Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.45 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TÊ ĐỐI NGOẠI
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
HOẠT
ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI
VIỆT
NAM
THỤC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ

tên
sinh
viên:
Phạm
Hiền
Ly
Lớp: Anh li
Khoa: 41
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Song Hạnh
THƯ viện)
Ì
Ị.
om xoa
N


-,
r 61
THUONGÍ
Uvịm
Ị *x í

Nội,
tháng
11/2006
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG
ì:
CO SỞ LÝ
LUẬN
VÊ HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
3
ì.
Lịch
sử hình thành

phát
triển
cùa
hoạt
động cho thuê tài chính
3
li.

Khái
niệm

đặc trưng của
hoạt
động cho thuê
tài
chính
4
Ì. Khái
niệm
cho thuê
tài
chính
4
2.
Đặc
trung
của
hoạt
động cho thuê
tài
chính
5
3. Phân
biệt
cho thuê
tài
chính
với

một số
loại
hình tín
dụng
khác
7
3.1.
Phân
biệt
cho thuê
tài
chính
với
cho thuê vắn hành
7
3.2.
Phân
biệt
cho thuê
tài
chính
với
tín
dụng
ngân hàng
8
HI.
Các
hình
thức

cho thuê
tài
chính
9
Ì.
Các
bên
trong
hoạt
động cho thuê
tài
chính
9
1.1.
Bên
cho thuê
9
Ì
.2.
Bên
đi thuê
9
1.3.
Nhà
cung
cấp
10
1.4.
Bên
cho vay

10
2.
Phân
loại
các hình
thức
cho thuê
tài
chính
lo
2.1.
Phân
loại
theo
số bên
tham
gia
trong
giao
dịch
J 10
2.1.1.
Cho
thuê
tài
chính
hai
bẽn
/• 10
2.1.2.

Cho
thuê
tài
chính ba bên
• li
2.2.
Phân
loại
theo
tính
chất
của
giao
dịch
cho thuê tài chính
12
2.2.
Ì.
Cho
thuê
tài
chính liên
kết
12
2.2.2.
Cho
thuê tài chính bắc cầu
13
2.2.3.
Cho

thuê
tài
chính giáp lưng
14
2.2.4.
Cho
thuê
tài
chính
theo
kiểu
bán

tái
thuê
15
IV.
Quy
trình
giao
dịch
cho thuê
tài
chính
16
1.
Thẩm
định dự án

1.1. Tiếp

nhắn

kiểm
tra
hồ
sơ 16
1.2. Lụa chọn
hình
thức thanh
toán
và áp
dụng
biện
pháp
chống
rủiro
18
2.

kết
hợp đổng và
tiến
hành
tài
trợ
19
2.1.
Đàm
phán,
thương

lượng

kết
hợp đồng
19
2.2.

kết
hợp đồng

chuyển
giao
tài
sản
19
3.
Xử
lý tài sản
khi kết
thúc
hợp đồng
cho
thuê
tài
chính
20
V.
Lợi
ích
của hoạt

động
cho
thuê
tài
chính
20
1.
Lợi
ích
với
bên
đi
thuê
20
2. Lợi
ích
với
bên
cho
thuê
22
3.
Lợi ích
đối với
nền
kinh
tế
22
CHUÔNG
H:

THỤC
TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG CHO
THUÊ
TÀI
CHÍNH
TẠI
VỆT
NAM 24
ì. Quá
trình
phát
triển
của hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 24
li.

sở
pháp
lý của hoạt
động
cho

thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 26
IU.
Thậc
trạng
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam
hiện
nay
27
Ì.
Thậc
trạng
hoạt
động cùa
các
công
ty
cho

thuê
tài
chính
27
1.1.

cấu
nguồn
vốn
kinh
doanh
của
các công
ty cho
thuê
tài
chính
27
1.2. Tinh
hình
kinh
doanh
của các
công
ty
cho
thuê
tài
chính
30

1.2.1.
Giá
trị
tài sản
có cùa
các
công
ty
cho
thuê
tài
chính
30
1.2.2.

nợ
cho
thuê
của các
công
ty
cho
thuê
tài
chính
31
1.2.3.
Nợ
quá
hạn của

các công
ty
cho
thuê
tài
chính
33
1.2.4.
Lợi
nhuận
trước
thuế
35
2.
Tài
sản cho
thuê
tài
chính
38
3. Các phương
thức cho
thuê
tài
chính
41
3.1.
Cho thuê
tài
chính 2 bên

41
3.2.
Cho
thuê
tài
chính 3 bên
42
3.3.
Bán và
tái
thuê
43
4. Giá
cả cho
thuê
tài
chính
44
IV.
Đánh
giá hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 46
Ì.

Kết quả đạt
được
46
1.1. Khai
thông được kênh
dẫn vốn cho nền
kinh
tế
46
Ì .2.
Hổ
trợ
doanh
nghiệp
hiện đại
hóa
trang
thiết bị,
đổi
mới
công
nghệ
46
1.3. Thị
trường
cho
thuế
tài
chính đang
dần

được
hình thành
tại
Việt
Nam
47
2.
Hạn
chế và
nguyên nhân
47
2.1.
Hạn
chế
47
2.1.1.
Hoạt
động
cho
thuê
tài
chính vãn còn
xa
lạ với
một bộ
phận
lớn
các
doanh
nghiệp

tại
Việt
Nam 48
2.1.2.
Tăng
trưởng
cho
thuê
chưa tương
xứng
với tiềm
năng
49
2.1.3.
Trình độ
nghiệp vụ cán bộ của các
công
ty
cho
thuê
tài
chính còn
chưa
được
nâng
cao và
thích
nghi
với
điều

kiện kinh
tế thị
trường
50
2.2.
Nguyên nhân
51
2.2.
Ì.
Môi
trường
pháp

chưa hoàn
chỉnh

thiếu
đồng bộ
51
2.2.2.
Định giá
thuê

lãi suất
thuê
cao,
phương
thức
cho
thuê


phương pháp
tính
tiền
thuê
chưa
linh
hoạt
54
2.2.3.
Môi
trường
kinh
doanh

những tác
động ngược
chiều
với
sự
phát
triển
của hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
55
2.2.4.

Một
số
nguyên nhân khác
57
CHƯƠNG
HI:
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỆN
HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI
VIỆT
NAM 58
ì.
Kinh
nghiệm
phát
triển
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
58
1.
Hoạt
động
cho

thuê
tài
chính
tại
một
số
quốc
gia

châu
Á 58
1.1.
Cho thuê
tài
chính ờ
Nhật
Bản
58
1.2.
Cho thuê
tài
chính ờ
Trung
Quốc
60
1.3.
Cho thuê
tài
chính ở
Thái

Lan
61
2.
Bài
học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam 63
li.
Định
hướng
phát
triển
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 64
IU. Giải
pháp phát
triển
hoạt
động
cho

thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 65
1.
Các
giải
pháp
phát
triển
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 65
1.1. Đối
với
bên
cho
thuê
65
1.1.1.
Tạo
lập

môi
quan hệ
mật
thiết
giữa
các công
ty
cho
thuê
tài
chính
với
các nhà
cung
cấp
máy móc
thiết
bị
65
Ì.
Ì
.2.
Tăng
cường
huy
động
vốn
kinh
doanh
66

