Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.35 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH:
KINH TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
<MMÙ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH vụ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẨU Tư VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH
TỈNH BẮC NINH
«5
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên trtrómgidản
i
ĩ'Hữ
VI SÍT
ItlAÚỊ
c
-ni
NGOAI


í" :o.v
Oi Oiiếũ
nLƯOũ
:
NGÕ
THI
THANH
XUÂN
: ANH 10
: K41C
: ThS. ĐÀO THU GIANG

Ni,
li
-2006
MỤC LỤC
Trang
LỜI
MỞ
ĐẦU
1
CHƯƠNG
ì:
MỘT số VẤN ĐỂ cơ BẢN VẾ
PHÁT TRIỂN
SÁN
PHẨM
DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
3
ì.
Khái
quát vê
Ngăn hàng thương
mại
3
ỉ.
Bản
chất
của ngân hàng
thương
mại
3
2.
Vai
trò
và chức năng cơ
bản
của Ngân hàng
thương
mại
5
3.
Các
hoạt
động cơ bản của ngăn hàng
thương

mại
9
3.1
Hoạt động huy động vốn
9
3.2
Hoạt động
sử dụng
vốn
9
3.3
Các
hoạt
động
kinh
doanh khác
9
li.
Phát
triển
sản
phẩm
dủch
vụ
ngân hàng-
xu
thế
tất
yêu của các
Ngân hàng thương

mại
10
ỉ.
Khái niệm
sản
phẩm ngân hàng
10
2.
Đặc
điểm của
sản
phẩm
dịch
vụ ngăn hàng
li
3.
Phân
loại sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
13
3.1
Sản phẩm
tiền gửi
13
3.2
Sản phẩm
tín
dụng và đầu


15
3.3
Dịch vụ ngăn háng
17
4.
Chiến
lược sản
phẩm
dịch
vụ của ngán hàng
thương
mại
19
4.1
Mục
tiêu
của
chiến lược sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
19
4.2
Vai
trò
của
chiến lược sản
phẩm
dịch

vụ ngân hàng 21
4.3
Những
nội
dung cơ bản của
chiến lược sản
phẩm
dịch
vụ 24
4.4
Các
nhân
tố
ảnh hưởng đến
sự phát triển
của sản phẩm
dịch
vụ
ngân hàng
28
in.
Kinh
nghiệm phát
triển
sản
phẩm
dịch
vụ
ngân hàng của
một

sô ngân hàng
trong
nước

nước
ngoài
33
CHƯƠNG
li:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM DỊCH vụ
NGÂN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT
BẮC NINH
36
/.
Tổng quan vê
tình
hình hoạt động kinh doanh
của
chi nhánh
NHĐT&PT
Bc
Ninh
36
ì.
Khái
quát về
NHĐT&PT
chi

nhánh Bc Ninh
36
Hình hình hoạt động
kinh
doanh
của
chi nhánh NHĐT&PT
Bc
39
2.1
Nguồn vốn
-
sử dụng vốn 40
2.2
Kết quả
kinh
doanh
45
li. Thực trạng cung
cáp sản
phẩm dịch
vụ của chi
nhánh
47
NHĐT&PT Bắc Ninh
47
1.

cấu sản
phẩm

dịch
vụ của
chi
nhánh
47
2.
Đánh
giá
về
chất lượng
và năng
lực
cạnh
tranh
các sản phẩm
dịch
vụ của
chi
nhánh
51
2.1
Chất
lượng sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
51
2.2
Giá cả và
lãi suất

54
2.3
Mức
độ đa dạng hoa
các sản
phẩm
dịch
vụ
55
3.
Khả
năng
phát triển các sản
phẩm
dịch
vụ của
chi
nhánh
68
CHƯƠNG IU:
MỘT số
GIẢI PHÁP
NHẰM
PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM
DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TẠI NHĐT&PT
BẮC NINH
71
/.

Định hưững phát
triển
các sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng của chi
71
nhánh NHĐT&PT
Bắc
Ninh
71
ỉ.
Định hưững nhiệm vụ chủ yếu của
chi
nhánh
trong
những
năm
tữi
-
71
Kế hoạch
5 năm
(2006
-2010)
71
2.
Các
chi tiêu
nhiệm vụ cụ thể
72

3. Phương hướng hoạt động trong
năm
2006
72
li.
Một
sô giải
pháp
tăng cường việc phát triển sản
phẩm
dịch
vụ
ngân hàng tại chi nhánh
73
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
73
2. Hiện đại hoa khoa học - công nghệ trong ngân hàng
76
3. Xây dựng tốt chính sách khách hàng
78
4.
Đẩy mạnh
công tác Marketing trong hoạt động ca chi nhánh
79
5.
Cụ thề
hoa một
số
sản
phẩm

dịch vụ cấn quan tâm phát triển
81
6. Một
số
giải pháp khác
84
HI. Kiến nghị
85
ì. Đối với
NHNN
85
2. Đối với
NHĐT&PT
Việt
Nam
86
KẾT
LUẬN
87
Danh mục
tài liệu tham khảo
88
Danh mục
bảng biểu
89
Các ký tự viết tắt
90
Khoa
luận
tốt

nghiệp
Ngô
Thị Thanh Xuân
-
K4Ỉ
-
ẤT ÁT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong
nền
kinh
tế thị
trường phát
triển,
Ngân hàng Thương mại
(NHTM)

vai
trò quan
trọng trong việc
tập
trung
các
nguồn
vốn,
đầu tư
vốn

cung cấp
các

dịch
vụ
tiện
ích cho sự phát
triển
nền
kinh tế

hội

đời
sống
con
người.

sự
có mặt của các Ngân hàng thương mại
quốc doanh cũng
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng trong việc
hình thành và phát
triển
hệ
thống
ngàn hàng
tại

Việt
Nam. Cạnh
tranh
giừa
các Ngân hàng
quốc doanh
đang
diễn
ra
gay
gắt,
kèm
theo
đó

sự
cạnh
tranh
ngày một
gia
tăng
từ
các
NHTMCP
trong
nước

các
NHTM
nước

ngoài.

vậy,
việc
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của các
NHTM
Việt
Nam là
một
trong
các yêu cầu cấp
thiết,
trong
đó phát
triển
sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng
đang được các
NHTM
Việt
Nam xem
là một
biện
pháp cơ bản để nâng cao
hiệu
quả

hoạt
động,
năng
lực
canh
tranh
và thúc đẩy quá trình
hội
nhập.
Không
nhừng
thế,
đối với
các
NHTM,
khách hàng được
coi

trọng
tâm,
điều
kiện
sống
còn của các ngân hàng.
Khi
nhu cầu của khách hàng
thay
đổi
và đòi
hỏi

ngày càng cao
trong việc
sử
dụng
các sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng thì ngân
hàng
tất
yếu
phải
đổi
mới và đa
dạng
hoa sản phẩm
dịch
vụ để đáp ứng
tốt
nhất
các nhu
cầu
mới
của
khách hàng cả
hiện
tại
và tương
lai.
Hiện
nay,

việc
phát
triển
sản phẩm
dịch
vụ
NH đã
được các
NHTM
trên
thế
giới
áp
dụng
rộng
rãi nên xu
hướng
tăng
tỷ
trọng
thu
phí
dịch
vụ hay
khoản thu
phí
lãi
trong
tổng thu
nhập của

NH
ngày càng
trở
nên phổ
biến,
còn

Việt
Nam
thì vấn
đề này mới được
quan
tâm
trong
nhừng
năm gần
đây.

vậy
nó chưa đáp
ứng
được nhu cầu của khách hàng

chưa
theo
kịp trình
độ
phát
triển
của

thế
giới.
Xuất
phát
từ nhừng
lý do
trên,
đề
tài "Phát
triền
sản phẩm dịch
vụ
ngán
hàng
tại
Ngân hàng
Đầu
tu và Phát
triền
chi
nhánh
tỉnh
Bắc
Ninh" được
lựa
chọn
nhằm đáp ứng các nhu
cầu cấp
thiết
đó.

