Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.07 MB, 127 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
ĐÓI
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỌ THƯƠNG MẠI QUỐC TÉ
TẠI
NGÂN HÀNG
ĐẦU Tư
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
(BIDV)
TRONG XU THỂ
HỘI
NHẬP KINH TÉ QUỐC TÉ

T ^
-'

ĨOŨÍ


Sinh viên thực hiện : Đinh Ngọc Dũng
Lớp
:
A2
-
K41
-
KTNT
Giáo viên hướng dẫn
:
ThS.
Phan
Anh
Tuấn

NỘI,
THÁNG
11/2006
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐÀU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT
SỐ
VẤN
ĐÊ
cơ BẢN VẺ HOẠT ĐỘNG

TÀI
TRỢ
THƯƠNG
MẠI
QUỐC
TÉ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG xu
THÊ HỘI
NHẬP 4
KINH

QUỐC

ì.
MỘT SỐ VẨN ĐÊ Cơ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI
TRỢ
THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
_.
_
.
. 4
CÙA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.
Khái
niệm
tài
trợ

thương mại
quốc
tế
4
2. Vai
trò
của tài
trợ
thương mại
quốc
tế
6
a) Đối
với
bên
tài
trợ
(
ngân hàng thương
mại)
6
b) Đối
với
bên
nhận tài
trợ
(doanh
nghiệp
tham
gia hoạt

động thương
mại quốc
tế)
8
c)
Đời
với
nền
kỉnh
tế
quốc
dân
9
3. Một
sờ
hình
thức
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
lo
a)
Bào lãnh ngân hàng
10
b)
Cho
vay tài
trợ

thương mại
quốc
tế
13
c)
Tài
trợ
trên
CO'
sờ phương
thức
nhờ
thu
kèm
chứng
tử
16
d)
Tài
trọ
trên cơ sờ phương
thức
tín dụng chứng
từ (L/C)
19
e)
Cho thuê
tài
chính
(Financial

Leasing)
23
f)
Bao
thanh
toán
24
li.
TÁC ĐỘNG CÙA HỘI NHẬP
KINH
TẾ
ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
28
THƯƠNG MẠI
QUỐC TÉ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.
Một
số
vấn đề cơ bản về
hội
nhập
kinh
tể
quốc
tế
28
2.

Tiến
trình
hội
nhập của
Việt
Nam
vào nền
kinh
tế thế
giói
30
a)
Vị
trí
cùa
Việt
Nam
trong
nền
kỉnh
tế thế
giới
30
b)
Những
lợi
thế
cùa
Việt
Nam

trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
31
c)
Thực
trạng
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
32
d)
Một số
cam
kết hội nhập
kinh
tế quốc tế
tiêu
biểu trong

lĩnh
vực tài chính
-
ngân hàng
3. Cơ
hội
và thách
thức
đối với
hoạt
động tài
trợ
thương mại quốc
tế
cùa ngân hàng
thương mại
dưới
tác động của
hội
nhập
kinh tế
quốc té
a) Cơ hội 36
b) Thách thức 39
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUÓC TÉ
TẠI NGÂN HÀNG ĐÀU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
4
ì. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VÊ BIDV 43
1. Tóm tắt quá trinh hình thành và phát triển 43
a) Các mốc sự kiện quan trọng 43

b) Các thành tựu nồi bật 44
2. Tình hình hoạt động kinh doanh 47
a) Huy động vốn 47
b) Hoạt động tín dụng 48
c) Hoạt động dịch vụ 49
3. Các ch tiêu hoạt dộng tài chính 50
a) Múc vốn (Capital) 50
b) Chất lượng tài sàn (Assets Quality) 52
c) Khả năng sinh lẠi (Earnings) 53
d) Khá năng
thanh
khoản
(Liquidity)
54
4. Vị thế so với các ngân hàng khác 55
a) VịthếcùaBlDV 55
b)
Triển
vọng
phát
triển
của ngành ngân hàng 56
c) Cơ hội và thách thức 58
li. ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TÉ TẠI
'59
BIDV
1. Các tiêu chí đánh giá 59
a) Nguồn nhân lực 59
b) Chu trình kinh doanh 59
c) Tình hình tài chính 60

d)
Quan
hệ
quốc
tế
60
e)
Quan
hệ
trong
nước
60
f) Cơ sở vật chất 61
2. Đánh giá năng lực hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại BIDV 61
a) Nguồn nhân lực 61
b) Chu trình kinh doanh 62
c) Tình hình tài chính 62
d) Quan hệ quốc tế 63
e)
Quan
hệ
trong
nước
64
0 Cơ sở vật chất 65
HI. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ TẠI B1DV 66
1. Bào lãnh ngân hàng 66
a) Cơ sủ pháp lý
66
b)

Điều
kiện
bào lãnh và
hồ
sơ bào lãnh
67
c) Lợi ích đối với khách hàng cùa B1DV 68
d) Kết quà hoạt động 68
e)
Một
sổ
bất
cập,
hạn
chế
70
2. Cho vay tài trợ thương mại quốc tế 70
a) Cơ sủ pháp lý 70
b) Điểu kiện cho vay và hồ sơ vay vốn 71
c) Lợi ích đối với khách hàng của BIDV 74
d) Kết quà hoạt động 75
e)
Một
số
bất
cập,
hạn
chế
76
3. Tài trợ trên cơ sở phương thức nhủ thu kèm chứng từ 76

a) Cơ sò pháp lý 76
b) Thù tục chiết khấu bộ chứng từ 77
c) Lại ích đối vói khách hàng của BIDV 77
d) Két quà hoạt động 78
e)
Một
số
bất
cập,
hạn
chế
78
4. Tài trợ trên cơ sử phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 79
a) Cơ sở pháp lý 79
b) Thủ tục phát hành L/C 79
c) Lợi ích đối với khách hàng cùa BIDV 81
d) Kết quà hoạt động 81
e) Một số bất cập, hạn chế 82
5. Cho thuê tài chính (Financial Leasing) 82
a) Cơ sở pháp lý 82
b) Thủ tục thuê tài chính 83
c) Lợi ích đổi với khách hàng cùa BIDV 83
d) Kết quà hoạt động 84
e) Một số bất cập, hạn chế 85
6. Bao thanh toán 86
CHƯƠNG HI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỌNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TÉ TẠI NGÂN HÀNG ĐÀU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (BIDV) 88
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CÀU HỘI NHẬP KINH TÉ QUÓC TÉ
1. NÊN TÀNG PHÁT TRIỀN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
88

TRONG
XU
THÊ HỘI
NHẬP
KINH
TÉ QUỐC TẾ
1. Bức tranh knh tế toàn cầu 88
a)
Tổng
quan
kinh
tế thế
giới
88
b) Hỉp tác tài chính - ngân hàng 89
c) Các xu hướng vận động chủ yếu 90
2. Bức tranh kinh tế Việt Nam 91
a) Tăng trưởng kinh tế xã hội 91
b) Hội nhập thị trường kỉnh tế quốc tế 92
c) Thị trường tài chính - ngân hàng 93
li. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRI ÉN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
_
' 94
TẠI
BIDV
1. Định hướng phát
triển
hoạt động
kinh
doanh

