Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.6 MB, 120 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
*******
FOREIGN TIMDE
UNIVÉRSIĨY
KHÓA LUÂN TỐT
NGHIỆP
(M
tàn
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

• • •
ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Sinh
viên thực hiện :
Nguyên
Thị
Hương
Giang
Lớp : Anh 7 - K40B - KTNT
Giáo viên hướng dẫn ĩ TS Vũ Sỹ Tuấn
————.
UM
tí'
VIÊN
•)


*bb'V-'
:
í
1
Ai
MÚC
NGOA!
THU
í:
Hà Nội, 2005
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TÁT
WTO
WB
IMF
ITO
EU
VN - us BTA
(BTA)
ASEAN
AFTA
CEPT
ASEM
APEC
FTA
RTA

World
Trade
Organiztion
Tổ
chức
Thương
mại Thế
giới
World
Bank
Ngân hàng
Thế
giới
International
Monetary
Fund
Quỹ
Tiền
tệ
Quốc
tế
International
Trade
Organization
Tổ
chức
Thương
mại
Quốc
tế

European
Ưnion
Liên
minh
châu
Au
us
-
Vietnam
Bilateral
Trade Agreement
Hiệp
định
Thương
mại
Việt
Nam -
Hoa
Kỳ
Association
of
South East
Asian
Nations
Hiệp
hội
các quốc
gia
Đông
Nam Á

ASEAN
Free Trade Area
Khu vực
Thương
mại
Tự
do
ASEAN
Common
Effective Preferential
Tariffs
Chương
trình
Thuế
quan
ưu
đãi

hiệu
lực
chung
Asia
-
Europe
Summit
Meeting
Hội
nghị
thượng
đỉnh

Á-Âu
Asia
Pacific
Economic
Cooperation
Diễn
đàn Hợp
tác Kinh
tế
châu
Á
-
Thái
Bình Dương
Free Trade Area
Khu vực
Thương
mại
Tự do
Regional
Trade Agreement
Thỏa
thuận
Thương
mại
Khu
vực
BTA
Bilateral
Trade Agreement

Hiệp
định
Thương
mại Song
phương
MFN
Most
Favoured
Nation
Tối
huệ quốc
NT
National
Treatment
Đối
xử
quốc
gia/
Đãi ngộ
quốc
gia
GATT
General
Agreement
ôn
Tariffs
and Trade
Hiệp
định
chung về Thuế quan

và Thương mại
GATS
General
Agreement
ôn
Trade
in
Services
Hiệp
định
chung về
Thương
mại
Dịch vụ
TRIMs
Trade
-
Related
Aspects
of
Investment
Measures
Hiệp
định
về
các
biện
pháp đầu

liên

quan đến
thương mại
TRIPS
Trade
-
Related
Aspects
of Intellectual
Property
Rights
Hiệp
định
về
các khía
cạnh
liên
quan
đến thương
mại
của
QSHTT
MFA
Multiíĩbre Arrangement
Thỏa ước
Đa
sợi
ATC
Agreement
ôn
Textiles

and
Clothing
Hiệp
định
về
Hàng
dệt
và Quần áo
SPS
Sanitary
and
Phytosanitary
Measures
Các
biện
pháp
kiểm
dịch
động
thực
vật
CVA
Customs Value Agreement
Hiệp
định
trị
giá
hải
quan
TBT

Technical
Barriers
to
Trade
Hàng rào
Kẩ
thuật
Thương mại
WEF
World
Economic Forum
Diễn
đàn
Kinh
tế
Thế
giới
GDP
Gross
Domestic
Products
Tổng sản
phẩm
quốc
nội
FDI
Foreign
Dừect
Investment
TMQT

KTQT
SHTT
QSHTT
XNK
XK
NK
NLCT
CNH-HĐH
XHCN
DNNN
NSNN
NHNN
NHÍM
NHTMNN
BCVT
CNTT
VNPT
XT™
ĐTNN
CIEM
NIAS
Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
Thương
mại quốc
tế
Kinh

tế
quốc
tế
Sở
hữu
trí
tuệ
Quyền
sở hữu
trí tuệ
Xuất
nhập khẩu
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Năng
lực
cạnh
tranh
Công
nghiệp
hóa -
hiện
đại
hóa

hội
chủ nghĩa
Doanh

nghiệp
nhà nước
Ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương
mại
nhà nước
Bưu chính
viễn
thông
Công
nghệ
thông
tin
Vietnam Post
and
Telecommunications
Tổng
công
ty
Bưu chính
viễn
thông
Việt
Nam
Xúc
tiến
thương mại
Đầu tư

nước
ngoài
Central
Institute
of
Economic
Management
Viện
Nghiên
cứu
Qun

Kinh
tế
Trung
ương
Nordic
In statute of
Asian
Studies
Viện
Nghiên
cứu
châu
Á
của
Bắc
Âu
MỤC LỤC
Lòi nói đầu

Chương
ì:
WTO

tiến
trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam Ì
ì.
Tổng
quan về
WTO Ì
1.
Quá
trình
hình
thành

phát
triển
của
WTO Ì
LI.
GATT Ì
1.2.
Sự

thành
lập
WTO
và các
đặc
điểm
chính
của
WTO 3
a.
Vòng
Uruguay

sự
thành
lập
WTO 3
b.
Mục
tiêu
của
WTO 5
c.
Chức năng
của
WTO 5
1.3.

cấu
tổ

chức


chế
giải
quyết
tranh
chấp của
WTO 6
a.

cấu
tổ
chức của
WTO 6
b.

chế
giải
quyết
tranh
chấp của
WTO 8
2.
Các
Hiệp
định
chính
của
WTO


các
nguyên
tắc trong
WTO 9
2.1.
Các
Hiệp
định
chính
của
WTO 9
a.
Hiệp
định
GATT 10
b.
Hiệp
định
GATS 12
c.
Hiệp
định
TRIMs
13
d.
Hiệp
định
TRIPs
15

2.2.
Các nguyên
tắc trong
WTO 17
a.
Không phân
biệt
đối
xử
17
b.
Tự
do
thương
mại
hơn thông
qua
đàm phán
19
c.
Dẳ
dự
đoán thông
qua
ràng
buộc các
cam
kết
và minh bạch
19

d.
Thúc
đẩy
cạnh
tranh
bình
đẳng
20
e.
Khuyến
khích phát
triển

cải
cách
kinh tế
21
3.
Điều
kiện gia
nhập
WTO 22
n.
Tiến
trình
gia
nhập
WTO
của
Việt

Nam 23
1.
Những
thuận
lọi

khó
khăn
trong
tiên trình
gia
nhập
WTO
của
Việt
Nam 23
a.
Thuận
lợi
23
b.
Khó khăn
26
2.
Tiến
trình
gia
nhập
WTO
của

Việt
Nam

kết
quả
đạt
được
27
a.
Đàm phán đa phương
27
b.
Đàm phán
song
phương
29
Chương n: Tác
động
của
việc Việt
Nam gia
nhập
WTO đối với
thương mại
Việt
Nam 31
ì.
Thực
trạng kinh
tế

thương
mại
Việt
Nam
hiện
nay
31
1.
Một
số
nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
kinh tế
thương mại
Việt
Nam
hiện
nay

trong
những
năm
tới
31
1.1.
Năng
lực

cạnh
tranh
của
Việt
Nam 31
1.2.
Việt
Nam mở
cửa
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
33
a.
Khu
vực
thương
mại
tự
do
ASEAN
(AFTA)
33
b.
Hiệp
định
thương

mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ (US
-
VN
BTA)
35
2.
Thực
trạng
thương
mại
Việt
Nam 36
2.1.
Một
số
thành
tựu
thương
mại của
Việt
Nam
từ khi
thực
hiện
đường
lối

đụi mới
36
a.
Thương
mại
trong
nước
37
b.
Ngoại
thương 39
c.
Hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
42
2.2.
Các mặt còn
tồn
tại
43
n. Tác động của viêc Viêt Nam
gia
nháp WTO đến thương mai Viêt
Nam 47
1.
Tác động

đến
thương
mại
hàng hóa 47
1.1.
Nông
sản
48
1.2.
Thủy
sản
50
1.3.
Hàng
dệt
may 52
1.4.
Hàng công
nghiệp
55
2.
Tác động
đến
thương
mại
dịch
vụ
57
2.
Ì.