Khoa
luận
tốt
nghiệp
-K4Ỉ-KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
Ngoài
phần
mở
đẩu

kết
luận,
khoa
luận
được bố
cục
thành 3 chương:
Chương
ì:
Một số
vấn
đề cơ bản
về
phát triển
sản phẩm
dịch
vụ ngăn hàng
của NHTM.
Chương

li:
Tình
hình
phát
triển
sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng
tại
chi
nhánh
NHĐT&PT Bắc Ninh.
Chương UI: Một số
giải
pháp nhâm
phát triền
sản phẩm
dịch
vụ ngân hăng
tại
chi
nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh.
Trong quá trình nghiên cứu để tài này, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do
thiếu
kinh
nghiệm cũng
như tầm
hiểu
biết
thực

tế
nên không
thể
tránh
khỏi
thiếu
sót,
kính
mong
nhận
được sự góp ý của các
thầy
cô và các cán bộ NHĐT&PT
Bắc
Ninh
để đề
tài
được hoàn
thiện
hơn.
Tôi
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn đến
gia
đình
và bửn

bè,
những
người
đã luôn luôn
ở bên
cửnh
động
viên,
khuyến
khích.
Tôi
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành đến
các thây cô giáo
trong
khoa
Kinh tế
ngoửi
thương,
đặc
biệt

Thửc

Đào Thu
Giang
đã
tận

tình
hướng
dẫn,
chỉ bảo
trong
suốt
quá trình làm
khoa
luận;
đồng
cảm ơn đến các cô
chú,
anh chị cán bộ làm
việc tửi
chi
nhánh NHĐT&PT Bắc
Ninh
nói
chung
và các cô
chú,
anh
chị
phòng Tín
dụng
nói riêng đã
tửo
mọi
điều
kiện tốt

nhất
trong việc
tìm
hiểu
về
hoửt
động của
chi
nhánh
cũng
như
tập
hợp
các
số
liệu
cần
thiết
cho
việc
hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp
này./.
-2-
Khoa
luận
tốt

nghiệp
-
K41
-
ẤT ÁT
Ngô
Thị
Thanh Xuân
CHƯƠNG
ì
MỘT SỐ VẤN ĐỂ Cơ BẢN VẾ
PHÁT TRIỂN
SẢN
PHẨM DỊCH vụ
NGÂN HÀNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.
Bản
chất
của
ngân hàng thương
mại
(NHTM)
Ngân hàng thương mại là một
trong
những
tổ
chức tài

chính
quan
trọng trong
nền kinh
tế.
NHTM
xét về bản
chất
chỉ
là một
doanh
nghiệp
đặc
biệt
quan
trọng
trên
thị
trường,


không
kinh
doanh
hàng hoa thông thường

chuyên
kinh
doanh
hàng hoa đặc

biệt
như
tiền tệ,
vàng
bạc,
đá
quý, chứng
khoán
Xét
về
chức
năng,
NHTM
không
tham gia
sản
xuất
trẩc
tiếp
và lưu
thông
hàng hoa như các
doanh
nghiệp
thông thường nhưng

góp
phần
phát
triển

nền
kinh tế

hội
thông qua các
chức
năng:
trung gian
tài
chính,
trung gian
thanh
toán
và làm
dịch
vụ
tiền tệ,
tín
dụng, chứng
khoán cho khách hàng là các
doanh
nghiệp,
chủ đẩu
tư,
chính
phủ,
các hộ nông dân NHTM
kinh
doanh
tiền

tệ
chủ
yếu
không
phải
bằng
vốn
tẩ


chủ yếu
bằng
vốn huy động được thông qua
hình
thức
gửi
tiền
của

nhân,
tổ
chức,
làm
trung gian
tài
chính,
làm môi
giới
cho những
người

cân
vay
Ngoài
ra,
ngân hàng
còn
huy động vốn
bằng
cách
phát hành trái
phiếu
ngân hàng,
các
giấy
tờ

giá
ngắn
hạn

dài hạn khác.
Ngân hàng sử
dụng nguồn
vốn này để
tạo
ra danh
mục
sản phẩm
phong phú,
đa

dạng
để
thoa
mãn
tốt
nhất
nhu cầu
của
khách hàng như: cho vay tiêu dùng, cho
-3-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
-K41-KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
vay thế
chấp

mua
các
trái
khoán chính
phủ ,
làm
dịch
vụ
thanh
toán,
chuyển

tiền,
phát hành các
loại
thẻ,
đầu
tư,
kinh
doanh
chứng
khoán
Xét
về mặt
pháp


Việt
Nam
thì đến ngày
24/5/1990
khi
Pháp
lệnh
NH,
TCTD và
công
ty
tài chính được công
bố
chính
thức

thì khái
niệm
NHTM
mới
chính
thức
được quy
định.
Tại
điều
Ì
chương
ì của
Pháp
lệnh
NH, TCTD
và công
ty
tài
chính ngày
24/5/1990
đã nêu
rõ:
"NHTM

tổ
chức
kinh
doanh
tiền

tệ

hoạt
đửng chủ yếu

thường xuyên là
nhận
tiền
gửi
của khách hàng
với
trách
nhiệm
hoàn
trả

sử
dụng
số
tiền".
Tiếp
đến sự
ra đời
của
2
bử
luật
ngân hàng
năm 1997 và
2

luật
sử
đổi
bổ
sung
năm
2003

2004
cùng các văn bản
dưới
luật
cũng
ngày càng
làm
rõ hơn khái
niệm
này.
Cụ
thể:
Điều
20,
luật
sửa
đổi,
bổ
sung
mửt số
điều
của

luật
các
TCTD năm
2004
đã đưa
ra
mửt
số
định
nghĩa:
-
"Tổ
chức
tín
dụng

doanh
nghiệp
được thành
lập theo
quy định của
luật
này và các quy định khác
của
pháp
luật
để
hoạt
đửng ngân hàng".
- "Ngân hàng là

loại
hình
TCTD
được
thực
hiện
toàn bử
hoạt
đửng ngân hàng
và các
hoạt
đửng
kinh
doanh
khác

liên
quan.
Theo
tính
chất

mục
tiêu
hoạt
đửng,
các
loại
hình ngân hàng
gồm

ngàn hàng thương
mại,
ngân hàng phát
triển,
ngân hàng đẩu
tư,
ngân hàng chính
sách,
ngân hàng hợp tác


các
loại
hình
ngân hàng khác".
-
"Hoạt
đửng ngàn hàng
là hoạt
đửng
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch
vụ ngân hàng
với
nửi
dung

thường xuyên là
nhận
tiền
gửi,
sử
dụng
số
tiền
này để
cấp tín
dụng

cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán."
Là mửt văn bản
luật,
Nghị định
số
49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000
của
Chính
phủ
về
tổ
chức


hoạt
đửng của
NHTM,
đã cụ
thể
hoa
thuật
ngữ
NHTM như
sau:
"Ngăn hàng thương
mại

ngân hàng được thực
hiện
toàn
bộ
hoạt động
-4-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
ngân hàng và các
hoạt