94
a)
Phương châm
kinh
doanh
94
b)
Định hướng
chiến
lược
95
c)
Định hướng mục
tiêu
cụ
thề
96
2. Định hướng phát
triển
hoạt động tài
trợ
thương mại quốc
tế
96
a)
Phát
triển
kinh
doanh
dịch

vụ
96
b)
Định hướng
chiến
lược
97
c)
Định hướng
mục
tiêu
cụ
thể
97
HI.
MỘT SÔ
GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG
MẠI
98
QUỐC TẾ
TẠI
BIDV
NHẰM ĐÁP ÚNG YÊU CÂU
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TÉ

1.
Kiến
nghị
đối với
Nhà
nước
98
a)
Hoàn
thiện
môi trường pháp lý
98
b)
Hoàn
thiện
chính sách quàn lý
98
c)
Hoàn
thiện
chính sách hỗ
trợ
99
2.
Giải
pháp
xuất
phát từ phía
BIDV
99

a)
Phát
triển
mựng
lưới
khách hàng
99
b)
Đa
dựng
hoa phương
thức tài trợ
100
c)
Phát
triển
nguồn
nhân
lực
loi
d)
Tăng cường năng
lục tài
chính
102
e)
Đẩy
mựnh
ứng
dụng

công
nghệ
thông
tin
103
í)
Tăng cường
hoựt
động
quản

rủi
ro
103
g)
Phát
triển
hoựt
động
marketỉng
105
h)
Mỏ
rộng
hợp tác
quốc
tế
105
KÉT
LUẬN 108

PHỤ
LỤC
-
BIÊU PHÍ
DỊCH vụ THANH
TOÁN
QUỐC TÉ VÀ BẢO
LÃNH
(BIDV)
110
DANH
MỤC
TÀI LIU
THAM KHẢO 116
LỜI
MỞ ĐẦU
Tính
cấp
thiết
của đề tài
Sau
20 năm
đổi
mới và mở cửa nền
kinh tế, Việt
Nam đã
đạt
được nhiêu
thành
tựu

kinh
tế
đáng kể và đang
tiến
những
bước
vững chắc
trên con đưống
hội
nhập
kinh
tế quốc
tế.
Trong
suốt
tiến
trình phát
triển
đó,
Đảng
và Nhà
Nước
ta
luôn
coi
trọng
vai
trò cùa
hoạt
động

kinh
tế đối
ngoại
đối với
sự
nghiệp
xây
dựng
đất
nước,
trong
đó
hoạt
động thương mại
quốc
tế
chiếm
giữ
một vị trí
hết
sức quan
trọng.
Có thế nói
rang,
trong
xu thế toàn cầu hoa đang
diễn
ra hết sức
mạnh
mẽ ngày

hôm
nay,
hoạt
động thương mại
quốc
tế
đã mang đến
rất nhiều

hội giao
thương và phát
triển
cho mỗi
quốc
gia,
chính vì
thế

hoạt
động thương mại
quôc tê ngày càng được đấy
mạnh
và mở
rộng;
tuy
vậy, hoạt
động này
cũng
điển
ra

trong
những điều
kiện
ẩn
chứa
nhiều
rủi ro,
đòi
hỏi
các
tổ chức
phái
cần
đến sự hỗ
trợ
của các ngân hàng thông qua các
hoạt
động
tài
trợ
thương
mại
quốc
tế.
Do
đó,
hoạt
động
tài
trợ

thương mại
quốc
tế
của các ngân hàng
thương mại
ra đối
và phát
triển
là một yêu cầu
tất
yếu,
khách
quan,
gắn
liền
với
sự phát
triển
của
thương mại
quốc
tế.
Với
việc Việt
Nam hội
nhập
ngày các tích cực và
thực chất
hơn vào nên
kinh

tế
thế
giới
thì cơ
hội
và thách
thức
cho các ngân hàng thương mại
cũng
đồng
thối
được mở
ra.
về mặt cơ
hội,
tốc
độ tăng trưởng
mạnh
mẽ
trong
hoạt
động
thương mại
giữa
Việt
Nam và các nước
trong
những
năm vừa qua
tạo điều

kiện
cho các ngân hàng thương mại mố
rộng
các
loại
hình
dịch
vụ hỗ
trợ
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
thúc đẩy tăng trưởng
doanh
thu

lợi
nhuận của
ngân
hàng
khi
tiến
hành các
hoạt
động tài
trợ
thương mại
quốc
tế.

về mặt thách
thức,
tỷ
trọng
doanh thu

lợi
nhuận
trong
hoạt
động
dịch
vụ của các ngân
hàng thương mại
nội
địa vẫn
còn rát nhỏ
bé,
trong
khi
đó
cạnh
tranh
giữa
các
Ì
ngân hàng thương mại đã
bất
đầu
trở

nên
khốc
liệt
hơn,
thị
phần
đã được
chia
sè cho toàn hệ
thống
ngân hàng bao gồm cả các ngân hàng
quốc doanh,
các
ngân hàng ngoài
quốc doanh,

theo
lộ
trình mờ
cửa
thị
trường
dịch
vụ ngân
hàng mà gần đây
nhất
là cam
kết
trước
gia

nhập
WTO, sẽ bao gồm cả các
ngân hàng liên
doanh,
các ngân hàng
100% vốn
nước ngoài.
Do vậy, tìm ra
giải
pháp đự phát
triựn
hoạt
động tài trợ thương mại
quốc
tế
nhàm đứng
vững

tận
dụng
tốt

hội trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc

tế
cho các ngân hàng thương mại
nội địa,
trong
đó có Ngân hàng Đầu tư và
Phát
triựn
Việt
Nam
(BIDV),
là một đòi hòi nghiêm túc
mang
tính cấp bách.
Chính vì
lẽ
đó,
người
viết
đã
quyết
định
lựa chọn
đề
tài:
"Phát
triựn
hoạt
động
tài
trợ

thương mại
quốc
tế
tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triựn
Việt
Nam
(BIDV)
trong
xu
thế hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế"
làm
điựm
nghiên
cứu.
Mục đích của đề tài:
Mục đích nghiên cứu
của khoa
luận
tốt
nghiệp

giới
thiệu

đầy đủ hơn một số
nội
dung
cùa
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
và làm rõ
thực
trạng,
phân
tích,
đánh giá và đề
ra
các
giải
pháp nhàm phát
triựn
hoạt
động
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
tại

