ỈOÂ
LUÂN
T
OĨ NGHÍEI
Ị$ậi
HỢP &Ôft3 ù
ỉ
Ị
ỉ í
* i Ù p T^ké
"itìà
?»ỈI^J"
tì
ì
m
Ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tà
i
THỐNG NHẤT PHÁP LUẬT HỢP ĐỔNG Ỏ VIỆT NAM
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN
I
"Hư
viên ị
Ị jư$s~í
Sinh
viên
thực
hiện
: LÊ
THỊ
HÀ
Lớp
:
Anh
4
-
K40A
-
KTNT
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
TH.S
NGUYỄN
MINH
PHƯỢNG
HÀ NỘI-
2005
ZKitứá luận
tết
ttụiệệt
ưhốnụ
nhôi
pháp
luật
hóp-
đồng.
Ã
(Việt
Qlnnt
LỜI
CẢM ƠN
Sau
hơn bốn năm học
tập
ở Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương, và sau
hơn
hai
tháng nghiên cứu
viết
khoa
luận,
em đã hoàn thành
khoa
luận
này.
Em
xin
chân thành
gửi
lời
cảm ơn
tới:
-
Đảng
uy,
ban giám
hiệu
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương.
- Các
thầy
cô giáo
trong
Khoa
Kinh
Tế
Ngoại
Thương và toàn
thế
các
thầy
cô giáo
trong
trường
-
những
người
đã dạy dỗ chúng em
trong
suốt
hơn
bốn
năm
qua.
Đặc
biệt,
em
xin
chân thành cảm ơn Cô giáo- Ths.
Nguyễn
Minh
Phưộng-
người
đã cho em ý
tướng
khoa
luận
văn
này,
đồng
thời
đã
tận
tình
hướng
dẫn và động viên em
rất
nhiều
trong
suốt
quá trình nghiên cứu và
hoàn thành
khoa
luận.
Cuối
cùng, em
xin
đưộc
gửi
lời
cảm ơn
tới
các
cô,
các bác, các anh
các chị làm
việc tại
thư
viện
trường đã
tạo
điều
kiện
cho chúng em
trong
việc
tham
khảo
tài
liệu.
Hà Nội, ngày 20 tháng lo năm 2005
Sinh
viên
Lê
Thị
Hà
sv
líu//' kiện:
Mi
<Jhị
Tôi
3Ch
ữ<í luân.
tất n tẬỈỈ p. Qhổkạ nhài pháp,
tuột
hợp
đẳềtụ
À
(Việt QlttML
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
Chương 1:
NHỮNG
VẤN ĐỂ PHÁP LÝ cơ BẢN VỀ HỢP
ĐỔNG
3
1.
Khái
niệm
chung về hợp đồng 3
a.
Khái niệm hợp đồng 3
b.
Các đặc
trung
cơ bản của hợp đồng 7
c.
Ý
nghĩa
của hợp đồng 10
2.
Pháp
luật
điều
chỉnh hợp đồng 12
a.
Sơ
lược
vé sự hình thành và phát
triển
của pháp
luật điều
chỉnh
hợp đồng 12
b.
Hình
thức
của pháp
luật điều chỉnh
hợp đồng 13
c.
Vai
trò
của pháp
luật điều chỉnh
hợp đồng 15
d.
Yêu cầu chung
đôi
với
pháp
luật điều
chỉnh hợp đồng 17
3.
Kinh
nghiệm xây dựng pháp
luật
hợp đồng ở mt số quốc
gia
18
a.
Kinh nghiệm của Cộng hoa Pháp 19
b.
Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 21
c.
Kinh nghiệm của Trung Quốc 22
d.
Kinh nghiệm của Nhật Bn 26
e.
Bài học
kỉnh
nghiệm cho
Việt
Nam 28
SU)
thực hiện:
Mi QUỊ 76à
Te ít ná inận
tót
rtụìệp
&hấnạ tỉ/ì
lì/
pháp. tuột hợp. đẦnụ À
<vụt Qlutn
Chương 2:
THỰC
TRẠNG
TÍNH
THỐNG
NHẤT
CỦA PHÁP
LUẬT
HỢP
ĐỔNG
Ở
VIỆT
NAM
TRƯỚC
KHI BỘ
LUẬT
DÂN sự NĂM
2005
VÀ
LUẬT
THƯƠNG MẠI NĂM
2005
ĐƯỢC
BAN HÀNH 30
1.
Pháp
luật
hợp đồng ố
Việt
Nam - những mốc
lịch
sử 30
a.
Thời kỳ Phong
kiên
31
b.
