Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế

CHUYấN
THC TP TT NGHIP
ti :

GII PHP PHT TRIN HOT NG THANH TON QUC T
TI NGN HNG CễNG THNG CHI NHNH TNH BC NINH
Giỏo viờn hng dn: TS. BI HUY NHNG
Sinh viờn thc hin: NGUYN TH LNG
Lp: KDQT A
Khoỏ: 46
H: CHNH QUY

Hà Nội - 2008
Nguyễn Thị Lơng Lớp: KDQT46A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành tất yếu
khách quan thì hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói chung và của
các doanh nghiệp trong từng quốc gia nói riêng là vấn đề mấu chốt để đưa nền
kinh tế quốc gia đó hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể tiến hành hoạt
động kinh doanh quốc tế một cách trôi chảy thì hoạt động thanh toán đóng vai
trò quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho
các khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh
hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới
và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế. Thông qua việc cung cấp các hoạt


động thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương
mại có thể khẳng định được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu
nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể phát triển ổn định trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương
chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, em thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn có những hạn chế. Ngoài
ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh là hết sức cần thiết, nó
không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
công thương Bắc Ninh nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói
chung mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc
Ninh” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra giải pháp
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc
Ninh từ năm 2005 đến năm 2007.
Bố cục của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có

ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại
các ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
công thương Bắc Ninh.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên
chuyên đề của em còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ
của các Thầy, các Cô để nội dung được hoàn chỉnh và phong phú hơn.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán quốc tế.
1.1.1. Khái niệm.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan.
Thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực là kinh tế và phi kinh tế. Tuy
nhiên, trong thực tế hai lĩnh vực này giao thoa với nhau, không có một gianh
giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở
hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính
vì vậy trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các
NHTM, người ta thường phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực,
đó là : Thanh toán trong ngoại thương và Thanh toán phi ngoại thương.

Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên
cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước
ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở các bên tiến hành mua bán và thanh
toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa
là thanh toán các hoạt động không mang tính thương mại.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế.
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối
cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước
với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các
quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày
càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động
kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều
đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là
con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng
hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu
không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn
tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an
toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa
người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh,
người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ
kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các

doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như
một tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu
cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua
ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý
rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc
tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán.
Với vai trò thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư
vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc
tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch
mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế,
khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và
tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại dịch vụ kỹ
thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương
mại quốc tế. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh
toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mua bán,
thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc

gia trên thế giới.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với
ngân hàng thương mại thể hiện ở các mặt sau:
- Tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút khách hàng.
- Tăng thu nhập cho ngân hàng thương mại.
- Tăng nguồn vốn tạm thời cho ngân hàng, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ.
- Tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tài trợ
xuất nhập khẩu, nghiệp vụ tín dụng...
1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương tiện thanh toán quốc tế thể hiện bằng các chứng từ tài chính được
sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn cho nhau. Hiện nay, các phương tiện thanh toán
đang được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tiền mặt, hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ
ngân hàng. Trong thanh toán quốc tế, các phương tiện được sử dụng chủ yếu bao
gồm: hối phiếu, kỳ phiếu và séc. Tuy nhiên việc sử dụng công cụ nào còn phụ
thuộc vào đặc điểm của giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, thảo thuận
giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước.
1.1.3.1. Hối phiếu.
Là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người
khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả số tiền
nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của người
này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
Các đặc điểm của hối phiếu:
- Hối phiếu mang tính trừu tượng hay tính độc lập của khoản ghi nợ trên
hối phiếu: không cần nêu nguyên nhân lập hối phiếu, tức nội dung quan hệ tín
dụng của hối phiếu dựa trên cơ sở nào, hiệu lực pháp lý của hối phiếu không phụ