Dịch
vụ kế
toán,
kiểm
toán
57
2.2.
Dịch
vụ tài
chính ngân hàng 59
2.3.
Dịch
vụ bảo
hiểm
62
2.4.
Dịch
vụ
viễn
thông 63
2.5.
Dịch
vụ vận
tải
biển
65
2.6.
Dịch
vụ du
lịch

68
2.7.
Dịch
vụ
phân
phối
71
3. Đánh giá tác động của
việc Việt
Nam
gia
nhập
WTO
đối với
thương
mại
Việt
Nam 73
Chương
ni:
Một
số
giải
pháp phát huy tác động
tích
cực
và hạn chế
tác động tiêu cực của
việc Việt
Nam

gia
nhập
WTO
đối với
thương
mại
Việt
Nam 75
ì. Cơ
hội

thách
thức
khi Việt
Nam
gia
nhập
WTO 75
1.

hội
75
1.1.
Nâng
cao
vị
thế
trên
thế
giới

75
1.2.
Được
hưởng
sự
đối
xử
công
bằng
76
1.3.
Tham
gia
hệ
thống
giải
quyết
tranh
chấp của
WTO 76
Ì
.4
Thúc
đắy
cải
cách
trong
nước
77
1.5.

Củng
cố và
mở
rộng
thị
trường
78
1.6.
Thu
hút đầu tư
78
1.7 Nắm
bắt
khoa học
kỹ
thuật
công
nghệ
hiện đại,
học
tập
kinh
nghiệm
quản lý
tiên
tiến
79
2.
Thách
thức

79
2.
Ì.
Sửa
đổi

hoàn
thiện
hệ
thống
pháp

79
2.2.
Mở
cửa
thị
trường
trong
nước
80
2.3.
Cắt giảm
hàng
rào
thuế
quan và
phi
quan
thuế

81
2.4.
Thực
hiện
bảo hộ
sở
hữu
trí
tuệ
81
n.
Bài học
kinh
nghiệm của một
số
nước
mới
gia
nhập
84
m. Một
số
giải
pháp phát huy tác động tích
cực

hạn chế tác
động
tiêu cực
của

việc Việt
Nam
gia
nhập
WTO
đối với
thương mại
Việt
Nam 88
1.
Nhóm
giải
pháp

mô 88
1.1.
Nắm
vững

vận dụng
triệt
để
những điều khoản của
WTO
phục vụ cho
phát
triển
thương
mại
88

1.2.
Tăng
cường
hợp tác song
phương và
đa
phương 89
1.3.
Thực
hiện cải
cách
các
chính sách 90
1.4.
Đắy
mạnh
hoạt
động
xúc
tiến
thương
mại
91
2.
Nhóm
giải
pháp
vi
mô 93
2.1.

Đổi
mới tư duy
kinh
tế
của
doanh
nghiệp
93
2.2.
Nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của các doanh
nghiệp
94
2.3.
Đắy
mạnh
tiến
trình
cải
cách
DNNN
(đặc
biệt

cổ phần

hóa)
97
Kết luận
Tài
liệu
tham khảo
LỜI
MÓI
DẦU
Chúng
ta
đang
chứng
kiến
sự phát
triển
như vũ bão của cách
mạng
khoa học
-
công
nghệ,
làm
gia
tăng
lực
lượng
sản
xuất


tạo ra
sự
thay
đổi
sâu
sắc

cấu sản
xuất,
phân
phối,
tiêu
dùng,
thúc đẩy quá
trình
quốc
tế
hóa,

hẫi
hóa nền
KTQT.
Chính đặc
điểm

bản
này
tạo ra
sự
liên

kết
và phụ
thuẫc
lẫn
nhau
ngày càng
cao
giữa
các
quốc
gia

khu vực
trên
thế
giới.
Các
định
chế

tổ
chức
kinh
tế
-
thương mại khu vực và
quốc
tế
đã được hình
thành để

phục
vụ cho quá trình
hẫi
nhập
KTQT,
tạo lập
hành
lang
pháp lý
chung
để các nước cùng
tham
gia
vào quá trình
giải
quyết
các
vấn
đề
lớn
của
kinh
tế thế giới

không mẫt
quốc
gia
nào có
thể thực hiện
mẫt cách đơn

lẻ.
Biểu hiện

bản của
quá
trình
hẫi
nhập
KTQT

xu
hướng
tăng
cường
hợp tác song
phương,
khu
vực,
liên
khu vực

trên
bình
diện
đa
phương.
Mẫt
làn sóng
tự
do hóa thương mại đang

diễn ra
sôi đẫng chưa
từng
có trên
thế
giới
với
việc
hình thành các
FTA
và các RTA. Tính đến tháng 5/2003 đã

khoảng
250
hiệp
định thương mại
song
phương và khu vực
đã
được thông
báo cho
WTO. Xu
hướng
tăng
cường
hợp tác đa phương
thể hiện
rõ nét qua
việc
ngày càng có

nhiều
nước
xin gia
nhập
WTO. WTO
ra đời
năm 1995
với
123
thành
viên,
đến nay đã có 148 thành viên và 33
quan
sát viên đang
xin
gia
nhập.
Nhận
thức
được
từ
rất
sớm
xu
thế
phát
triển tất
yếu nói trên
của
nền

kinh
tế thế
giới,
Việt
Nam
đã xác
định

sự cần
thiết
phải
tham
gia hẫi
nhập
kinh
tế
khu
vực và
quốc
tế
theo
tinh
thần
"Việt
Nam
sẵn
sàng
là bạn, là
đối
tác

tin
cậy
với
các
nước".
Hiện
nay
Việt
Nam
đang
trực
tiếp
buôn bán
với
khoảng
200
quốc
gia
và vùng lãnh
thổ,
đã ký
kết hiệp
định thương mại
với
hơn 80
quốc
gia,
gia
nhập
ASEAN


tham
gia
AFTA
vào ngày
28/7/1995.
Việt
Nam
cũng là Ì
trong
số 25
thành viên sáng
lập
ASEM
vào tháng 3/1996

trở
thành thành viên chính
thức
của
APEC
từ
18/11/1998.
Để đẩy nhanh
tiến
trình
hẫi
nhập
KTQT
hơn

nữa,
ngày
27/11/2001,
Bẫ
Chính
trị
đã
ban hành Nghị
quyết
số
07/NQ/TW
về
hẫi
nhập
KTQT.
Mẫt
trong
9
nhiệm
vụ mà Nghị
quyết
07 đề
ra

"tích
cực
tiến
hành đàm phán
gia
nhập

WTO
theo
các phương án và
lộ
trình hợp
lý,
phù hợp
với
hoàn
cảnh
nước
ta,
gắn
kết
quá
trình
đàm phán
với
quá trình
đổi
mới
mọi
mặt
hoạt
động
kinh tế trong
nước".
WTO

một

thể
chế
thương mại có quy mô toàn
cầu
với
các
luật
lệ

nguyên
tắc chi phửi
các
hoạt
động thương
mại
hàng
hóa,
dịch vụ

đầu tư quửc
tế,
Việt
Nam
sẽ
có cơ
hội hội
nhập sâu
hơn vào
nền
kinh

tế
thế
giới
khi
được
kết
nạp
vào
tổ
chức này,
được
hưởng
sự
đửi
xử
bình
đẳng và các ưu
đãi
thương mại
đửi
vói một nước đang phát
triển.
Đây là
điều
kiện
hết
sức cần
thiết
để
Việt

Nam mở
rộng
XK
những
mặt hàng có
tiềm
năng
ra
toàn
cầu.
Nhưng
việc gia
nhập
WTO không
chỉ
mang
lại
nhiều

hội
mà còn
đặt
thương
mại
Việt
Nam
trước
nhiều
thách
thức.

