Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.54 MB, 110 trang )

li
- ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
PORE1GN
WiDE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Bálàt
MÔI
TRƯỜNG
ĐẨU Tư TRỰC
TIẾP
NƯỚC


NGOÀI
TẠI
TỈNH
HẢI DƯƠNG:
THỰC TRẠNG

GIẢI PHÁP
THU
Vlc-N
ì
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẩn
Nguyễn
Thị
Thu
Thúy
Anh
10
41C
-
KTNT
TS.
Nguyễn
Thị
Việt
Hoa

NỘI-11/2006

MỤC LỤC
Lời
mở đầu Ì
CHUÔNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ ĐẦU Tư
TRỤC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI VÀ MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU
TƯTRỤC
TIẾP
NUỒC
NGOÀI 4
ì.
Khái niệm và đặc
điểm
FDI 4
1.
Khái
niệm
roi 4
2.
Đặc
điểm
của FDI

5
n.
Vai
trò của FDI
đối với
nước nhận đầu tư 6
1.
FDI
thúc đẩy tăng
trưởng
kinh tế
6
2. FDI
góp
phần
giải
quyết
các
vấn
đề
kinh tế
-

hội
li
in.
Khái quát chung về môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài 15

1.
Đựnh
nghĩa
16
2.
Các
yếu
tố
cấu
thành môi
trường
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài 17
2.1.
Môi
trường
tự
nhiên 17
2.2.
Môi
trường
chính
trự
17
2.3.
Môi
trường
pháp


19
2.4.
Môi
trường
kinh tế
20
2.5.
Môi
trường
văn
hoa,

hội
23
3. Vai trò của
môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
đối với việc
thu
hút

thực
hiện
các dự án
FDI
24
CHƯƠNG

li:
ĐÁNH GIÁ MÔI TRUÔNG ĐẦU TƯ
TRỤC
TIẾP
NUỚC
NGOÀI
TẠI
TỈNH
HẢI
DƯƠNG 27
ì.
Thực
trạng
môi trường đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
tại
Tỉnh
Hải
Dương 27
1.
Môi
trường
tự
nhiên 27
2.
Môi

trường
chính
trự
28
3.
Môi
trường
pháp

30
3.1.
Môi
trường
pháp
lý chung
cùa
Việt
Nam 30
3.2.
Môi
trường
pháp

riêng
của
Tỉnh
Hải
Dương 31
4.
Môi

trường
kinh
tế
34
4.1.
Mức độ
phát
triển

tính
ổn
định
của
kinh tế
tỉnh Hải
Dương 35
4.2. Kết cấu hạ tầng
kỹ
thuật
của
kinh tế
Tỉnh
Hải
Dương 39
5.
Môi
trường
văn
hoa,


hội
42
5.1.
Truyền
thống
văn
hoa của
Tỉnh
Hải
Dương 42
5.2.
Tình hình dân
số, lao
động
của
Tỉnh
Hải
Dương 43
n.
Đánh giá
chung
về môi trường đầu tư
trực
tiếp
nưệc ngoài
tại
tỉnh
Hải
Dương 44
1.

Những
lợi
thế so
sánh 44
1.1.
Vị
trí địa lý thuận
lợi
44
1.2.
Môi
trường
chính
trị
ổn
định
45
1.3 Môi
trường
pháp


những
cải thiện
đáng
kể
46
Ì
.4.
Kinh

tế
tăng
trưởng
mạnh
50
1.5. Chi phí
thuê
lao
động
thấp
52
2.
Những
bất
lợi
thế so
sánh 53
2. Ì.
Môi
trường
pháp
lý vẫn tồn
tại
nhiều
vưệng mắc 53
2.1.1.
Chính sách
thu hút FDI của
Tỉnh
chưa

nhất
quán 53
2.1.2.
Còn quá
nhiều

quan
tham
gia
vào quá trình
thực
hiện
các dự án FDI
54
2.1.3.
Giải
phóng mặt
bằng
chậm 56
2.2.
Môi
trường
kinh tế
chưa đáp ứng yêu
cầu của
nhà
đầu tư
57
2.2.1.


sở hạ tầng
kinh tế tuy
được nâng
cấp
nhưng chưa đồng
bộ
57
2.2.2.
Chi phí đầu
vào
cao
59
2.3.
Nguồn nhân
lực yếu

thiếu
tay
nghề
60
HI.
Đánh giá tác động của môi trường đầu tư
trực
tiếp
nưệc ngoài
tệi
hoạt
động
FDI
tại

Hải
Dương
từ
năm
2000
đến nay 61
1.
Tinh
hình
thu hút FDI
tại
Hải
Dương 61
1.1.
Nhíp độ roi đăng ký và
thực
hiện
61
1.2.

cấu
ngành
của FDI
63
1.3. Đối tác đẩu tư
65
2.
Đánh
giá tác
động

của
môi
trường
đầu tư
trực
tiếp
nưệc ngoài
tệi
hoạt
động
roi
tại
Hải
Dương 66
2.1.
Những
tác
động
tích
cực
67
2.2.
Những
tác
động
tiêu
cực
69
CHUÔNG
ni.

CÁC
GIẢI
PHÁP
NHẰM
CẢI
THIỆN
MÔI
TRUỒNG ĐAU Tư
TRỤC
TIẾP
NUỠC
NGOÀI
TẠI
TỈNH
HẢI
DUƠNG
72
ì.
Định hướng
thu
hút FDI của Tỉnh Hải Dương
giai
đoạn
2006-2010
72
1.
Quan
điểm
72
2.

Định
hướng
thu hút FDI
74
3.
Mục
tiêu
76
n. Một
số
giải
pháp chủ yếu
nhằm
cải
thiện
môi trường đẩu tu
trực
tiếp
nước
ngoài của Hải Dương
77
1. Giải
pháp
về
phía nhà nước
78
1.1.
ỉn
định
kinh tế vĩ


78
1.2.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp

điều
chỉnh
hoạt
động
FDI
80
1.3.
Xây
dựng
chiến
lược và quy
hoạch
thu
hút FDI vào vùng
kinh tế trọng
điểm
phía
Bắc, trong
đó có
tỉnh
Hải

Dương
82
Ì .4.
Nâng
cao hiệu lực
quản

nhà nước
đối với FDI
83
1.5.
Đẩy
mạnh
công
tác vận
động xúc
tiến
đầu tư
vào
Việt
Nam 84
2. Giải
pháp
về
phía
Tỉnh
Hải
Dương
85
2. Ì.

Nâng
cấp

sở hạ
tầng
85
2.2.
Hoàn
thiện

chế
chính
sách ưu
đãi
các
doanh
nghiệp
FDI
87
2.3. Cải
tiến
thủ tục
hành chính
trong cấp
phép,
thực
hiện
dự án
FDI
88

2.4.
Nhanh chóng
giải
phóng mặt
bằng
91
2.5.
Đẩy
mạnh
công
tác
tuyên
truyền,
xúc
tiến,
vận
động
đầu tư
91
2.6.
Đào
tạo
nguồn
nhân
lực
93
2.7.
Các
giải
pháp khác

95
Kết luận 97
Danh
sách
tài liệu
tham
khảo
Phụ
lục
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính
cấp thiết của
đề tài
Các nhà đầu tư nước ngoài trước
khi
đầu tư vào một
quốc
gia
hay một địa
phương thường
thực
hiện
đo lường môi trường đầu tư
bằng
cách
đặt ra
những
câu
hỏi

như:
Thủ
tục
đầu

có dễ dàng không? Hệ
thống
luểt
pháp và chính sách
ra
sao?

sở
hạ
tầng,
giao
thông,
điện,
nước,
điện
thoại,
Intemet
có đầy đủ không? Tốc độ
phát
triển
kinh
tế của địa
phương có
nhanh
và ổn định? Các cơ

quan
công
quyền

tham
nhũng
sách
nhiễu?
Người
dân
địa
phương có siêng
năng,
có trình độ
tay
nghề

trình
độ
quản
lý?
Giải
đáp được
tất
cả
những
câu
hỏi
trên
cũng


nghĩa

giải
đáp được vấn đề môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
của địa
phương đó như
thế
nào,

đi
đến
quyết
định
có đầu tư
hay
không.
Như
vểy
môi trường đầu

trực
tiếp
nước
ngoài có
vai
trò

hết
sức
quan
trọng trong
quyết
định đầu tư của nhà đầu tư
nước
ngoài.
Hiểu
rõ được
vai
trò đó, tỉnh Hải
Dương
trong
thời
gian qua
đã
thực
hiện
nhiều
giải
pháp nhằm
cải
thiện
môi trường đầu tư để tăng cường
thu
hút đầu tư
trục
tiếp
nước

ngoài
(roi).
Nhờ
vểy,
tính đến
hết
tháng
6/2006,
Tỉnh đã
thu
hút được 108 dự
án
FDI, với tổng
vốn đầu tư
đãng
ký là
1.042,12
triệu
USD,
trong
đó
số vốn
đầu tư
thực
hiện
khoảng
484,8
triệu
USD
'".

Nhưng
thực
sự
những
con số này vẫn chưa
xứng
vói
tiềm
năng
thu hút FDI của tỉnh.