BIDV
dưới
các tác động tích cực và
tiêu
cực cùa
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối
tượng
nghiên cứu

hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
cùa ngân hàng
thương mại
trong
xu
thế hội
nhập
kinh tế

quốc
tế.
Phạm
vi nghiên cứu là
hoạt
động tài trợ thương mại
quốc
tế tại BIDV
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
của
Việt
Nam.
2
Phương pháp nghiên
cứu:
Khoa
luận
sử
dụng
các phương pháp duy
vật
biện

chứng
và duy
vật
lịch
sứ
của
chủ
nghĩa
Mác-Lênin trên cơ sở vận
dụng những quan
điểm,
đường
lối
chính sách
của
Đảng
và Nhà Nước về phát
triển

hội
nhập
kinh tế.
Đông
thời.
khoa
luận
còn sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu tài
liệu,

thống

kết
hợp
với
các phương pháp so
sánh,
phân tích và tông hợp.
Bố cục của khoa luận:
Khoa
luận
gỉm 3 chương:
Chương ì: Một so vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ thương mại quốc lể của
ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập kinh
tế
quắc
tế.
Chương li: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát
triển Việt
Nam (BIDV).
Chương III: Một so giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc lề
tại
Ngân hàng Đẩu tư và Phát
triển Việt
Nam (BID
V)
nhằm đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh
tế

quốc
tế.
Đe có thể hoàn thành
khoa
luận
này
người
viết
xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến
sự
hướng
dẫn, chỉ
bảo
tận
tình của
thầy
giáo ThS. Phan Anh
Tuấn
cùng
sự
giúp đỡ quý báu của các cán bộ Sờ
Giao
Dịch Ì - Ngân hàng Đầu tư và
Phát
triển
Việt
Nam.
3
CHƯƠNG

ì:
MỘT
SÒ VẤN ĐỀ Cơ BẢN VÈ
HOẠT ĐỘNG
TÀI
TRỢ
THƯƠNG MẠI
QUỐC
TẾ
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG
XU THẾ HỘI
NHẬP
KINH

QUỐC TÉ
Yêu cầu chương
• Chi ra được
khái
niệm chung
nhất,

tính
khá dụng cao về
hoạt
động
tài trợ
thương mại quốc
tể

và các
hình thức
tài trợ
thương mại quốc
tế
được
áp
dụng pho
biến
tại
các ngân hàng thương
mại.
Từ
đó,

cái
nhìn chung nhất
và cụ
thể
nhất về hoạt động này
tại
các ngân hàng
thương
mại,
làm cơ sở để
tiếp
cận vấn
đề
nghiên
cứu mội cách

thống
nhất trong
các
phẩn
tiếp theo.
• Chi ra được
tiến trình
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tể
của
Việt
Nam
từ
năm

986
đến
nay,
các
cam
kết hội
nhập song phương
và đa
phương
tiêu
biểu trong lĩnh

vực
tài
chính
- ngàn
hàng.
Trên

sở
đó, chi
ra được
nhng

hội

thách thức
của
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế đối với
hoạt
động cùa các ngân hàng
thương
mại,
đặc
biệt
là đối với
hoạt

động
tài
trạ
thương
mại quốc
tế.
ì. MỘT SỐ VẤN ĐÈ Cơ BẢN VÈ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI
QUỐC TỂ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1. Khái
niệm
tài trợ
thương mại quốc
tế
Khái
niệm
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
đã
được
nhiều
học
giả
giải
thích


nhiều
góc độ và
được
đề cập đến
bằng
nhiều
thuật
ngữ khác
nhau
như
tài trợ
ngoại
thương,
tài
trợ
xuất
nhập
khẩu
với
các
nội
hàm không hoàn toàn trùng
khớp.
4
Đe tìm
ra
một khái
niệm
hoàn

bị
về
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
quà không dễ
dàng,
tuy vậy,

thể
tìm
ra
một khái
niệm
có tính khả
dụng
cao được đề cập
đến
trong
đề
tài
"Những
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả sử dụng nguồn
tài
trợ

thương
mại quốc
tể

Việt
Nam
"
cùa GS. Đinh Xuân Trình và
cộng
sự, theo
đó, "Tài trạ
thương mại quốc
tế là
tập
hợp các
biện
pháp và hình thức hỗ
trợ về
mặt
tài
chính trực tiếp
hay
gián tiếp
cho các doanh nghiệp hoặc đơn
vủ
kinh
tế
tham
gia
hoạt

động
kinh
doanh thương mại
trong
một số hoặc
tất
cả các công đoạn của quá
trình
đầu
tư,
từ sản xuất đến
tiêu
thụ sản phàm
hoặc cung ứng
dủch
vụ
trên
thủ
trường
thế
giới
nhằm mục
đích sinh
lời".
Nếu xem xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thương mại quốc tế được thực hiện
dưới
hai
hình
thức:
Thứ

nhất,
hình
thức
hỗ
trợ
về tài chính, thông thường
được
thực
hiện
thông
qua
việc
cho
vay
ngan
hạn,
trung
hạn,
dài hạn các
doanh
nghiệp
và đơn vị
kinh
tế để tài
trợ
cho
hoạt
động
xuặt
nhập

khâu nguyên
nhiên
vật
liệu,
máy móc
thiết
bị,
hàng tiêu
dùng ;
Thứ
hơi,
hình
thức
cung
ứng dịch
vụ
tiền
tệ
- tín
dụng,
thông thường được
thực
hiện
thông qua các
dịch
vụ
thanh
toán
quốc tế
(như

chuyển
tiền,
ghi sổ,
nhờ
thu
hay tín
dụng
chứng
từ ),
bào
lãnh,
bao
thanh
toán,
thuê mua
tài
chính
Còn nếu căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ thương mại quốc tế có
thể chia
thành:
Thủ
nhất,
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
cùa nhà
nước,
đặc trưng

của
hình
thức
tài
trợ
này
là tài
trợ
gián
tiếp
thông qua ngân hàng
trung
ương,
các
tổ
chức tín
dụng
ngân hàng và
phi
ngân
hàng,
các cơ
quan
của
chính
phủ
bằng
các
biện
pháp thành

lập
các quỹ hỗ
trợ,
quỹ bình ổn
giá,
quỹ dự phòng
rủi
ro,
quỹ xúc
tiến
phát
triển ,
dưới
các hình
thức
bảo
lãnh,
tái
chiết
khặu,

thông qua các chính sách tài chính -
tiền
tệ
ờ tầm vĩ mô; Thứ
hai,
tài
trợ
thương mại
quốc

tế
cùa ngân hàng
trung
ương,

đây,
ngân hàng
trung
ương
trờ
thành
người
thực
hiện
các chính sách cho vay tái cặp
vốn,
tái
chiết
khặu.
cặp
bào lãnh nhà
nước,
thực
hiện
các
chinh
sách
tài
chính
-

tiền
tệ
như
tỷ
giá.
5
lãi
suất,
phá giá
tiền tệ ;
Thứ
ba,
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
của các
tổ chức
tín
dụng,
đặc trưng
của
hình
thức
tài
trợ
này
là tài
trợ

trực
tiếp
từ
người
tài
trợ
đến
người
nhận
tài
trợ,
không
phải
qua các kênh
trung
gian
khác,
thông qua
cho vay,
bão lãnh,
chiết
khấu,
bao
thanh
toán,
thuê mua tài chính, tín
dụng
chứng
từ,
nhờ

thu ;
Thứ
tu,
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
cùa các
doanh
nghiệp.
với
công cụ sể
dụng
thường là tín
dụng
thương mại như
hối phiếu
trà chậm.
thanh
toán
ghi sổ,
ứng
tiền
trước
khi
giao
hàng
Ngày nay, khi quá trình khu vực hoa, toàn cầu hoa ngày càng được mờ rộng
và đi vào các cam