thuộc vào nguyên nhân sinh ra hối phiếu, hối phiếu có thể bị phát hành dưới dạng
hối phiếu khống, việc phát hành hối phiếu không dựa trên một hợp đồng mua bán
thực sự nào, không có hàng hoá làm cơ sở cho hối phiếu.
- Hối phiếu mang tính bắt buộc phải trả tiền: Theo pháp luật, người bị ký
phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu, không được viện bất kỳ lý
do riêng hoặc chung nào để từ chối trả tiền, nghĩa là việc trả tiền không được
kèm theo bất kỳ điều kiện nào, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh
nó.
- Hối phiếu mang tính lưu thông: Hối phiếu có thể được dùng một hay
nhiều lần trong thời hạn của nó để: Thanh toán tiền mua hàng hoá hay trả một
khoản nợ bất kỳ, chuyển nhượng hối phiếu cho người khác, cầm cố thế chấp để
vay vốn tại ngân hàng thương mại, chiết khấu tại ngân hàng thương mại và tái
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Chỉ những hối phiếu đã được chấp nhận
thanh toán mới có giá trị chuyển nhượng. Hối phiếu do ngân hàng chấp nhận sẽ
có tính lưu thông cao hơn hối phiếu do doanh nghiệp chấp nhận, vì ngân hàng có
uy tín cao hơn doanh nghiệp.
1.1.3.2. Kỳ phiếu.
Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu ký phát
hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người
này hoặc trả cho người cầm phiếu.
Về quy tắc lưu thông thì hối phiếu và kỳ phiếu là giống nhau. Ta có thể
coi kỳ phiếu như là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền. Các
điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một
kỳ phiếu.
1.1.3.3. Séc – Cheque
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra
lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho

người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho
người cầm séc.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán và được sử dụng rộng
rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là
phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch nội địa của tất
cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng
hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác.
1.1.3.4. Thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là
công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi
của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống
tự phục vụ ATM.
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ ngân hàng. Các loại thẻ chính được sử
dụng phổ biến bao gồm:
- Thẻ tín dụng (Credit Card).
- Thẻ thanh toán (Charge Card).
- Thẻ ATM.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card).
- Thẻ đảm bảo (check Guarantee Card)...
1.1.4. Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người
xuất khẩu. Hiện nay trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh

toán khác nhau như: Chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ghi sổ. Mỗi
phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm. Do đó các bên cần phải
bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương phương thức
thanh toán được áp dụng.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4.1. Phương thức ghi sổ.
Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu khi
xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho người nhập khẩu, theo dõi
vào một cuốn sổ ghi riêng và việc thanh toán các khoản nợ này sẽ được thực
hiện sau một thời kỳ nhất định.
Phương thức ghi sổ có các đặc điểm:
- Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài
khoản và thực hiện thanh toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người
nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không
có hiệu lực thanh quyết toán.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng thay cho một loạt các
chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.
- Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền
ngay.
Hiện nay, có khoảng 60% kim ngạch buôn bán giữa nước Anh và các
nước EU sử dụng phương thức thanh toán ghi sổ; bởi vì giữa các nước này có sự
tương đồng về văn hoá, tập quán kinh doanh, luật lệ, các khách hàng có mối
quan hệ kinh doanh truyền thống, thường xuyên, lâu dài và tin tưởng lẫn nhau.
Ý nghĩa của phương thức ghi sổ:
- Đối với nhà nhập khẩu:

+ Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hoá và chấp nhận hàng
hoá.
+ Giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm.
- Đối với nhà xuất khẩu:
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, thường
được thực hiện giữa các đối tác không có sự hoài nghi về độ tín nhiệm và các rủi
ro trong thanh toán không phát sinh.
+ Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán nhằm
tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng
được doanh thu và lợi nhuận.
1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền.
Khái niệm: Là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người nhập khẩu
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
theo một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó, người chuyển tiền và
người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực
hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng
hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền
và người thụ hưởng. Trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không
phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể
không tiến hành chuyển tiền, hoặe cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền
nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán
không được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển
tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và
tin cậy lẫn nhau.
Có hai hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức chuyển tiền,

trong đó lệnh thanh toán (Banhk Draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển
bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình thức chuyển
tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội
dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu,
nhưng chi phí lại cao hơn hình thức chuyển tiền bằng thư.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền::
- Các bên tham gia gồm:
+ Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter) thường là người nhập
khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối...
Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài;
+ Người thụ hưởng (Beneficiary) là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận
vốn đầu tư, người nhận kiều hối ... do người chuyển tiền chỉ định;
+ Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền;
+ Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng và thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền.
- Các bước tiến hành:
Hình 1.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền.
Bước 1 (bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại
thương): Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ
chứng từ như: hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn... cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả
tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A

12
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)
Người thụ hưởng
(Benneficiary)
Người chuyển tiền
(Remitter)
(4)
(2)(3)(5)
(1)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy
định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu
của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả
cho người thụ hưởng.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng,
đồng thời gửi giấy báo có cho người hưởng lợi.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu.
Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập. Có hai hình
thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn (Clean Collection): Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh
toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng
từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân
hàng.