địa
phương
sẵn

lợi
thế về
điều
kiện
tự
nhiên,
vị trí địa
lý do nằm
trong
tam
giác vàng phát
triển
kinh
tế của
phía Bắc (Hà

Nội - Hải
Phòng
-
Quảng
Ninh),
Hải
Dương có
thế
mạnh
trong việc
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh,
thu
hút các dự án
FDI
hơn các
địa
phương
khác.
Nhưng
theo
đánh giá
của
Phòng Thương
mại
và Công

nghiệp
Việt
Nam
(VCCI)
thì Hải
Dương
chi
xếp thứ
29/64
tỉnh,
thành
phố về chỉ
số
năng
lực
cạnh
tranh
cấp
tỉnh, thu
hút FDI còn kém so vói
nhiều tỉnh,
thành phố
khác.
Câu
hỏi đặt ra
là vì
sao?
Phải
chăng là do môi trường đầu tư
trực

tiếp
nước
ngoài
của
Tỉnh chưa được
cải
thiện
đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu
của
các
nhà đẩu tư?
[1J: Sở Kế hoạch và Đẩu tư tỉnh Hải Dương (2006), Báo cáo ước tính tình hình thực hiện cùa các doanh
nghiệp
có vốn đầu

nước
ngoái trẽn
địa
bàn
tỉnh
Hải Dương năm 2006.
Ì
Trong
xu
thế hiện nay,
khi tất
cả các
tỉnh,
thành
phố đều

"trải
thám đỏ" đón
các nhà đầu
tu
nước ngoài
thì Hải
Dương
cần phải thực hiện
những
giải
pháp gì để
cải
thiện
mạnh
hơn nữa môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
để
thu
hút được
nhiêu hơn các dự án roi nhằm
thực hiện
mục tiêu đến năm 2010
thu
hút được
khoảng
2.750
triệu

USD
vốn
đầu
tu
đăng
ký,
góp
phần
thực hiện
mục tiêu
giữ
vững
tốc
độ tăng
trưọng
kinh
tế
của tỉnh
khoảng
10% đến 11%/năm? Để
giải
quyết vấn
đề
nêu
trên,
tôi quyết
định
chọn
đề
tài

" Môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
tại
tỉnh Hải
Dương:
Thực
trạng

giải
pháp" làm đề
tài
khoa
luận
tốt
nghiệp
với
hy
vọng
trên cơ sọ đánh giá
thực trạng
môi trường đẩu tư
trực
tiếp
nước ngoài
tại
Hải
Dương có
thể

đưa
ra
được một
số
giải
pháp nhằm
cải
thiện
hơn nữa môi trường đẩu

trực
tiếp
nước ngoài
của
Tỉnh.
2.
Mục đích nghiên
cứu của
khoa
luận.
- Hệ
thống
hoa
những
vấn
đề cơ
bản
liên
quan
tới

đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
và môi
trường
đầu

trục
tiếp
nước ngoài.
- Phân
tích,
đánh giá
thực trạng
môi trường đầu

trục
tiếp
nước ngoài
tại
tỉnh
Hải
Dương
trong
thời
gian
vừa
qua,
những

lợi
thế

những
điểm
bất
lợi
thế
cùng
ảnh
hưọng
của
chúng
tới
việc
thu hút FDI.
- Dựa trên chủ
trương,
định hướng
thu
hút roi của
tỉnh,
để
xuất
một số
giải
pháp
chủ yếu
nhằm hoàn
thiện

môi
trường
đầu

trực
tiếp
nước ngoài
tại
Hải
Dương
trong
thời
gian
tới.
3. Đối
tượng và phạm
vi
nghiên
cứu.
- Khoa
luận
nghiên cứu về các yếu
tố
cấu thành môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
tại
tỉnh Hải

Dương, đó là yếu
tố tự
nhiên,
chính
trị,
pháp
luật,
kinh
tế,
văn hoa
-

hội.
-
Phạm
vi
nghiên cứu là địa bàn
tỉnh Hải
Dương,
thời
gian
nghiên cứu là
từ
năm
2000
đến tháng 6/2006.
4.
Phương pháp nghiên
cứu.
Khoa

luận
sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp
phân
tích,
tổng hợp,
thống
kê,
đánh
giá,
so sánh các
chỉ
tiêu.
Các phương pháp này
2
được
sử
đụng
kết
hợp
hoặc
riêng
rẽ trong
quá trình nghiên
cứu.
Ngoài
ra,
khoa
luận

còn
tham
khảo

liệu
thông
tin
và kế
thừa
các công trình nghiên cứu
trước
đây,
nghiên
cứu
các văn
bản
phấp
luật
hiện
hành để
thu
thập
thông
tin
cần
thiết.
5. Kết cấu của
luận
văn
Ngoài

lời
mở
đầu

kết luận,
luận
văn
bao
gựm 3 chương:
Chương
ì
:
Tổng quan
về đầu tư
trục tiếp nước ngoài

môi
trường
đầu
tu
trực
tiếp nước ngoài
Chương n
:
Đánh
giá môi
trường
đầu tư
trực tiếp nước ngoài
tại

tỉnh
Hài
Dương
Chương
in :
Các
giải
pháp nhằm
cải
thiện
môi
trường
đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài
tại
tinh
Hải Dương.
Để
hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp
này, tôi xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới


giáo,
TS.
Nguyên
Thị
Việt
Hoa đã
trực
tiếp,
tận
tình
hướng
dẫn tôi trong
suốt
thời
gian
qua.
Đựng
thời,
tôi
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn
tới
các
cô,
chú công tác
tại
sở Kế
hoạch

và Đầu

Tỉnh
Hải
Dương đã
cung
cấp
nguựn
tài
liệu
quý báu
phục
vụ
cho
để
tài này.
Đặc
biệt,
không
thể
không kể đến
những
kiến
thức
vô giá mà các
thầy,
các

trường
Đại

học
Ngoại
Thương đã
truyền đạt
cho
tôi,
làm nền
tảng
để
tôi

thể
thực
hiện
được
để
tài.
Do
thời
gian
nghiên cứu và
kiến
thức
bản thân còn hạn chế
nên
khoa
luận
không tránh
khỏi
những

thiếu
sót, vì vậy, tôi xin
trân
trọng
biết
ơn và
tiếp
nhận
ý
kiến
đóng góp
của
các
thầy,
cô và
những
người
quan
tâm đến đề
tài
để
đề
tài
được
hoàn
thiện
hơn
nữa.
Hà Nội ngày lo tháng 11 năm 2006
Sinh

viên
thực
hiện
Nguyễn Thị Thu Thúy
3
CHƯƠNGì
TỔNG
QUAN
VẾ ĐẦU Tư TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI

MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU Tư TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
ì. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM FDI
1.
Khái
niệm
FDI
Theo
giáo
trình
đầu

nưóc

ngoài,

Chí Lộc
(1997),
NXB
Giáo
Dục,
trang
13
đầu
tư trực
tiếp
nước
ngoài
được
định
nghĩa
như
sau:
"Đáu

trực tiếp nước ngoài

hình thức
đầu
tu
quốc
tế
chủ yếu


chủ
dầu

nước ngoài
đẩu

toàn
bộ
hay
phần
đủ
lớn
vốn đầu

của
các
dự
án nhằm
giành quyền điều
hành hoặc tham
gia
điều
hành
các
doanh nghiệp
sản
xuất hoặc kinh doanh dịch
vụ,
thương
mại".

Nhà đầu tư
nước
ngoài
điều
hành toàn bộ mọi
hoạt
động
đầu tư nếu là
doanh
nghiệp
100%
vốn nước
ngoài
hoặc
tham
gia
điều
hành
doanh
nghiệp
liên
doanh
tuy
theo
tỷ lệ
góp
vốn của
mình.
Quan
điểm

về
roi
của
Việt
Nam
theo
quy
định
tại
Khoản
Ì
Điều
2
Luởt
Đầu

nước
ngoài
được
sửa đổi,
bổ
sung
năm
2000:
"Đầu

trực tiếp nước ngoài

việc
nhà đầu


nước ngoài
đưa vào
Việt
Nam
vốn bằng
tiền
hoặc
bất
kỳ
tài
sản nào
đề
tiến
hành
các
hoạt
động đầu

theo
quy
định
của
lut
đẩu

nước ngoài".
Nhà
đầu


nước
ngoài

đây
được
hiểu
là tổ
chức
kinh
tế,
cá nhân
nước
ngoài
đầu

vào
Việt
Nam.
Theo
quy
định
tại
Khoản
2
Điều
3
Luởt
Đầu tư
năm
2005

quy
định
như
sau:
"Đẩu

trực tiếp

hình thức
đầu
tu
do
nhà đẩu
tu
bỏ
vốn
đầu
tư và
tham
gia
quản

hoạt
động đầu
tư".