kết thực chất
thì
các hình
thức
tài
trợ
thương mại
quốc
tể
của
các
chủ
thể
như nhà nước và ngân hàng
trung
ương ngày càng
bị
hạn
chế,
thu
hẹp và
thậm
chí bị cấm đoán.
Thay
vào đó,
nổi
lên là
vai
trò cùa các tổ
chức tín dụng

và các
doanh
nghiệp với
các hình
thức
tài
trợ
đa
dạng,
linh
hoạt
và đảm bảo tính
cạnh
tranh
công
bằng
cho
hoạt
động thương mại
quốc tế.
Theo
đó,
với
tính chuyên
nghiệp cao,
tiềm
lực
tài
chính hùng
mạnh


mạng
lưới
cơ sờ
rộng
khắp,
các ngân hàng thương mại đã
trờ
thành nhà
tài
trợ
chủ
yếu
cho
hoạt
động thương mại
quốc
tế.
Chính vì
lẽ
đó,
trong
phạm
vi
khoa
luận
này,
hoạt
động tài
trợ

thương mại
quốc tế
sẽ được đề cập
dưới
giác độ
nhà
tài
trợ
là các ngân hàng thương
mại;
hay nói cách
khác,
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
đề cập
trong
khoa
luận
này được
hiểu

hoạt
động
tài
trợ

thương mại
quốc
tế
của
các ngân hàng thương
mại.
2. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
à) Đối
với
bên
tài
trợ
(ngân
hàng thương mại)
Trước
hết,
với
việc
phát
triển
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế,
các ngân
hàng thương mại có
thể

gia
tăng đáng kế
doanh thu

lợi
nhuận
của mình
thông qua các
khoản
thu
từ lãi
suất
và phí
địch
vụ.
Tương ứng
với
mỗi hình
thức
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
khác
nhau
các ngân hàng thương mại có
thể

các

khoản
thu
như phí
dịch
vụ
thanh
toán,
phí
dịch
vụ bào
lãnh,
lãi
suất
chiết
6
khấu,
lãi
suất
cho
vay
Các
khoản
thu
này thường có giá
trị
không nhò
bời lẽ
bản
thân giá
trị

của
các các hợp đồng
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
bao
giờ
cũng
ờ mức khá
cao.
Hơn
thế
nữa,
phát
triển
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc tế
góp
phần
thúc đầy sự phát
triển
nói
chung
của các

loại
hình
dịch
vụ khác cùa
ngân hàng thương mại như
nghiập
vụ
tín dụng,
nghiập
vụ
thanh
toán
quốc
tế,
nghiập
vụ
kinh
doanh
ngoại
hối
đồng
thời,
tạo ra
một mối liên hậ gắn
kết
giữa
các
loại
hình
dịch

vụ này
với
nhau.
Nhờ
vậy,
ngân hàng thương mại sẽ
thực
hiận
hiậu
quả
viậc
đa
dạng
hoa các sản phẩm
dịch
vụ
cung
ứng cho
khách hàng,
theo
đó, nâng cao được sức
cạnh
tranh
và tăng
hiậu
quả
hoạt
động
kinh
doanh.

Thứ hai, tài trợ thương mại quốc tế giúp các ngân hàng thương mại nâng cao
độ an toàn và hạn chế được
rủi
ro.
Thông qua
hoạt
động tài
trợ
thương mại
quốc
tế,
ngân hàng thương mại có
thể
kiểm
soát được các
nguồn
thanh
toán
một
cách
tập
trung
bằng
các tài
khoản
thanh
toán mở
tại
chinh
ngàn hàng,

tránh tình
trạng
các
doanh
nghiập
chiếm dụng
vốn
trong
thời
gian
chờ
thanh
toán.
Chẳng
hạn, đối
với hoạt
động tài
trợ xuất
khẩu,
khi
ngân hàng thương
mại chuyển
bộ
chứng
từ giao
hàng để đòi
tiền
nhà
nhập khẩu
nước ngoài họ sẽ

được
ngân hàng yêu cầu chỉ định
viậc
thanh
toán
tiền
hàng thông qua tài
khoản
thanh
toán của
người
xuất
khẩu
mờ
tại
ngân hàng. Bên
cạnh
đó, ngân
hàng thương mại có
thể
hạn
chế
được
rủi
ro
từ
viậc
hạn
chế
tình

trạng
sử
dụng
vốn
sai
mục đích
của
bên được
thanh
toán.
Chẳng
hạn, đối với hoạt
động
nhập
khẩu,
đồng vốn tài
trợ
của ngân hàng thương mại được gắn
liền
với
một
thương vụ
nhất
định và vốn tài
trợ
thường được
chuyển
thẳng
cho bên
xuất

khẩu
hoặc
ngân hàng của bên
xuất
khẩu
mà không cần
chuyển
qua bên
nhận
tài
trợ.
Thử ba, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế giúp ngân hàng thương mại mở
rộng
mối
quan
hậ hợp tác
với
các ngân hàng thương mại nước ngoài và
tiếp
7
cận
được
với thị
trường tài chính - ngân hàng toàn
cầu,
đặc
biệt
là các tiêu
chuẩn
quốc

tế
liên
quan
đến
hoạt
động
của
các ngân hàng thương
mại.
Từ đó,
ngân hàng thương mại có
điều
kiện
nâng cao
vị
thế
cũng
như nâng cao uy tín
của
mình, sẵn sàng
tham
gia
vào
tiến
trình tự do hoa
thị
trường tài chính -
ngân hàng và xu
hướng
hội

nhập
kinh tế
quốc
tế.
b) Đối với bên nhận tài trợ (doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại
quốc
tế)
Thứ
nhất,
thông qua
hoạt
động tài
trợ
thương mại
quốc
tế,
doanh
nghiệp

thả
được cấp tín
dụng
(trực tiếp
hoặc
gián
tiếp)
phục
vụ cho
hoạt
động

kinh
doanh
liên
quan
đến thương mại
quốc
tế
của mình. Đe
tiến
hành một thương
vụ
trên
thị
trường
quốc
tế,
doanh
nghiệp
thường
cần
một
lượng
vốn
lớn, nhiều
khi
vượt
quá số vốn lưu động
hiện
có,
nếu không có tài

trợ
của ngân hàng
doanh
nghiệp
sẽ
không đủ vốn đả
thực hiện
thương vụ
đó.
Do
vậy, với
vốn tài
trợ
của ngân hàng thương
mại, doanh
nghiệp
sẽ có đủ khả năng
nhập
khâu
nguyên
vật
liệu
đẩu
vào,
trang
trải
chi
phí
thực hiện
hợp

đồng ,
hay đủ khả
năng đả
nhập khẩu
máy móc
thiết
bị,
dây
truyền
sản
xuất hiện đại
phục
vụ cho
chiến
lược
hiện
đại
hoa quy trình sản
xuất
tạo
khả năng
cạnh
tranh
trên
thương trường
quốc
tế
và nâng
cao
hiệu suất kinh

doanh.
Thứ hai, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại là
phương
thức hiệu
quả giúp
doanh
nghiệp
hạn chế được
rủi
ro
khi
tham gia
kinh
doanh
trên
thị
trường
quốc
tế.
Doanh
nghiệp
sẽ hầu như không còn
phải
lo
lắng
về
rủi
ro
chính
trị, rủi

ro lãi
suất,
rủi
ro
tỷ
giá,
rủi
ro
thương
mại
bời
lẽ
thông
qua hầu
hết
các hình
thức
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
các
rủi
ro
này sẽ
được
gánh vác
bởi
ngân hàng thương

mại.
Tất
nhiên,
đả ngân hàng
chấp nhận
gánh vác
rủi
ro thì
doanh
nghiệp
cũng
phải
đáp ứng
những
yêu cầu
hết
sức
chặt
chẽ của
ngân hàng và
phải
trả
chi
phí
cho
việc
"chuyản
rủi
ro"
này.