1.1.3.
Xây
dụng
chiên
lược
khách
hàng,
mờ
rộng
mạng
lưới
kinh
doanh
68
1.1.4.
Đào
tạo đội
ngũ
cán bộ
tư vấn
cho
thuê
tài
chính
70
1.1.5.
Đánh
giá cụ
thể


chính
xác các
rủi
ro
trong
giao
dịch
cho
thuê

71
1.1.6.
Đẩy
mạnh
quảng
cáo,
tiếp
thị
73
1.2.
Đối
với
bên
đi
thuê
74
1.2.1.
Nâng
cao
hiệu

quả
sử
dụng
vốn
trong
doanh
nghiệp
75
1.2.2.
Sử
dụng

hiệu
quả
tài sản
thuê
76
1.2.3.
Thanh
toán
tiền
thuê đầy đủ và đúng hạn
77
1.2.4.
Thay
đổi
thói
quen
trong
vay

vốn
kinh
doanh
77
2.
Kiến
nghị
78
2.1. Kiến
nghị
đối
với
Chính
phủ
78
2.1.1.
Hoàn
thiện
môi
trường
pháp
lý điểu chỉnh
hoạt
động cho
thuê
tài
chính
78
2.1.2. Thực
hiện

các chính sách ưu
đãi về vốn
82
2.1.3.
Hình thành

phát
triển
thị
trường
trao
đổi
máy móc
thiết
bị

83
2.2.
Kiến
nghị
với
Ngân hàng Nhà nước
84
2.2.1.
Ban hành các mức
lãi
suất
ưu
đãi
đối

với việc
vay vốn của
công
ty
cho
thuê
tài
chính
84
2.2.2.
Thành
lập
Hiệp
hội
cho
thuê
tài
chính
84
2.3.
Kiến
nghị
với
các Bộ ngành
85
2.3.1.
Kiến
nghị
với
Bộ

Tài
chính
85
2.3.2.
Kiến
nghị
với
các Bộ ngành khác
86
KẾT
LUẬN
87
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC
91
DANH
MỤC CÁC KÝ
HIỆU,
CHỮ
VIẾT
TẮT
ALC
ì
:
Công
ty
cho
thuê

tài
chính
ì
Ngân hàng Nông
nghiệp

Phát
triển
Nông thôn
ALC
li
:
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
li
Ngân hàng Nông
nghiệp

Phát
triển
Nông thôn
ANZ-VTRAC :
Công
ty
cho
thuê

tài
chính
ANZ-VTRAC
BIDVLC
ì
: Công
ty
cho
thuê
tài
chính
ì
Ngân hàng Đầu
tư và
Phát
triển
BIDVLC
li
: Công
ty
cho
thuê
tài
chính
li
Ngân hàng Đầu
tư và
Phát
triển
CTTT

:
Cho
thuê
tài
chính
ICBLC : Cóng
ty
cho
thuê
tài
chínnh Ngân hàng Công thương
Việt
Nam
IASC
: uỷ
ban
tiêu
chuẩn kế
toán
Quốc
tế
IFC
: Công
ty
tài
chính Quốc
tế
KVLC :
Công
ty

cho
thuê
tài
chính
Kexim
ODA : Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
VÁT :
Thuế giá
trị
gia
tăng
VCBLC :
Công
ty
cho
thuê
tài
chính Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
VILC
: Công
ty

cho
thuê
tài
chính Quốc
tế Việt
Nam
MỞ ĐẦU
ì. Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Các
dịch
vụ tài chính
từ
lâu đã
trờ
thành
nguồn cung
cấp vốn vô cùng
quan
trọng
đối với doanh
nghiệp.
Cùng
với
sự mờ
rộng
về mặt quy mô và số lưểng của

các
doanh
nghiệp,
các
dịch
vụ tài chính
cũng
ngày càng đưểc đẩy mạnh.
Trong
xu
thế
phát
triển,
rất
nhiều
loại
hình
dịch
vụ
tài
chính đã
ra đời

khẳng
định đưểc tính
hiệu
quả
trong
hoạt
động.

Một
trong
số đó là
hoạt
động cho thuê
tài
chính.
Hoạt
động góp
phần cung
cấp
nguồn
vốn cho các
doanh
nghiệp
đầu tư vào
máy móc,
thiết
bị,
mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh, tạo ra
một kênh dẫn vốn
hiệu
quả
và tương
đối

ổn định
trong
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Hiện
nay,
trên
thế
giới,
cho thuê
tài
chính là một
trong
những
thị
trường
nhộn
nhịp
và phát
triển
nhất.
Tại
Việt
Nam, dù mới chỉ
xuất
hiện trong
một, hai
thập


gân
đây,
song,
cho thuê
tài
chính đã phát huy đưểc
vai
trò hỗ
trể hiệu
quà cho
nguồn
vốn
đẩu
tu
của
doanh
nghiệp,
đặc
biệt

đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ.
Tuy
nhiên,
đối với

nền
kinh
tế
Việt
Nam
hiện
nay thì sự phát
triển
của
hoạt
động cho
thuê tài chính vẫn chưa
theo
kịp đưểc nhu cẩu của
doanh
nghiệp.
Một bộ
phận
không nhỏ các
doanh
nghiệp
Việt
Nam vẫn còn chưa
thể
tiếp
cận
với
các chù
thể
cho

thuê tài
chính,
thậm
chí

không
biết
tới
các chủ
thể
này trên
thị
trường.
Thực tế
trên đòi
hỏi phải
có sự xem
xét,
đánh giá kỹ lưỡng về
thực
trạng
hoạt
động cho thuê
tài chính
tại
Việt
Nam
hiện
nay và
từ

đó tìm
ra
các
giải
pháp thúc đẩy sự phát
triển
của thị
trường đầy
tiềm
năng này. Do
vậy,
tôi đã
lựa chọn
vấn để:
"Hoạt
động cho
thuê tài chính
tại Việt
Nam - Thực
trạng

giải
pháp" làm đề tài nghiên cứu cho
khoa
luận
cùa mình.
li. Mục đích nghiên cứu
Khóa
luận
khái quát

nhũng
cơ sở lý
luận
căn bản của
hoạt
động cho thuê tài
chính.
Thông qua cơ sở lý
luận
cùng
việc
nghiên cứu
thực
trạng
hoạt
động cho thuê
tài chính
tại
Việt
Nam
hiện
nay,
mục đích cùa đề tài là đánh giá
lại
những
kết
quả
đã
đạt
đưểc

cũng
như
những
mặt còn hạn
chế
trong
hoạt
động này,
từ
đó đưa
ra
một
Ì
số
giải
pháp,
kiến
nghị
nhằm thúc đẩy và tăng
cường
tính
hiệu
quả của
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại

Việt
Nam.
in. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu của
đề
tài

thực trạng
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam (thông qua các số
liệu
kinh
doanh của
một số công
ty
cho thuê
tài
chính
đang
hoạt

động
tại
Việt
Nam
hiện
nay)
Phạm
vi
nghiên cứu
của
để
tài là
thực trạng
hoạt
động cho thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam
dưới
góc độ

một kênh
dẫn vốn
trực
tiếp
cho doanh
nghiệp
trong

khoảng
thời
gian tậ
năm
2002
đến năm
2005.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Để
làm rõ các vấn đẻ nghiên
cứu,
khoa
luận
sử
dụng
tổng
hợp các phương
pháp
như:
phương pháp
tổng
hợp và phân
tích,
phương pháp
thống
kê,
phương pháp
so
sánh và
đối chiếu

làm cơ sở để phân
tích,
kết
hợp nghiên cứu lý
luận với thực
tiễn.
Các phương pháp cụ
thể
này được dựa trên nền
tảng
của
phương pháp duy
vật
biện
chứng

duy
vật lịch
sử.
V. Kết câu của khoa luận
Ngoài
phần
mở
đầu

kết
luận,
nội
dung của khoa
luận

gồm 3 chương:
Chương
1:

sở lý
luận
về
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
Chương
2:
Thực
trạng
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam
Chương
3: Giải
phát
phát

triển
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam
Em xin chân thành cảm ơn ThS.
Phạm
Thị
Song
Hạnh đã
trực
tiếp
hướng
dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành
khoa
luận
này.
Em
cũng
xin
cảm ơn các
thấy
cô giáo trường
Đại

học
Ngoại
thương đã
tận
tình dạy
dỗ, trang
bị cho
em
những
kiến thức
cần
thiết
trong
suốt
quá
trình
học
tập
và nghiên
cứu
tại
trường.
2
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HOẠT
ĐỘNG CHO
THUÊ
TÀI