theo
Khoản
12
Điều

3
Luởt
Đầu tư
năm
2005
thì "đáu tư
nước
ngoài

việc
các nhà đầu

nước ngoài
đưa vào
Việt
Nam
vốn bằng
tiền

các tài sản
hợp
pháp
khác
đề
tiến
hành
hoạt
động đầu
tứ\
Như

vởy ta

thể suy ra:
Đầu

trực
tiếp
nước
ngoài

hình
thức
đầu

do nhà
đầu tư nước
ngoài đưa các tài
sản
bằng
tiền
hoặc
các tài sản hợp pháp khác vào
Việt
Nam để
tham
gia
quản

hoặc
tiến

hành
hoạt
động
đầu

tại
Việt
Nam.
4
Qua các
định
nghĩa về
FDI,

thể
rút
ra
định
nghĩa
như
sau:
"Đầu

trực tiếp
nước
ngoài

sự
di
chuyền

vốn,
tài
sản,
công
nghệ
hoặc
bất kỳ
tài
sản
nào
từ
nước
đi
đáu

sang nước tiếp
nhận đẩu

đề
giành quyền kiểm soát
hoặc tham
gia
kiểm
soát doanh nghiệp
nhấm mục
đích kinh doanh

lãi".
2. Đạc
điểm

của FDI
- roi có sụ
tham
gia kiểm
soát của các nhà đầu tư nước
ngoài.
Đây là một
trong
nhũng
đặc
điểm

bản
để phân
biệt
giữa
đầu tư
trực
tiếp
với
đầu tư gián
tiếp.
Trong
khi
đầu

gián
tiếp
không
cần sự tham

gia
quản
lý,
điểu
hành
của
nhà đầu tư
nước
ngoài,
thì ngược
lại
nhà đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài có
quyền
kiểm
soát
hoạt
động
tại
các
doanh
nghiệp
roi.
Trong
hình
thức
FDI,
nhà đẩu tư nước ngoài tự

quyết
định

tự
chịu
trách
nhiệm về
việc
sẫ
dụng
vốn của
mình.
- Các
chủ
đầu tư nước ngoài
phải
đóng góp một
số vốn
đủ
lớn
để giành
quyền
tham
gia kiểm
soát dự án mà họ góp
vốn
đâu
tu.
Theo
hướng

dẫn
của
Tổ
chức
hợp
tác

phát
triển
kinh tế (Organisation
for
Economic
Cooperation
and Development -
OECD)
và Bộ Thương mại Hoa Kỳ
thì
nhà đầu tư nước ngoài
phải
chiếm
tối
thiểu
10%
cổ
phiếu
thường
hoặc quyển
bỏ
phiếu
trong

các
doanh
nghiệp
FDI để cho nhà
đầu
tư có
tiếng
nói hay
tham
gia
quản

trong
các
doanh
nghiệp FDI.

Việt
Nam
tỷ
lệ
góp vốn
tối
thiểu
của nhà đẩu tư nước ngoài là 30%
(theo
luật
đầu
tu
nước

ngoài được
sẫa
đổi
bổ
sung
năm
2000).
- Tỷ
lệ
đóng góp
của
các bên
trong
vốn
pháp
định
hay
vốn
điểu
lệ
sẽ
quy định
quyền

nghĩa
vụ
của mỗi bên,
đồng thòi
lợi
nhuận


rủi
ro cũng
được phân
chia
dựa
theo
tỷ
lệ
góp
vốn
đó.
-
Thu
nhập
của
nhà đầu

nước ngoài phụ
thuộc
vào
kết
quả
hoạt
động cùa
đối
tượng
mà nhà đầu

bỏ

vốn
đầu
tư.
Nếu
hoạt
động
của doanh
nghiệp

lãi,
nhà đầu

sẽ thu
được
lợi
nhuận cho
mình,
ngược
lại
nếu
doanh
nghiệp hoạt
động không có
hiệu
quả,
nhà đầu

sẽ phải tự
chịu
thua

lỗ.
Hình
thức
này
mang
tính
khả
thi

hiệu
quả
kinh tế
cao,
không có
những
ràng
buộc
về chính
trị,
không để
lại
gánh
nặng
nợ
nần cho nền
kinh
tế.
5
- Đi kèm
với

dự án FDI là 3 yếu
tố:
hoạt
động thương mại
(xuất,
nhập
khẩu);
chuyển
giao
công
nghệ;
di

lao
động
quốc
tế,
trong
đó
di

lao
động
quốc
tế
góp
phần
vào
việc
chuyển

giao
kỹ
năng
quản lý doanh
nghiệp
FDI.
- FDI là hình
thức
kéo dài "chu kỳ
tuổi
thợ
sản
xuất",
"chu kỳ
tuổi
thợ
kỹ
thuật"

"nội
bộ hoa
di
chuyển
kỹ
thuật".
Trên
thực
tế,
nhất


trong
nền
kinh
tế
hiện đại
có một
số yếu
tố
liên
quan đến
kỹ
thuật
sản
xuất, kinh
doanh
đã
buộc
nhiều
nhà sản
xuất phải lựa
chợn
phương
thức
đầu tư
trực
tiếp
ra
nước ngoài như

một

điều
kiện
cho sự
tồn
tại
và phát
triển
của mình. Ngoài
ra,
đầu tư
trực
tiếp
ra
nước
ngoài giúp cho
doanh
nghiệp
thay đổi
được dây
chuyền
công
nghệ
lạc
hậu ở nước
mình nhưng dễ được
chấp nhận
ở nước có trình độ phát
triển
thấp
hơn và góp

phần
kéo
dài chu
kỳ
sản
xuất.
n. VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI
NƯỚC
NHẬN
ĐẦU TƯ
1.
FDI thúc đẩy
tảng
trưởng
kinh tế
Đầu

trực
tiếp
nước ngoài có
vai
trò
quan
trợng đối
vói tăng trưởng
kinh tế,
giúp
cho
nước
tiếp

nhận
đẩu
tư huy
động mợi
nguồn
lực
sản
xuất (vốn, lao
động,
tài
nguyên thiên nhiên và công
nghệ).
Theo đánh giá cùa
Hội nghị
Thương
mại
và phát
triển
của
Liên Hợp
quốc
(UNCTAD),
hoạt
động
FDI
đã
trực
tiếp
đóng góp vào GDP
của

nước
tiếp
nhận
đầu
tư,
làm tăng
thu
nhập
của
người
lao
động và
cải
tiến
khoa
hợc
công
nghệ
tại
những
nước
này.
Sau đây

một số tác động
của
hoạt
động FDI
đối
vói

tăng
trưởng
kinh tế
tại
nước
nhận
đẩu
tu.
1.1.
FDI bổ
sung
nguồn vốn
cho
phát triển kinh
tế
Thực
tế
cho
thấy
tăng
truồng kinh tế
cao thì
nhu cầu về vốn cho đầu tư phát
triển
kinh tế
cũng
tăng
cao.
Vốn đẩu tư
cho

phát
triển
kinh tế
được huy động
từ hai
nguồn
chủ yếu là vốn
trong
nước và vốn nước
ngoài.
Vốn
trong
nước được hình
thành thông qua
tiết
kiệm
và đầu
tư,
vốn
nước ngoài được hình thành thông
qua vay
thương
mại,
đầu

gián
tiếp

hoạt
động

FDI. Đối
vói
các nước đang phát
triển
như
Việt
Nam
hiện nay,
vốn là
một
yếu
tố
đặc
biệt
quan
trợng đối với
phát
triển
kinh tế.
Những
quốc
gia
này luôn lâm vào
tình
trạng
thiếu
vốn
đầu
tư.
6

Khi
nghiên
cứu nền
kinh
tế
của
các
nước
đang

kém
phát
triển,
PaulA.Samuelson
ví hoạt
động
sản
xuất

đẩu
tu
của những
nước này như

một vòng đói nghèo
luẩn
quẩn.
Kinh tế
kém phát
triển

dẫn đến
tiết
kiệm
và đẩu tư
thấp,
tiết
kiệm
và đầu tư
thấp
sẽ
cản
trở
đến quá trình phát
triển
của vốn
và làm cho tích
tụ
vốn
thấp,
không
có đủ
vốn cho
đẩu
tư;
không có đủ
vốn cho
đầu tư
sẽ
làm
cho

năng
lặc
sản
xuất
của
quốc
gia
đó
giảm;
năng
lặc
sản
xuất
giảm
dẫn đến
thu
nhập
thấp

lại
quay
trở
lại
chu
kỳ
ban
đẩu.
Vòng
luẩn
quẩn đói

nghèo cứ
lặp
đi
lặp
lại
theo
chu
kỳ như
trên.
Do
vậy,
để phá vỡ vòng
luẩn
quẩn,
các nước nghèo và đang phát
triển
phải tạo ra
"một
cú huých
lớn"
để phá vỡ vòng
luẩn
quẩn này.
Biện
pháp hữu
hiệu nhất

thể coi

bước

đột
phá để phá vỡ vòng
luẩn
quẩn
đó là tăng vốn cho đầu
tư,
huy động các
nguồn
lặc
để phát
triển
nền
kinh tế tạo ra
tăng trưởng
kinh tế
cao
dẫn đến
thu
nhập
tăng.
Đầu tư
trặc
tiếp
nước ngoài có
thể
xem như

một nhân
tố
hay cú huých

lớn
để phá vỡ vòng đói nghèo
trên.
So
với
các
nguồn vốn
hình thành
từ
đầu tư gián
tiếp
hoặc vay
thương
mại thì vốn đẩu tư
trặc
tiếp
nước ngoài có
nhũng
lợi thế
sau:
- Đầu tư
trặc
tiếp
nước ngoài không
tạo
ra khoản
nợ
giữa
nước đi đầu tư và
nước

tiếp
nhận đầu tư.
-
Lợi
nhuận
chỉ
được
chuyển
về nước
khi
dặ án đầu tư
tạo ra
lợi
nhuận
và một
phần
lợi
nhuận
được các nhà
đầu tư sử
đụng
để
tái
đẩu tư.
- Đầu

trặc
tiếp
nước ngoài có
sặ

ổn
định
cao
và không
thuận
lợi
cho
việc
rút
vốn
về
nước như
các khoản vay
thương
mại,
ngân hàng
hoặc
đầu

gián
tiếp
khác.
1.2.
FDI góp phần
vào
quá hình
phát triển
công nghệ
Công
nghệ

có một
vai
trò
hết
sức quan
trọng đối với tốc
độ tăng
trưởng
kinh tế
và làm
chu
kỳ
sống của sản
phẩm
ngắn hơn. sản
phẩm mới được áp
dụng
công
nghệ
sản xuất
tiên
tiến,
có hàm lượng
khoa
học cao
sẽ
kích thích tiêu dùng dẫn đến kích
thích sản
xuất
và tăng

thu
nhập
của nền
kinh tế
quốc dân. Đối
với
các nước đang
phát
triển
và kém phát
triển,
công
nghệ
giúp
những
nước này
theo
kịp
tốc
độ tăng
trưởng
kinh
tế

những
nước công
nghiệp
phát
triển
dặa

trên
lợi
thế
của những
nước
đi sau
(kế thừa
những
thành
tặu
khoa học
-
công
nghệ của
nhân
loại).
Hoạt
động đầu

trặc
nếp nước ngoài có
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng đối
vói quá trình phát
triển
khoa
học