động
kinh
doanh khác có
liên
quan

mục
tiêu
lợi
nhuận,
góp phần
thực hiện
các
mục
tiêu kinh
tế của nhà
nước".
Tác
giả
Peter
S.Rose,
trong
cuốn
"Quản
trị
NHTM",
thì cho
rằng
"Ngân hàng


loại
hình
tổ chức
tài chính
cung
cấp một
danh
mục
các
dịch
vụ tài chính
đa
dạng
nhất
- đặc
biệt
là tín
dụng,
tiết
kiệm

dịch
vụ
thanh
toán - và
thực
hiện
nhiều
chức
năng tài chính

nhất
so
với
bất
kỳ một
tổ chức
kinh
doanh
nào
trong
nền kinh tế."
Nói
chung,
một ngân hàng thương mại thường có các đặc
điếm
sau:
- Là một
doanh
nghiệp
ra đời
theo
qui
định pháp
luợt
của
mỗi nước
- Là một
trung gian
tài
chính,

hoạt
động

mục
đích
lợi
nhuợn
-
Hoạt
động
kinh
doanh
chính là huy động các
khoản
vốn
TG
không kì hạn,
có KH,
hoặc
vay mượn trên
thị
trường
tiền
tệ
làm
nguồn
vốn để tài
trợ,
cho vay
các DN,

tổ
chức,
cá nhân hộ
gia
đình
trong
nền
kinh tế.
2. Vai
trò và
chức
năng cơ bản của Ngân hàng thương mại
2.1.
Chức năng
trung gian
tín
dụng

chức
năng

bản
nhất
của các
NHTM,
tín
dụng
NH đã góp
phần quan
trọng

khắc phục
những
hạn
chế của quan
hệ tín
dụng
trực
tiếp
giữa
các chủ
thể
thừa
vốn
với
các
chủ
thể
thiếu
vốn.
NHTM
tợp trung đại
bộ
phợn vốn
nhàn
rỗi
từ
mọi
nguồn
khác
nhau

trong

hội
đem cho vay
đối với
những
chủ
thể
cẩn vốn
để sử
dụng
cho nhu cầu sản
xuất kinh
doanh,
sinh hoạt,
đời sống,
bổ
sung
vốn
cho
đầu tư phát
triển,
nguồn
hình thành
vốn
lưu động và vốn cố định
quan
trọng
của
các

doanh
nghiệp.
-5-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
-K41-ỈCTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
2.2.
Chức năng
trung gian
thanh
toán

người
thủ
quỹ
của
các
tổ
chức doanh
nghiệp
và cá nhân
NHTM
đã
cung
ứng dịch
vụ
thanh

toán cho toàn bộ nền
kinh
tế.
Bởi vì
các chủ
thể
KT
đều

TK

NH
do
đó
các
khoản
thanh
toán
chi
trả
về hàng hoa
dịch
vụ
giữa
các chủ
thể
kinh
tế
hầu
như được

chuyển
giao
cho
NH
thực
hiện.
Thực
hiện
chức
năng
thanh
toán
các NH
tằo
ra
các
công
cụ
hay phương
tiện
thanh
toán,
thiết
lập
các
phương
thức thanh
toán phù hợp và ngày càng hoàn
thiện.
Tằi

các nước phát
triển
phần lớn
các
khoản
thanh
toán được
thực
hiện
thông qua séc
,

phần lớn
séc
thanh
toán

trong
nước được
thực
hiện
bằng
thanh
toán

trừ
thông qua
hệ
thống thanh
toán

giữa
các ngân hàng
.
Với công
nghệ
tin
học
hiện đằi,
máy
vi
tính và các phương
tiện

thuật
tiên
tiến
khác đã
làm
cho
hoằt
động
thanh
toán

trừ
ngày càng
nhanh
chóng

chính xác hơn. Ngày nay hình

thức
chuyển
tiền
bằng điện tử
đã khá phổ
biến

nhiều
quốc gia
dẫn đến
việc
dùng
thẻ
tín
dụng
thay
cho
séc.
Việc thanh
toán được
thực
hiện
thông qua hệ
thống
máy
vi
tính được
nối
mằng
giữa

các
chi
nhánh và các
NHTM
trong
nước,
làm
cho
việc
chuyển
vốn
từ
TK
người
mua
sang
TK
người
bán được
thực
hiện
một cách hết
sức
nhanh
chóng và
hiệu
quả.
Do đó
chức
năng

làm
trung
gian thanh
toán cho
nền
kinh
tế của hệ
thống
ngân hàng

mỗi
quốc gia
ngày càng phát
triển,

ngày càng có
vị
trí
quan
trọng
hơn
trước.
2.3.
Chức năng
tạo
tiên
Chức năng tằo
tiền
là hệ
quả của

việc
thực
hiện
hai chức
năng trên của
NHTM.
Quá trình
tằo
tiên bút
tệ
của các ngân hàng thương mằi được
thực
hiện
thông qua
hoằt
động
tín dụng

thanh
toán
trong
hệ
thống
ngân
hàng,
trong
mối
liên hệ
chặt
chẽ

giữa
các
NHTM
với
nhau

với
hệ
thống
ngân hàng
trung
ương
của
mỗi
nước.
-6-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
-K41-KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
Quá trình
tạo
tiền
bút
tệ
chính

khả năng

biến
mức
tiền
gửi
ban đầu
tại
một
ngân hàng đầu tiên
(nhận
tiền
gửi)
thành một
khoản
tiền
lớn
hơn gấp
nhiều
lẩn
khi
thực
hiện
các
nghiệp
vụ
tín dụng

thanh
toán qua hệ
thống
ngân

hàng.
Khi
một
NH
cho
vay,
thì số
vốn
đó được
chuyển sang
NH
khác và
trữ
thành
tiền
gửi
và làm tăng thêm
nguồn vốn
tiền
gửi
cho
NH
khác.
2.4.
Chức năng cung
ứng
các
dịch
vụ
tài

chính và các
dịch
vụ ngăn hàng
khác
Trong
quá trình
thực
hiện
nghiệp
vụ tín
dụng
và ngân quỹ
NH

những
điều
kiện
thuận
lợi
về ngân
quỹ,
thông
tin,
quan
hệ
rộng
rãi
với
các
doanh

nghiệp

những
chủ
thể
kinh tế
khác
trong
và ngoài
nước.
Với
các
diều kiện
đó
NH

thể
làm tư
vấn
về
tài
chính và đầu tư
cho
các DN, làm
đại lí
phát hành cổ
phiếu,
trái
phiếu
cho