CHÍNH
ì.
Lịch
sử hình thành

phát
triển
của
hoạt
động cho thuê
tài
chính
Nhũng
mầm
mông
đáu
tiên của
hoạt
động cho thuê tài chính được
ghi
nhận
dưới
hình
thức
cho thuê tài
sản,
công
cụ,
dụng
cụ

đã
xuất hiện từ
khoảng
những
năm
2010
trước công nguyên
tại
thành
phố
Sumerian
của
người
UR (là một
phần
của
nước
Iraq
ngày
nay).
Các
giao
dửch
cho thuê
diễn ra
chủ yếu
giữa
những
người
cho

thuê là
các
thầy
tu,

người
đi
thuê là nông dân.
Tài
sản được
giao
dửch
bao
gồm:
công
cụ
lao
động,
súc
vật kéo,
nhà
cửa,
ruộng
đất Rất
nhanh
sau
đó, hoạt
động
cho
thuê

này đã
trở
nên
quen
thuộc với
những
người
dân Ai Cập và Hy Lạp cổ
đại

nhũng
con
tàu
trờ
thành
mặt
hàng
cho
thuê
rất
phổ
biến.
Từ
thực tế
này,
nhà vua
Babilon,
Hamnurabi,
đã
cho ban hành

một
loạt
các văn
bản
quan
trọng,
đưa
ra
các
quy
đửnh về
hoạt
động cho thuê
tài sản. [16]
Tuy
nhiên,
như đã nêu ở
trên,
các
giao
dửch
cho
thuê
thời
kỳ này vẫn chỉ
dừng
lại
à
hình
thức

thuê
tài
sản hay
còn
được
gọi
là thuê
mua
truyền thống.
Phương
thức
này có
nhiều
điểm
tương đồng
với
phương
thức
cho
thuê
vận
hành
hiện
nay.
Trong
suốt
một
thời
gian dài,
các

giao
dửch
cho thuê
kiểu
này
không

sự
thay đổi
về
tính
chất giao
dửch

chỉ
đơn
thuần
là sự
mở
rộng
về mặt
tài sản
giao
dửch.
Đến
đầu thế
kỷ
19, với
sự
phát

triển
nhanh
chóng của
khoa
học
kỹ
thuật

dưới
sự ảnh
hưởng
cùa
nền
kinh tế
hàng
hoa, hoạt
động thuê
mua đã có
những
bước phát
triển
nhảy
vọt,
đặc
biệt

tại
Mỹ.
Trong
suốt thế

kỷ 19 đến đầu
thế
kỷ
20,
hàng
loạt
sự
thay
đổi
về
công
nghệ
và sự
biến
động
về
kinh tế
đã
kích thích
hoạt
động thuê
mua
truyền
thống
chuyển
sang
một
giai
đoạn
mới.

Đặc
biệt,
sau
chiến tranh thế
giới
thứ
li,
các nhà tư
bản muốn
gây
dựng
lại
các cơ sờ
kinh tế
song
họ
không muốn
cũng
như không
thể
đủ
vốn
để đầu tư vào các
hạng
mục máy móc
với
giá
trử lớn. Thời
gian
này, hoạt

động cho thuê tài chính (còn được
gọi
là Thuê tư bản -
Capital
Lease)
đã được sáng
tạo ra
trước tiên
ở Mỹ
bởi
một công
ty
tư nhân

tên
gọi United States
Leasing Corporation.
Sau
đó,
nghiệp
vụ cho
thuê
tài
chính
nhanh
chóng
lan rộng
sang
Châu Âu,
và đã

được
ghi
nhận
trong
luật
thuê
mua
của Pháp
(năm
1960) với
3
tên
gọi
"Credit
Bail".
Cũng
trong
năm
1960,
hợp đồng thuê mua đầu tiên đã được
thảo ra
ở Anh có giá
trị
18.000
bảng.
Hoạt
động cho thuê
tài
chính
từ

chỗ
"tận
dụng
những tài
sản không dùng
đến"
đã
nhanh
chóng
chuyển
thành
nghiệp
vụ
tài
chính
đầy
sáng
tạo
mà các công
ty
hàng
đầu
luôn tìm cách
khai
thác.
[23]
Theo
báo cáo gần đây của Công
ty
tài chính

quực tế IFC,
hàng năm có
khoảng
500
tỷ
đô
la
Mỹ vựn đầu tư được
thực hiện
thông qua hình
thức
thuê tài
chính,
chiếm khoảng 12,5%
đầu tư tư nhân của
thế
giới.
Tại những
nước
thuộc
tổ
chức
Hợp
tác

phát
triển
kinh
tế
(OECD),

khoảng
1/3
tổng
sự đầu
tu
thuộc
khu
vực

nhân
cũng
được
tài
trợ
qua
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính.
Tại
các nước phát
triển,
khoảng
20%
-
30% giá
trị
đầu tư hàng năm cùa các

doanh
nghiệp

từ
nguồn
thuê
tài
chính.
Dịch vụ cho thuê
tài
chính đã
khẳng
định được
nhiều
ưu
việt
và đang
trờ
thành một kênh dẫn
vựn quan
trọng,
góp
phần
đáp ứng các yêu
cầu
đầu tư
trong
sàn
xuất
kinh

doanh của doanh
nghiệp.
n. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
1.
Khái
niệm cho
thuê
tài
chính
Theo
định
nghĩa
của công ty tài chính
quực
tế
(Intemational
Finance
Coporation
- IFC)
thì:
"Cho thuê
tài
chính (íinancial
leasing)
là một sự
thoa thuận
bằng
hợp đổng cho phép một bên
(người đi
thuê)

được
quyền sử dụng tài sản
thuộc
sở
hữu
của
công
ty
cho thuê
tài
chính
(người
cho
thuê)
và đảm bảo
thanh
toán đầy
đủ các
khoản
tiền
đi
thuê
trong
một
thời
gian nhất
định".
Các
khoản
thanh

toán của
người
đi
thuê,
nhìn
chung
phải
đảm bảo
trang
trải
được
tổng chi
phí mà phía
người
cho
thuê
đã bỏ
ra
để mua
tài
sản,
trả
lãi
vay

đạt
được
lợi
nhuận
dự

tính.
[6]
Theo
Uy ban tiêu
chuẩn
kế toán
quực
tế
(IASC)
thì
"Thuê
tài
chính là một
giao
dịch
trong
đó một bên
(người
cho
thuê)
chuyển
giao
quyển
sử
dụng
tài sản
thuộc
sở hữu của
mình
cho

bên
kia
(người đi
thuê)
trong
một
thời
gian nhất
định;

trong
thời
gian
đó, người
cho thuê dự
định
thu hổi
vựn tài
trợ
cùng các
chi
phí liên
quan;
Quyển sở hữu
tài sản
có được
chuyển
giao
hay không
tuy thuộc

vào sự
thoa
thuận giữa
hai
bên".
[16]
4
Hiệp
hội
cho thuê tài chính
Nhật
Bản
lại
đưa
ra
định
nghĩa
"Hoạt
động cho
thuê tài chính là quá trình công
ty
cho thuê tài chính cho bên thuê mượn tài sản
thay
vì cho vay
tiền
vốn
theo
các
điều
kiện

thoa thuận
trong
hợp đổng cho thuê tài chính,
bên thuê
phải thanh
toán
chi
phí cố định hàng tháng
dưới
danh
nghĩa
là phí sử
dụng
và có
thể
được
chuyển
quyển
sở hữu sau
khi hết
thời
hạn thuê"
[24]
Tại
Việt
Nam, Nghị định 16/NĐ-CP ngày
2/5/2001
cùa Chính phù về
tổ
chắc