8
Cuối
cùng,
nhờ
tài
trợ
của
ngân hàng thương
mại,
doanh
nghiệp

điều
kiện
nâng cao
chất
lượng
sản phẩm và có cơ
hội
tham
gia
vào
những
thương vụ
lớn,

hội
làm ăn
với
các

đối
tác tầm cỡ
thế
giới,
và do
vậy,
tích
lũy
được
kinh
nghiệm
thương
trường,
tích
lũy
được vốn đểng
thời
tòng bước xâm
nhập
được
vào
thị
trường toàn
càu.
Như
vậy,
hoạt
động
tài
trợ

thương mại
quốc tế
góp
phần
nâng cao
vị
thế, tạo
dựng
niềm
tin
và uy tín
của doanh
nghiệp
trong
kinh
doanh quốc
tế.
c) Đối với nền kinh tế quốc dân
Thử
nhất,
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
đó thúc đẩy sự phát
triển
của
toàn bộ nền
kinh tế

quốc dân.
Nhờ có
tài
trợ,
hoạt
động thương mại
quốc
tế diễn ra
thuận
lợi,
nhịp
nhàng và
hiệu
quả,
mở
đường
cho thương mại
quốc tế
phát
triển
mạnh
mẽ, từ đó kéo
theo
sự phát
triển
cùa nền
kinh
tế nói
chung.
Không

những
thế,
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
góp
phần
phân
phối
lại
vốn đầu tư một
cách
hiệu
quà hơn thông qua
việc
thúc đẩy bình quân hoa
lợi
nhuận
trước
hết

trong
các ngành thương
mại,
và sau đó là
trong
các ngành sàn
xuất

công
nghiệp.
Như
vậy,
vốn đầu tư toàn xã
hội
sẽ được sử
dụng
mang
lại
hiệu
suất
cao hơn,
làm cho nền
kinh tế
phát
triển
một cách
tối
ưu hơn.
Tiếp theo, tài trợ tài trợ thương mại quốc tế góp phần vào công cuộc hiện đại
hoa
nền
kinh
tế quốc
dân
từ
việc
thúc đẩy
nhập khẩu

dây
truyền
công
nghệ,
máy móc
thiết
bị
hiện đại,
tạo điều
kiện
để
doanh
nghiệp
phát
triển
quy mô
sản xuất,
tăng năng
suất
lao
động,
tăng năng
lực cạnh
tranh
và hạ giá thành
sản
phẩm.
Cuối cùng, tài trợ thương mại quốc tế giúp gắn kết thị trường quốc gia với thị
trường
quốc

tế.
Như
ta
đã
biết,
ngày
nay,
khái
niệm
quốc gia
khép kín đã
không còn ý
nghĩa,
tất
cà các nước đều
tham
gia
vào các
hoạt
động thương
mại
quốc
tế,
bao gểm cả quá trình
xuất
khấu

nhập
khẩu.
Hành

vi
xuất
khâu
9
của
nước này đồng
thời

hành
vi
nhập khẩu
cùa nước
kia
và ngược
lại,
hành
vi
nhập khẩu
của nước này
lại
đồng
thời
là hành
vi
xuất
khẩu
của nước
kia.
Hàng
hoa,

dịch
vụ tương ứng
của
một nước
sẽ
phải đối
đầu
với
sể
cạnh
tranh
gay gắt
từ
hàng
hoa,
dịch
vụ cùa nước
khác.
Do
vậy,
để
tồn
tại
và phát
triền.
việc
sản
xuất
hàng
hoa,

dịch
vụ trên bình
diện
quốc
gia phải
được gan
liền
với
việc
cạnh
tranh
tiêu
thụ
trên bình
diện
quan
hệ
thị
trường
quốc
tế;

tài
trợ
tài
trợ
thương mại
quốc
tế


một
trong
những cầu
nối
hữu
hiệu
để
thắt
chặt
thêm
sể
gắn
kết giữa thị
trường
quốc
gia

thị
trường
quốc
tế.
3. Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế
á) Bảo
lãnh
ngân hàng
* Khái niêm
Theo
Luật
các
tổ

chức tín dụng
(Việt
Nam)
thì
bảo lãnh ngân hàng được định
nghĩa:
"Bảo lãnh ngân hàng

một
trong
các hình thức cấp
tín
dụng,
được
thực
hiện
thông qua sự cam
kết
bằng văn bản của
tố
chức
tín
dụng
với
bên
có quyền về
việc
thực hiện nghĩa vụ
tài
chính thay cho khách hàng khi

khách hàng không thực
hiện
hoặc thực
hiện
không đúng nghĩa vụ cam
kết
với
bên nhận bảo
lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả
cho ngân
hàng
số
tiền
đã được
trả
thay".
Như vậy, về mặt học
thuật,
bảo lãnh ngân hàng là một hình
thức
"tín
dụng
chữ
ký"
(signature
credit),

hoạt

động
sinh lời
mà không
phải
bỏ vốn của các
ngân hàng thương
mại.
Còn về mặt bàn
chất,
bảo lãnh ngân hàng là một hình
thức
tài
trợ
tài
chính,
theo
đó,
khi
ngần
hàng thương mại phát hành một thư
bảo
lãnh
tức
là ngân hàng đã cấp cho khách hàng một sể tín
nhiệm
tài chính
trong việc
ngân hàng cam
kết bồi
thường hộ khách hàng

khi

tổn
thất
xảy
ra.
10
* Ngân hàng thương mai thường
cung
cắp cho khách
hảng
đích vu bào lãnh
với
các
loai
hình sau
(i)
Bảo
lãnh
vay vốn
Trong
hoạt
động
kinh
doanh,
nhiều tổ
chức tín dụng
khi
cho vay đều yêu cầu
khách hàng

của
mình
phải
có đảm bảo
bằng
hàng
hoa, bất
động
sản ,
hoặc

bào lãnh
của
một
người
thứ ba.
Điều
này là cần
thiết
nhằm hạn chế
rủi
ro
mất
khả
năng
trả
nợ của
người
đi
vay,