-
công
nghệ,
nâng cao năng
lặc
sản
xuất
và năng
suất lao
động
tại
nước
7
tiếp
nhận
đầu tư thông qua
hiệu
ứng tích
cực.
FDI có tác động đến phát
triển
công
nghệ của
một
quốc
gia
thông
qua:
chuyển
giao

công
nghệ,
phổ
biến
công
nghệ

phát
minh
công
nghệ.
-
Đối
vói
chuyển
giao
công
nghệ:
để có công
nghệ
mới và tiên
tiến
phục
vụ
cho
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh thì cần

phải
có quá
trình
chuyển
giao
công
nghệ
từ
các nước phát
triển
sang
các nước đang và kém phát
triển.
Tuy
vậy,
việc
chuyển
giao
công
nghệ
trong
thỉi
đại hiện
nay khác
nhiều
so
với
ba
hoặc
bốn

thập
kỷ trước
đây.
Nhận
thức
về
chuyển
giao
công
nghệ cũng
đã
thay
đổi,
việc
chuyển
giao
công
nghệ
không
chỉ
đơn
thuần
là chuyển
giao
các máy
móc,
thiết
bị

chuyển

giao
liên
quan
đến
việc
sử
dụng
dây
chuyển
công
nghệ,
kỹ năng sử
dụng
công
nghệ

phần
mềm công
nghệ.
Hiện
nay,
việc
chuyển
giao
công
nghệ từ
nước có công
nghệ
hiện
đại sang

nước
tiếp
nhận
công
nghệ
được
tiến
hành
theo hai
phương
thức
đó là
chuyển
giao
trực
tiếp

chuyển
giao
gián
tiếp.
Chuyển
giao trực tiếp

hoạt
động
đặt
mua công
nghệ hoặc
yêu

cầu
nước có công
nghệ chuyển
giao.
Chuyển
giao gián tiếp
chủ
yếu
được
thực hiện
thông qua hình
thức
đẩu

trực
tiếp
nước ngoài
hoặc
thông qua hình
thức
gián
tiếp
khác.
Do
hoạt
động
chuyển
giao
công
nghệ

ngày càng
trở
lên phức
tạp
nên
hoạt
động FDI đã
trở
thành một kênh
chuyển
giao
công
nghệ

hiệu
quả
nhất,
nhanh
nhất

tiết
kiệm
chi
phí
nhất,

công
nghệ
đã được các công
ty

đa
quốc
gia
chuyển
giao
phần cứng
(máy
móc,
thiết
bị)

phần
mềm
(quy
trình
hoạt
động của
công
nghệ)
từ
nước gốc đến nước
tiếp
nhận
đầu
tư.
Sau
khi
chuyển
giao,
công

nghệ
trực
tiếp
được các chuyên
gia
kỹ
thuật
lành
nghề
của nước đi đâu tư đưa vào
hoạt
động

hướng
dẫn sử dụng.
Chi
phí mua và
chuyển
giao
công
nghệ
thấp
hơn so
với
hình
thức
mua công
nghệ
trực
tiếp,

do công
nghệ là
một
trong
những
đối
tượng
được bảo hộ về
quyền
sở
hữu trí
tuệ
nên
việc
sao chép công
nghệ
khó có
thể thực hiện.
Như
vậy,
một dây
chuyền
công
nghệ hoặc
một quy trình sản
xuất
nếu mua
trực
tiếp
sẽ

đắt
hơn
rất
nhiều lần
khi
nó được
chuyển
giao giữa
các công
ty,
từ
công
ty
mẹ
sang
công
ty
con.
Đây chính

ưu
điểm
lớn
nhất
về chuyển
giao
công
nghệ
trong
hoạt

động
FDI so
với
các hình
thức
chuyển
giao
cõng
nghệ
khác.
Chuyển
giao
công
nghệ
thông qua roi
8
đã làm cho
khoảng
cách công
nghệ
giữa
nước đi đầu tư và nước
tiếp
nhận
đầu tư
được
thu
hẹp.
Hình
thức

chuyển
giao
công
nghệ
thông qua roi được
thực hiện
thông qua:
chuyển
giao
bên
trong

chuyển
giao
bên
ngoài.
Chuyển
giao
bên
trong
là hình
thức
chuyển
giao
chủ yếu
nhất
và được
thực hiện giữa
công
ty

mẹ
(ở
nước
đi
đầu tư)
vào
chi
nhánh công
ty
con (nước
tiếp
nhận
đầu
tư).
Chuyển
giao
công
nghệ
bên
ngoài được
thực hiện giữa
các công
ty
khác
nhau như:
liên
doanh
với
doanh
nghiệp

trong
nước,
hợp đồng
li-xăng,
hỗ
trợ
công
nghệ Việc chuyển
giao
công
nghệ
bên
trong
và bên ngoài
tối
nước
tiếp
nhận
đầu
tư phụ
thuộc
vào một
số
nhân
tố:
bản
chất
công
nghệ;
chiến

lược
của
người
bán
(người chuyển
giao);
khả
năng
của người
mua
(người
được
chuyển
giao)
và chính sách
của
nước
tiếp
nhận đầu
tư.
-
Đối với hoốt
động
phổ
biến
công
nghệ:
hoốt
động
FDI

đã
tốo
ta
hiệu
ứng tích
cực đối với
các
doanh
nghiệp
của
nước
tiếp
nhận
đâu

thông
qua:
+ Cốnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước
sẽ
thúc
đẩy
việc
cải

thiện
và nâng
cao
công
nghệ của doanh
nghiêp
trong
nước,
góp
phẩn
vào
việc
sản
xuất

hiệu
quả.
+ Nhà đầu tư nước ngoài hợp tác
với
các
chi
nhánh
hoặc doanh
nghiệp
nước
tiếp
nhận đầu tư để phổ
biến
công
nghệ.

+ Di
chuyển
lao
động có trình độ chuyên môn cao
từ chi
nhánh công
ty
nước
đầu tư sang doanh
nghiệp
nước
nhận đầu tư
góp
phần chuyển
giao
công
nghệ.
+ Tốo
điều
kiện
tiếp
xúc
giữa
các
doanh
nghiệp
nước
nhận
đầu tư
với

các công
ty
đa
quốc
gia
có trình độ công
nghệ
cao
trong
quá trình phổ
biến

chuyển
giao
công
nghệ.
-
Đối
với
phát
minh
công
nghệ:
thông thường
hoốt
động nghiên cứu và phát
triển
thường được
tiến
hành ở nước

đi
đầu tư (nước phát
triển).
Tuy
vậy,
các công
ty
đa
quốc
gia
có xu hướng đầu
tư,
nghiên
cứu những
cóng
nghệ
không đòi
hỏi
trình độ
kỹ
thuật,
cõng
nghệ
hiện đối
tối
các nước
tiếp
nhận
đầu tư nhằm
tranh thủ lao

động
rẻ,
thòi
gian
ứng
dụng nhanh.
9
1.3.
FDI góp phần
nâng
cao
chất lượng
lao
động, phát triển nguồn
nhăn
lực
Trình
độ,
năng
lực
và kỹ năng
của
người
lao
động có tác động không nhỏ đến
tốc
độ tăng
truồng kinh tế
của
một

quốc
gia.
Do
vậy,
nhu cầu nâng cao
chất
lượng
lao
động
trong
giai
đoạn
hiện
nay ở
mỗi quốc
gia
đã và đang
là vển
đề được
nhiều
nước
quan
tâm. FDI tác động đến vấn đê
lao
động của nước
tiếp
nhận
đầu tư liên
quan
đến cả

số
lượng

chất
lượng
lao
động.
Số lượng
lao
động ở đây được
hiểu

vấn
để
giải
quyết việc
làm
cho
người
lao
động.
Còn
đối với chất
lượng
lao
động,
roi
đã làm
thay
đổi


bản,
nâng cao năng
lực,
kỹ năng
lao
động và
quản
trị
doanh
nghiệp
thông
qua:
trực
tiếp
đào
tạo lao
động và gián
tiếp
nâng
cao
trình
độ
lao
động.
-
Trực
tiếp
đào
tạo lao