hoạt
động của công
ty
cho thuê tài chính đưa
ra
định
nghĩa:
"Cho thuê tài chính

hoạt
động tín
dụng
trung,
dài hạn thông qua
việc
cho thuê máy móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận
chuyển
và các động sản khác
theo
yêu cầu cùa bên thuê và nắm
giữ
quyền
sở hữu
đối với

các tài sản cho thuê. Bên thuê sử
dụng
tài sản thuê và
thanh
toán
tiền
thuê
trong
suốt
thời
hạn thuê đã được
hai
bên
thoa thuận". [4]
Trên
thực
tế,
các
quan
niệm
về cho thuê tài chính vẫn liên
tục
được
thay đổi
để
tạo
nên tính
linh
hoạt
và phù hợp

với
yêu cẩu cùa
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp
cho thuê và đáp ắng
kịp
thời
đòi
hỏi từ
phía
doanh
nghiệp
đi thuê.
2.
Đặc trưng của
hoạt
động cho thuê tài chính
Thông qua các định
nghĩa
nêu trên có
thể thấy,
quan
niệm
về cho thuê tài
chính không hoàn toàn

giống
nhau
ở các nước trên
thế
giới,
tuy
nhiên chúng vẫn có
một
số đặc trưng căn
bản.
Đó là:
- Đôi tượng thuê là các tài sản có giá
trị
lớn
phục
vụ cho mục đích sản
xuất
kinh
doanh.
-
Thời gian
thuê
chiếm
phẩn
lớn
thời
gian
hữu
dụng
của

tài
sản.
-
Người
đi thuê có
quyền
nắm
giữ tài
sản
trong
suốt
thời
hạn thuê.
- Khi
kết
thúc
thời
hạn
thuê,
người
đi thuê
phải thanh
toán
khoản
tiền
thuê
theo
như quy định và có
thể lựa
chọn

mua
lại
tài sản thuê.
uỷ ban tiêu
chuẩn
kế toán
quốc
tế
(IASC)
đã đưa
ra
4 tiêu
chuẩn
chung
làm
cơ sở để phân
loại

nhận
diện
các
loại
hợp đồng cho thuê tài
chính,
bao gồm:
- Quyển sở hữu tài sản được
chuyển
giao
cho
người

thuê
khi kết
thúc hợp
đồng;
- Quyển
chọn
mua
tài
sản thuê
khi kết
thúc hợp đồng
với
giá tượng trưng;
5
- Thòi hạn của hợp đổng thuê
phải
chiếm
phần
lớn
thời
gian
hữu
dụng
của tài
sản;
-
Hiện
giá
thuần
của toàn bộ các

khoản
tiền
thuê
tối
thiểu
do
người
thuê
trả
phải
tương đương
hoặc
lớn
hơn giá
trị thị
trường của tài sản
tại thời
điểm
bứt đầu
hợp
đồng.
Tại
Việt
Nam,
theo
nghị
định số 65/2005/NĐ-CP của Chính phù về
việc
sửa
đổi,

bổ
sung
một số
điểu
của
nghị
định số 16/2001/NĐ-CP về
tổ
chức

hoạt
động
cùa công
ty
cho thuê tài chính, một
giao
dịch
cho thuê nếu
thoa
mãn các
điều
kiện
sau
đây sẽ được
ghi
nhận
dưới
hình
thức
cho thuê

tài
chính:
-
Khi kết
thúc
thời
hạn cho thuê
theo
hợp
đồng,
bền thuê được
chuyển
quyền
sờ
hữu tài sản thuê
hoặc
được
tiếp
tục
thuê
theo
sự
thoa thuận
cùa
hai
bên.
-
Kết
thúc
thời

hạn cho thuê
theo
hợp
đồng,
bên thuê được
quyền
un tiên mua
tài
sản thuê
theo
giá
danh
nghĩa
thấp
hơn giá
trị
thực tế của
tài sản thuê
tại thời
điểm
mua
lại.
-
Thời
hạn cho thuê một
loại
tài sản
ít nhất phải
bằng
60%

thời
gian
cần
thiết
để
khấu
hao
tài
sản thuê.
-
Tổng
số
tiền
thuê một
loại
tài sản quy định
tại
hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải
tương đương
với
giá của
tài
sản đó
tại thời
điểm
ký hợp đồng.

thể
so sánh các tiêu

chuẩn
để được
coi

giao
dịch
cho thuê tài chính của
một
số
quốc
gia
thông qua
bảng
Ì.
Tóm
lại,
các khái
niệm
và đặc
điểm
nêu trên của
hoạt
động cho thuê tài chính
tại
một số
quốc
gia
cho
thấy
cho thuê tài chính là một

hoạt
động tín
dụng
trung,
dài
hạn.
Người
cho thuê mong muốn
thu
lãi trên số vốn đầu tư vào tài sản cho
thuê,
còn
người
đi thuê mong muốn có được tài sản để
phục
vụ mục đích sản
xuất,
kinh
doanh,
nói cách khác,
người
cho thuê cấp vốn
kinh
doanh
cho
người
đi thuê
dưới
hình
thức

tài sản chứ không
phải

tiền
mặt.
6
^^^^ Quốc
gia
Tiêu
thức^^^
Hoa Kỳ Anh Nhật
Hàn
Quốc
Indonesia
Việt
Nam
Chuyển
giao
Có Có Có
Không
Không Có
quyền
sở hữu
khi
quy
quy
định
kết
thúc hợp
định

cụ
cụ
thể
đồng
thể
Quyền
chọn
mua
Có Không Không Không Có

khi
kết
thúc

bất
buộc
bắt
buộc
bắt
buộc
Quyền
huy Không
Không
Không Không Không
Không
ngang
hợp đổng
được được được
được được được
Thời

hạn thuê
> 75%,
Phẩn
lớn 70%
(tài
60%
(tài
Tài sàn
>60%
tính
theo
đời
không
sủn dưới
sủn dưới
có đời
sống
hữu
dụng
cùa
tài
sủn
thuê
quá 30
năm
lo
năm);
60-120%
(tài sủn
trên 10

năm)
5
năm);
70%
(tài
sủn
trên
5 năm)
sống
> 2
năm
Hiện
giá các
>90% >90% >90%
Trà đủ
>90%
khoủn
tiền
thuê
tiền
thuê
tối
thiểu
so với
giá
trị
hợp

của
tài

sủn
Bủng
1:
Các
tiêu
thức
xác định
giao
dịch cho
thuê
tài
chính
[16]
3. Phân
biệt
cho
thuê
tài
chính
với
một
số
loại
hình
tín dụng
khác
3.1.
Phân
biệt
cho

thuê
tài
chính
với
cho
thuê
vận
hành
Thuê vận hành còn có tên
gọi
khác là thuê mua
truyền
thống
(Traditional
lease).
Đây
cũng
là một hình
thức
tín
dụng

người
cho thuê cấp vốn
kinh
doanh
cho
người
đi
thuê

dưới
hình
thức
tài sủn chứ
không
phủi

tiền
mặt.
Tuy
nhiên,
hình
thức
cho
thuê
vận
hành có khá
nhiều
khác
biệt
so
với
cho
thuê
tài
chính,
cụ
thể:
7
Sít