DN đảm
bảo
hiệu
quả cao và
tiết
kiệm chi
phí.
Ngoài
ra
các
NH còn
cung
cấp cho
các khách hàng các
dịch
vụ khác
như:
Bào
quản
an toàn
vật
có giá,
cho
thuê két
sắt,
bảo
quản
các
giấy
tờ

có giá
cho
khách hàng để
hướng
hoa
hồng.
Đặc
biệt
trong
vài
thập
niên gần đây
với
sự phát
triển
nhanh
chóng của công
nghệ
ngân hàng, các
NHTM đã
ngày càng hoàn
thiện
các
dịch
vụ
ngân hàng
truyền
thống
và nghiên cứu phát
triển

hàng
loạt
các
dịch
vụ ngân hàng
hiện
đại
như
dịch
vụ
thẻ,
ngân hàng
điện
tử,
ngân hàng
tự
động,
ngân hàng
tại
nhà.
Các
dịch
vụ này
đã
và đang làm
thay đổi

cấu
thu
nhập

của các
NHTM
và hỗ
trợ
đắc
lực hoạt
động
tín dụng.
2.5.
Chức năng
tài
trợ
ngoại
thương

phát
triển
các nghiệp vụ ngán hàng
quốc tế(NHQT)
Cùng
với
xu
thế
toàn
cầu
hoa
nền
kinh tế
quốc
gia


quốc
tế,
hoạt
dộng
ngoại
thương như được
chắp
thêm
cánh.
Tuy nhiên đây
cũng
là cơ
hội
cho các
NHTM
phát
triển
nhanh
chóng các
nghiệp
vụ ngân hàng
quốc
tế,
đặc
biệt

hoạt
động tài
Khoa

luận
tốt
nghiệp
-K41-KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
trợ
ngoại
thương. Do mỗi
quốc
gia
có một hệ
thống
tiền
tệ
độc
lập,

những
khác
biệt
về
luật
pháp, về ngôn
ngữ,
về
truyền
thống,
về
lịch
sử;

nên mặc dù
nhiều
dịch
vụ
NHỌT
tương
tự
như các
dịch
vụ được NH
cung
cấp ở
trong
nưức
nhưng chúng
vẫn
có tính đặc thù nhằm đáp ứng yêu
cầu
hoạt
động
ngoại
thương.
Tuy
nhiên
hoạt
động
kinh
doanh đối
ngoại
trong lĩnh

vực NH
rất
phức
tạp,
đòi
hỏi
những điều
kiện
hết
sức
ngặt
nghèo,
phải
tuân
thủ
các nguyên
tắc hết
sức
chặt chẽ.
Đồng
thời
phải
có được
những
phương châm và
giải
pháp
linh
hoạt
để

tiếp
cận
và giành
thắng
lợi.
Thông qua
thực
hiện
các
chức
năng
của
mình,
NHTM
đã
thể hiện
được rõ nét
vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh tế
thông
quan
việc
cung
ứng vốn cho nền
kinh
tế.

Từ
chức
năng làm
trung gian
tín
dụng,
thông qua
nghiệp
vụ huy động vốn,
ngân hàng đã
tập
hợp
những khoản
vốn nhàn
rỗi
tạm
thời
của các
tổ chức,

nhân và
thực
hiện
cung
ứng vốn cho nền
kinh tế
nhằm thúc đẩy phát
triển
sản
xuất,

tàng trưởng
kinh
tế,
góp
phẩn
vào lưu thông hàng hoa
tiền tệ,
cũng
như đẩy
mạnh
tiêu dùng cá nhân.
Bên
cạnh đó,
các ngân hàng thúc đẩy sự luân
chuyển
vốn
trong
nền
kinh tế.
Thông qua
chức
năng
thanh
toán,
ngân hàng
thực
hiện
dịch
vụ
thanh

toán hộ cho
nền kinh
tế,
thúc đẩy luân
chuyển
hàng hoa và
vốn
trong

hội.
Đồng
thời
giám
sát
toàn bộ nền
kinh
tế,
góp
phẩn
tạo ra
môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh,
tạo
sự
ổn
định
trong

đời sống
kinh tế

hội.
Vứi nguồn
vốn huy
động,
bên
cạnh cung
ứng
vốn cho nền
kinh tế,
ngân hàng
thực
hiện
mở
rộng
đầu tư
trong
và ngoài
nưức,
tạo
điều
kiện
tốt
nhất
giúp các
doanh
nghiệp
kinh

doanh

hiệu
quả.
Tham
gia
vào quá trình
cung
ứng
tiền tệ,
ngân hàng còn là công cụ để
thực
hiện
chính sách
tiền
tệ
của
NHTVV.
Để
thực
hiện
các chính sách
đó,
NHTW
phải
sử
dụng
công cụ
điều
tiết

đảm bảo
thực
hiện
được các chính sách
kinh tế

mô,
mà đặc
biệt
là mục tiêu ổn định
tiền tệ.
Phần
lứn
các công cụ đó
chỉ
thực
hiện

-8-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
hiệu
quả
khi

có các
NHTM
và các
trung
gian
tài
chính
tham
gia
đầy đủ
theo
quy
định
của
NHTW.
3.
Các
hoạt
động

bản của
Ngân hàng thương mại
3.1.
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một
trung
gian
tài
chính,
hoạt

động chủ yếu là
đi
vay
để cho vay do đó huy động vốn có một vị
trí
cực kỳ
quan
trọng,
chất
lượng

hiệu
quả của công tác này

ảnh
hưởng
to lớn
đến
qui
mô,
kết
cấu tài sản
cũng
như
kết
quả
kinh
doanh
của
NHTM.

Hoạt
động huy động vốn chủ yếu

huy
động
tiền
gứi từ
các
doanh
nghiệp
các
tổ
chức,
các cá nhân và hộ
gia
đình
thông qua các phương
thức,
các hình
thức
huy động
phong
phú đa
dạng
để có
thể
thu
hút hầu
hết
nhưng

khoản
tiền
nhàn
rỗi
của công chúng
và DN
vào
NH đảm
bảo
các yêu
cẩu
mở
rộng
cho vay
đầu

và các
hoạt
động
kiếm
lời
khác.
3.2.
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt
động
sứ
dụng
vốn
quan

trọng
nhất

hoạt
động tín
dụng, bởi

lợi
nhuận thu từ
hoạt
động cho vay thường
chiếm
tỷ
trọng
lớn
nhất
trong
tổng
lợi
nhuận của
NHTM
chính cho ngân
hàng.
Các
NHTM
đã dùng
nguồn
vốn
tiền
gứi

huy
động được để cho vay các
đối
tượng
khách hàng
doanh
nghiệp,

nhân,
hộ
gia
đình,
thuộc
mọi thành
phần
kinh
tế
quốc
doanh,
ngoài
quốc doanh,
với
những
thời
hạn khác
nhau
như
ngắn
hạn,
trung

hạn và
dài hạn.
Bên
cạnh
sứ
dụng
vốn để cho vay các
NHTM
còn đầu tư vào các
giấy
tờ

giá hay
mua

nắm
giữ
các
chứng
khoán nợ để
kiếm
lới,
hoặc
phân tán
rủi
ro

còn hỗ
trợ
cho các yêu cầu

thanh
khoản của
NH.
Do đó
sau cho vay đầu tư vào
các
tài sản tài
chính
cũng
được các
NHTM
đặc
biệt
quan
tâm.
-9-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
3.3.
Các
hoạt
động
kinh
doanh khác