Quy trình nhờ thu phiếu trơn:
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
13
NHNT
(Remitting Bank)
NHTH
(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Exporter)
Người trả tiền
(Importer)
(4)
(7)
(5)(6)
(1)
(2)
(8)(3)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.2. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy
định áp dụng phương thức “nhờ thu phiếu trơn”.
(2) Người uỷ thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hoá và bộ chứng từ
thương mại trực tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài
chính cho ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới
NHTH để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu:
- Trả tiền ngay (séc, kỳ phiếu hay hối phiếu trả ngay); hoặc
- Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc

- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho nhà xuất khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là phương thức thanh
toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng
chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thương mại. NHTH chỉ trao bộ chứng từ
cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện
các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
14
NHNT
(Remitting Bank)
NHTH
(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Exporter)
Người trả tiền
(Importer)
(4)
(8)
(5)(6)(7)
(1)
(2)
(9)(3)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình 1.3. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ.

(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà xuất khẩu lập đơn Yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao
gồm bộ chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới NHNT.
(4) NHNT lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách:
- Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc hoặc kỳ phiếu); hoặc
- Chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc
- Ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
(8) NHTH chuyển tiền nhờ thu , hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho NHNT.
(9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ.
Khái niệm: Là một thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng
phát hành thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người mở thư
tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác (ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng
những điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với thư tín dụng.
Giao dịch qua L/C có một số đặc điểm sau:
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ
của hai bên là ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị
của người xin mở L/C đã do ngân hàng đại diện, do dó, tiếng nói chính thức của

người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C. Nhiều nhà xuất nhập khẩu
thường cho rằng L/C là của họ, ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí,
do đó, mọi thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu mới là quan trọng,
còn việc ngân hàng có đồng ý hay không chỉ là yếu tố phí thanh toán. Nhưng
thực tế, một sửa đổi L/C chỉ có giá trị thực hiện khi có sự đồng ý của ngân hàng.
- L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương: L/C là một giao dịch hoàn toàn
độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ
sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp ngân hàng không liên
quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ
dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng
ngoại thương nhưng nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã
được mở và các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp
đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên có liên quan đến L/C. Một số nhà nhập khẩu không hiểu hoặc làm
ngơ quy tắc này, khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã quay sang
khiếu nại hay ngăn cản việc ngân hàng thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù
hợp, điều này là không được phép.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Các
chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về
việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do
đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu
hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu. . .
Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất
trình chứng từ có phù hợp, đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của

hàng hoá mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp
thì ngân hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù
trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn
đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào
tình hình thực tế của hàng hoá; nếu hàng hoá không khớp với chứng từ, thì hai
bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không
liên quan đến ngân hàng. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà
ngân hàng vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì ngân hàng phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm, bởi vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền
cho ngân hàng.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng
chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ
của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người
xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản
và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ
phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh
toán và lừa đảo? Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương
thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển
như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tế thương mại quốc tế, do diễn biến của thị
trường, giá cả... mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận
hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo.
Các loại thư tín dụng thường sử dụng:
- L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở (nhà nhập
khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất
khẩu).
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là L/C mà sau khi đã mở
thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của
L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN (nếu có)
- L/C không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là L/C
không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu
cầu của NHPH. Trách nhiệm trả tiền L/C của NHXN là giống như NHPH, do đó
NHPH phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại NHXN, tỷ lệ ký quỹ
có khi lên tới 100% trị giá của L/C.
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không huỷ ngang, theo
đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ
thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người
hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của
thương vụ.
- L/C giáp lưng (Back to Back L/C): Sau khi nhận được L/C do người
nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và
dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với
nội dung gần giống như L/C ban đầu.
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể huỷ ngang mà sau
khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động
có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời
hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện.
- L/C dự phòng (Standby L/C): Là L/C do ngân hàng của người xuất
khẩu mở ra để đảm bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu, trong đó ngân hàng cam
kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và
chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu không có
khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định
trong L/C.
- L/C đối ứng ( Reciprocal L/C): Là L/C mà nó chỉ bắt đầu có hiệu lực
khi L/C kia đối ứng với nó được mở ra. Loại L/C này thường được sử dụng

NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong trường hợp mua bán hàng đổi hàng và trong khâu thanh toán của hợp đồng
gia công giữa các bên mang yếu tố nước ngoài.
- L/C điều khoản đỏ ( Red Clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép
NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ
sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. Điều cần hiểu là tiền ứng trước được lấy từ
tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín
dụng của NHTB hay NHPH. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản
của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước
tiền được NHPH uỷ quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó (hoặc trước đó) NHPH
sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB.
Quy trình nghiệp vụ L/C:
Hình 1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản
thanh toán theo phương thức L/C.
Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại
thương, nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông
báo L/C cho nhà xuất khẩu.
Bước 4: Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
19
(3)
NHPH
(Issuing Bank)
NHTB

(Advising Bank)
Nhà nhập khẩu
(Importer)
Nhà xuất khẩu
(Exporter)
(6)
(7)
(4)(6)(7)
(1)
(5)
(8)(2)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 5: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu
không chấp nhận thì đề nghị sửa đổi , bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng
ngoại thương.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) cho NHPH
để được thanh toán.
Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp
thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bước 8: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng.
Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
bao gồm hai nhóm nhân tố chính đó là các nhân tố khách quan và các nhân tố
chủ quan.
1.2.1. Các nhân tố khách quan.
Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường

kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường chính trị...phân tích các yếu tố này
nhằm tìm ra cơ hội và thách thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế đó là: Sự tăng trưởng nền kinh tế, mức độ mở
cửa của nền kinh tế tăng dần qua các năm, sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ
liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế.
Nền kinh tế tăng trưởng thường xuyên sẽ thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế phát triển. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu thường rất chú trọng tới yếu tố tỷ giá hối đoái. Sự lên xuống của tỷ giá hối
đoái ảnh hưởng tới nhiều hoạt động trong nền kinh tế trong đó có hoạt động
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh toán quốc tế. Trong hợp đồng thương mại luôn có quy định về đồng tiền
thanh toán và thời gian thanh toán. Do đó, trong thời gian thanh toán, nếu tỷ giá
thay đổi, đồng nội tệ giảm giá, khi đó người nhập khẩu sẽ bị thiệt do mua ngoại
tệ với giá cao, cho nên người nhập khẩu có xu hướng hạn chế mở L/C nhập
nhằm giảm bớt chi phí. Ngược lại, khi đồng nội tệ tăng giá, nhu cầu mở L/C
nhập khẩu sẽ tăng.
Mức độ mở cửa của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế. Nếu hệ số mở cửa của nền kinh tế càng cao, tức là hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển thì nhu cầu về hoạt động thanh toán của các cá nhân, tổ chức
càng nhiều và điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại
cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế.
Sự linh hoạt, mức độ liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị
trường tài chính quốc tế càng cao thì các ngân hàng sẽ có nhiều hình thức huy
động nguồn ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và các ngân
hàng sẽ phát triển các mối quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các quốc gia
khác nhau để thực hiện việc chuyển tiền cho người hưởng lợi trong các phương

thức thanh toán quốc tế.
- Môi trường chính trị: Các doanh nghiệp luôn muốn tìm kiếm thị trường
ổn định về chính trị để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì môi trường chính trị
ổn định sẽ giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại thị
trường này. Môi trường chính trị ổn định sẽ giúp quốc gia tiến hành xuất nhập
khẩu dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế
phát triển. Ngược lại, môi trường chính trị không ổn định sẽ gây nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp do vậy kém hấp dẫn các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Việt Nam được đánh giá là có môi trường chính trị
ổn định, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt
động đầu tư quốc tế phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gia tăng sẽ
khiến cho nhu cầu về hoạt động thanh toán quốc tế tăng và nó đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Môi trường luật pháp: Một hành lang pháp lý chặt chẽ là cơ sở để các
doanh nghiệp có thể bảo đảm hoạt động kinh doanh của mình. Nếu hành lang
pháp lý không chặt chẽ có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành
kinh doanh tại quốc gia đó. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, môi trường luật
pháp vẫn còn nhiều bất cập, các văn bản pháp luật còn mâu thuẫn nhau gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh quốc tế và như vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
TTQT. Hiện nay các ngân hàng tham gia hoạt động TTQT đều thừa nhận việc
áp dụng các đạo luật và tập quán quốc tế như UCP 600, Incoterms 2000,... còn
đứng về giác độ Nhà nước thì vẫn chưa có một văn bản nào thừa nhận việc áp
dụng các quy chuẩn trên trong hoạt động TTQT của quốc gia.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan.
Nhóm các nhân tố chủ quan gồm các nhân tố như quy mô hoạt động của
ngân hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, uy tín của ngân hàng, trình độ