đặc
biệt

khi
người
đi vay chưa
tạo lọp
được
sự
tín nhiệm
về
tài
chính trên thương
trường.
Đày chính

nguyên nhân
xuất hiện
loại
hình bảo lãnh vay vốn
trong nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng cùa
các ngân hàng thương
mại.
Khi ngân hàng thương mại phát hành
chứng
thư
bào lãnh vay vốn
tức là
ngân hàng cam

kết
trả
nợ
thay
cho khách hàng
trong
trường
họp khách hàng không
trà
nợ
hoặc
trả
nợ không đầy
đù,
đúng
hạn.
(iì) Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh
thanh
toán là cam
kết
của ngân hàng thương mại về
việc
sẽ
thanh
toán
tiền
theo
đúng hợp đồng
kinh

tế
cho
người thụ
hưởng
nếu như
người
được
bảo lãnh không
thanh
toán
hoặc
thanh
toán không đầy đủ
khi
đáo hạn.
Bảo lãnh
thanh
toán hoàn toàn có
thể
sử đụng như một phương
tiện
đảm bào
thanh
toán
trong
các hợp đồng mua
bán,
hợp đồng thuê mua tài chính, hợp
đồng
đại lý,

hợp đồng xây
dựng
Và bảo lãnh
thanh
toán thường có giá
trị
bằng
100% giá
trị
họp đồng
kinh
tế.
(Ui) Bào lãnh dự thầu
Đối
với
các họp đồng xây
dựng,
thiết
kế,
cung cấp
thiết
bị
có giá
trị lớn,
chủ
đầu
tư thường
lựa chọn đối
tác
thực hiện

thông qua hình
thức
đấu
thầu.
Do
không
phải
lúc nào chủ
thầu
cũng
có đủ lòng
tin
ờ khả năng
thực hiện
của
những người tham
gia
đấu
thầu,
cho nên
thay
vì yêu cầu
những người tham
gia
đấu
thầu phải
ký quý làm đọng
vốn thì chủ
đầu tư
sẽ

yêu
cầu
họ
phải
cung
cấp
một
chứng
thư bào lãnh của một ngân hàng thương mại có uy tín nhằm
li
đảm bảo trách
nhiệm của
bên
tham
dự
thầu,
bảo lãnh đó được
gọi

bảo lãnh
dự
thầu.
Như
vậy,
bảo lãnh dự
thầu

cam
kết
của

ngân hàng
với
chủ
thầu
về
việc
trả tiền
phạt
thay
cho bên dự
thầu
nếu bên dự
thầu
vi
phạm các quỵ định
trong
họp đồng dự
thầu
và không
thực hiện
việc
nộp
phạt.
Mầu thư bảo lãnh
dự
thầu
thường được đính kèm
trong
hồ sơ mời
thầu

và thường được xác định
theo
phần
trăm
giá
trị
đấu
thầu
hoểc
một số
tiền
cụ
thể.
(iv) Bào lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh
thực hiện
hợp đồng

cam
kết
của
ngân hàng về
việc
chi
trả
tổn
thất
thay
cho
người

được bảo lãnh nếu
người
được bảo lãnh không
thực hiện
hoểc
thực hiện
không đầy đủ hợp đồng đã ký
kết
gây
ra
thiệt
hại
cho bên
thứ
ba.
Hình
thức
bảo lãnh này
cung
cấp một bảo đảm cho
người thụ
hường về
việc
thực hiện
hợp đồng
của người
được bào
lãnh,
nếu
người

được bào lãnh không
thực hiện
hoểc
thực hiện
không đầy đủ các
nghĩa
vụ được
ghi trong
hợp đồng
thi
người thụ
hưởng có
quyền
yêu cầu
thanh
toán bào lãnh. Giá
trị
của bào
lãnh
thực hiện
họp đồng được xác định
tuy
theo
giá
trị
của hợp đồng và tính
chất
của mỗi thương
vụ,
tuy

nhiên thường ờ mức
từ
5% đến 10%
trị
giá hợp
đồng.
(v) Bào lãnh tiền ứng trước
Khi

kết
những
họp đồng có giá
trị lớn,
thông thường
người
bán sẽ yêu cầu
người
mua ứng trước một
phần
tiền
nhằm
tài
trợ
cho
người
bán
thực hiện
hợp
đồng;
đổi

lại,
người
mua sẽ yêu cầu
người
bán
cung
cấp một
chứng
thư báo
lãnh cho
khoản
tiền
ứng trước đó từ một ngân hàng thương mại có uy tín.
Việc
cung cấp chứng
thư
bảo
lãnh này đàm bảo cho
người
mua có
thế
nhận
lại
khoản
tiền
ứng trước cùa mình
trong
trường hợp
người
bán không hoàn thành

nghĩa
vụ hợp
đồng.
Bảo lãnh
tiền
ứng trước chỉ có
hiệu
lực
khi
người
được
bảo
lãnh đã
nhận
được
khoản
tiền
ứng
trước
từ người
mua.
12
(vi)
Bào
lãnh
nhận hàng
Trong
buôn bán
quốc
tế,

để có
thể
nhận
được hàng thì
người
mua
hoặc đại
diện
của người
mua
phải xuất
trình vận đơn hợp
lệ.
Tuy
nhiên,
trên
thực tế
bộ
nhiêu
khi
phương
tiện
vận
tải lại
đến
điểm
giao
hàng trước
khi người
mua

nắm
giữ
được vận đơn. Do
vậy,
để sớm
nhận
được hàng nhọm phòng tránh
các
rủi
ro

thể
xảy
ra
người
mua có
thể
yêu cầu một ngân hàng thương mại
phát hành một
chứng
thư bảo
lãnh,
gọi
là bảo lãnh
nhận
hàng,
theo
đó ngân
hàng cam
kết thực hiện

chuyển
giao
vận đơn cho công
ty
vận
tài,
nêu không,
ngân hàng sẽ
chịu
trách
nhiệm đối
với
công
ty
vận
tải
về toàn bộ giá
trị
cùa
hàng hoa và các
thiệt
hại
phát
sinh
nếu
có. Người
mua sẽ
xuất
trình cho công
ty

vận
tải
bảo lãnh
nhận
hàng này
thay
cho
vận
đơn đê
nhận
hàng.
b) Cho vay tài trợ thương mại quốc tể
* Khái niêm

thể
nói
nghiệp
vụ cho vay

một
trong
những
nghiệp
vụ
truyền thống
của
các ngân hàng thương
mại.
Khác
với

cho vay thông
thường,
cho vay tài
trợ
thương mại
quốc tế
thể hiện rất
rõ tính
chất
tài
trợ
của mình. Nếu như mục
đích
của
cho vay thông thường đơn
thuần

thu
về
lợi
nhuận thì
mục đích của
cho
vay tài
trợ
thương mại
quốc
tế
ngoài mục tiêu
lợi

nhuận
còn có mục tiêu
mang
tính
chất kinh
tế

hội,
đó là hỗ
trợ
đẩy
mạnh
sự phát
triển
cùa
hoạt
động
thương mại
quốc
tế.
Như
vậy,
cho
vay
tài
trợ
thương mại quắc
té là
chì
việc

hễ
trợ
những phương
tiện
tài
chính hoặc/và
những phương Hận
thay
thế
tài
chính cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh
vực thương mại
quốc
tể
nhằm hoàn
tất
nghĩa
vụ
thanh toán
phát
sinh trong
quá
trình
từ sn
xuất
đến lưu thông hàng
hoa.
13
* Cho