Ngoài các
hoạt
động trên các
NHTM
còn là
những
trung
gian
cung
ứng cho
thị
trường
nhiều
loại
dịch
vụ
tài chính khác
như
các
dịch
vụ
thanh
toán, ngân
quỹthu
hộ,
chi
hộ, chuyển
tiền,

vấn,

bảo
lãnh,
môi
giới,
ủy
thác.
NHTM
thực
hiện
các
dịch
vụ này ngoài
mục
tiêu tăng
thu
nhập
còn có tác
dụng
đa
dạng
hoa
các
loại
hình
hoạt
động và
dịch
vụ của mình để phân tán
rủi ro,
giảm

rủi
ro
cho
hoạt
động ngân hàng đắng
thời
hỗ
trợ
đắc
lực
cho các
hoạt
động cơ bản và nâng
cao
uy
tín của
NH
trên
thị
trường.
li.
Phát
triển
sản
phẩm
dịch
vụ
ngân hàng
- xu thê tất yếu của các NHTM
1.

Khái
niệm sản
phẩm ngân hàng
Sản
phẩm của

hội
bao
gắm
hai
loại
chính là sản phẩm
hằng
hoa

sản
phẩm
dịch
vụ.

thể thấy
sản
phẩm hàng hoa và
sản
phẩm
dịch
vụ cùng có
đặc
điểm
chung

cơ bản
nhất
đó
là chúng đều là sản phẩm của
lao
động và
thoa
mãn
nhu
cẩu của

hội.
Điểm
khác
biệt
căn bản
giữa
hàng hoa

dịch
vụ đó là
nguắn
gốc,
quá trình
tạo lập
và hình
thức tắn
tại.
Theo
Philip

Kotler
"Dịch vụ là một
hoạt
động hay
lợi
ích
cung
ứng nhằm
để
trao
đổi,
chủ yếu là

hình và không dẫn đến
chuyển quyền
sở
hữu.
Việc thực
hiện
dịch
vụ có
thể
gắn
liền
hoặc
không gắn
liền
với
sản
phẩm

vật
chất",
như
khi
đi máy
bay,
thuê phòng

khách
sạn,
đưa xe máy đi bảo
dưỡng,
gửi
tiền,
vay
tiền,
chuyển
tiền

ngân
hàng,
nhờ ngân hàng

vấn
Đứng
trên giác
độ
toàn bộ nền
kinh
tế -


hội,
hoạt
động của Ngân hàng

hoạt
động
dịch
vụ,
nên sán phẩm
của
nó được
thể hiện dưới
dạng dịch
vụ.

vậy,
một sản
phẩm ngân hàng thường bao
gắm
tập
hợp các
thuộc
tính và đặc
điểm
của
nó,
như
dịch
vụ

thanh
toán cho phép khách hàng rút
tiền
ra bất
kỳ lúc
nào,
tính
an
toàn
khi
tiền
được bảo
quản
tại
ngân
hàng,
tính
tiện lợi
về
việc
ngân hàng
thực
-
lũ-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
-K41-KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân

hiện
các
giao
dịch
thanh
toán
với
khách hàng
bằng
công
nghệ
hiện
đại
Do
vậy,
khi triển
khai
một sản phẩm, trước
hết
các nhà
quản
trị
ngân hàng thường
phải
xác định được nhu
cầu
cốt
lõi của
khách hàng mà
sản

phẩm ngân hàng
thoa
mãn;
tạo
được hình ảnh cụ
thể
của
sản
phẩm để kích thích nhu cầu
mong
muốn, vọa
làm cơ sở để khách hàng có
thể
phân
biệt
lựa chọn
giữa
các ngân hàng.
Cuối
cùng,
cẩn tìm cách
gia
tăng
phần
phụ
gia,
nhằm
tạo ra
một
tập

hợp
những
tiện
ích,
lợi
ích để có
thể thoa
mãn được
nhiều
nhu cầu
mong
muốn
cho khách hàng
tốt
hơn các
đối thủ
cạnh
tranh.
Cùng
với
sự phát
triển
của nền
kinh tế
mỗi quốc
gia

quốc
tế,
dịch

vụ ngân
hàng ngày càng đa
dạng phong
phú. Vậy có
thể
hiểu
sản phẩm
dịch
vụ ngân
hàng là tập hợp những đặc
điểm, tính năng,
công dụng do ngán hàng tạo ra
nhằm
thoa
mãn nhu cầu và mong muốn
nhất định
của khách hàng
trên
thị
trưng
tài
chính
.
Do đó sản phẩm ngân hàng là
những dịch
vụ tài chính mà
NHTM
cung
cấp cho khách hàng của
nó.

Các sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng khác
nhau
sẽ

tập
hợp
những
đặc
điểm,
tính năng khác
nhau

thoa
mãn các nhu
cẩu,
mong
muốn
đa
dạng
khác
nhau của
khách hàng.
2.
Đặc
điểm
của sản
phẩm
dịch

vụ ngân hàng
Sản
phẩm ngân hàng được
thể hiện
dưới
dạng dịch
vụ nên nó có
những
đặc
điểm
cụ
thể
sau:
2.1.
Tính vô hình
Đây chính

đặc
điểm
chính để phân
biệt
sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
với
các
sản
phẩm của các ngành sản
xuất vật chất

khác
trong
nền
kinh tế
quốc dân.
Các
sản
phẩm ngân hàng không
thể
nhìn
thấy
được,
cảm
nhận
được,
nghe
được trước
khi
mua chúng như
bất
cứ các
dịch
vụ vẫn được
cung
cấp.
Khách hàng
khi
đến
với
ngân hàng không

thể
biết
chắc chắn
số
tiền
của mình có được an toàn hay
-
li
-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
không, số
tiền
thanh
toán cho
đối
tác có đến tay
người nhận
đúng hẹn hay
không Do
vậy,
để
khắc phục
đặc