Tiêu thức
Cho
thuê
vận
hành
Cho
thuê
tài
chính
1.
3
5
Quyển
sở
hữu
Tách
biệt
quyển sở hữu

quyền sử
dụng
2.
,ẽ
ưu
đãi về
thuế
Bên
cho
thuê
hưởng

3.
'3
3
Bổi
thường bảo
hiểm
Bên
cho
thuê
hưởng
4.
Thời
hạn
thuê
Rất
ngắn
so với đời
sống
hữu
ích của
tài
sản
Dài
bằng
phỉn lớn
đời
sống
hữu ích
của
tài

sản
5.
Quyên huy
ngang
hợp
đồng
Được
phép
Không được phép
6.
STỉác
nhau
Chi
phí bảo
trì,
bảo
dưỡng,
sửa
chữa

bảo
hiểm
Bên cho thuê
chịu
toàn
bộ các
chi
phí
này
Bên thuê

chịu
toàn bộ
các
chi
phí
này
7. Số
tiền
phải
trả
Thấp
hơn
nhiều
so
với
Tương đương giá
trị
tài
7. Số
tiền
phải
trả
toàn bộ
giá
trị
tài sản
sản
tại
thời
điểm


kết
o
Ghi
sổ kế
toán
Ghi
chép sổ sách đối
Ghi
chép sổ sách đối
o.
Ghi
sổ kế
toán
với
bên
cho
thuê
với
bên
đi
thuê
Bảng
2:
Phân
biệt
cho
thuê
tài
chính và

cho
thuê
vận
hành
3.2.
Phân
biệt
cho
thuê
tài
chính
với
tín
dụng
ngân hàng
Mục đích
của tín
dụng
ngân hàng
cũng là tài
trợ
vốn
cho
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên hình
thức
tín
dụng

này có
nhiều
điểm
khác
biệt
so
với
cho
thuê
tài
chính
Sít
Tiêu thức
Cho
thuê
tài
chính
Tín
dụng
ngân hàng
1.
Hình
thức
tài
trợ
vốn
Thông
qua
tài
sản

Thông
qua
tiền
2.
Lãi
suất
Cao hơn do
phải
bù đắp
các chi phí phát
sinh
với
tài sản cho
thuê
Thấp
hơn
3. Các bên
tham
gia
2 bên
hoặc
3 bên (bên
đi
thuê,
bên
cho
thuê

nhà
cung cấp

tài
sản)
Chỉ có 2 bên (ngân
hàng cho vay và
người
đi
vay)
4.
Thế chấp
Không
đòi
hỏi
thế
chấp
Phải

thế
chấp
5.
Khả
năng
thu hồi
nợ
Cao hơn (do bên cho
thuê vẫn nắm
quyển
sở
hữu
tài
sản)

Thấp
hơn (do tài sản
thế
chấp
vẫn
thuộc
sở
hữu
cùa bên
đi
thuê)
Bảng
3:
Phân
biệt
cho
thuê
tài
chính và tín
dụng
Ngân hàng
8
in.
Các hình
thức
cho thuê tài chính
Ì. Các bên
trong
hoạt
động cho thuê tài chính


rất
nhiều
chủ
thể
tham
gia
vào
giao
dịch
cho thuê tài
chính.
Tuy
từng giao
dịch
cụ
thể
sẽ quy định số lượng các bên liên
quan.
Thông thường
hoạt
động cho
thuê tài chính có sự
tham
gia
của 3 bên đó là
người
cho
thuê,
người

đi thuê và nhà
cung
cấp tài
sản. Trong
một số trường
hợp,
khi
người
cho thuê không đủ khả năng
tài chính để mua tài sản
theo
yêu cầu của
người
đi thuê thì sẽ có thêm sự
tham gia
của
bên
thứ
tư đó là
người
cho
vay.
1.1.
Bên cho thuê
Đây là Ì
trong
2 chù
thể
không
thể

thiếu
trong
một
giao
dịch
cho thuê tài
chính.
Bên cho thuê là
người cung
ứng vốn
trung,
dài hạn
trong
giao
dịch
cho thuê
tài
chính,
tài
trợ
vốn cho bên đi
thuê.
Bên cho thuê
cũng
là bẽn nắm
quyền
sệ hữu về
tài sản cho
thuê.
Bên cho thuê có

thể
cho thuê
những
tài sản mà mình sán có
hoặc
chịu
trách
nhiệm

kết
các hợp đồng thuê tài sản và
thanh
toán toàn bộ giá
trị
mua
bán
thiết
bị
theo
yêu cầu của bên đi
thuê.
Nếu bên cho thuê không
thực
hiện
đúng
các cam
kết
đã
thoa thuận
trong

hợp đồng thuê tài chính thì bên cho thuê
phải
bồi
thường
mọi
thiệt
hại
cho bên đi thuê. Bên cho thuê
cũng

quyền
yêu cầu bên đi
thuê
thực
hiện
các quy định liên
quan
đến
tài
sản thuê và được hưệng mọi ưu đãi về
thuế
cũng
như các
khoản
bồi
thường,
bảo
hiểm
liên
quan

đến tài sản cho thuê.
1.2.
Bên đi thuê
Bên đi thuê là các chủ
thể
có nhu cầu vốn
trung,
dài hạn
phục
vụ cho mục
đích
kinh
doanh.
Bên đi thuê
trong
giao
dịch
cho thuê tài chính có
thể
là cá nhân, tổ
chức
kinh
tế,
thường gặp
nhất
là các
doanh
nghiệp,
đặc
biệt


doanh
nghiệp
vừa và
nhò.
Bên đi thuê có
quyển
sử
dụng,
hưệng
lợi
ích do tài sản mang
lại
và có trách
nhiệm
trả
tiền
thuê
theo thoa thuận.
Bên đi thuê được
quyền
lựa
chọn,
thương lượng

thoa thuận với
nhà
cung
cấp tài sản thuê về đặc tính kỹ
thuật,

chủng
loại
và giá
cả,
được
trực
tiếp
nhận
tài sản thuê
từ
nhà
cung
cấp và
phải
sử
dụng
tài sản
theo
đúng mục đích đã
thoa thuận
trong
hợp
đồng.
Đối với
hoạt
động cho thuê tài chính
thì bên đi thuê sẽ
phải
chịu
mọi

chi
phí duy
tu,
bảo dưỡng, sửa
chữa
tài sản thuê
9
trong
thòi hạn
thuê.
Bên đi thuê không được sử
dụng
tài sản thuê để cẩm
cố, thế
chấp hoặc
đảm bảo cho
bất
cứ một
nghĩa
vụ tài chính nào, không được
chuyển
quyển
sử
dụng
tài sản
thuê cho bên
thứ
ba nếu không được sự đổng ý của bên cho
thuê.
Bên

đi
thuê có
nghĩa
vụ
phải thanh
toán
tiền
thuê đúng
thời
hạn đã được quy
đữnh
trong
hợp
đồng.
1.3.
Nhà
cung
cấp
Bên cho thuê có
thể
cho thuê các
tài sản sẩn

của
mình,
tuy
nhiên,
nếu chỉ
dựa
vào

những
tài sản
đó
thì
năng
lực
cho thuê
của
họ
sẽ bữ
giới
hạn.

vậy, trong
giao
dữch
cho thuê
tài
chính có sự liên
quan
của bên
thứ ba,
đóng
vai
trò vô cùng
quan
trọng
đó

nhà

cung
cấp.
Nhà
cung cấp là người cung cấp tài sàn,
thiết
bữ
theo
thoa thuận với
bên đi thuê
theo
các
điều
khoản
trong
hợp đổng mua bán
thiết
bữ
đã

kết
với
bên
cho
thuê.
Nhà
cung cấp
thiết
bữ
thường


các công
ty,
các
đại

phân
phối
máy móc
thiết
bữ
Nhà
cung cấp
có trách
nhiệm
giao
tài
sản cho bên thuê sử
dụng

giao
quyền
sở hữu
tài sản
cho bên
cho
thuê.
Nhà
cung cấp
bảo hành
tài

sản
cho
thuê
trong
thời
hạn bảo hành và
sau đó,

thể
nhận
bảo
trì,
bảo
dưỡng,
cung
cấp
thiết
bữ
thay thế
đối với
tài sản
thuê
với chi
phí
do bên
đi
thuê
chữu.
Ì
.4.