Thời kỳ Pháp
thuộc
32
c.
Pháp
luật
hợp đồng ở
Việt
Nam
thời
kỳ
từ
1945 đến 1986 34
d.
Pháp
luật
hợp đồng ở
Việt
Nam
thòi
kỳ
từ
1986 đến nay 38
2. Hệ
thống
các văn bản pháp
luật
điều
chỉnh hợp đồng ố
Việt
Nam
trước
khi Bộ
luật
Dân sự năm
2005
và
Luật
Thương mại năm
2005
được
ban hành 42
a.
Các văn bản pháp
luật
chủ yếu về hợp đồng dân số ở
Việt
Nam
trước
khi Bộ
luật
Dân số năm 2005 và Luật Thương mại năm 2005
được ban hành 42
b.
Các văn bản pháp
luật
chủ yếu về hợp đồng kinh
tế
ở
Việt
Nam
trước
khi Bộ
luật
Dán số năm 2005 và Luật Thương mại năm 2005
được ban hành 43
c.
Các văn bản pháp
luật
chủ yếu về hợp đồng thương mại ở
Việt
Nam
trước
khi Bộ
luật
Dân số năm 2005 và Luật Thương mại năm
2005 được ban hành 44
3.
Sự phân định hợp đồng
kinh
tế,
hợp đồng dân
sự,
hợp đồng thương
mại
trong
pháp
luật
hợp đồng
Việt
Nam
trước
khi Bộ
luật
Dân sự
năm
2005
và
Luật
Thương mại năm
2005
được
ban hành và hệ quả
của
sự phân định đó 44
,VO
thốe hiện:
£i
Qhị 7ốà
OCSuữá luận
tót nụiệfỉ &/tãnợ.
nhát pháp
luật ÍĨỢỊÍ
đầnụ
Ã
(Việt 'ềỉíittt
a.
Khái niệm
hợp
đồng kinh
tế,
hợp
đồng
dán
sự,
hợp
đồng thương
mại
44
b.
Sự
phân định
hợp
đồng kinh
tế,
hợp
đồng
dân
sự,
hợp
đồng
thương
mại-
những
bất
cập
49
c.
Hậu quả
của
việc
phân
định trên
62
Chương 3:
LUẬT
HỢP ĐỔNG Ở
VIỆT
NAM TỪ NĂM
2006-
TÍNH
THỐNG NHẤT 84
1.
Pháp
luật
hợp
đồng
ở
Việt
Nam
từ
năm
2006-
tính
thống
nhất
84
ã.
Những điểm mới của
Bộ
luật
Dân
sự
năm
2005
84
b.
Những điểm mới của Luật Thương mại
năm
2005
86
c.
Sự
chấm
dứt hiệu lực
của Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh tê
năm
1989
93
d. Tính thống nhất
trong
pháp
luật
điều chnh
hợp
đồng
từ năm
2006
95
2.
Mt
sôi
đề
xuất
nhằm tăng tính thông
nhất
của pháp
luật
hợp
đồng
ở
Việt
Nam 97
a.
Đôi
với
các qui định
trong
các văn bản pháp
luật điều
chnh
hợp
đồng
97
b.
Về
xây dụng
hệ
thống các nguyên
tác
thông nhất
áp
dụng pháp
luật
100
c.
Vê
việc
đua các văn bản pháp
luật vào đòi
sống
loi
KẾT
LUẬN
103
,VO
tíiựe
kiện!
Mí Ghi Tôi
3Ckoá luận
lồi
itụiỊặt
Qkển ụ nhôi pháp luật
hạp,
đắrtạ
è
<Viềl
^ìỉant
LỜI
NÓI ĐẦU
Sau
gần
hai
mươi năm
thực
hiện
đường
lối
đổi mới, đất
nước
ta
đã
tạo
ra
được
những
chuyển
biến
to
lớn
về mặt
kinh tế,
xã
hội.
Pháp
luủt
Việt
Nam nói
chung
và pháp
luủt
Việt
Nam về hợp đổng nói riêng đã có
những
điều
chỉnh
đáng kể để thích ứng
với
những
thay đổi
của điều
kiện kinh tế,
xã
hội.
Pháp
luủt
hợp đồng luôn đóng
vai
trò
quan
trọng trong
pháp
luủt
kinh
tế.
Hiện
nay,
pháp
luủt
hợp đổng ở
Việt
Nam đang
bị chia
tách thành các cơ
chế
điều
chỉnh
khác
nhau
và không
thống
nhất.