vay
tải
trơ thương mai
quốc
tế thực
hiên
chức
năng
tải
trơ cho cà
người
xuất
khấu lẫn người
nháp
khẩu
thông qua
nghiệp
vu cho vạy vốn mót cách
trúc
tiếp
(ì)
Cho vay
tài
trợ
xuất
khẩu
Trong
hoạt
động thương mại
quốc

tế,
đối
với
những
hợp đồng
kinh
tế
có giá
trị
lớn
thì
thời
gian tạo
thành
sản
phẩm dài nên
người
xuất
khẩu
thường
thiếu
vốn
lưu động đễ
chuẩn
bị cho lô hàng
xuất
khẩu.
Chính
từ
yêu cầu

thực
tiễn
này mà hình
thức
cho vay
tài
trợ xuất
khẩu
của ngân hàng thương mại đã
ra
đời.
Hình
thức
cho vay tài
trợ xuất
khẩu
là một
loại
hình cho vay
theo
quá
trinh
sản
xuất,
lưu thông, do
vậy, tuy
theo
tính
chất
ngành hàng, mặt hàng

xuất
khấu
mà có
thễ
phân thành các
thời
hạn cho vay
ngan hạn,
trung
hạn.
dài
hạn
và có
thế
phần
thành cho
vay tài
trợ
xuất
khẩu
trước
khi giao
hàng và cho
vay
tài
trợ
xuất
khẩu sau
khi giao
hàng.

Thứ nhắt, cho vay tài trợ
xuất
khẩu
trước khi
giao
hàng,
trong
hình
thức
này
ngân hàng thương mại
thực hiện
việc
cấp vốn
lưu động cho
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
đễ
tiến
hành
thu
mua, sản
xuất,
chế
biến
hàng hoa
xuất
khấu.

Thời
hạn
cho vay
của
loại
hình này thường
là ngắn
hạn và
trung
hạn.
Đồng
tiền
cấp vốn
thường
bằng
nội
tệ,
một
phần
nhỏ có
thễ
được cấp
bằng
ngoại
tệ
khi
nguyên
nhiên
vật
liệu

cần
thiết
cho
sản
xuất phải
nhập khấu từ
bên ngoài.
Thủ hai, cho vay tài trợ
xuất
khẩu
sau khi
giao
hàng,
trong
hình
thức
này ngân
hàng thương mại
thực hiện
việc
cấp
vốn lưu động
khi
doanh
nghiệp
xuất
khâu
có bộ
chứng từ
gửi

hàng.
Với
loại
hình
này,
việc
cấp vốn được
thực hiện theo
nguyên
tắc
luân
chuyễn, tức
là, khi
ngân hàng dựa vào bộ
chứng từ gửi
hàng
đễ
quyết
định cho vay thì ngân hàng đồng
thời
cũng thu hồi
các
khoản
cho
vay
trước
khi giao
hàng. Nợ cho vay sau
khi giao
hàng được ngân hàng

thu
hồi
từ
việc
người nhập khẩu
nước ngoài
thanh
toán hợp đồng
kinh
tế cho
người
xuất
khẩu
thông qua ngân hàng. Các hình
thức
cấp vốn lưu động sau
14
khi
giao
hàng thường được
thực
hiện
dưới
các
nghiệp
vụ như
chiết
khấu
bộ
chứng

từ gửi
hàng,
cho
vay
thế
chấp
bộ
chứng
từ gửi
hàng
Hình thức cho vay tài trợ xuất khẩu thường được áp dụng khi ngân hàng tài
trợ
cũng
đồng
thời

ngân hàng
thanh
toán,
bởi
lẽ
nếu ngân hàng
tài
trợ
không
phải

ngân hàng
thanh
toán

thì
rủi
ro
cho ngân hàng
sẽ
rất
lớn
do hố gặp khó
khăn
trong
khâu đánh giá khả nàng
thanh
toán của
người nhập
khâu và kiêm
soát mục đích sử
dụng vốn vay của doanh
nghiệp.
Các ngân hàng thương mại và người xuất khẩu thường ký kết với nhau một
hạn
mức
tín dụng
khi
tiến
hành
tài
trợ
thương mại
quốc
tế theo

hình
thức
này.
Tỷ
lệ
cho vay phụ
thuộc
vào mặt hàng
xuất
khẩu
và khả năng
thanh
toán của
người
nhập khẩu
nước
ngoài,
vào
khoảng
70% đến 80%
trị
giá hàng
hoa.
(li) Cho vay tài trợ nhập khấu:
Cho vay tài
trợ
nhập khẩu
là một
nguồn
bổ

xung
vốn lưu động
rất
quan
trống
đối
với người nhập khấu,
vì giá
trị
hợp đồng
nhập
khâu thường
vượt
quá
nhiều
lần
vốn lưu động
của người nhập
khẩu.
Hình
thức
tài
trợ
này giúp
người
nhập khẩu
có vốn
thanh
toán bộ
chứng từ

hàng hoa
trong
khi
hàng chưa cập
bến,
hoặc
hàng đã
nhập
về nhưng chưa bán
ra
để
thu
hồi
được vốn đầu tư,
hoặc
máy móc, dây
truyền
thiết
bị
đang
trong
quá trình
lắp
đặt,
chạy
thử
chưa
đưa vào
sản
xuất

đế
tạo ra
sàn phẩm
Thời hạn cho vay tài trợ nhập khẩu có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
tuy
thuộc
vào
đối
tượng
nhập
khẩu.
Nêu
nhập khẩu
hàng hoa

nguyên nhiên
vật
liệu,
hàng tiêu
dùng
thì do vòng
quay
vốn
nhanh
nên ngân hàng thường
sẽ
cấp vốn
ngắn
hạn. Còn nếu
nhập khẩu

hàng hoa là máy móc,
thiết
bị,
phương
tiện
sản
xuất
thì do vòng
quay
vốn chậm nên ngân hàng thường sẽ
cấp
vốn
trung
hạn
hoặc
dài hạn.
15
Đông
tiền
cấp vốn thường bàng
ngoại
tệ
để
thanh
toán cho
người
bán nước
ngoài.
Tuy
nhiên,

khi
bán hàng
trong
nước,
đồng
tiền
thu
về
lại

nội tệ
nên
vân đê
rủi
ro
về
tỷ
giá
hối
đoái
cần
phải
được ngân hàng thương mại và
người
xuất
khẩu
hường
tài
trợ
hết

sức
lưu tâm.
c) Tài trợ trên cơ sở phương thức nhờ thu kèm chứng từ
* Khái niêm
Trước
hết,
phương
thức
nhờ
thu
kèm
chứng tị
là một phương
thức thanh
toán
trong
đó
người
bán hàng sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng
hoặc cung
ứng dịch
vụ cho khách hàng
tiến
hành

việc
uy thác cho ngân hàng của mình
thu
hộ số
tiền
phải thanh
toán
tị
người
mua căn cứ vào bộ
chứng tị
gửi
hàng
kèm
theo với
điều
kiện
nếu
người
mua
trả
tiền
hoặc chấp nhận
trả
tiên hôi
phiếu
thì ngân hàng mới
trao
bộ
chứng