điểm
này thì
trong kinh
doanh,
ngân hàng
phải
dựa trên cơ sở lòng
tin.
Hoạt
động
của
ngân hàng
phải
hướng
vào
việc
tạo

củng
cố đưẩc
niềm
tin
đối
với
khách hàng
bằng
cách nâng cao
chất
lưẩng
sản

phẩm
dịch
vụ
cung ứng,
tăng tính hữu hình của sản phẩm,
khuyếch
trương hình
ảnh,
uy
tín, tạo
điều
kiện
để khách hàng
tham
gia
vào
hoạt
động tuyên
truyền
cho
ngân hàng đẩy
mạnh
công tác xúc
tiến
hỗn hẩp.
2.2.
Tính không thể
tách biệt
Quá trình
cung

cấp và tiêu dùng sản phẩm
dịch
vụ ngân hàng đưẩc
diễn
ra
đổng
thời,
đặc
biệt
có sự
tham
gia
trực
tiếp
của khách hàng vào quá trình
cung
ứng
sản phẩm
dịch vụ.
Đồng
thời
mỗi
dịch
vụ
lại
tuân
theo
một quy trình
nhất
định

không
thể chia cắt
đưẩc thành các
loại
thành phẩm khác
nhau
như quy trình
thẩm
định,
quy trình cho
vay.
Điều
này làm cho sản phẩm ngân hàng không có
sản
phẩm dở
dang,
sản phẩm lưu kho mà đưẩc
cung
ứng
trực
tiếp
cho các khách
hàng
khi

chỉ
khi
các khách hàng có nhu
cầu.
Do

vậy,
các ngân hàng thường
tạo
dụng,
duy
trì
và phát
triển
các mối
quan
hệ
với
khách hàng và các ngân hàng
khác
bằng
cách nâng cao
chất
lưẩng
sản
phẩm
dịch
vụ
cung ứng,
phát
triển
hoạt
động
chăm sóc khách hàng
trong
toàn

thể đội
ngũ cán bộ nhãn viên ngân hàng và
hiện
đại
hoa hệ
thống
cung
ứng
tạo
tính đặc
biệt
của
hoạt
động
dịch
vụ này.
2.3.
Tính không ổn định
Chất
lưẩng
của các
dịch
vụ ngân hàng thường không xác
định,
nó phụ
thuộc
vào
người
thực hiện
dịch vụ,

thời
gian,
địa
điểm
thực hiện.
Đồng
thời,
giữa
các
ngân hàng khác nhu thì
chất
lưẩng
dịch
vụ khác
nhau
tuy
trình độ chuyên môn,
nhận
thức

cung
ứng
dịch
vụ
với
mức độ khác
nhau,
cùng nhân viên thì
chất
lưẩng

dịch
vụ này
cũng
tuy thuộc
vào tình
trạng
sức
khoe,
tinh
thần

thời
điểm
giao
dịch
với
khách hàng. Quá trình
cung
ứng sản phẩm
dịch
vụ của ngân hàng,
- 12-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
-K41-KTNT
Ngô
Thị
Thanh Xuân

thường
là những
quy
trình,
hoặc
kinh
nghiệm
do đó
chất
lượng
của sản
phẩm NH
phụ
thuộc
rất
lớn
vào trình
độ,
năng
lực,
tay
nghề,
kinh
nghiệm
và phẩm
chất
đạo
đức của cán
bộ,
nhân viên NH.

Đồng
thời
chậu
ảnh
hưởng
rất lớn
của yếu
tố

sở vật
chất,

thuật
và công
nghệ của mỗi
NH.
2.4.
Tính không
lưu giữ
được
Các sản phẩm ngân hàng
mang
đặc tính vô
hình,
do vậy
cũng
không
thế
lưu
kho

được.
Trong
khi
đó nhu cầu
dậch
vụ thường dao động
lớn

thời
điểm
nhu
cẩu
tăng
đột
biến
song
các ngân hàng
cũng
không
thể
sản
xuất
sẵn
rồi
đem lưu
kho
được.
Ví dụ như,
dậch
vụ

thanh
toán,
chuyển
tiền tại thời
điểm
cuối
năm là
rất
lớn
nhưng các ngân hàng ngân hàng
phải
tăng
cường
phương
tiện
cũng
như
nguồn
nhân
lực
để đảm bảo
phục
vụ khách hàng
song những
thời
điểm
như đẩu
năm thì
hoạt
động này

lại
ít
hơn
rất
nhiều
nhưng ngân hàng
cũng
không
thể
san
bớt
công
việc
để làm đỡ cho
cuối
năm
được.
Chính
bởi
vậy
chi
phí
dậch
vụ ngân
hàng thường tương
đối
cao.
Cũng
giống
như các

sản
phẩm,
dậch
vụ nói
chung, dậch
vụ ngân hàng có chu

sống
gồm 4
giai
đoạn

bản:
thâm
nhập
thậ
trường,
phát
triển,
chín
muồi

suy
thoái.
3.
Phân
loại
sản phẩm
dậch
vụ ngân hàng

Sản
phẩm
dậch
vụ ngân hàng
rất
đa
dạng,

nhiều
chủng
loại
khác
nhau.
Người
ta

thể
dựa vào
nhiều
tiêu
thức
khác
nhau
để phân
loại,
nhưng nói
chung
sản
phẩm ngân hàng có
thể

chia
làm ba nhóm:
sản
phẩm
tiền
gửi,
sản phẩm tín
dụng
và đầu
tư,
dậch
vụ ngân hàng.
3.1.
Sản
phẩm
tiền
gửi
Đây là
khoản
mục duy
nhất
trên
bảng
cân
đối
kế toán giúp phân
biệt
ngán
hàng
với

các
loại
hình
doanh
nghiệp
khác.
Để xác
lập
các
loại
hình
sản
phẩm
tiền
gửi
phù hợp
với
đòi
hỏi
của khách hàng, ngân hàng cấn xem xét nhu cầu của
- 13-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
• K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
khách hàng đến

gửi
tiền
như
thế
nào.
Từ đó ngân hàng
cung
ứng
loại
sản phẩm
tiền
gửi thoa
mãn
tối
đa nhu cẩu
đó.
Thông
thường,
khách hàng đến
gửi
tiền tại
ngân hàng vói các mục đích chính
sau: Lợi
nhuận

thu
nhập,
tính
linh
hoạt

của
sản
phẩm, an
toàn,
giao
dịch,
được
phục
vụ đảm
bảo, thuận
tiện
Như
vậy,
qua quá trình nghiên cứu nhu cầu
của
khách
hàng,
ngân hàng
cung
ứng cho
khách hàng một
số sản
phẩm
tiền
gửi
như
sau:
a)
Tiên
gửi

không
kỳ
hạn
Đây

loại tiền
gửi
của
các
doanh
nghiệp
và cá nhân
tại
ngân hàng nhởm mục
đích
thực hiện
các
nghiệp
vụ
thanh
toán không dùng
tiền
mặt.
Loại
tiền
gửi
này
được
hưởng
lãi

rất
thấp
hoặc
không được
hưởng
lãi vì khách hàng có
thể
rút vốn
ra
bất
kỳ lúc nào để
phục
vụ cho
việc
thanh
toán,
chi
trả
hàng
hoa,
dịch
vụ và các
khoản
chi
phí phát
sinh
khác
trong
quá trình
kinh

doanh
một cách thường xuyên.