Các
qui
định về hợp đổng
nằm
rải
rác
trong
các văn bản pháp
luủt
như Bộ
luủt
Dân sự năm
1995,
Luủt
Thương mại năm
1997,
Pháp
lệnh
hợp đổng
kinh tế
năm 1989 và các văn
bẳn
pháp
luủt
khác đôi chỗ có sự
chổng
chéo,
loại
trừ
nhau,
có
khi tạo
ra
những
lỗ
hổng
pháp lý
khiến
người
áp dụng và các cơ
quan
tài
phán gặp
rất
nhiều
khó khăn, lúng túng
trong
quá
trinh
phân
biệt
và
lựa
chọn
các
qui
phạm áp
dụng.
Như
vủy,
pháp
luủt
về hợp đổng không
những
không tạo
được
sự
điều
chỉnh
pháp lý
thuủn
lợi
hơn cho
việc
giao
kết
và
thực
hiện
hợp
đồng
mà còn gây
nhiều
cản
trở,
thủm
chí
thiệt
hại
về mặt
kinh tế
chơ các
chủ thể.
Đế
loại
bỏ
những
cản
trở này, việc
thống
nhất
pháp
luủt
hợp đồng
làm đồng bộ hoa các
qui
định của pháp
luủt
Việt
Nam về hợp
đổng,
tạo
cơ
sở
pháp lý ổn
định,
minh
bạch
và
tin
củy
trong việc
điều
chỉnh
các
quan
hệ
hợp
đồng
là hết sức
cấp
thiết
trước
những
yêu
cầu của
nền
kinh tế thị
trường
và quá trình
hội
nhủp
kinh tế
quốc
tế.
Mục đích và
nhiệm
vụ
của
khoa
luủn
Khoa
luủn tủp trung
nghiên cứu cơ sở lý
luủn
và
thực
tiễn
của pháp
luủt
điều
chỉnh
hợp đồng ở
Việt
Nam trước
khi
Bộ
luủt
Dân sự năm 2005 và
,VO títựe kiện: Mỉ QUỊ Tôi
Ì
~Khoú luân
tài
nạiịp. QhổnỊi nhải pháp. tuột
hạp.
điữtiạ.
Á
<Vĩịt QUMML
Luật
Thương mại năm
2005
được ban hành, xác định
những
hạn
chế,
bất
cập;
nghiên cứu
kinh
nghiệm
trong việc
xây
dựng
pháp
luật
hợp đổng ở một
số
nước trên
thế
giới;
phân tích tính
thống
nhất
của pháp
luật
hợp đồng ở
Việt
Nam
khi
Bộ
luật
Dân sự năm
2005,
Luật
Thương mại năm
2005
được
ban
hành và
khi
Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh
tế
năm 1989
hết
hiệu lực;
tờ
đó
đưa
ra
một số đề
xuất
nhằm làm tăng tình
thống
nhất
trong
pháp
luật
hợp
đồng
ở
Việt
Nam.
Bô cục của
khoa
luận
Bên
cạnh
lời
nói đáu và
kết
luận,
khoa
luận
được
chia
thành ba
chương như
sau:
Chương
Ì:
Những
vấn
để pháp lý cơ
bản
về hợp đổng
Chương 2:
Thực
trạng
tính
thống
nhất
của pháp
luật
hợp đổng ở
Việt
Nam trước
khi
Bộ
luật
Dân sự năm
2005
và
Luật
Thương mại năm
2005
được
ban
hành
Chương
3:
Pháp
luật
hợp đồng ở
Việt
Nam
tờ
năm
2006-
tính
thống
nhất
,VO
thực
/Uột:
Mi
Qttị
~3ũà
2
DChữ-á.
tuân
lốt
ttạẦẠp,
Qttữtty
nhài pháp, tuột
kép.
đềttụ
Ồ
(Việt
(Ham
Chương
1:
NHỮNG
VẤN ĐỂ PHÁP LÝ cơ BẢN VẾ HỢP
ĐỔNG
1.
Khái
niệm
chung
về
hợp
đồng
a.
Khái niệm hợp đồng
Ngày nay,
phần
lớn
các
quan
hệ xã
hội được điều
chỉnh
bằng
hợp
đồng.
Hợp
đồng ngày càng được
xác
lập
một
cách
phổ
biến
hơn,
thường
xuyên
hơn và
trở
thành
một
phần
quan
trọng
trong
cuộc
sống
hàng ngày
của
chúng
ta.