Vấn đề

liệu
Việt
Nam có
thể tận
dụng
các cơ
hôi

• • • • c •
vượt
qua các
thử
thách
để
phát
triển
thương
mại hay
không.
Như
vậy, việc gia
nhập
đại gia
đình
thương
mại
lớn
nhất

thế
giới
có tác
động
nhất
định không nhỏ
tới
thương mại
Việt
Nam. Chính

vậy,
em
chọn
đề tài "Tác
động
của
việc
Việt
Nam gia
nhập
WTO
đối
vói thương mại
Việt
Nam"
cho
khóa
luận
của

mình.
Khóa
luận
ngoài
danh
mục các
chữ
viết
tắt,
lời
nói
đầu, kết luận

tài
liệu
tham khảo

kết
cấu
gồm 3 chương:
Chương
li
WTO và
tiến trình
gia
nhập WTO của
Việt
Nam.
Chương
li:

Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với
thương mại
Việt
Nam
Chương
HI:
Một số
giải
pháp phát huy
tác
động tích
cực,
hạn chế
tác
động
tiêu
cực của
việc
Việt Nam
gia
nhập WTO
đối
với
thương mại Việt Nam.
Em
xin
chân thành cảm ơn
thầy
giáo,
TS Vũ Sỹ

Tuấn,

rất
bận
với
công tác chuyên môn và
quản
lý vẫn dành
thời
gian tận
tình
hướng
dẫn và
cho
em
những
gợi
ý quý báu để em hoàn thành khóa
luận
này.
Em
cũng
xin
cảm ơn Phòng WTO, Vụ Chính sách Thương mại Đa
biên,
Bộ Thương mại và Văn phòng ủy ban Quửc
gia
về Hợp tác
KTQT
đã

hướng
dẫn và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho em
tiếp
cận một sử
tài
liệu
tham
khảo cho
khóa
luận.
G&Mi^ị ị:
WTO VÀ
TIẾN TRÌNH
GIÀ NHẬP WTO CỦA
VIỆT
NAM
ì. Tổng
quan
về
WTQ
1. Quá trình hình thành và phát
triển
của
WTO

/./.
GATT
Từ năm 1948 đến
1994,
GATT
đã
mang
đến
nhiều
quy
tắc cho
thương
mại thế
giới

chứng
kiến
những
thời
kỳ
TMQT

mức
tăng trưởng cao
nhất.
GATT
dường như có
tổ
chức
tốt,

nhưng
suốt
47 năm nó
chỉ tồn
tại
dưới
dạng
các
điều
khoản.
Ý định ban đểu là thành
lập
một định chế
thứ
ba
để
điều
tiết
mặt
thương mại
trong
hợp tác
KTQT
cùng
với hai
định
chế
hình thành
từ Hiệp
ước Bretton

Woods
(WB

IMF).
Hơn
50
quốc
gia
tham
gia
đàm
phán
để
thành
lập
ITO như một

quan
chuyên trách của Liên
hiệp
quốc.
Bản
dự
thảo Hiến
chương ITO đểy
tham
vọng.

vượt
ra khỏi

những
nguyên
tắc
thương
mại
thế
giới,
bao
gồm
cả
những
quy
tắc
về
việc
làm,
các
hiệp
định
về
hàng
hóa, thực
tiễn
hạn
chế
kinh
doanh,
đểu

quốc

tế

dịch
vụ.
Mục
đích

thành
lập
ITO
tại
Hội
nghị
về Thương mại và
Việc
làm

Havana
(Cuba)
vào năm 1947.
Vòng
đàm
phán đểu tiên
đã
dẫn đến một
bộ
các quy
tắc

45.000

nhượng
bộ
thuế
quan
có ảnh hưởng
tới
10
tỷ
USD
thương
mại,
khoảng
một
phển
năm
của
toàn
thế
giói.
1
Các nhượng bộ
thuế
quan
trong
các
thỏa thuận
được

kết
vào ngày

30/10/1947

hiệu lực từ
30/6/1948
nhờ một "Nghị
định
thư áp
dụng
các điều
khoản".


thế,
GATT
đã
ra đời
vói 23 thành
viên sáng
lập
(được
gọi là
các bên
tham
gia
-
contracting
party).
Cuộc
hội thảo


Havana
bắt
đểu vào
21/11/1947
sau
khi
GATT ký
được
Ì
tháng.
Hiến
chương ITO
cuối
cùng được
chấp
thuận

Havana
vào
tháng 3/1948 nhưng không được

quan
lập
pháp của một số nước
phê
chuẩn,
phản
đối quyết
liệt
nhất là

Quốc
hội
Hoa Kỳ. ITO không được thành
1
Understanding
the
WTO, WTO,
3
ri
edition,
September
2003,
revised
October
2005,
trang
15
Ì
lập.

thế
GATT
trở
thành
công cụ đa phương
duy
nhất
điều chỉnh
TMQT
từ

1948 cho đến
khi
WTO
được thành
lập
vào năm 1995.
Trong
gần nửa
thế kỷ,
các nguyên
tắc
pháp lý

bản của
GATT
vẫn
giữ
nguyên như
năm
1948,
chỉ
thêm một
mục
về phát
triạn
vào
những
năm
1960


các
hiệp
định
nhiều
bên.
Phần
nhiều việc
giảm
thuế
đã
đạt
được
thông
qua
một
loạt
các
cuộc
đàm phán đa phương được
gọi

"các vòng
đàm
phán",
bước
nhảy
vọt lớn
nhất
trong tự
do hóa thương mại đã

diễn ra
thông
qua
những
vòng đàm phán được
tổ
chức
trong
khuôn
khổ
GATT.
Vòng
Kennedy
dẫn
tới
một
hiệp
đinh về
chống
phá giá
thuộc
GATT

một
mục
về phát
triạn.
Vòng
Tokyo
lại

là cố
gắng
lớn
ban đầu
cắt
giảm
các
hàng rào
phi thuế

cải tổ
hệ
thống
này.
Vòng
Uruguay là
vòng
cuối
cùng

hầu
như bao trùm
tất
cả,
dẫn
tới
việc
thành
lập
WTO

cùng một
loạt
các
hiệp
đinh
mới.
Bảng
Ì:
Các vòng đàm phán
trong
GATT
Năm
Địa
điạm/
tên
vòng
đàm phán
Các
lĩnh
vực
được đề cập
Số nước
tham
gia
1947
Geneva
Thuế quan
23
1949
Annecy

Thuế quan
13
1951
Torquay
Thuế quan
38
1956
Geneva
Thuế quan
26
1960-1961
Geneva/
Vòng
Dillon
Thuế quan
26
1964-1967
Geneva/
Vòng
Kennedy
Thuế quan
và các
biện
pháp
chống
phá giá
62
1973-1979
Geneva/
Vòng