động:
dưới
sức
ép
tuyển lao
động
địa
phương và
chi
phí
thuê
lao
động nước ngoài
cao
hơn
so
với
lao
động
địa
phương,
các
chi
nhánh công
ty
nước
ngoài
hoặc doanh
nghiệp


vốn FDI
phải tuyển
dụng
lao
động
địa
phương.
Để
lao
động
địa
phương có
thể
sử
dụng
thành
thạo
những
công
nghệ
tiên
tiến
đã được
chuyển
giao
thì doanh
nghiệp
FDI
phải
có kế

hoạch
đào
tạo họ.
Ngoài
ra,
trong
các
chiến
lược phát
triển
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh của
mình,
các
tập
đoàn
lớn
hay
các công
ty
đa
quốc
gia
luôn có
chiến
lược
đào

tạo lao
động
địa
phương
thay thế lao
động
nước ngoài.
Đào
tạo lao
động của
doanh
nghiệp
FDI không chỉ dừng
lại
đối
với
những
người
trục
tiếp
sản
xuất
mà còn đào
tạo
cả kỹ
năng,
trình độ
cho
các
đối

tượng làm
công tác
quản
lý hay
quản
trị
doanh
nghiệp.
Phương
thức
đào
tạo
của các
doanh
nghiệp
FDI
rất
đa
dạng,

thể
tiến
hành đào
tạo
trực
tiếp
người
lao
động thông qua
các

khoa
học do các chuyên
gia
của công
ty
tiến
hành
hoặc
kết
hợp
với
các cơ sở
đào
tạo trong
và ngoài nước (đào
tạo

bản,
đào
tạo
nghề)
để
tiến
hành đào
tạo.

dụ,
công
ty
Dầu

lửa Shell
của
Anh
(UK)
với
doanh
thu

600
triệu
USD/năm đã bỏ
ra
1,2
triệu
USD dành cho đào
tạo
nghề
và 2,5
triệu
USD dành cho đào
tạo
cơ bản
tại
Nigeria
121
.
- Gián
tiếp
nâng
cao

chất
lượng
lao
động
của
nước
tiếp
nhận
đầu
tư.
Hiện
nay,
chất
lượng và trình độ
lao
động của các nước
tiếp
nhận
đầu
tu
là một
trong
những
tiêu chí
quan
trọng
để các công
ty
đa
quốc

gia
tiến
hành
hoạt
động đầu tư ỏ
những
nước
này.
Bởi vì,
các nhà đầu tư luôn
mong
muốn
đầu tư
tại
những quốc
gia

[2]:
Ths. Nguyền
Văn
Tuấn
(2005),
Đẩu

trục tiếp
nước
ngoài
với
phát
triển kinh

tế ở
Việt
Nam,
NXB Tu pháp Hà
nội.
10
người
lao
động có trình độ chuyên môn cao và không
muốn
mất
nhiều chi
phí đào
tạo lao
động
địa
phương.
Với
chính sách
thu
hút
FDI của
các nước
trên
thế
giới
hiện
nay,
Chính phủ nước
tiếp

nhận
đầu
tu phải
có kế
hoạch
hay
tiến
hành phát
triển
nguồn
nhân
lực
để
thu
hút được
nhiều
vốn
FDI.
Một số nước như Hàn Quốc, Đài
Loan
đã có
kinh
nghiệm
thu
hút FDI
thông qua đào
tạo lao
động có
trình
độ chuyên

môn
cao.
2. FDI góp
phọn
giải
quyết
các ván đề
kinh
tế, xã hội
2.1.
FDI góp phấn
chuyển dịch
cơ cấu
kinh
tế của nước
tiếp
nhận đầu

Ca
cấu
kinh tế
của
một
quốc
gia
là cấu
trúc
của nền
kinh tế
hay

nói cách khác

tổng
thể
các
mối quan
hệ hữu cơ
giữa
các
yếu
tố
cấu
thành
nền
kinh
tế.
Ba
yếu
tố
cơ bản
cấu
thành nên cơ
cấu
kinh tế
của
một
quốc
gia
đó
là:


cấu
ngành
kinh tế,

cấu
thành
phọn
kinh tế
và cơ
cấu
vùng
kinh
tế.
Trong
đó,

cấu
ngành
kinh
tế
đóng
vai
trò quan
trọng
nhất
quyết
định hình
thức
các cơ

cấu
kinh tế
khác.
Do
vậy,
việc
thay đổi

cấu
ngành
kinh tế sẽ
làm
thay đổi

cấu
kinh tế
của
một
quốc
gia.
Một

cấu
kinh tế
hợp lý
ở nước
tiếp
nhận
đâu


sẽ
thúc đọy
nền
kinh tế
phát
triển.
Hoạt
động FDI đi kèm
với
các
yếu
tố vốn,
công
nghệ,
kỹ năng và trình độ
quản

đã có
tác
động
mạnh
đến cơ
cấu
ngành
kinh tế
dẫn
đến
việc thay đổi

dịch chuyển

cơ bản cơ
cấu
kinh tế
của
nước
tiếp
nhận
đâu
tư.
Qua nghiên cứu ở các nước
tiếp
nhận
đầu
tư,
hoạt
động
FDI chủ yếu đầu tư
vào
sản
xuất
công
nghiệp

dịch
vụ, đối
với
ngành
sản
xuất
nông

nghiệp
tỷ lệ
đầu tư tương
đối
thấp
hoặc
nếu có đâu tư thì
đầu
tư chủ yếu vào
lĩnh
vực công
nghiệp
chế
biến.

dụ,
ở châu Mỹ La
Tinh

châu Á các Công
ty
xuyên
quốc gia
(TNCs)
đã có
vai
trò
quan
trọng trong việc
thành

lập
một số nhà máy
sản
xuất
công
nghiệp
có quy mô
lớn trong lĩnh vực:
dệt
may,
thuộc
da,
đồ
uống,
điện
tử
FDI làm
thay đổi

cấu
kinh tế
ngành
của
nước
tiếp
nhận
đầu
tư cụ
thể
như

sau:
-
Thay
đổi

cấu
ngành
của
nước
tiếp
nhận
đầu
tư:
chuyển
đổi từ
ngành sản
xuất
nông
nghiệp
sang
sản
xuất
công
nghiệp
và sau cùng là
sang
ngành sản
xuất
dịch vụ.
li

-
Thay đổi
cơ cấu bên
trong
một ngành sản
xuất:
ví dụ ngành công
nghiệp,
nông
nghiệp
hoặc dịch
vụ thông qua quá trình
chuyển
đổi từ
năng
suất thấp,
công
nghệ
lạc
hậu,
sử
dụng
lao
động
nhiều
sang
sản
xuất
có năng
suất cao,

công
nghệ
hiện
đại,
sử dụng
lao
động
ít.
-
Thay
đổi

cấu
bên
trong
của
một
lĩnh
vực sản
xuất,

dụ ngành
sản
xuất
xe
ôtô
hoặc
máy
tính
thông qua quá trình

chuyển
đổi từ
việc
áp
dụng
công
nghệ
lạc
hậu,
giá
trị
hàng hoa và
dịch
vụ có hàm
lượng
công
nghệ
thấp
sang
ngành
sản
xuất
áp
dụng
công
nghệ
tiên
tiến,
giá
trị

hàng
hoa
có hàm
lượng
khoa hớc
công
nghệ cao.
2.2.
FDI
góp
phần thúc
đẩy
xuất khẩu
Hoạt
động FDI góp
phần
thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
của nước
tiếp
nhận
đầu
tư thông qua xây
dựng
nâng
lực xuất
khẩu

và mở
rộng
thị
trường
xuất
khẩu.
Cụ
thể
như
sau:
- Thứ
nhất,
vè xây
dựng
năng
lực xuất
khẩu,
các
doanh
nghiệp
đầu tư nước
ngoài hay các
chi
nhánh công
ty
nước ngoài
tham
gia
vào quá trình sản
xuất

hàng
xuất
khẩu
theo hai
mức độ công
nghệ:
+
Tham
gia
vào
sản
xuất
sản
phẩm
xuất
khẩu
với
trình độ công
nghệ
đơn
giản
sẽ
giúp nâng cao năng
lực xuất
khẩu
về số
lượng

chất
lượng

xuất
khẩu.
Đây là
quá
trình
sản
xuất
sản
phẩm
xuất
khẩu
đòi
hỏi phải
sử dụng
nhiều lao
động,
chủ
yếu

lao
động
thủ
công và chủ yếu
sản
xuất
những
mặt hàng
truyền
thống.
Qua

thời
gian,
những doanh
nghiệp
FDI đã hoàn
thiện
về mặt công
nghệ,
đa
dạng
hoa sản
phẩm, liên
kết với nhiều
doanh
nghiệp
của nước
tiếp
nhận
đầu
tư,
nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm và mở
rộng
thị
trường
xuất
khẩu.

+
Tham
gia
vào sản
xuất
sản phẩm
xuất
khẩu
với
trình độ công
nghệ
trang
bình và
cao.
Các công
ty
nước
ngoài,
đặc
biệt
là công
ty
xuyên
quốc
gia
thường là
những
tập
đoàn
kinh

doanh
lớn,
áp
dụng
trình
độ
khoa hớc
công
nghệ
tiên
tiến
trong
hoạt
động
sản
xuất.
Những công
ty
này
tham
gia
vào quá trình
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu

thể
thông

qua
ba
dạng sau:
• Xây
dựng
nhà máy
lắp
ráp để
xuất
khẩu,
phổ
biến
ở các khu
chế
xuất
cùa
các nước đang phát
triển.
Lĩnh
vực chủ yếu là
xuất
khẩu những sản
phẩm
điện
tử,
12
ôtô,
xe
máy
Một

số
nước

nhiều hoạt
động
này
nhất
đó

các nước Đông
Nam
Á
nhu:
Malaysia,
Singapore,
Phillipines

Thái Lan và một số nước

châu
Mỹ La
Tinh
như:
Mexico,
Chile

Xây
dựng những
ngành công
nghiệp xuất

khẩu
mới cho các nước
tiếp
nhận
đầu
tư.
Một
số
nước Châu
Mỹ
La
Tinh
đã được các công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
xây
dựng
các nhà
máy
chế
tạo
ôtô
để
xuất
khẩu như:
Mexico,
Brazin.