Bên cho
vay
Giao dữch
cho thuê
tài
chính
sẽ
liên
quan
đến bên cho vay nếu như bên cho
thuê không có đủ khả năng
tài
chính để mua sắm
thiết
bữ
theo
yêu cẩu cùa bên đi
thuê.
Người cho vay
thường

nhà
cung cấp tín
dụng
trung,
dài hạn.
2.
Phân
loại
các hình

thức
cho
thuê
tài
chính
2. Ì.
Phân
loại
theo
số
bên
tham
gia
trong
giao
dữch
2.1.1.
Cho
thuê
tài
chính
hai
bên
Hình
thức
cho
thuê
tài
chính này
diễn ra với

sự tham
gia
cùa bên
cho
thuê và
bên
đi
thuê.
Theo
hình
thức
này,
trước
khi thực hiện giao
dữch cho
thuê,
tài sản
cho
thuê đã
thuộc
quyền sở hữu của
bên
cho
thuê.
Bẽn
cạnh đó, tài sản cho
thuê thường

giá
trữ

không quá
lớn
và bên
cho
thuê có
thể
mua
lại
thiết
bữ
khi
chúng
lạc
hậu.
10
Hình
thức
cho thuê
tài
chính
kiểu
này thường do các công
ty
sản
xuất
máy
móc
thiết
bị
thực hiện

do họ có được
nguồn tài sản
khá
dồi
dào chính
từ
ngành
nghề
kinh
doanh của
mình.
Hình
thức
cho
thuê
tài
chính
hai
bên
được

tả theo
sơ đồ
sau:
Bên
cho
thuê
(1)
Bên
đi

thuê
Bên
cho
thuê
Bên
đi
thuê
(2)

(3)
(1):
Bên
cho
thuê
và bên
đi
thuê
thoa
thuận,

kết
hợp đồng thuê
(2):
Bên
cho
thuê
giao tài
sản
(quyển
sử

dụng)
cho
bên
đi
thuê
(3):
Bên
đi
thuê
thanh
toán các
khoản
tiền
thuê
theo
hợp đồng
cho
bên
cho
thuê
Sơ đồ
1:
Cho thuê
tài
chính
hai
bèn
2.1.2.
Cho thuê
tài

chính
ba
bên
Cho thuê
tài
chính ba bên

hình
thức
cho thuê
tài
chính phở
biến nhất hiện
nay.
Hình
thức
cho thuê này có sự
tham
gia
cùa bên đi
thuê,
bên cho thuê và nhà
cung
cấp tài
sản.
Bên cho thuê kỳ
vọng sẽ
thu hởi
toàn bộ
chi

phí
của
thiết
bị cộng
thêm
tiền
lãi
trong
thời
gian
cho thuê được tính
theo
lãi
suất
ở mức
mang
lại lợi
nhuận.
Bên
đi
thuê kỳ
vọng sẽ
có được
tài
sản
phù hợp
với
yêu
cẩu.
Cho

thuê
tài
chính
ba
bên
được
áp
dụng phở
biến

các

do
sau:
- Bên cho thuê không
phải
mua
tài
sản trước nên làm cho vòng
quay
vốn
nhanh
hem

không
phải
dự
trữ
hàng
tồn

kho;
-
Việc
chuyển
giao
tài sản
được
thực hiện
trực
tiếp
giũa
bên
cung
ứng và bên
đi thuê và họ
cũng chịu
trách
nhiệm
trục
tiếp
về tình
trạng hoạt
động của
tài
sản,
cũng
như
thực hiện
việc
bảo hành, bảo dưỡng tài

sản.
Như
vậy,
bên cho thuê sẽ
không
phải
chịu
gánh
nặng về
tình
trạng hoạt
động
của tài
sản.
Bên
cạnh
đó,
tài
sản
vẫn thuộc
quyển sở hữu của
bên
cho
thuê.
-
Bên
cho
thuê không
trực
tiếp

nhận
tài
sản
rồi
sau
đó
chuyển
giao
cho
bên đi
thuê.
Từ đó có
thể
hạn
chế
được
rủi
ro
liên
quan
đến
việc
từ chối
nhận tài sản
cùa
bên
đi
thuê
nếu
như có

sự
sai
sót về
mặt kỹ
thuật.
li
Hình
thức
cho thuê
tài
chính ba bên được các
tổ chức
tín
dụng
áp
dụng
rất
nhiều.
Trên
thế
giới,
80% hợp đồng thuê
tài
chính áp
dụng
theo
hình
thức
này.
Hình

thức
thuê
tài
chính
ba
bên được mô
tả
như
trong
sơ đồ
sau:
Bên
cho
thuê
(1)
Bên
đi
thuê
(4)
(2)
Nhà
cung
cấp
(3)
(1):
Bẽn
cho
thuê
và bên
đi

thuê ký
kết
hợp đồng thuê
(2):
Bên cho thuê và nhà
cung
cấp ký
kết
hợp đồng mua bán
tài
sản thuê
theo
các
điều
kiện
mà bên
đi
thuê
đã
thoa thuận
với
nhà
cung cấp
(3):
Nhà
cung cấp
bàn
giao tài
sản
thuê

cho
bên
đi
thuê
(4):
Bên
đi
thuê
thanh
toán
tiền
thuê
cho
bên
cho
thuê
Sơ đồ
2:
Cho thuê
tài
chính ba bên
2.2.
Phân
loại
theo
tính
chất
của
giao
dịch cho

thuê
tài
chính
Căn cứ vào tính
chất
của
hợp đồng cho thuê
tài
chính có
thể
phán
loại
thành
các hình
thức
sau:
2.2.1.
Cho
thuê
tài
chính
liên
kết
Hình
thức
cho thuê
tài
chính này thường được áp
dụng
trong

trường hợp tài
sản
cho thuê có giá
trị lớn.
Khi đó,
nhiều tổ
chức
tín
dụng
hay các nhà
sản
xuất
sẽ
cùng
nhau
hợp tác để
tài
trợ
vốn cho bẽn đi
thuê,
tạo
thành sụ liên
kết theo chiều
ngang.
Trường hợp các
tổ
chức tín dụng hay
các nhà
sản
xuất giao

lại
tài sản cho
các
chi
nhánh
của h
thực
hiện
giao
dịch tài
trợ
cho
khách hàng
sẽ
hình thành
sự
liên
kết
theo chiều
dc.
Giao
dịch cho
thuê
tài
chính
liên
kết
được mô
tả
qua

sơ đồ
sau:
12
Các định chế
tài chính
Các nhà
sản xuất
Chi
nhánh
Hợp đồng cho thuê
Quyển
sử
dụng
tài sản
Trả
tiền
thuê
tài
sản
Các mối
quan
hệ tương tự
như thuê
tài
chính ba bên
Sơ đồ
3:
Cho thuê
tài
chính liên

kết
2.2.2.
Cho thuê
tài
chính bắc cầu
Phương
thức
cho thuê bắc cầu được mô
tả
qua sơ đồ
sau:
Bên
cho vay
Tiền Tiền
trả
cho
nợ vay
Bên cho thuê
Tài sản
Tiền
thuê
Bên
đi
thuê
Bên đi thuê
Sơ đồ
4:
Cho thuê
tài
chính bác cầu