Tokyo
Thuế
quan,
các
biện
pháp
phi
thuế,
các
hiệp
định
"khung"
102
1986-1994
Geneva/
Vòng
Uruguay
Thuế
quan,
các
biện
pháp
phi
thuế,
các nguyên
tắc,
dịch vụ,
sở
hữu
trí

tuệ,
giải
quyết
tranh
chấp,
dệt
may, nông
nghiệp,
thành
lập
WTO
123
Nguồn:
WTO
(Understanding
the
WTO, WTO,
3
rd
edition, September 2003,
revised October 2005, trang
16)
2
1.2.
Sự
thành
lập
WTO

cấc

đặc điểm
chính
của
WTO
a. Vòng Uruguay và sư
thành
láp
WTO
GATT
chỉ
là các
điều khoản
với
một
lĩnh
vực
hoạt
động hạn chế,
nhưng thành công
của

trong việc
thúc đẩy
và đảm
bảo
tự
do hóa thương
mại trong
phần
lớn

thương mại
thế
giới
suốt
47
năm
là không
thể chối
cãi.
Chỉ
riêng
việc cắt
giảm
thuế
quan
liên
tục
đã giúp thương mại
thế
giới
tăng
trưởng
với
tốc
độ
rất
cao
trong
suốt
nhứng

năm
1950
-
1960,
trung
bình
khoảng
8%/năm.
2

động
lực
tự
do hóa thương mại
đã
khiến tốc
độ
tăng
trưởng
thương mại luôn
nhanh
hơn
tốc
độ tăng trưởng
sản
xuất
trong
suốt
kỷ
nguyên

GATT.
Nhưng không
phải tất
cả đều
tốt
đẹp.
Thành công của
GATT
trong
việc cắt
giảm
thuế
quan
tới
mức
thấp,
cùng
với
một
loạt
các
cuộc
suy thoái
vào
nhứng
năm
1970 và đầu
nhứng
năm
1980 đã

khiến
chính phủ các nước
đặt
ra
các hình
thức
bảo
hộ
khác cho
nhứng
ngành
phải
đối
mặt
với
cạnh
tranh
ngày càng tăng
của
nước
ngoài.
Tỷ
lệ
thất
nghiệp
cao và các nhà
máy
liên
tục
đóng

cửa
đã
khiến
chính phủ các nước Tây
Âu
và Bắc
Mỹ

kết
các
hiệp
định
song
phương
chia thị
phần
với
các
đối
thủ cạnh
tranh

bắt
đầu
chạy
đua
trợ
cấp
để
duy

trì
thị
phần
trong
thương mại nông
nghiệp.
Nhứng
thay đổi
này đã làm
suy giảm
uy
tín

hiệu
quả của
GATT.
Vào
đầu nhứng
năm
1980,
thương
mại
thế
giới
đã
trở
nên
phức
tạp
hơn

nhiều
so
với
40 năm
trước
đây:
quá trình toàn cầu hóa nền
kinh tế thế
giới
đang
diễn ra,
thương mại
dịch
vụ (không
nằm
trong
các nguyên
tắc
thương
mại
của
GATT)
trở
thành mối
quan
tâm chính
của
ngày càng
nhiều
nước,


đầu

quốc tế
đã mở
rộng
nhiều,
về
nhiều
mặt khác,
người
ta thấy
rằng
GATT
cần
phải thay đổi.
Ví dụ
trong
nông
nghiệp,
các
lỗ
hổng
trong
hộ
thống
thương
mại
đa phương đã được
khai

thác
triệt
để,
và các nỗ
lực trong tự
do
hóa thương mại nông
nghiệp
đạt
rất
ít
thành công.
Thậm
chí

cấu tổ
chức

hệ
thống
giải
quyết
tranh
chấp của
GATT
cũng
còn
nhiều
bất
cập.

2
Understanding
the
WTO, WTO,
3"
1
edition,
September
2003,
revised
October
2005,
trang
17
3
Các
yếu
tố
này cùng
với
các
yếu
tố
khác đã
thuyết
phục
các thành viên
WTO
tin
rằng

cần
phải

những
nỗ
lực
mới
để
tái
thực
thi
và mở
rộng
hệ
thống
thương mại đa
phương.
Nỗ
lực
đó đã dẫn
tới
vòng
đàm
phán
Uruguay,
Tuyên bố
Marrakesh

sự
thành

lập
WTO.
Vòng
Uruguay
kéo dài bảy
năm
rưửi,
gần gấp đôi kế
hoạch
ban đầu
với
123 nước
tham
gia.

bao trùm hầu
hết
các
lĩnh
vực thương
mại,


thể

vòng đàm phán
lớn nhất
trong
lịch
sử.

Vòng đàm phán
bắt
đầu vào tháng 9/1986
tại
Punta
del Este,
Uruguay
bao
trùm
hầu
như
mọi vấn
đề chính sách thương
mại
nổi
bật.
Cuộc đàm phán
còn định
mở
rộng
hệ
thống
thương mại
sang
vài
lĩnh
vực
mới,
đáng chú
ý


thương mại
dịch
vụ và
SHTT,
và để
cải
cách thương mại
trong
các ngành
nhạy
cảm như nông
nghiệp

dệt
may.
Tất cả
các
điều khoản của
GATT
ban
đầu đều
được
lật
lên
xem
xét
lại.
Cuộc
họp

tại
Montréal,
Canada vào tháng 8/1988
cũng
thu
được một
số
nhượng bộ về
mở
cửa
thị
trường cho
sản
phẩm
nhiệt
đói nhằm hỗ
trợ
các
nước
đang phát
triển

tinh
giảm
hệ
thống
giải
quyết
tranh
chấp,


chế

soát
chính sách thương
mại của
các thành viên
WTO.
Bên
cạnh
đó,
một lượng
đáng kể công
việc
kỹ
thuật
vẫn
được
tiếp
tục
dẫn
tới
bản dự
thảo
đầu
tiên
cho
Hiệp
định pháp lý
cuối

cùng.
Bản dự
thảo "Luật Cuối
cùng" được biên
soạn
bởi
Tổng
giám đốc
GATT
khi
đó,
ông
Arthur
Dunkel
-
chủ
tọa
các
cuộc
đàm
phán

cấp quan chức
-
và được
đặt
lên bàn
đàm
phán


Geneva vào tháng
12/1991.
Văn
bản
này đáp ứng
mọi phần của
hướng
dẫn Punta
del
Este ngoại
trừ
nó không bao
gồm
danh
sách
cam
kết cắt
giảm
thuế
NK

mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ
của các nước
tham
gia.

Bản
dự
thảo
trở
thành nền
tảng
của
Hiệp
định
cuối
cùng.
Những
điểm
mâu
thuẫn
chính
nổi
lên thêm là
dịch vụ,
mở
cửa
thị
trường,
các nguyên
tắc
chống
phá giá và đề
nghị
thành
lập

một
tổ
chức mới.
Vào tháng
11/1992,
Mỹ
và châu
Âu
đã
giải
quyết
được
phần
lớn
mâu
thuẫn
giữa
hai
bên
về vấn
đề nông
nghiệp
trong
một
thỏa thuận
được
biết
đến
không
chính

thức

"Blaừ
House
accord".
Vào
tháng 7/1993 nhóm "Tứ
trụ"
(gồm
4
Mỹ, Eư,
Nhật,
Canada)
tuyên bố
đạt
được
tiến
bộ đáng kể
trong
đàm phán về
thuế
quan
và các vấn đề liên
quan
(mở
cửa
thị
trường).
Mãi đến
15/12/1993

mọi
vấn
đề
cuối
cùng được
giải
quyết,
các
cuộc
đàm phán mở
cửa
thị
trường
hàng hóa và
dịch
vụ
mới
kết
thúc.
Vào
15/4/1994
các bộ
trưởng
cẩa 123
nước
tham
gia
đã ký
kết Hiệp
định

tại
cuộc
họp ở
Marrakesh,
Ma-rốc,
đánh dấu sự
thành
lập
WTO.
b.
Múc
tiêu
của
WTO
s Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và
dịch
vụ trên
thế
giới
phục
vụ
cho sự
phát
triển
ổn
định,
bền vững
và bảo
vệ
môi