các thanh toán viên,... qua việc phân tích các nhân tố này sẽ tìm ra giải pháp
nhằm phát huy các điểm mạnh và hạn chế các điểm yếu của hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng: nếu ngân hàng có quy mô hoạt động
lớn, có uy tín trên thị trường sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
thanh toán quốc tế tại ngân hàng này, do vậy hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng sẽ phát triển hơn. Ngược lại, nếu một ngân hàng có quy mô nhỏ bé,
khách hàng ít biết đến thì sẽ rất khó tạo niềm tin cho khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng nước ngoài, điều này sẽ gây khó khăn rất lớn trong việc thực
hiện hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Việc ngân hàng lựa chọn chiến
lược kinh doanh như thế nào cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế. Nếu ngân hàng chỉ lựa chọn chiến lược nhằm hướng vào
việc phục vụ các hoạt động thanh toán trong nước thì cũng gây khó khăn trong
việc tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế. Còn nếu ngân hàng chú trọng đến
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển các dịch vụ phục vụ cho kinh doanh quốc tế thì sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
- Nhân tố con người, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán
quốc tế. Cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế phải là người có nghiệp vụ, nắm
bắt thông tin nhanh nhạy, có đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, có khả
năng tư vấn cho khách hàng về những phương thức thanh toán mà khách hàng
có thể áp dụng phù hợp trong từng trường hợp. Cán bộ thanh toán quốc tế là
người trực tiếp kiểm tra bộ chứng từ, do đó cần phải có kinh nghiệm, có chuyên
môn mới có thể phát hiện ra những điều chưa hợp lý, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng làm tăng uy tín của ngân hàng, từ đó có thể tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
- Nền tảng công nghệ thông tin. Đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt

động thanh toán quốc tế. Nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp ngân
hàng có thể thực hiện nhanh quá trình thanh toán cho khách hàng, đảm bảo được
lợi ích của khách hàng. Mặt khác nền tảng công nghệ thông tin hiện đại còn giúp
cho ngân hàng có thể bảo mật được thông tin của khách hàng được tốt hơn.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng thương mại. Quan hệ đại lý
giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan hệ này, có thể hai bên
cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính chất địa phương hoặc
chỉ đơn thuần ngân hàng này làm đại lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý hoặc
chỉ đơn thuần ngân hàng này làm đại lý cho ngân hàng kia trong việc xử lý một
giao dịch nào đó.
Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân hàng thương mại có điều kiện để
thực hiện các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, có thể
tăng doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của
mình, mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế như trở thành ngân hàng thu hộ,
ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chiết khấu... Ngược lại,
với một mạng lưới ngân hàng hạn chế, các ngân hàng thương mại rất khó có thể
thực hiện được các nghiệp vụ thanh toán quốc tế của mình một cách thông suốt
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vì các ngân hàng nước ngoài có thể từ chối thực hiện các giao dịch đối với các
ngân hàng không có quan hệ đại lý, hoặc có quan hệ đại lý không tốt.
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC NINH.
2.1. Vài nét về ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh là một chi nhánh của ngân hàng
công thương Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng
3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng
Nhà nước cấp tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyển thành chi nhánh ngân
hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Tại quyết định số 12/NHCT của Tổng giám
đốc ngân hàng Công thương Việt Nam, ngày 08 tháng 02 năm 1991 thành lập
chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Ninh. Chi nhánh ngân hàng Công
thương tỉnh Bắc Ninh là chi nhánh trực thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam
được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh ngân hàng Công
thương thành phố.
Hiện nay, ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã vượt qua
những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền
kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng
mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân
hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động và sử dụng vốn, thay đổi cơ
cấu đầu tư phục vụ phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chi nhánh ngân hàng công thương Bắc Ninh bao gồm có 9 phòng ban với
chức năng của các phòng ban như sau:
 Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước
NguyÔn ThÞ L¬ng Líp: KDQT46A
25

×