Hình
thức
cho thuê này
xuất
phát từ
việc
các công
ty,
tổ
chức
cho thuê tài
chính bị hn chế về
nguồn
vốn,
không đủ khả năng tài
trợ
cho khách hàng.
Theo
hình
thức này,
người
cho thuê
phải
đi vay
tiền
để mua
tài
sản cho thuê.
13
Luật

pháp cùa một số
quốc gia
quy định
tiền
vay
nà)'
không được
vượt
quá
80%
tổng
giá
trị
tài sản cho
thuê.
Vật
thế chấp
cho
khoản
tiền
vay này là
quyển
sờ
hữu tài sản
cho thuê và các
khoản
tiên mà
người
thuê sẽ
trả

trong
tương
lai.
Nói cách
khác,
ban cho vay sẽ nắm
quyền
sở hữu về tài sản cho
thuê.
Bên cho vay được hoàn
trả tiền
vay
từ
các
khoản
thuê,
thường do bên đi thuê
trực
tiếp
chuyển
trả theo
yêu
cầu
cồa bên cho
thuê.
Sau
khi
trả
hết nợ,
số

tiền
thuê còn
lại
sẽ
trả
cho bên cho thuê.
2.2.3.
Cho thuê tài chính giáp lưng
Cho thuê tài chính giáp lưng là hình
thức
cho thuê tài chính mà
trong
đó,
được
sự đồng ý cồa bên cho
thuê,
bên đi thuê
thứ
nhất
cho bên đi thuê
thứ hai
thuê
lại
tài
sản mà bên đi thuê
thứ nhất
đã thuê
từ người
cho thuê.
Hình

thức
cho thuê
tài
chính giáp lưng được mô
tả
trong
sơ đổ sau đây
Bên
Quyền
sử
dụng
tài sản
cho cho
thuê
Tiền
thuê
Bên
đi
thuê
thứ
nhất
Quyền

dụng
tài sản
Tiền
thuê
Bên
đi
thuê

thứ
hai
Sơ đồ
5:
Cho thuê
tài
chính giáp lưng
Kể từ
thời
điểm
hợp đồng thuê
lại
được ký
kết,
mọi
quyền
lợi

nghĩa
vụ
cùng tài sản được
chuyển
giao
từ
bên đi thuê
thứ
nhất
sang
bên đi thuê
thứ

hai.
Các
chi
phí pháp
lý, di chuyển
tài sản phát
sinh
từ
hợp đổng này do bên đi thuê
thứ
nhất
và bên đi thuê
thứ
hai thoa thuận với
nhau.
Tuy
nhiên,
bên đi thuê
thứ
nhất
vẫn
phải
chịu
trách
nhiệm
liên
đới đối
với
những
rồi

ro

thiệt
hại
liên
quan
đến
tài
sản vì họ

người
trực
tiếp

kết
hợp đồng
với
bên cho thuê.
Hình
thức
này được áp
dụng khi
bẽn cho thuê và bên đi thuê
thứ
nhất
đã ký
hợp
đồng cho thuê tài chính
trong
một

thời
gian nhất
định. Nhưng
khi
thực hiện
được
một
phẩn
hợp
đồng,
bên đi thuê
thứ
nhất
không còn nhu cầu
đối với
tài sản đã
thuê nên họ
phải
tìm bên đi thuê
thứ
hai
để
chuyển
giao
hợp đổng do hợp đồng cho
thuê
tài
chính là không
thể
huy

ngang.
Sự
chuyển
giao
hợp đồng vì
thế
bắt buộc
phải
có sự đồng ý cồa bên cho thuê.
14
2.2.4.
Cho
thuê
tài
chính
theo kiểu
bán và
tái
thuê
Bán và
tái
thuê

một hình
thức
đặc
biệt
trong hoạt
động cho thuê
tài

chính

sự
tham
gia
của
hai
bên. Trong
kinh
doanh,
rất
nhiều
doanh
nghiệp
thiếu
vốn
lưu
động
để
khai
thác
tài sản cố
định
hiện
có,
nhưng
lại
không
thoa
mãn được các

điểu
kiện
vay vốn
lưu động
của
ngân
hàng.
Trong
trường hợp
này,
họ
buộc
phải
bán một
phần
tài sản
cố
định
cho ngân hàng
hoặc
công
ty tài
chính và
sau
đó thuê
lại
để sồ
dụng.
Nhu
vậy,

họ
sẽ
có thêm
nguồn
tài
chính để đáp ứng nhu
cẩu vốn
lưu động.
Bán và
tái
thuê

một hình
thức
cấp
tín
dụng
trung,
dài hạn mà bèn đi thuê
bán
tài sản
cùa chính họ cho bên cho
thuê.
Đồng
thời,
ngay
sau đó,
một hợp đổng
cho
thuê

tài
chính được
thực hiện với nội
dung
bên cho thuê đổng ý cho
người
bán
(bên
đi
thuê)
thuê
lại
chính
tài
sàn mà họ
vừa
bán.
Các
quan
hệ
trong
hình
thức
cho
thuê
tài
chính
theo kiểu
bán và
tái

thuê được
mỏ
tả
í\ua
sơ đồ
sau:
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
Hợp đồng mua bán
tài sản
Chủ
sờ
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên
đi
thuê
Công
ty

cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
Quyền
sở hữu
pháp

Tiền
mua
tài sản
Quyền
sồ
dụng
tài
sàn
Tiền
thuê
tài sản
Chủ
sờ
hữu
ban đầu
Người
bán

Bên
đi
thuê
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
Quyền
sở hữu
pháp

Tiền
mua
tài sản
Quyền
sồ
dụng
tài
sàn
Tiền
thuê
tài sản
Chủ

sờ
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên
đi
thuê
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
Quyền
sở hữu
pháp

Tiền
mua
tài sản
Quyền
sồ
dụng
tài

sàn
Tiền
thuê
tài sản
Chủ
sờ
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên
đi
thuê
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
Quyền
sở hữu
pháp

Tiền
mua

tài sản
Quyền
sồ
dụng
tài
sàn
Tiền
thuê
tài sản
Chủ
sờ
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên
đi
thuê
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người
mua
Bên
cho
thuê
Quyền

sở hữu
pháp

Tiền
mua
tài sản
Quyền
sồ
dụng
tài
sàn
Tiền
thuê
tài sản
Chủ
sờ
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên
đi
thuê
Công
ty
cho
thuê
tài
chính
Người

mua
Bên
cho
thuê
Hợp đồng
cho
thuê
tài
chính
Chủ
sờ
hữu
ban đầu
Người
bán
Bên
đi
thuê
Sơ đồ
6:
Bán và
tái
thuê
trong
cho
thuê
tài
chính
Đặc
trưng

chủ yếu
cùa hình
thức
cho
thuê
tài
chính này

bên
đi
thuê
giữ
lại
quyền
sồ
dụng
tài sản

chuyển
giao
quyển
sở
hữu
phấp
lý về
tài sản
cho bên cho
thuê,
đồng
thời

nhận
được
tiền
bán
tài
sản.
Trong
giao
dịch
này, tài sản
phải
còn có
giá
trị
hữu
ích,
giá mua
tài
sản
tuy
thuộc
vào giá cả hợp lý của
tài
sản đó trên
thị
trường

thời
điểm
diễn

ra
hoạt
động mua
bán.
Bên đi thuê
phải

nghĩa
vụ
thực
15
hiện
hợp đổng và bảo dưỡng
đối
với
tài sản để đảm bảo tài sản thuê luôn
hoạt
động
trong
tình
trạng
tốt.
IV. Quy trình giao dịch cho thuê tài chính
Các
hoạt
động cho thuê tài chính thường
diễn
ra
theo
một quy trình

nhất
định.
Quy trình này bao gồm các bước
thẩm
định dụ
án,

kết
hợp đổng và
tiến
hành
tài
trợ,
kiểm
tra
thục
hiện,
thu
tiền
thuê và
chuyển
nhượng
kết
thúc hợp đổng.
Ì.
Thẩm
định dụ án
Thẩm
định dụ án là một khâu
hết

sức
quan
trọng trong
bất
cứ
hoạt
động tài
trợ
tín
dụng
nào vì nó
quyết
định đến tính
hiệu
quả của dụ án và khả năng
thu hồi
vốn tài
trợ.
Cho thuê tài chính là một hình
thức
tài
trợ
vốn
trung,
dài
hạn,

vậy,
quá
trình

thẩm
định
cũng
tuân
theo
quy trình
thẩm
định cho vay
trung,
dài
hạn.
Thẩm
định
ờ đây bao gồm
thẩm
định
đối với
hổ sơ
xin
thuê tài chính của bên đi thuê và
thẩm
định tư cách cùa nhà
cung
cấp
thiết
bị.
Quy trình
thẩm
định bao gồm các
thủ