trường.
s Thúc đẩy
sự
phát
triển
các
thể
chế
thị
trường,
giải
quyết
các
bất
đồng

tranh
chấp
thương mại
giữa
các nước thành viên
trong
khuôn khổ
cẩa
hệ
thống
thương mại đa
phương,
phù hợp
với

các nguyên
tắc

bản cẩa
Cồng pháp
quốc
tế,
bảo đảm cho các nước đang phát
triển

đặc
biệt

các nước kém phát
triển
nhất
được
thụ
hưởng
những
lợi
ích
thực
sự
từ
sự tăng trưởng
cẩa
TMQT,
phù hợp
với

nhu
cầu
phát
triển
kinh tế
cẩa
các nước này và
khuyến
khích các nước này ngày càng
hội
nhập
sâu
rộng
hơn vào
nền
kinh tế thế
giới.
s Nâng cao mức
sống, tạo
công ăn
việc
làm cho
người
dân các nước
thành
viên,
bảo đảm các
quyền
và tiêu
chuẩn

lao
động
tối
thiểu
được
tôn
trọng.
c. Chức
năng
của
WTO
>
Thống
nhất
quản

việc
thực
hiện
các
hiệp
định và
thỏa thuận
thương
mại
đa phương và
nhiều
bên;
giám
sát, tạo thuận

lợi,
kể cả
trợ
giúp kỹ
thuật
cho
các nước thành viên
thực
hiện
các
nghĩa vụ
TMQT
cẩa họ.
> Là khuôn
khổ
thể
chế
để
tiến
hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương
trong
khuôn khổ WTO,
theo quyết
định cẩa Hội
nghị
Bộ
trưởng
WTO.
> Là cơ

chế
giải
quyết
tranh
chấp
giữa
các nước thành viên
liên
quan
đến
việc
thực
hiện

giải
thích
Hiệp
định WTO và các
hiệp
định thương
mại
đa phương và
nhiều
bên.
5
> Là cơ
chế rà
soát chính sách thương mại
của
các nước thành

viên,
bảo
đảm
thực
hiện
mục
tiêu
thúc đẩy
tự
do hóa thương
mại
và tuân
thủ
các
quy
định
của
WTO.
Hiệp
định
thành
lập
WTO
(phụ lục 3)
đã quy định
một

chế rà
soát chính sách thương
mại

áp
dụng chung
với
tất
cả
các
thành
viên.

>
Thực
hiện việc
hợp tác
với
các
tổ chức
KTQT
khác như IMF và WB
trong việc
hoạch
định
những
chính sách và dự báo về
những
xu
hướng
phát
triốn
tương
lai

của
kinh tế
toàn
cầu.
1.3. Cơ
cấu
tổ
chức
và cơ chế
giải quyết tranh
chấp của WTO
a. Cơ
cấu
tổ
chức
của
WTO
WTO được
điều
hành
bởi
chính phủ các nước thành
viên.
Tất
cả các
quyết
đinh
lớn
được các thành
viên

thống nhất
đưa
ra
bởi
các bộ
trưởng,
các
đại
sứ
hay
đại
biốu.
Các
quyết
định được đưa
ra theo
nguyên
tắc
đồng
thuận,
về
khía
cạnh
này,
WTO khác
với
WB

IMF.
WTO có một cơ

cấu
gồm bốn
cấp:
• Cơ
quan quyền
lực
cao
nhất:
Hội nghị
Bộ trưởng họp
ít nhất
2 năm
Ì
lần.
Hội nghị
Bộ trưởng có
thố ra quyết
định về
tất
cả các
vấn
đề
của bất
cứ
hiệp
định
thương
mại
đa phương nào.
• Cấp

thứ
hai:
Các công
việc
hàng ngày
giữa
các
hội
nghị
bộ trưởng
được
giải
quyết
bởi:

Đại
hội
đồng WTO
& Cơ
quan
giải
quyết
tranh
chấp
* Cơ
quan rà
soát
chính sách thương mại
Trên
thực

tế,
cả
ba cơ
quan
này
đều là
một -
Hiệp
định
thành
lập
WTO
chỉ
rõ cả ba đều là
Đại hội
đồng cho dù các cơ
quan
này họp
theo
các
điều
khoản
tham
chiếu
khác
nhau.
Cả ba cơ
quan
này
cũng

bao gồm
tất
cả các
thành viên WTO và có
nhiệm
vụ báo cáo
cho Hội nghị
Bộ
trưởng.
Đại
hội
đồng
hoạt
động
thay
mặt
Hội nghị
Bộ trưởng về
tất
cả các
công
việc
của WTO.
Đại
hội
đồng họp
với
tư cách là Cơ
quan
giải

quyết
tranh
chấp
và Cơ
quan
Rà soát Chính sách Thương mại đố giám sát các
thủ
6
tục giải
quyết
tranh
chấp
giữa
các thành viên và phân tích chính sách thương
mại
của
các thành viên.

Các cơ
quan
thừa
hành

giám sát
việc
thực hiện
các
hiệp
định
thương

mại
đa phương gồm:
>
Hội
đồng
GATT
>
Hội
đồng
GATS
>
Hội
đồng TRIPS
Mỗi hội
đồng trên
giải
quyết
một
lĩnh
vực
thương
mại
rộng lớn
tương
ứng
với
tên
gọi
và báo cáo
cho

Đại hội
đồng.
Cả
ba
hội
đồng
cũng
gồm
tất
cả
các thành viên
của
WTO

lại
có các cơ
quan cấp
dưới.
Sáu cơ
quan
khác
cũng
báo cáo
cho
Đại hội
đồng nhưng
phạm
vi
hoạt
động

hởp
hơn
gọi

các ủy
ban.
Các ủy ban bao trùm các
vấn
đề như thương
mại
và phát
triển,
môi
trường,
các
RTA,
và các vấn
đề
quản
lý hành chính.
Hội
nghị
Bộ
trưởng
tại
Singapore
vào tháng
12/1996
đã
quyết

định thành
lập
thêm các nhóm mới
xem
xét chính sách
cạnh
tranh
và đầu
tư,
tính
minh bạch
trong
mua
sắm chính
phủ,

thuận
lợi
hóa thương
mại.
Hai

quan
thấp
hơn
chịu
trách
nhiệm
về các
hiệp

định
nhiều
bên
thông báo đều đặn
cho
Đại hội
đồng
về
các
hoạt
động
của
mình.
• Các cơ
quan
thực hiện
chức
năng hành
chính:
các ủy
ban.
®
Hội
đồng
GATT
có 11 ủy ban
giải
quyết
các vấn đề chuyên
biệt

như:
nông
nghiệp,
mở
cửa
thị
trường,
trợ
cấp

chống
trợ
cấp,
các
biện
pháp
chống
phá
giá,
các
biện
pháp
kiểm
dịch
động
thực
vật,
các rào
cản
kỹ

thuật
thương
mại,
định giá
hải
quan,
quy
tắc
xuất
xứ, giấy
phép
nhập
khẩu,
các
biện
pháp
đầu
tư,
các
biện
pháp
bảo vệ.
Ngoài
ra
báo cáo cho
Hội
đồng
GATT
còn
có Cơ

quan
Quản

Hàng
dệt
may
(gồm một
chủ
tịch

lo
thành viên
hoạt
động
theo
năng
lực

nhân),
các nhóm
chịu
trách
nhiệm
báo cáo cho
WTO
về
chính sách
hoặc
các
biện

pháp
mới

hiện
hành,
và các
doanh
nghiệp
thương
mại
nhà
nước.
7
®
Hội
đồng
GATS
có các cơ
quan cấp
dưới
chịu
trách
nhiệm
về các
dịch
vụ
tài
chính,
các
luật

lệ
trong
nước,
các quy
tắc
của
GATS

các cam
kết
chuyên
biệt.
® Cơ
quan
Giải
quyết
Tranh
chấp cũng
có 2 cơ
quan cấp
dưới

ban
hội
thẩm
(panel)
gồm
các chuyên
gia
được

chỉ
định để
giải
quyết
các
tranh
chấp
và Cơ
quan
Phúc
thẩm
(Appelate
Body)
giải
quyết
các đơn phúc
thẩm.
Bên
cạnh
đó còn có Ban thư ký
WTO
được
điều
hành
bựi
một
Tổng
giám đốc
(hiện
nay là ông