tị
gửi
hàng để
người
mua đi
nhận
hàng.
Khi thực hiện thanh toán quốc tề bằng phương thức nhờ thu kèm chứng tị thì
người
xuất
khẩu
thường
phải
chờ
đợi
trong
một
thời
gian
khá dài kể tị lúc
giao
hàng
tại
cảng
xuất
cho đến
khi
nhận
được
tiền

thanh
toán
tị người
mua
nước
ngoài
chuyển
về thông qua hệ
thống
các ngân hàng thương
mại.
Ngoài
ra,
trong
nhiều
trường
hợp, người
xuất
khẩu buộc
phải
cho phép
người nhập
khẩu
trả
chậm
tiền
hàng.
Chính vì
lẽ
đó, người

xuất
khấu
sẽ gặp khó khăn vê
vốn
lưu động do bị
người nhập khẩu chiếm dụng
vốn
trong
khoảng
thời
gian
tương
đối
dài
khi
sử
dụng
phương
thức thanh
toán nhờ
thu.
Đe có
thể khắc
phục
tình
trạng
này, người
xuất
khẩu cần
đến

dịch
vụ
tài
trợ
trên
cơ sở phương
thức
nhờ
thu
kèm
chứng tị
của ngân hàng thương mại thông qua
việc
chiết
khấu
bộ
chứng
tị
nhờ
thu.
16
Với
người nhập khẩu
họ
cũng

thể
gặp khó khăn về vốn
trong
quá trình

nhập
hàng
bằng
phương
thức
nhờ
thu
kèm
chứng
từ.
Chẳng
hạn,
khi
người
xuất
khẩu
yêu cầu
người nhập khẩu
phải thanh
toán
ngay hoặc chấp nhận
thanh
toán
trong
khoảng
thời
gian
tương
đối ngện
thì mới

nhận
được hàng
hoa,
họ sẽ gập khó khăn
khi phải
huy động một
lượng
tiền
thanh
toán lớn
trong
khi
chưa có
thu nhập

việc
kinh
doanh
hàng vừa
nhập về.
Do vậy.
ngân hàng thương mại có
thể
giúp
người nhập khẩu khệc phục
tình tràng này
bằng
cách
tài
trợ

trên
cơ sở
thế
chấp
hàng hoa
hoặc/

thu
nhập
từ
bán hàng.
Thông thường, ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu hơn là một
số
hình
thức
cho vay khác vì các lý do đảm bảo
sau:
Thứ
nhất,
bộ
chứng từ
nhờ
thu
là bằng chứng
về hàng hoa đã được
giao

khả
năng số hàng hoa này
được

thanh
toán
bời
người nhập khẩu

rất lớn;
do
đó, khoản
tiền
ứng trước
cho
bộ
chứng
từ
nhờ
thu
được xem
là khoản
vay
tự
giải (self
liquiditing).
Thứ
hai, theo
Quy
tệc thống nhất
về nhờ
thu
của
ICC và

tập
quán ngân hàng
quốc
tế,
thì
việc
không
thanh
toán hoặc/và không
chấp nhận
thanh
toán
phải
được
thông báo
ngay
lập tức
cho các ngân hàng liên
quan,
do
đó,

trở
thành công
cụ
hữu
hiệu
trong
việc
giám sát các

khoản
cho vay
trong
trường hợp nhờ
thu
không được
thanh
toán. Thứ
ba,
ngân hàng có
thể
ứng trước cho
từng
bộ
chứng từ
nhờ
thu
một cách riêng
biệt,
trên cơ sờ đó có
thề
giám sát chính xác
bộ chứng từ
nào được
thanh
toán và bộ
chứng từ
nào không được
thanh
toán,

từ
đó đề
ra
các
giải
pháp thích hợp.
* Phân
loai
iUMĨO
(ì)
Tài
trợ
bộ chứng
từ
nhờ
thu đi
(xuất khẩu)
10Õ&
Đe được
tài
trợ
nhờ
thu
hàng
xuất,
khách hàng
phải gửi
thư yêu cầu được tài
trợ
cho

ngân
hàng.
Mầu thư yêu
cầu tài
trợ
cùng
với nội
dung của
thư do ngân
hàng tài
trợ
soạn
thào và được
in
sẵn thành
những điều khoản
có tính tiêu
17
chuẩn.
Khách hàng
tuy
theo
yêu cầu nhờ
thu
và yêu cầu tài
trợ
cùa mình mà
điền
vào mẫu cho phù hợp.
Nhìn

chung,
cho đến nay, các ngân hàng thương mại
Việt
Nam mới chỉ tài trợ
nhờ thu
hàng
xuất
dưới
hình
thức
chiết
khấu
truy
đòi,
tóc
là,
ngân hàng sẽ
mua
dưới
hình
thức
triết
khấu
trọn
bộ
chứng từ của người
xuất
khẩu
gửi
ngân

hàng
thu
hộ đố
thu
tiền
từ người
mua nước ngoài
với
điều
kiện
bảo lưu "cho
phép
truy
đòi".
Sau
đó,
ngân hàng
sẽ
gửi
bộ
chứng từ
này đố
thu
nợ
tiền
hàng
từ
người nhập khẩu
và số
tiền

thanh
toán
cuối
cùng
khi
về đến ngân hàng tài
trợ
sẽ được xe như
nguồn
hoàn
trả
vốn tài
trợ
đã ứng
trước,
còn
phần
lãi tài
trợ
sẽ
được
tính
đúng
theo
kỳ hạn
thực
tế.
Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, tài trợ ngân hàng cho bộ chứng từ nhờ
thu
hàng

xuất
có ba trường hợp thường gập sau
đây:
tài
trợ
bộ
chứng thừ
nhờ
thu
hàng
xuất,
tài
trợ
bộ
chứng từ
nhờ
thu
hàng
xuất
có bảo
hiốm
xuất
khẩu

tài
trợ
bộ
chứng từ
nhờ
thu

hàng
xuất
có bảo lãnh của ngân hàng
người nhập
khẩu.
(ii) Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu đến (nhập khẩu)
Ngân hàng
tiếp
nhận
bộ
chứng
từ từ ngân hàng của
người
xuất
khấu

chuyốn
hối phiếu
đến cho
người nhập khẩu.
Nêu
tới thời
hạn
trả
tiền
cùa
hối
phiếu

người nhập khẩu

chưa có đủ
tiền
đố
thanh
toán,
ngân hàng
sẽ tài
trợ
bằng
cách cho
người nhập khấu
vay đế
thanh
toán hàng
nhập.
Nếu hôi phiêu
đòi
tiền

hối phiếu
kỳ hạn và yêu cầu
chấp nhận,
ngân hàng có
thố
tài
trợ
bằng
cách
thay
mặt

người nhập khẩu

chấp nhận
hối phiếu, khi
đó mức độ
đàm bảo
trả
được
tiền
khi
tới
hạn của
hối phiếu

rất
cao do có sự cam
kết
trách
nhiệm
cùa ngân hàng.
18

×