tục
sau:
1.1. Tiếp
nhận

kiểm
tra
hồ sơ
Cho thuê tài chính là một hình
thức
tài
trợ
vốn thông qua tài
sàn.
Bên đi thuê
được
quyền
đưa
ra
các yêu cầu vẻ tài sản thuê
đối với
bên cho
thuê.
Muốn
vậy,
bên
đi thuê
phải
lập
bộ hồ sơ thuê và

gửi
đến bên cho
thuê.
Hồ sơ thuê bao gồm hồ sơ
pháp
lý,
hổ sơ
kinh
tế
và hổ sơ
xin
thuê.
- Hổ sơ pháp
lý:
Khi
hai
bên
tiến
hành
giao
dịch
cho thuê tài chính
lần
đầu
tiên thì bên đi thuê
phải
cung
cấp cho bên cho thuê các văn bản tài
liệu
có liên

quan
đến
tư cách pháp
lý,
năng
lục
pháp
luật
và hành
vi
dân sụ
của
bên đi thuê như:
quyết
định
hoặc
giấy
phép thành
lập
doanh
nghiệp,
giấy
chứng nhận
đăng ký
kinh
doanh;
giấy
phép đầu tư
(đối với doanh
nghiệp

có vốn đẩu tư nước
ngoài),
dụ án
hoặc
phương án đầu tư
bằng
phương
thức
cho thuê
tài
chính.
16
- Hồ sơ
kinh
tế:
Người
đi thuê
cung
cấp các tài
liệu
về tình hình sản
xuất kinh
doanh,
tình hình tài chính như:
bảng
cân
đối
kế
toán,
kế

hoạch
sản
xuất kinh
doanh,
báo cáo
tài
chính
trong
3 năm gần
nhất.
- Hồ sơ
xin
thuê:
bao gồm
giấy
đề
nghị
thuê tài chính, văn bản
thoa thuận với
nhà
cung
cấp về
việc
lựa chọn
tài sản thuê
(trong
trường hợp cho thuê tài chính ba
bên)
kèm
theo

các tài
liệu
về
tài sản
thuê,
nếu có.
Sau
khi
tiếp
nhận
hồ sơ thuê tài chính, bên cho thuê
tiến
hành
thẩm
định hồ
sơ, thẩm
định tính khả
thi,
hiệu
quả cùa dụ
án,
khả năng
trả
nợ cổa bên đi thuê và
lựa
chọn
hình
thức thanh
toán
cũng

như áp
dụng
các
biện
pháp
chống
rổi ro.
Các
bước
tiến
hành
thẩm
định
đối với
hồ sơ
xin
thuê
tài
chính bao gồm:
-
Điểu
tra
thực
tế:
Người
cho thuê tìm
hiểu
uy tín cùa bên
lập
hổ

sơ,
tiếp
xúc
với
chổ dự án để
thu
thập
những
thông
tin
thực
tế
về bản thân chổ dự
án.
Nếu có
những
vấn đề chưa
rõ,
bên cho thuê có
thể
yêu cầu bên đi thuê
phải
giải
trình.
Tiếp
theo,
bên cho thuê sẽ
phải
phân
loại

dự án để làm rõ tính
thực
tế,
khả
thi
cổa các số
liệu
trong luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật
cùa dự án.
-
Phần
tích khả năng tài chính cổa bên đi thuê:
Trẽn
cơ sờ hồ sơ
kinh
tế
cổa
bên đi thuê gồm các báo cáo
trong
3 năm gần
nhất
đã được
kiểm
toán như bàng cân
đối
kế

toán,
báo cáo lưu
chuyển
tiền tệ,
bảng
quyết
toán lãi
lỗ,
bên cho thuê phân
tích khả năng tài chính cổa bên đi thuê qua các thông
sô:
vòng
quay
tài sản cố
định,
vòng
quay
vốn, hệ số
thanh
toán
nhanh,
tỷ lệ
nợ/vốn,
tỷ số
lợi
nhuận/vốn,
lợi
nhuận/tài
sản,
lợi

nhuận/doanh
thu,
- Phân tích
rổi
ro
về
thiết
bị cho
thuê:
trong hoạt
động cho thuê tài
chính,
bên
đi thuê
tham gia
vào quá trình đàm phán mua
thiết
bị
song
bên cho thuê vẫn
phải
xem xét về
rổi
ro do
thiết
bị gây
ra
(vì bên cho thuê sẽ là
người
nắm

quyền
sở hữu
đối
với
tài
sản).
Thông
thường,
rổi
ro
do
thiết
bị gây
ra
do một
trong
những
nguyên
nhân
sau:
+ Tư cách pháp nhân cùa nhà
cung
cấp
thiết
bị
+ Tính hợp lý cổa
thiết
bị:
thiết
bị cho thuê

phải

nhũng
thiết
bị tiên
tiến,
hiện
đại
nhưng
phải
phù hợp
với
trình độ sử
dụng
công
nỂỊĩỊ-Ị
ỳiík
bổn
vli
thuê

phải
có phụ tùng
thay thế
được mua bán trên
thị
trường

uC';ii
0*i

hoe
~'1'AI
THƯỮNO
+ Giá cả của
thiết
bị:
Giá mua
thiết
bị sẽ là nhân
tố quyết
định đến
việc
bên
cho
thuê
phải trả
phí hợp
lý.

vậy,
bên cho thuê
phải
tiến
hành
tham
khảo
giá
cả,
đàm phán
với nhiều đối

tác
cung
cấp
thiết
bị để
lựa
chọn
nhà
cung
cấp
nào
thuận
lợi
nhất
cho cả bên đi thuê
lẫn
bên cho thuê.
+ Ảnh
hưởng
của
thiết
bị đến môi
trường:
Lựa
chọn
thiết
bị cho thuê
phải
đảm bảo
thiết

bị đó không gây tác
hứi
đến môi trường
hoặc
tác
hứi
gây ra
phải
nằm
trong
giới
hứn cho phép của các cơ
quan
chức
năng.
1.2.
Lựa
chọn
hình
thức thanh
toán và áp
dụng
biện
pháp chông
rủi
ro
Căn cứ vào
kết
quả
thẩm

định,
đánh giá khách hàng và
đối chiếu với
các
biện
pháp phòng tránh
rủi
ro,
bên cho thuê có
thể
tiến
thành tài
trợ theo
chính sách mà
mình đã
thiết
lập.
Chính sách tài
trợ
cho thuê
tài
chính có
thể
được
lập
như
dưới
đây:
[16]
Hạng Chính sách Điều

kiện
ràng buộc
AAA
Áp
dụng
phương pháp
thu hổi
tiền
thuê
theo
đường
thẳng
hay tăng
dần, thu
tiền
đầu
hoặc
cuối
kỳ.
Không có
AA
Ấp
dụng
phương pháp thu hồi vốn gốc ổn
định,
thu
tiền
đẩu
hoặc
cuối

kỳ.
Không có
A
Áp
dụng
phương pháp
khấu
trừ
tiền
tài
trợ
theo
đường
thẳng
nhưng
thu
ngay
đầu kỳ một
số vốn
gốc
nhất
định.
Đòi
hỏi
có bảo lãnh
BBB
Áp
dụng
phương pháp
khấu

trừ
tiền
vốn
theo
phương pháp
giảm
dần
tuyến
tính thu
ngay
đầu
kỳ hay
cuối
kỳ.
Đòi
hỏi phải
có bảo lãnh
BB
Chỉ
tiến
hành tài
trợ
một số trường hợp
nhất
định
và áp
dụng
biện
pháp
khấu

hao
gia tốc
tiền
tài
trợ

thu
ngay
đầu kỳ.
Đòi
hỏi phải
có bảo lãnh

thế
chấp
B
Không tài
trợ
Bảng
4:
Chính sách
cho
thuê
tài
chính
với
các
hứng
khách hàng
18

×