Pascal
Lamy, cựu cao ủy thương mại
của
EƯ)

nhiệm
kỳ
4
năm,
dưới
Tổng
giám đốc có
4
Phó
tổng
giám đốc
điều
hành các
bộ phận.
b.

chế
giải quyết tranh
chấp của
WTO
Giải
quyết
tranh
chấp
là một

trong
những
trụ
cột
chính
của
hệ
thống
thương
mại
đa
phương,


đóng góp
chỉ

ự WTO
đối với
sự
ổn đinh của
nền
kinh tế
toàn
cầu.

chế
giải
quyết
tranh

chấp của
WTO
được xây
dựng
trên
4
nguyên
tắc:
công
bằng, nhanh
chóng,
hiệu
quả và
chấp nhận
được
đối
với
các bên
tranh
chấp,
phù hợp
với
mục
tiêu
bảo
toàn các
quyền

nghĩa vụ,
phù hợp vói các

hiệp
định thương mại có liên
quan
trên cơ sự tuân
thủ
các
quy
phạm
của
luật
tập
quán
quốc
tế
về
giải
thích
điều
ước
quốc
tế.
Do
đó,

chế
giải
quyết
này nhằm bảo đảm
tất
cả

các nước thành
viên,

lớn
hay nhỏ,


nước phát
triển
hay đang phát
triển
đều
phải
tuân
thủ
"luật
chơi
chung"
của
TMQT.
Quá
trình
giải
quyết
tranh
chấp
được
thực
hiện
theo

các bước
sau:
©
Hòa
giải (trong vòng
60
ngày):
Các nước
tiến
hành hòa
giải
để xem
họ

thể tự
giải
quyết
tranh
chấp
được hay không
trước
khi

bất
cứ
hành động nào.
Họ có
thể
đề
nghị

Tổng
giám đốc
WTO làm
trung gian
hòa
giải
hoặc
giúp đỡ
dưới
bất
kỳ hình
thức
nào.
© Thành
lập
ban
hội
thẩm và
chỉ
định
các
hội
thẩm
viền (trong vòng
45 ngày)
© Ban
hội
thẩm
ra
kết

luận
sau
6
tháng
8
© Ban
hội
thẩm
báo cáo cho các
thành viên
của
WTO
3
tuần
sau
đó
© Bản báo cáo
trở
thành
phán
quyết
sau
60 ngày
nếu
không
có sự
đồng thuận
phủ
quyết


Nếu có một bên kháng
án,

quan
phúc
thẩm

60
-
90
ngày
để
đưa
ra
bản
báo
cáo
và Cơ
quan
Giải
quyết
Tranh
chấp
sẽ
áp
dụng
bản
báo
cáo của


quan
phúc
thẩm
sau
30
ngày.
Trình
tự
giải
quyết
tranh
chấp
giống
như
trình
tự
xét
xử ở
tòa
án
hoặc
ra
trọng tài,
nhưng
tất
nhiên,
giải
pháp ưu
tiên
vẫn là

các bên có
thể
hòa
giải
để
tự
giải
quyết
tranh
chấp
vào
bất
cứ
giai
đoạn
nào.
2. Các
Hiệp
định
chính của
WTO và
các nguyên
tắc
trong
WTO
2.1. Các
Hiệp định chính
của
WTO
WTO


tồi
16
Hiệp
định
chính và các quy
định
vồi
tổng số tài
liệu
dài
tồi
hơn 3
vạn
trang.
Các
Hiệp
định
chính
của
WTO
gồm:
Ì)
Hiệp
định
GATT
năm 1994
2) Hiệp
định
về

Nông
nghiệp
3) Hiệp
định
về
Hàng
Dệt

May mặc
(kết
thúc
vào
1/1/2005)
4) Hiệp
định
hàng
rào
kỹ
thuật trong
thương
mại
(TBT)
5) Hiệp
định
TRIMs
6) Hiệp
định
thực
thi
điều

VI của
GATT
1994
(về
chống
bán phá giá)
7) Hiệp
định
thực
thi
điều
vn
của
GAU
1994
(về
xác
định
trị
giá
hải
quan)
8) Hiệp
định
về
giám
định
hàng hóa
trưồc
khi

xếp
hàng
9) Hiệp
định
về
Quy
tắc
xuất
xứ
10) Hiệp
định
về
thủ tục
cấp
phép
NK
li)
Hiệp
định
về
trợ
cấp và
các
biện
pháp
đối
kháng
12) Hiệp
định
các

biện
pháp
tự
vệ
13) Hiệp
định
GATS
14) Hiệp
định
TRIPs
15)
Thỏa
thuận
về các quy
tắc

thủ tục
điều
chỉnh
việc
giải
quyết
tranh
chấp
16)

chế

soát
Chính sách thương

mại
9
Tuy
nhiên do khuôn
khổ
có hạn nên khóa
luận
chỉ
đề
cập
đến 4
Hiệp
định
cơ bản
điều
chỉnh
các
lĩnh
vực thương mại hàng
hóa,
thương mại
dịch
vụ,
đầu


SHTT

liên
quan

tới
thương
mại.
a. Hiệp
đinh
GATT
WTO
thừa
nhận
thuế
quan là
công
cụ
hợp pháp
duy
nhất
để
bảo
hộ các
ngành
sản
xuất trong
nước.
Các hàng rào bảo hộ
phi thuế phải
được bãi bố.
Có như
vậy, thuế
quan
mới

trở
thành
biện
pháp
bảo
hộ
ít
bóp méo thương mại
nhất

cũng là
biện
pháp
minh bạch
hơn
cả.
Thuế
quan
phải
được áp
dụng
trên
nguyên
tắc
MFN
cho
tất
cả
các thành viên WTO.
Khi

một thành viên cam
kết
"ràng
buộc"
thuế suất đối với
một dòng
thuế,
thành viên đó sẽ không được nâng
thuế
nhập khẩu
cao hơn mức ràng
buộc
đó. Đối với
nông
sản,
các nước thành viên cam
kết
ràng
buộc
thuế
quan
đối
với
toàn bộ các mặt hàng.
Trong
lĩnh
vực công
nghiệp,
các nước phát
triển

ràng
buộc
thuế
99%
số
mặt
hàng,
các nước đang phát
triển
73% và các
nước

nền
kinh
tế
chuyển
đổi

98%.
Bảng
2:
Phần
trăm các dòng
thuế
quan
được cam
kết
trước và sau các
cuộc
đàm phán

từ
1986-
1994:
Trước
Sau
Các nước phát
triển
78
99
Các nước đang phát
triển
21
73
Các
nền
kinh
tế
chuyển
đổi
73
98
Nguồn: WTO
ịUnderstanding
the
WTO, WTO, 3
rd
edỉtỉon, September 2003,
revised October 2005, trang
12)
Sau

khi
ràng
buộc
thuế,
các nước
phải
không
ngừng
cam
kết cắt
giảm
thuế
quan.