nhiều
loại tiền
gửi
không kỳ hạn
+
Tiền gửi
dùng
séc: là
loại tiền
gửi
dùng để
chi
trá
các séc và
hối phiếu.
+
Tiền gửi
rút
tiền
tự
động:

loại tiền
gửi

thể
rút

ra theo
yêu
câu,
không
giới
hạn số
tiền
gửi
vào hay rút
ra.
Việc
rút
tiền
được
thực hiện
qua máy rút
tiền
động
(ATM).
b)
Tiền
gửi
có kỳ hạn
Đây

loại tiền
gửi

người
gửi

tiền
cam
kết
chỉ
lấy
tiền
ra
sau
một
thời
gian
nhất
định.
Tiền gửi
có kỳ hạn thường có lãi
suất
cao hơn
tiền
gửi
không kỳ hạn,
mục đích
của người
gửi
tiền

hưởng
lãi,
bao gồm:
+
Tiền gửi

có kỳ hạn
dưới
12
tháng:
Ì, 3,
6 tháng.
+Tiền gửi
có kỳ hạn trên 12
tháng:
24,
36 tháng
+
Tiền gửi
vốn
chuyên dùng
- 14-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
- K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
+
Tiền gửi
định
kỳ thông
thường.
+Tiền gửi

định kỳ
thứ
hai:

Việt
Nam, đó là
những
kỳ
phiếu

mệnh
giá do
các định
chế
tài
chính quy
định.
c)
Tiên
gửi
tiết
kiệm
+
Tiền gửi
tiết
kiệm
không kỳ
hạn:

loại tiền

gửi
mà khách hàng có
thể
rút
ra
bất
kỳ lúc nào,
song
loại tiền
gửi
này không được dùng để
thực
hiện
dịch
vụ
thanh
toán,
trên nguyên
tắc
không
sử dụng
séc để rút
tiền.
+
Tiền gửi
tiết
kiệm
có kỳ
hạn:
là khoản

tiền
có sự
thoa thuặn
về
thời
hạn
gửi
và rút
tiền,

lãi
suất
cao hơn
tiền
gửi
tiết
kiệm
không kỳ
hạn,
kỳ hạn càng dài,
lãi
suất
càng
cao.
+
Tiền gửi
tiết
kiệm
tích
lũy.

+
Tiền gửi đại
lý hay
tiền
gửi
của
các ngân hàng khác.
+ Kỳ
phiếu,
trái
phiếu
các
loại
có kỳ
hạn,
chứng chỉ nhặn
nợ.
3.2.
Sản phàm
tín
dụng và đẩu tư
Đặc
trưng chủ yếu của ngân hàng là
"nhặn
tiền
gửi
và cho
vay".

thế,

hoạt
động
tín
dụng
là một
trong
những
hoạt
động chính của ngân hàng. Ngân hàng
thường
cung cấp
cho khách hàng
hai
nhóm
sản
phẩm
tín
dụng:
tín dụng ngắn
hạn

tín dụng
trung
dài
hạn.
a)
Tín
dụng ngắn hạn

loại

tín
dụng

thời
hạn
dưới
một năm, thường được dùng để cho vay bổ
sung
thiếu
hụt
tạm
thời
vốn lưu động của
doanh
nghiệp
và cho vay
phục
vụ nhu
cầu
sinh
hoạt

nhân.
Có các hình
thức
cấp tín dụng ngắn
hạn gồm:
-
15
-

Khoa
luận
tốt
nghiệp
- K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
+
Chiết
khấu
thương
phiếu:

loại
nghiệp
vụ
trong
đó khách hàng
chuyển
nhượng
quyền
sở hữu
những
thương
phiếu
chưa đến hạn
thanh
toán cho NHÍM
để

nhận
lấy
một
khoản
tiền
bằng
mệnh
giá
trừ
đi
lợi
tức
và hoa
hồng
phí.
+ Tín
dụng bằng
chữ ký (tín
dụng
bảo
lãnh):
là hình
thức
ngân hàng đứng
ra
cam
kết với
các chắ nợ
trong
khuôn khổ một hợp đồng bảo lãnh là sẽ

thi
hành
nghĩa
vụ tín
dụng
mà một
người
khác là
người
mắc nợ chính không
thực
hiện
được
hợp đồng
tín dụng.
+ Tín
dụng
có bảo đảm: là
nghiệp
vụ
khi
nào khách hàng
thực
sự
vay
tiền
thì
phải
thế
chấp

hay cẩm cố một
tài sản
hay một giá
trị
nhất
định làm đảm bảo cho
khoản
tiền
thực
sự
vay.
Đồng
thời
khách hàng
phải
ký một
lệnh phiếu
trao
cho
ngân hàng
giữ
trong
đó cam
kết
hoàn
trả
số
tiền
đã vay vào một
thời

điểm
nhất
định.
+ Tín
dụng
không có bảo đảm
(thấu
chi).
+
Nghiệp
vụ ngân quỹ.
+ Tín
dụng
từng
mùa.
b)
Tín
dụng
trung
dài
hạn
Đây là
những khoản
vay có
thời
hạn dài trên một năm. Các hình
thức
cấp tín
dụng
trung

dài
hạn:
+ Tín
dụng
trung
dài hạn
theo
dự án đầu
tư:

việc
ngân hàng cho khách hàng
vay
vốn
để
thực
hiện
các dự án đâu tư phát
triển
sản
xuất,
kinh
doanh dịch
vụ và
các dự án
phục
vụ
đời
sống.
+Tín

dụng
thuê mua: là phương
thức
tài
trợ
vốn
trung
dài
hạn. Theo
phương
thức
này, người vay
được
sử dụng tài sản
mình
cần
trên cơ
sở đi
thuê.
-16-
Khoa
luận
tốt
nghiệp
-
K41
-
tim
Ngô Thị Thanh Xuân
+ Tín

dụng
tuần
hoàn:
là tín
dụng
trung
dài
hạn, khi
thời
hạn
của
hợp đổng
đã
được
từ
Ì đến
5
năm,
người
vay

thể
rút
tiền
ra khi
cần

trả
nợ
khi


nguồn
trong
thời
gian
hợp đồng có
hiệu lực.
+
Cho
vay đồng tài
trợ:
là quá trình cho vay của một nhóm
tổ chức
tín
dụng
(từ
2 TCTD
trở
lên)
cho một dự án do một
TCTD làm
đầu
mịi, phịi
hợp
với
các
bên
tài
trợ
để

thực hiện.
c) Nghiệp vụ đáu

Bên
cạnh khoản
mục
cho
vay,
NH
cũng
tìm
kiếm
lợi
nhuận,
tăng
khá
năng
thanh
khoản,
đa
dạng
hoa
danh
mục
đầu tư và phân tán
rủi
ro
thông qua
nghiệp
vụ