Tham
gia
vào
khai
thác
tài
nguyên thiên nhiên
để
xuất
khẩu.
Mức độ
tham
gia
vào
hoạt
động
này
không
giống với hai hoạt
động
trước.
Hoạt
động
này
đòi
hụi
phải
sử dụng
trình

độ công
nghệ
cao,
trình
độ
lao
động lành
nghề,
vốn
lớn.
Lĩnh vục
khai
thác sản phẩm
để
xuất
khẩu
chủ yếu là
khai
thác mò, dầu
khí, nguồn
khí
tự
nhiên

diễn
ra
chủ yếu
ở các
nước châu
Mỹ La

Tinh
như
Argentina,
Mexico,
Venezuela.
-
Thứ
hai,
mở
rộng
thị
trường
xuất
khẩu
đối với
các nước
tiếp
nhận
đầu tư chù
yếu
thông qua các
chi
nhánh
của
các công
ty
nước ngoài
hoặc
các
TNCs.

Các
doanh
nghiệp
đầu tư nước ngoài

lợi
thế xuất
khẩu
hơn
so vói
doanh
nghiệp
nước
tiếp
nhận đầu tư về
thị
trường,
thương
hiệu
sản
phẩm. Thông
qua hệ
thống
công
ty
mẹ và
cõng
ty
con của
các

TNCs

mối
liên
hệ
chặt
chẽ
với thị
trường nước
nhập khẩu


nhiều thị
trường
xuất
khẩu
thông qua
quảng cáo,
tiếp
thị
sản phẩm.
Xuất
khẩu
của
các
chi
nhánh
trong
cùng
tập

đoàn
TNCs
cũng
sẽ
làm
giảm
chi
phí
giao
dịch.
2.3.
FDlgóp phần
giải quyết việc
làm,
nâng
cao thu
nhập
cho
người
lao
động
-
Về
vấn
đề
giải
quyết
việc
làm
cho

người
lao
động
tại
các nước
tiếp
nhận
đầu
tư, hoạt
động
FDI
đã góp
phần
tạo
việc
làm
cho
người
lao
động,
làm
giảm
tỷ
lệ
thất
nghiệp

những quốc
gia
này thông qua

việc
trực
tiếp
tạo
việc
làm
bằng
cách
tuyển
dụng lao
động địa phương
hoặc
gián
tiếp
thông
qua
việc
hình thành
các
doanh
nghiệp
vệ
tinh
cung cấp
hàng
hoa

dịch
vụ
cho

các
doanh
nghiệp
FDI.

dụ,
hãng
sản
xuất
xe hơi
Nissan
của Nhật
Bản
đặt
nhà
máy
sản
xuất
xe
ôtô
tại
Sunderland,
miền
Bắc
nước
Anh
trong
10 năm đã
tuyển
dụng

4.350
lao
động.
Một số doanh
nghiệp
sản
xuất
vệ
tinh
cung cấp
hàng
hoa

dịch
vụ
cho
hãng xe
hoi
Nissan
cũng
trong
thời
gian
đó
đã
tuyển
dụng
20.000
lao
động

m
. Hay
tại
Việt
Nam
[3]:
Ths. Nguyễn
Vãn
Tuân
(2005),
Đầu

trực tiếp
nước
ngoài
với
phát
triển kinh
tế ỏ
Việt
Nam,
NXB Tư
pháp

nội.
13
tính đến
hết
tháng
11/2005,

khu vực
doanh
nghiệp
FDI đã
tạo
việc
làm cho
khoảng
86,5 vạn
lao
động góp
phần
không
nhỏ
vào
việc
giải
quyết
vấn nạn
thất
nghiệp
trong

hội.
- Về vấn để nâng cao
thu
nhập:

những
nước phát

triển
người
lao
động làm
việc
cho các
chi
nhánh công
ty
nước ngoài được
trả
lương cao hơn so vói
doanh
nghiệp
trong
nước.
Tại
các nước đang phát
triển
thì
mức lương
trung
bình cỷa các
doanh
nghiệp
FDI cao hơn so vói các
doanh
nghiệp
địa phương
khoảng

30%.
Nguyên nhân
trả
lương cao
tại
các
doanh
nghiệp
FDI là so sản lượng sản
xuất
cùa
các
doanh
nghiệp
FDI
thường
cao
hơn
so
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước;
lao
động
được
tuyển
dụng

thường là
lao
động có trình độ cao và có tình kỷ
luật
cao;
những
công
ty
FDI thường
là những
công
ty

tiềm
lực
phát
triển.
Ngoài
ra,
điều
kiện
lao
động
và chăm sóc về mặt sức
khoe,
y
tế đối
vói
người
lao

động
tại
các nước
tiếp
nhận đầu tư
tốt
hơn
so
với
các
doanh
nghiệp địa
phương.
2.4.
FDI góp phần bảo vệ môi
trường,
khai
thác
có hiệu quả
tài
nguyên
thiên
nhiên
Theo
đánh giá
cỷa
các
tổ
chức
bảo vệ môi trường trên

thế
giới
thì
tốc
độ tăng
trưởng
kinh
tế
luôn luôn
tỷ
lệ
thuận với tốc
độ huy
hoại
môi
trường.
Nguyên nhân
cỷa
tình
trạng
này chỷ yếu là do
trong
quá trình sản
xuất,
các
doanh
nghiệp
đã sử
dụng những
công

nghệ
lạc
hậu,
trình
độ và
nhận
thức
cỷa
người
quản lý

người
lao
động
đối
vói vần
đề bảo
vệ
môi
trường
còn
yếu,
nhấ

chưa có
hẹ
thống
quản
lý môi
trường

trong
các
doanh
nghiệp.
Những
tồn
tại
này chỷ yếu xảy
ra đối
với
doanh
nghiệp
cỷa
các nước đang và kém
phát
triển.
Nhà
đầu tư
nước ngoài
khi
tiến
hành đâu

thường
sở hữu
công
nghệ
sạch,
tiên
tiến

và có hệ
thống
quản
lý môi trường
tốt
hơn so
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước.
Bên
cạnh đó,
khi
cho phép các
doanh
nghiệp
FDI đầu tư
tại
nước mình, các nước
tiếp
nhận
đầu tư thường yêu cầu
rất
chặt
chẽ
vần đề xử lý môi
trường,
tiêu

chuẩn
môi trường
trong
sản
xuất.
Do
vậy, dưới
sức
ép
cỷa
nước
tiếp
nhận
đâu
tư,
nhà đầu
tu
nước ngoài
bắt buộc
trong
quá trình sản
xuất phải
đáp ứng các tiêu
chuẩn
môi
trường
do nước
tiếp
nhận
đầu


đặt
ra.
Điều
này đã góp
phần
bảo vệ môi trường và
khai
thác

hiệu
quả nguồn
tài
nguyên
thiên
nghiên
tại
nước
tiếp
nhận
đầu tư.
14
Việc
áp
dụng những
công
nghệ
sạch,
tiên
tiến


lợi
cho môi trường đã
tạo
nên
những
ngoại
vi
tích
cực
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nước và gây
sức
ép
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
nước
phải

biện
pháp xử lý môi trường
trong
hoạt

động sản
xuất, kinh
doanh
từ
phía Chính
phủ.
Nhiệm
vụ
của
các nước
tiếp
nhển
đầu
tư,
đặc
biệt
là các nước đang phát
triển

phải
tối
thiểu
hoa ảnh hường của
tốc
độ tăng trưởng
kinh
tế
đối
vói môi trường và
tối

đa
hoa tác
động có
lợi
của
tăng trường
kinh tế đối với
môi trường
2.5.
FDI
góp
phẩn
vào
quá
trình
mở
rộng
hợp
tác
kinh
tế quốc
tế
Quan
hệ đầu

quốc
tế
xuất
hiện từ thế
kỷ

xvin.
Thời
kỳ này được
coi là
quá
trình
hội
nhểp
"nông"
trong
lĩnh
vực đầu
tư,

nghĩa
là các nước
quan
hệ đầu tư
với
nhau
trên cơ sở
tự
nguyện,

lợi
ích và chưa
đặt ra
cho
nhau
các

nghĩa
vụ
phải
thực
hiện.
Hiện
nay,
quan
điểm
về
hội
nhểp
kinh tế
quốc
tế trong
phạm
vi giữa
các
quốc
gia,
khu vực và trên toàn
thế
giới
biểu hiện
tư do hoa
trong
bốn
rinh
vực:
thương mại

hàng
hoa,
sở hữu
trí
tuệ,
đẩu tư và
thương
mại dịch
vụ
Như
vểy,
đầu tư
cũng

một
trong
bốn
lĩnh
vực
được các
quốc
gia
xem xét
tự
do
hoa.
Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài đóng

vai
trò
quan
trọng trong việc
gắn
kết giữa
các
quốc
gia
đi
đẩu
tu

quốc
gia
tiếp
nhển
đầu
tư,
làm
cho
quá trình phân công
lao
động
quốc
tế diễn ra
theo
chiều
"sâu".
Những cam

kết
về
tự
do hoa đầu
tu
nước ngoài được
coi
như
là những quan
điểm
hội
nhểp
kinh tế
quốc
tế
của
từng
quốc
gia.
Cùng
với
xu
thế hội
nhểp
kinh tế
khu vực

thế
giới
diên

ra
theo
chiều
sâu
rộng,
các nước trên
thế
giới
đã có
nhiều
hình
thức
áp
đặt
các cam
kết
nhằm
tự
do
hoa
lĩnh
vực
đầu
tư.
m. KHÁI QUÁT
CHUNG
VẾ MÔI
TRƯỜNG
ĐẦU TƯ
TRỰC

TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
Như
trên
đã phân
tích,
FDI có
rất
nhiều
tác động
tích
cực
tới
nước
nhển
đầu tư,
giúp các nước này đẩy
nhanh
tốc
độ tăng trưởng
kinh
tế, giải
quyết
nhiều
vấn
để
kinh
tế


hội.
Hiểu
rõ được tác động
đó,
các nước đang phát
triển
như
Việt
Nam tìm mọi
cách để tăng cường
thu
hút và sử
dụng

hiệu
quả
nguồn
vốn roi và một
trong
những
giải
pháp
quan
trọng
đó

cải thiện
môi trường đầu

trực

tiếp
nước ngoài. Để
cải
thiện
môi trường đầu
tu
này
cẩn
phải cải thiện
từng
bước các
yếu
tố
cấu
thành lên
nó.
Vểy môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài là gì? Nhũng yếu
tố
nào cấu thành
môi trường đầu

trực
tiếp
nước ngoài?
15
1.
Định nghĩa

"Môi
trường
đầu

trực tiếp
nước
ngoài

tổng
thề
các
yếu
tố,
điều kiện

chính sách
của nước
tiếp
nhận đấu
tư chi
phối
đến
hoạt
động đầu

trực tiếp
nước
ngoàr. Môi trường đầu
tu
trực

tiếp
nước ngoài có
thể
thay
đổi

chịu
sự
chi phối
của
Chính phủ nước
tiếp
nhận
đầu
tư,
môi trường này
thay
đổi khi
nước
tiếp
nhận
đầu tư

kết
hoặc
gia
nhập
Hiệp
định
khuyến

khích và bảo hộ đầu tư
song
phương,
khu
vực và đa phương. Môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài chủ yếu được xác
định
theo
hai
cách
tiếp
cận sau:
- Thứ
nhất,
dựa vào các nhóm nhân
tố
chính
tác
động
đối
vói
hoạt
động đầu tư,
mõi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
theo

cách
tiếp
cận này bao gấm các nhóm
yếu tố
chính
sau:
khung
chính sách
đối với
hoạt
động roi (tình hình
kinh tế
chính
trị,
chính sách tư nhân
hoa,
chính sách thương
mại,
chính sách
thuế );
nhóm nhân
tố
kinh tế
(nhân
tố
về
thị
trường,
tài
nguyên,

hiệu
quả
kinh
doanh );
nhóm nhân
tố
hỗ
trợ kinh
doanh
(xúc
tiến
đầu
tư,
các
biện
pháp
khuyến
khích đầu
tư,
các
dịch
vụ
cung
cấp cho
nhà
đầu
tư )
- Thứ
hai,
dựa

vào các
yếu
tố
cấu
thành,
môi
trường
đầu

trực
tiếp
nước ngoài

tổng thể
các yếu
tố,
chính sách của nước
tiếp
nhận
đầu tư có tác động
trực
tiếp
hay gián
tiếp
đến quá trình
hoạt
động của
doanh
nghiệp
FDI.

Các yếu tố
này bao gấm yếu
tố tự
nhiên,
kinh tế,
chính
trị,

hội,
pháp
luật,
văn
hoa
Các yếu
tố
này tác động qua
lại
lẫn
nhau

chi
phối
mạnh
mẽ đến
hoạt
động
FDI,
buộc
các nhà đầu tư
phải

tự
điều
chỉnh
mục đích, hình
thức
và phạm
vi
hoạt
động cho thích hợp
với
môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
tại
nước
nhận
đầu tư nhằm
tạo
điểu
kiện
thuận
lợi
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh

nghiệp

hiệu
quả cao
nhất.
Khoa
luận
tốt
nghiệp
này sẽ
tiếp
cận môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
theo
cách
thứ
hai.
Trong
số
rất
nhiều
yếu
tố
liên
quan
tác động đến môi trường đầu

trực

tiếp
nước
ngoài,
khoa
luận
trước
hết
đề cập đến năm yếu
tố
chủ
yếu và cơ
bản,
đó
là yếu
tố
tự
nhiên,
chính
trị,
pháp
lý,
kinh
tế,
văn
hoa
-

hội.
16
2.

Các
yếu
tố
cấu
thành môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
2.1.
Môi
trưởng
tự
nhiên
Môi trường tự nhiên là một bộ
phận
của môi trường đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài.
Môi trường
tự
nhiên bao gồm các yếu
tố
như
vị
trí địa
lý,
khí
hậu,

địa
hình,
đất đai,
sinh
vật,
thổ
nhường,
tài
nguyên
Trong
đó yếu
tố vị
trí địa

giữ
vai
trò
hết
sức quan
trọng.
Trước
khi
đầu
tu
vào một
quốc
gia
thì
nhà đầu tư
sẽ

xem xét vấn
đề về
vị trí địa
lý,
xem nước đó nằm ẫ
đâu,

thuận
lợi
cho
giao
thông buôn bán
hay
không,
có dễ dàng
tiếp
cận
được
với
những
thị
trường
lớn
hay
không.
Các nước

vị trí địa

thuận

lợi,
gần các
thị
trường
lớn
thường có sức hấp dẫn hơn
với
các
nhà đầu tư nước
ngoài.
Thậm
chí
ngay
trong
nội
bộ
từng
nước thì địa phương nào
gần
thị
trường
chính,
có các
tuyến
đường
giao
thông
thuận
tiện
cho

việc
lưu thông
hàng hoa
thì cũng sẽ
thu
hút được
nhiều
hơn sự
quan
tâm
của
các nhà đầu tư nước
ngoài.
Các
biến
số về khí hậu cũng

thể
ảnh hưẫng
đến
tính
khả
thi
của
một
số dạng
hoạt
động đầu tư
chẳng
hạn như đầu tư vào

lĩnh
vực nông
nghiệp,
hay du
lịch.
Nếu
một quốc
gia
thường xuyên xảy
ra
thiên
tai
như

lụt,
sóng
thần
thì
rất
ít
các nhà
đầu tư
nước
ngoài có
thể
yên tâm
đầu tư
vào
quốc
gia

đó.
Quỹ tài nguyên thiên nhiên
lớn
cũng
được xem như

một
lợi
thế
để
thu
hút
FDI,
đặc
biệt

FDI vào
những
ngành công
nghiệp khai
thác.
Các nhà đầu tư
sẽ chọn
địa
bàn nào có
nhiều
tài
nguyên thiên nhiên
phục
vụ

trực
tiếp
cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh của
mình
để
giảm
chi
phí
vận
chuyển,
tăng
lợi
nhuận cho doanh
nghiệp.
Như
vậy,
môi trường
tự
nhiên có ảnh hưẫng đến
quyết
định của nhà đầu tư
nước
ngoài.
Nhưng đây là yếu

tố
khách
quan,
Chính phủ không
thể
tác
động.
Một
quốc
gia
hay
một
địa
phương có
lợi thế
về
điều
kiện
tự
nhiên hay không

do
lịch
sử
sắp
đặt,
không
thể thay
đổi.
2.2.

Môi
trường chính
trị
Môi trường chính
trị
được
quyết
định
bẫi
sự ổn định
của
thể
chế
chính
trị,
xu
hướng
chính
trị,
thái độ chính
trị
đối
với-các thành_phần
kinh
tế
và các
loại
hình
THÌ/
V

Ị Ế
NỈ
r
Neo*:
Ir.uc iel
ì
doanh
nghiệp.
Môi
trường
chính
trị
đã và đang
tiếp
tục
có ảnh hưởng
lớn đối với
mọi
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
đặc
biệt
là đối vói
các
doanh
nghiệp

FDI.
Sự ổn
định
về chính
trị

mỗi
quốc
gia là yếu tố
đợu tiên đảm bảo cho
sự
phát
triển
về
kinh
tế,
đồng
thời
là dấu
hiệu
tốt
cho
thu
hút
FDI.
Không có sự ổn định về
chính
trị
thì sẽ
không có

điều
kiện
để ổn định về
kinh
tế,
lành
mạnh
hoa xã
hội.
Sự
ổn
định về chính
trị
biểu hiện

chỗ: thể chế
chính
trị,
quan
điểm
chính
trị
ở đó có
được
đa
số
nhân dân đồng tình và ủng hộ hay
không,
hệ
thống

tổ
chức
chính
trị,
đạc
biệt
là đảng cợm
quyền
có đù uy tín và độ
tin
cậy
đối với
nhân dân và các
doanh
nghiệp
trong
và ngoài nước hay
không.
Trong
những
điều
kiện
cụ
thể,
tính hấp dẫn
của
môi trường đẩu tư
trực
tiếp
nước ngoài hoàn toàn

tuy
thuộc
vào
thái
độ
đối
xử
của
từng
Chính
phủ,
từng
nhóm Chính phủ
đối với
hoạt
động
kinh
doanh
của các
công
ty trong
các
lĩnh
vực,

trong
từng
phạm
vi
kinh

doanh.
Một ví dụ
khá
điển
hình
về sự can thiệp
quá sâu
của
Chính
phủ vì
mục đích chính
tri
hơn
là vì
mục đích
kinh tế
đó
là việc
Chính phủ
ra
lệnh
căm
vận
hoặc
sắc
lệnh
hạn
chế
hoạt
động

kinh
doanh
của
các công
ty đến từ một số
quốc
gia
nào đó
dẫn đến
dòng
chảy
về thương mại và đợu
tu
giảm
sút.
Đơn cử
việc
Mỹ
thực
hiện
cấm
vận
vói
Việt
Nam
trong
suốt
thời
gian
dài đến năm