dụ,
tại
vòng
Uruguay,
trong lĩnh
vực nông
nghiệp,
các nước
phát
triển
cam
kết cắt
giảm
trung
bình 36%
tính

gộp
với tất
cả
các dòng
thuế,
cắt
giảm
tối
thiểu
15% một
dòng,
tiến
hành
trong
6 năm
kể
từ
1/1995.
3
Trong
lĩnh
vực
công
nghiệp,
tuy
không
phải
ràng
buộc
toàn bộ các dòng

thuế
nhưng
3
Toàn cầu
hóa,
khu vực hóa và
tiến
trình
hội
nhập
của
Việt
Nam,
UBQG,
www.nciec.gov.vn.
14/4/2005
10
xu
hướng
cắt
giảm
diễn ra
mạnh
mẽ
"thuế
quan
theo
ngành"

"hài

hòa
thuế
quan".
Thuế
quan
của
tất
cả
các mặt hàng
trong
ngành
cắt
giảm
theo
các hình
thức
này có mức
thuế suất
rất
thấp (thậm chí
bằng
0%)
đối với
các
sản
phẩm
CNTT,
dược
phẩm,
một

số sản
phẩm
kim
loại,
gỗ, bột giấy
Các
biỉn
pháp
phi thuế
như hạn chế số lượng
phải
tiến
hành
"thuế
hóa"
(tức

chuyển
thành một mức
thuế
quan

tác
dụng
tương
đương).
Các
nước
chỉ


thể
sử
dụng
các
biỉn
pháp
phi thuế
để hạn
chế
NK
trong
những
trường
hợp
cần
thiết
để bảo đảm an
ninh
quốc
gia,
văn hóa
truyền thống,
môi
trường,
sức
khỏe
con
người
Trong
nồng

nghiỉp,
người
ta
còn
sử
dụng
hạn
ngạch
thuế
quan.
Mức
thuế sau
khi
thuế hóa sẽ
tiếp
tục
được ràng
buộc

cắt
giảm
hơn
nữa
thông
qua
đàm phán.
Về
trị
giá tính
thuế hải

quan
và các phụ
thu
tại
cửa
khẩu:
WTO quy
định
trị
giá
tính
thuế
hải
quan

trị
giá
giao
dịch
(thường
là giá
trị
hợp
đồng),
nếu
không áp
dụng
được
trị
giá

giao
dịch
thì phải sử
dụng
các cách
tính
khác
nhưng không được sử
dụng
giá
tối
thiểu
để tính
thuế; hải
quan
chỉ
được
thu
các
khoản
phí và
lỉ
phí tương ứng
với
các
chi
phí
cần
thiết
cho

thủ tục
thông
quan,
WTO không cho phép
thu
các
khoản
phí và phụ
thu
vì các mục đích
bảo
hộ
hay thu
ngân sách.
Về
thủ tục cấp
phép NK: WTO quy định
cấp
phép NK
phải
đơn
giản,
rõ ràng và
dễ
dự
đoán.
Chính
phủ phải
công bố
đầy

đủ thông
tin
cho
các nhà
kinh
doanh
biết
giấy
phép được
cấp
như
thế
nào và căn cứ để
cấp. Khi đặt ra
các
thủ tục cấp
phép NK
mới hay thay đổi
các
thủ tục hiỉn
tại,
các thành viên
phải
thông báo
theo
những
quy
định
cụ
thể cho

WTO.
Các
biỉn
pháp bảo vỉ tạm
thời
như
thuế
chống
bán phá
giá, thuế đối
kháng và hành động
tự vỉ
khẩn
cấp
được WTO
cho
phép
sử
dụng
theo
những
quy
định
nghiêm
ngặt trong
các
trường
hợp
đặc
biỉt.

Các mặt hàng
nhạy
cảm như
sản
phẩm nông
nghiỉp
và hàng
dỉt
may
còn được
điều
chỉnh
bởi
các
hiỉp
định
riêng
như
Hiỉp
định về Nông
nghiỉp

Hiỉp
định
về
Hàng
dỉt

quần
áo

(ATC).
li
b. Hiêv
đinh
GATS
GATS

bộ quy
tắc
đa phương đầu
tiên

duy
nhất
điều
chỉnh
thương
mại
dịch
vụ
giữa
các nước thành
viên.
GATS
ngày càng phát
triển
trước
tốc
độ tăng trưởng như vũ bão
của nền

kinh tế
dịch
vụ và
tiềm
năng thương mại
dịch
vụ ngày càng
lớn
do
cuộc
cách
mạng
thông
tin
mang
lại.
GATS
chia
dịch
vụ thành 155 phân ngành
thuộc
12 ngành:
• Dịch vụ
kinh
doanh:
gồm
các
dịch
vụ chuyên môn như kế
toán,

kiểm
toán,
kiến
trúc,

khí

các
dịch
vụ
kinh
doanh
khác
(quảng
cáo,
nghiên
cựu
thị
trường,

vấn, vi
tính)
• Dịch
vụ
truyền
thông:
gồm bưu
chính,
viễn
thông,

các
dịch vụ
nghe
nhìn
• Xây
dựng
và các
dịch
vụ cơ
khí
kỹ
thuật

liên
quan
• Phân
phối:
bán
buôn,
bán
lẻ
và nhượng
quyền
kinh
doanh
(franchising)
• Các
dịch
vụ có
liên

quan
tới
y
tế
và dịch
vụ xã
hội

Du
lịch
và các
dịch
vụ có
liên
quan
tới
đi
lại
• Giáo dục
• Dịch vụ môi trường
• Dịch vụ tài chính:
gồm
bảo
hiểm,
ngân hàng

các
dịch
vụ có liên
quan

tới
việc
phát hành
chựng
khoán,

nhận

quản lý tài sản
• Các
dịch
vụ
giải
trí,
văn hóa và
thể
thao
• Dịch vụ
vận
tải
• Các
dịch
vụ khác không nằm
trong
các ngành trên
Các
dịch
vụ được
cung cấp qua
4 phương

thực:
©
Mode
Ì:
cung cấp qua
biên giới
nghĩa

dịch
vụ được
cung
cấp
từ
nước
này
sang
nước
khác,

dụ như
các cuộc
gọi
điện
thoại
quốc
tế
©
Mode
2:
tiêu

dùng

nước
ngoài
nghĩa

người
tiêu dùng sử
dụng
dịch
vụ

nước
ngoài,
như
đi
du
lịch

nước ngoài.
©
Mode
3:
hiện diện
thương mại
nghĩa là
một công
ty
thành
lập

công
ty
con, chi
nhánh hay liên
doanh
để
cung
cấp
dịch
vụ

nước ngoài.
Hình
thực
cung cấp dịch
vụ này có
liên
quan
tới
hoạt
động
FDI.
12
©
Mode
4:
hiện diện
của
tự
nhiên

nhân
nghĩa là
các cá nhân
di
chuyển
từ
nước
họ
sang
nước khác
để
cung
cấp
dịch vụ,
ví dụ như
những
người
mẫu
thời
trang,
các ca sỹ đi lưu
diễn

nước ngoài hay các tư
vấn
viên.
GATS
đưa
ra
các

nghĩa
vụ
quan
trọng
chung
như nguyên
tắc
MFN,
công
khai,
công
nhận
lẫn
nhau,
các quy
tắc
luật
lệ
đửc
quyền
và nhượng
quyền
kinh
doanh
trong
cung cấp dịch
vụ, đỗi
xử
quốc
gia,

mở
cửa
thị
trường
và các
luật lệ
trong
nước.
Về
mở
cửa
thị
trường
dịch vụ,
GATS
không xác định các
nghĩa
vụ
chung
dành
cho
nhà
cung cấp dịch vụ
nước
ngoài
quyền
thâm
nhập
thị
trường

nhưng các thành viên nên đàm phán về mỗi mửt
lĩnh
vực
dịch
vụ và về các
phương
thức
cung
cấp
dịch
vụ.
Mửt số nước đã
cam
kết
mở
cửa
thị
trường
trong
khung
cam
kết trước.
Các
nước được phép hạn chế
đử mở
cửa
thị
trường
tới
mửt