đầu

chứng
khoán.
Hoạt
động trên
thị
trường
chứng
khoán,
NHTM có
thể
đứng
ra
làm
đại

cho các chủ
thể
phát
hành,
làm
môi
giới
giữa
người
mua và
người
bán
chứng

khoán,
cung
cấp các
dịch
vụ tư
vấn,
đầu tư
tài
chính,
nhận
bảo
quản,
quản

chứng
khoán. Ngoài
ra,
NHTM
còn
sử
dụng
vịn của mình đẩu

mua các
chứng
khoán như
trái
phiếu,
cổ
phiếu

để
kiếm
lợi.
3.3.
Dịch vụ ngân hàng
Khác
với
các
sản phẩm
sinh
lời
dưới
hình
thức
lãi,
ngân hàng
còn
cung
cấp
một
hệ
thịng
các
sản
phẩm
dịch
vụ ngân hàng
mang
lại lợi
nhuận

cao
dưới
hình
thức phí.
Sản phẩm
dịch
vụ
tài
chính bao
gồm:
a) Nhóm
dịch
vụ gắn
với
kinh
doanh
tiền
tệ
- Nhận
uy
thác
làm
đại

hoặc
uy
thác

dặt
đại

lý.
Chẳng hạn
đại

phát
hành
trái
phiếu,
cổ
phiếu
cùng các
giấy tờ
có giá khác.
-
Chiết
khấu
(tái
chiết
khấu)

cầm
cị thương
phiếu, giấy tờ
có giá cho khách
hàng.
-
Cung ứng
dịch
vụ bao
thanh

toán
(íactoring),
thuê
mua
tài
chính
(leasing)
- Dịch vụ
kiều
hịi,
kinh
doanh
ngoại
hịi,
vàng bạc

T Hư
VIỄN
- 17-
THUẠỈíC
ĐA'
MÓC
NGOẠI
"MUÔNG
- 17-
uy
01Ỉ60
- 17-
ẤƠOb
Khoa

luận
tốt
nghiệp
-
K4Ỉ
-
kĩ NT
Ngô Thị Thanh Xuân
-
Tài
trợ
mua
trả
góp,
tài
trợ
tiêu
dùng (mua
ôtô,
nhà,
cổ
phần,
trái
phiếu)
- Bảo lãnh cho bén
thứ ba,

vấn
đầu
tư, giao

dịch
nhà
đất, bất
động
sản,
tiết
kiệm
gắn
với
bảo
hiểm
(an
sinh,
giáo
dục, ôtô,
nhà
đất,
tiêu
dùng)
b) Nhóm
dịch
vụ gắn
với
thanh toán
- Cung ứng các phương
tiện
thanh
toán:
séc,
thư tín

dụng,
uy
nhiệm
thu,
uy
nhiệm
chi,
thẻ thanh
toán.
Trong
thời
gian
gần
đây,
nhiều
loại
thẻ
mới có hình
thức
đa
dạng, phong
phú đã được ngân hàng
cung
cấp
phục
vụ nhu cầu đa
dạng
cựa
khách hàng và nâng cao
tỷ

lệ thanh
toán không dùng
tiền
mặt
trong
dân cư
như
thẻ
rút
tiền
tự
động,
thẻ
tín
dụng,
thẻ ghi nợ, thẻ
"thông
minh",
thẻ
công
ty,
thẻ
thanh
toán du
lịch

tiếp
đón khách
- Dịch vụ
thanh

toán
trong
nước:
thu hộ, chi
hộ
bằng
tiền
mặt và các hình
thức
không dùng
tiền
mặt.
- Dịch vụ
thanh
toán
quốc
tế:
chuyển
tiền
điện
tử,
thanh
toán hàng
nhập,
nhờ
thu
xuất
khẩu,
phương
thức thanh

toán
tín
dụng
chứng
từ
(L/C),
thanh
toán
thẻ
tín
dụng
quốc
tế,
thanh
toán séc du
lịch,
chuyển
tiền
kiều
hối.
- Dịch vụ lưu ký và
thanh
toán
chứng
khoán cho các bên
giao
dịch
tại
sở
giao

dịch chứng
khoán.
c) Nhổm
dịch
vụ ngăn quỹ
- Dịch vụ
kiểm
đếm,
thu
nộp và
cung
ứng
tiền
mặt cho
đối
tác có
tài khoản.
- Dịch vụ bảo
quản
hiện vật
quý,
giấy tờ

giá,
cho thuê
tự,
két
sắt,
cẩm
cố.

- Dịch vụ
chi
trả
hộ lương cán bộ công nhân viên.
- Các
dịch
vụ
khác:
Nhiều
sản phẩm
dịch
vụ mới đã
ra đời
trên cơ sở công
nghệ
hiện
đại
như
dịch
vụ ngân hàng
internet,
ngân hàng
trực
tuyến
(online
- 18-
Khoa
luận
tốt
nghiệp

• K41
-
KTNT
Ngô Thị Thanh Xuân
banking),
ngân hàng qua
điện
thoại
(telephone banking),
máy
rút
tiền
tự
động
(ATM), dịch
vụ ngân hàng
điện
tử
(e- banking)
Một danh
mục
sản phẩm được
quản

hiệu
quả thì

phải
đảm
bảo duy trì

được
sinh
lời

tính
đa
dạng.
Thông
thường,
các
NHTM
thường
khai
thác sản
phẩm của mình
với
quan
điểm
tối
ưu hoa
lợi
nhuận
cùa cả
danh
mục
sản phẩm.
Tắc là
ngân hàng sẽ
phải
nhìn

nhận sản
phẩm
trong tổng
thể
quan
hệ
với
các sản
phẩm khác chắ không
thiển
cận
chỉ
tập
trung
vào một sản phẩm hay một số sản
phẩm nào đó

làm
tổn hại
đến
lợi
ích
chung của
cả ngân hàng.
Bên
cạnh
đó, ngân hàng thường cố
gắng
đa
dạng

hoa sản phẩm ngân hàng.
Khai
thác một
danh
mục
sản phẩm
đa
dạng
là một
trong
những
biện
pháp giúp
ngân hàng
giảm
được
những
rủi
ro
do
biến
động liên
quan
tới
một nhóm khách
hàng.
Đảm
bảo tính đa
dạng
sản phẩm là một

trong
những
yêu
cầu
để duy
trì
lợi
nhuận
ổn định
trong
dài hạn
của
các ngân hàng.
4.
Chiến
lược sản
phẩm
dịch vụ của
NHTM
4.1.
Mục
tiêu
của
chiến lược
sản
phẩm
Chiến
lược
sản
phẩm


bộ
phận
trong chiến
lược
marketing

cũng là
một bộ
phận quan
trọng
cấu
thành
chiến
lược
kinh
doanh của mỗi
NHTM.
- Chiến
lược kinh
doanh của NHTM là
những
chương trình hành động
tổng
quát nhằm
triển
khai
những nguồn lực quan
trọng
để

đạt
được
những
mục
tiêu
toàn
diện, trọng
điểm
và dài hạn của mỗi ngàn
hàng.
Chiến
lược
kinh
doanh
của
NH
là một
loại
kế
hoạch
dài hạn về mặt
thời
gian,
mang
tính định
hướng

tổng
quát
và có

nhiều
cấp
độ
khác
nhau:
như
cấp ngân hàng, cấp các
đơn
vị
kinh
doanh
chiến
lược,
cấp đơn vị
chắc
năng.
Chiến
lược
kinh
doanh
luôn
hướng
tói
những
mục tiêu
nhất
định.
- Chiến
lược marketing
ngăn hàng

thuộc
chiến
lược cấp
chắc
nàng nhưng là
một
trong
những
chiến
lược có tầm
quan
trọng
đặc
biệt;
xuất
phát
từ
vai
trò
quan
- 19-

×