1995,

trong
khoảng
thời
gian
này
hoạt
động
thương
mại và đợu tư giữa Việt
Nam

Mỹ hâu như không
diễn ra.
Đặc
biệt,
quan
điểm
của
Chính Phủ
về việc thu
hút và
sử
dụng
nguồn
vốn
FDI
giữ
vai

trò
quyết
định đến các
yếu tố
khác
của
môi trường đợu tư như
yếu tố
pháp
luật,
chính
sách.
Khi
một
quốc
gia coi trọng
nguồn
vốn FDI,
Nhà nước
sẽ
ban hành
các văn
bản
pháp
luật,
các chính sách đợu

thông thoáng
cởi
mở,

tạo
điều
kiện
cho
các nhà đợu tư nước ngoài
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
tại
địa
phương.
Ngược
lại,
một số
quốc
gia

quan
điểm
bảo hộ nền
sản
xuất
trong
nước,
họ không
muốn
mở

cửa
những
lĩnh
vực mà nền
kinh tế của
họ chưa có
khả
năng
cạnh
tranh.
Do đó họ
đặt ra
nhiều
rào
cản với
hoạt
động đợu tư và làm
cho
môi
trường
đợu tư
trở lên
kém
hấp dẫn hơn.
Một ví
dụ
thể hiện
quan
điểm
chính

trị
sai lợm của
Chính Phủ nước
Venezuela
về
nguồn
vốn FDI
đã làm mất lòng các nhà
đợu tư
nước
ngoài vào nước
này.
Theo
tạp
chí
Wall
Street,
khi thu
nhập
dợu của
Venezuela
tăng
bốn lợn
vào năm
1973,
một viên
18
chức
cao cấp Chính phủ nói
rằng

"Bây
giờ
chúng tôi có
nhiều
tiền
đến
nỗi
không
cần
đầu
tu
mới của nước
ngoài".
Tổng
thống
Carlos
Perez
tính toán
rằng
quốc
gia
này đủ giàu để mua máy móc bên ngoài và
lập
các xí
nghiệp
không
cần

sự
tham

gia
của
ngoại
quốc.
Như vậy
quan
điểm
chính
trị
về
thu
hút FDI đã
thay
đổi,
Venezuela
không cần đến các
nguản
đáu tư nước
ngoài,
vì vậy không
thực
hiện
khuyến
khích các nhà đáu
tu.
Nhưng đây

một
quan
điểm

sai lầm,
ông đã không
tính đến
việc
Venezuela
không có đủ
đội
ngũ kỹ
thuật
để
vận
hành và bảo
trì thiết
bị
chính
xác. Bất
chấp
việc

ạt
mua máy móc nước ngoài sản
xuất,
sự tăng trưởng
kinh
tế vẫn
dậm chân
tại chỗ vì
các công
ty


những
thiết bị
mà họ không
thể
vận
hành
được.
Đến năm
1990,
Tổng
thống
Luis
Heưera,
người
kế
nhiệm
Perez,
đã
thừa
nhận
sai lầm

mời
các nhà đầu

nước
ngoài
quay
lại
vói

Venezuela.
Nhưng do bị
từ
chối
trước
đó,
các nhà
đầu tư
không đổ xô
trở
lại,
đặc
biệt
do chính
quyền
Herrera

nhiều
dấu
hiệu
phức
tạp
nên các nhà đẩu tư không mặn mà lắm
với
việc
đầu tư
trở
lại
Venezuela
I5

'.
Qua ví dụ trên cho
ta
thấy,
quan
điểm
chính
trị
về
thu
hút
FDI,
tình hình ổn
định
chính
trị
cùng
những
thành
tựu
chung
về
kinh
tế,

hội
của một
quốc
gia


ảnh
hưởng rõ nét
tói
quyết
định đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài.
Tại
Việt
Nam,
một
trong
những
lý do
giải
thích cho sự
gia
tăng lượng vốn FDI là do môi trường
chính
trị
ổn
định,
bộ máy pháp
quyền
của Nhà nước
vững
chắc,
sẩn sàng đứng
ra
đảm bảo sự an toàn cùa môi trường đầu
tư,

đảm bảo cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
nhà
đẩu tư.
2.3.
Môi trường pháp

Môi trường pháp lý

một
trong
những
thành phân
quan
trọng
của
môi trường
đầu

trực
tiếp
nước
ngoài.
Yếu

tố
pháp lý
của
môi trường đầu tư nước ngoài bao
gảm các
luật,
văn bản
dưới
luật,
các
chủ
trương chính
sách,
quy định
của
Nhà nước
liên
quan
đến đầu
tu
trực
tiếp
nước
ngoài.
Yếu
tố
pháp lý
bị
tác động
bởi

tính đảng
bộ
và hoàn
chỉnh
của
hệ
thống
pháp
luật,
tình hình
thực
hiện
những
chính sách cùa
Nhà
nước

liên
quan
đến đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài.
Hoạt
động FDI
trực
tiếp bị
điều
chỉnh
bởi

hệ
thống
pháp
luật

liên
quan
đến
đầu
tư nước ngoài
tại
nước
nhận
đâu
tu.
Các vãn bản pháp
luật
này sẽ quy định rõ
[5]: TS. Ngô Thị Ngọc Huyền - Ths. Nguyễn Thị Hổng Thu - Ths. Bùi Thanh Tráng (2003), Rủi ro kinh
<foa/ANXB
Thống ke
ly
quyển
lợi,
nghĩa
vụ của nhà đầu
tu;
những
lĩnh vực,
hình

thức
kinh
doanh
mà nhà
đầu
tư nước ngoài có
thể
thực
hiện.
Những quy đinh đó sẽ có ảnh hưỏng
trực
tiếp
đến
hoạt
động và
kết
quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp
FDI,
vì vậy
đây
là yếu
tố

các nhà đầu

nước
ngoài

rịt
quan
tâm
khi
tìm
hiểu
môi trường đầu

tại
nước
nhận
đầu
tư.
Một môi
trường
pháp

ổn
định,
đảm
bảo
tính
minh
bạch,
rõ ràng
sẽ là

sờ
chắc
chắn

ban đầu để
giảm
thiểu
rủi
ro trong
đầu

và do đó làm tăng tính hịp dẫn
của
môi trường đầu tư nước
ngoài,
tạo
cơ sở để các
quốc
gia,
địa phương
thu
hút
nguồn vốn FDI.
Hiện
nay,
mỗi
quốc
gia
đểu đã và đang xây
dựng
hệ
thống
pháp
luật

riêng
để
điều
chinh
các
hoạt
động đầu
tư quốc
tế,
bao gồm
Luật
đầu
tư,
Luật
thuế,
hệ
thống
Luật
ngân
hàng,
tín
dụng
Luật
của mỗi quốc
gia
cũng

liên
hệ
đến

quan hệ
kinh
tế
giữa
các nước
với
nhau vì
vậy,
để
tạo
môi
trường,
điểu
kiện
thuận
lợi
cho đầu tư
quốc
tế,
các nước thường
tiến
hành ký
kết
các
hiệp
định,
hiệp
ước và dần dần hình
thành nên
luật

khu vực

luật
quốc
tế.
Thực
tế thế
giói
trong
những
năm gần đây đang
chỉ
ra
rằng,
cùng
với
sự
xuịt
hiện
các
khối
liên
kết kinh tế
và chính
trị
đã
xuịt hiện
những
thoa
thuận

mới như
thoa
thuận
song
phương và đa
phương.
Nhờ các
hiệp
định này mà
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
nói chung
và đầu
tư quốc
tế
nói
riêng
ngày càng được mở
rộng
trong nội
bộ
và ngoài khu
vực.
Chính
vì vậy cần
phải

hoàn
thiện
môi trường pháp lý
tạo
nên mặt
bằng
pháp lý thông thoáng
chung
cho
hoạt
động đầu tư
giữa
các nước
trong
khu
vực

trên
toàn
thế
giói.
2.4.
Mõi
trường kinh tế.
Môi
trường
kinh tế là
một bộ
phận quan
trọng trong

môi trường đầu

trực
tiếp
nước
ngoài,

bao
gồm
xu
hướng và
tốc
độ tăng
trưởng
kinh tế
thông
qua
các
chỉ
tiêu
tăng
truồng kinh
tế,
kết
cịu
hạ
tầng
kinh
tế,
các

yếu
tố
tiền
tệ,
nguồn
nguyên
liệu,
sự
thay đổi

cịu
ngành
nghề,
thực
trạng xuịt
khẩu,
nhập
khẩu
Đối
vói
các nhà
đầu

nước
ngoài,
tìm
hiểu
môi
trường
kinh tế

của
nước
nhận
đáu
tư là
vô cùng
quan
trọng.
Xem
xét
môi
trường
kinh
tế,
nhà
đầu
tu

thể
cân
nhắc
trên
hai
khía
cạnh:
thứ
nhịt

mức độ ổn
định


phát
triển
của
nén
kinh tế
(gọi

môi
trường
kinh tế
"mềm")

thứ
hai
là kết
cịu hạ
tầng
kỹ
thuật
của nền
kinh tế
(gọi

môi
trường
kinh tế
"cứng").
20

×