mức đử
nào
đó
thông qua các hạn
chế
về:
số nhà
cung
cấp
dịch
vụ, tổng
giá
trị
giao
dịch dịch
vụ, tổng
số
giao
dịch hoặc
tổng
lượng
giao
dịch,
tổng
số
nhân viên làm
trong
mửt
lĩnh
vực

hoặc
làm cho mửt nhà
cung
cấp
dịch
vụ,
phần
trăm cổ
phần
nước ngoài
trong
tổng
số
cổ
phần hoặc
tổng
số
đầu tư
nước
ngoài.
Mửt
trong
các quy
tắc
của
GATS

tự
do hóa
từ từ

do
mức đử
phát
triển
khác
nhau của
các thành
viên.
Các nước đang phát
triển
được phép
mở
cửa
thị
trường hẹp hơn và
ít tự
do hơn
trong
các
loại
dịch
vụ,
họ
cũng

thể
duy
trì
mức
đử bảo hử

tổng thể

trong
mửt
số
lĩnh
vực
ở mức
cao
hơn các
nước
phát
triển,
còn các nước phát
triển
phải tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
các
nước
đang phát
triển
tiếp
cận
thị
trường
của

mình.
c. Hiệp
đinh
TRIMs
Các
biện
pháp đầu

liên
quan
đến thương mại bao
gồm
các quy đinh
của
nước
nhận
đầu tư
đối với
đầu

nước ngoài có tác đửng
tới
thương mại
hàng
hóa.
Trong
quá
trình
đàm phán
tại

vòng
Uruguay
các thành viên có nêu
ra
mửt
số
biện
pháp đầu

liên
quan
tới
thương
mại là:
13
- Yêu cầu
tỷ lệ nội địa
hóa
(Local content requirements):
quy
định
tỷ lệ
nguyên
liệu
mua
tại
nước
nhận
đầu


được
dùng làm đầu vào
sản xuất
của
doanh
nghiệp

vốn
ĐTNN.
- Yêu cầu về
xuất
khẩu
(Export Perỷormance Requirements):
quy
định
nhà
đầu tư
phải
XK một
tỷ
lệ
sản
phẩm
nhất
định.
- Yêu cầu cân bằng mậu
dịch (Trade Balance Requỉrements):
quy
định
lượng

NK
của
nhà
đầu

nước
ngoài không
vượt
quá
lượng
XK
hoặc

một tỷ
lệ
nào đó.
- Yêu
cầu
tiêu
thụ nội địa
(Domestic Sales Requỉrements):
quy
định
tỷ
lệ
sản
phẩm
được
phép
tiêu

thỉ
trong
nội địa.
- Hạn chế
chuyển ngoại
hối
(Remỉttance Restrỉctỉons)'.
bao hàm các quy
định
chuyển
lợi
nhuận,
tiền
vốn,
lãi cổ
phần
và các
khoản
tiền
liên
quan
khác
ra
nước ngoài.
- Hạn chế
giao dịch ngoại
hối
(Foreign Exchange Restrictions)'.
hạn
chế

lượng
ngoại
hối
mà nhà ĐTNN
cần
mua để NK.
- Hạn
chê sản
xuất (Manuỷacturig Limitation):
cấm nhà ĐTNN
sản xuất
sản
phẩm nào đó.
- Yêu cầu về
sản
xuất (Manufacturing Requirements):
quy
định
một số
sản
phẩm
phải
được
sản xuất
tại
địa
phương.
- Yêu cầu
sản
phẩm

chỉ
định (Product Mandating Requỉrements):
quy
định
nhà ĐTNN
nhất
thiết
phải sản xuất sản
phẩm
chỉ
định
và XK đến
thị
trường nước
ngoài quy
định.
- Yêu
cầu
cấp
giấy phép (Licensing Requirements):
buộc
các nhà ĐTNN
cấp
giấy
phép
cho
các công
nghệ
tương
tự hay

khác
với
các công
nghệ
mà nhà đầu

đó dùng
trong
nước
họ
đối với
các hãng
của
nước
nhận
đầu
tư.
- Yêu
cầu về
chuyển giao công nghệ (Technology Transýer Requirementsỳ.
quy
định
các công
nghệ
chỉ
định
cần được
chuyển
giao
theo

các
điều
khoản
phi
thương mại
và/
hoặc
ở một mức độ cỉ
thể
và một số
hoạt
động
R&D
cần
được
tiến
hành
tại
nước
nhận
đầu tư.
14
- Yêu cầu
về
tỷ
lệ
cổ phần
trong nước (Local Equity Requirements):
quy
định

số phần
trăm cổ
phần của
một hãng
phải
do các nhà đầu

trong
nước
nắm
giữ.
Điều
2
Hiệp
định TRIMs quy định không
một
nước thành viên
nào
được
áp
dụng
các
biện
pháp
đối
xử
chống
lại
người
nước ngoài và hàng

hóa
nước
ngoài,
tấc

không được
vi
phạm nguyên
tắc
NT
(Điều
3 GATT
1994)
và không cho phép sử
dụng
các
biện
pháp đầu tư có
thể
dẫn
tới
hạn
chế
số
lượng
(Điều
li
GATT
1994).
Có 5

biện
pháp đầu tư cụ
thể
bị
cấm
là:
Yêu
cầu
tỷ
lệ nội
địa hóa,
yêu
cầu
cân
bằng
mậu
dịch

yêu
cầu
cân
bằng
mậu
dịch
dẫn đến hạn
chế
NK, hạn
chế
giao
dịch

ngoại hối
dẫn đến hạn
chế
NK,
yêu
cầu
tiêu
thụ nội
địa dẫn đến hạn chế
XK.
Các nước thành viên
phải
thông báo
cho
WTO
và các nước thành viên
khác
tất
cả các
biện
pháp đầu tư không tuân
thủ
Hiệp
định.
Đến
2002
tất
cả
các thành viên
phải

hoàn thành
nghĩa
vụ xóa bỏ toàn bộ các
biện
pháp không
phù hợp
với
Hiệp
định
TRIMs.
Tuy
nhiên,
do
gặp
khó khăn
trong việc
xóa bỏ
yêu
cầu
nội
địa hóa,
cân
đối
XNK,
cân
đối ngoại
tệ
nên một
số
thành viên

WTO như
Argentina, Chile,
Colombia,
Mexico,
Malaysia, Pakistan,
Philippines,
Rumania
đã
xin gia
hạn
áp
dụng
các
biện
pháp nói
trên.
Còn
các thành viên mới
gia
nhập
WTO cam
kết thực hiện
Hiệp
định

không
yêu
cầu
bất
kỳ

ngoại
lệ
nào
hoặc chỉ bảo
lưu
ở mấc
độ
tối
thiểu.
ả. Hiệp đinh TRlPs
Hiệp
định
TRIPs
được
đàm
phán
trong
vòng
Uruguay
đã
lần
đầu tiên
đưa vào hệ
thống
thương mại
thế
giới
các
nguyên
tắc

về SHTT.
Hiệp
định
TRIPs
được
xây
dựng
dựa trên các Công ước
quốc
tế hiện
hành có
liên
quan
đến
QSHTT

đã
đưa vào
phần
lớn
các
điều khoản
của
các
Công
ước
đó
như:
Công ước
Paris

1967 về bảo
hộ
sở hữu công
nghiệp,
Công ước
Beme
1971
về bảo
hộ các
tác
phẩm văn
học

nghệ
thuật,
Công ước
Rome
1961
về
bảo
hộ
người
trình
diễn,
nhà
sản
xuất
băng đĩa
ghi
âm


các
tổ chấc
phát
thanh
truyền
hình
15

×