Dưới
góc
độ
pháp
lý
khác
nhau,
hợp
đổng được
đề cập đến như là
sự
thống
nhừt
ý
chí của
nhiều
người
nhằm
dung
hòa các
lợi
ích để
đạt được
điều
mình
dang
hướng
tới.
* Khái niệm hợp đồng
theo
cách hiểu của các nước:
Ngay
từ
thời
La Mã cổ
đại, hợp
đồng
đã
chiếm
một vị trí
hết
sức
quan
trọng
trong
pháp
luật
về
nghĩa
vụ. Những
quan
niệm
và
qui định
của
người
La
Mã
cổ
đại
về dãn
luật
nói
chung
và về hợp
đồng
nói
riêng
đã
tỏ
ra
ưu
việt
hơn các hệ
thống
pháp
luật
cùng
thời
và đã
trở
thành
kim chỉ
nam
cho
các nhà làm
luật
sau này của
nhiều
nước trên
thế
giới.
"Trong
pháp
luật
La Mũ, hợp đồng được
coi là
hình thức
thể
hiện
ý
chí
của các giao
dịch
song phương mà
việc
xác lập chúng có
thể
trực tiếp
làm xác
lập,
thay
dổi
hay chấm
dứt
quyền và
nghĩa
vụ
"ỉ
Như
vậy,
có
thể
thừy,
từ
rừt
sớm
trong
lịch
sử
lập
pháp, khái
niệm
về
hợp
dồng
dã
được hình thành
ớ
La
Mã
và hầu như đã
khái quát được toàn
bộ
bản
chừt
của hợp
đổng
cho đến
tận ngày nay. Những
tư
tưởng
đó đã mớ
đường
cho sự
thống
trị
của
Luật
La Mã ở
Châu
Âu
lục
địa từ
hàng
bao
thế
1.
ThS.
Đinh
Thị
Mai Phương.
"Thống nhất luật
hợp
đổng
ỏ
Việt
Nơm"- Nhà
xuừt
bản Tít
pháp.
[rang
8.
<VD
thụt hiện:
Mí &fự Tủn
3
~Khoú luân
tơi
nụ ỉ Ị ụ
~7tĩÃtiụ
nhối pháp
luật
ít ti ọ
đểnự.
é
<Vĩịt GlaML
kỷ
nay và cho đến
tận
bây
giờ
thì chế
định
hợp đồng
của phần
lớn
các nước
thuộc
hệ
thống
Civil
Law như Cộng Hoa
Pháp,
Đức,
Liên
Bang
Nga
vẫn
còn
in
đậm phương
thức
tư duy ấy.
Cộng
Hoa Pháp
cũng
là một nước có nền
khoa
học
lập
pháp phát
triữn
và
đạt
được
nhiều
thành
tựu
mà
điữn
hình là Bộ
luật
Napoleon
của
Pháp.
Đây là một
trong
những
bộ
luật
lớn
và được
coi
là bộ
luật
kinh
điữn
nhất
về dân
luật.
Nó có ảnh
hưởng
lớn
tới
hầu
hết
các bộ
luật
dân sự
của
các
nước
trong
hệ
thống Luật
Civil
Law.
Điều
lon của Bộ
luật
dân sự
Pháp
định
nghĩa
về hợp đồng như
sau:
"Hợp đồng
là
sự
thỏa
thuận của hai hay
nhiêu bên về
việc
chuyển giao một
vật,
làm hay không làm một công
việc
nào đó"
1
Như
vậy,
định
nghĩa
về hợp đổng của Bộ
luật
dân sự Pháp cho chúng
ta
thấy, theo
quan
điữm
của
luật
này,
trước
hết
hợp đồng chính là một hành
vi
pháp
lý-
hành
vi
có ý chí
của con người
làm phát
sinh
các hệ quả pháp lý,
hơn
thế nữa,
đó còn là một hành
vi
pháp lý đặc
biệt:
có sự
thoa thuận giữa
các
bên. Với
tư cách là một hành
vi
pháp
lý,
tính
chất
cơ bản của hợp đổng
đó là sự
thống nhất
ý chí
giữa hai
hay
nhiều người.
Mỗi bén
trong
quan
hệ
hợp
đổng đều
theo đuổi
những
mục đích riêng của mình và hợp đồng là
kết
quả của
sự
dung
hoa các
lợi
ích
đối lập
nhau.
Ngoài
ra,
hợp đổng còn là một
hành
vi
pháp lý đặc
biệt,
nó làm phát
sinh
một
loại
hệ quả pháp lý đặc
biệt
đó là
nghĩa
vụ.
Khác với Pháp, Hoa Kỳ là một nước
theo truyền thống
án lệ
(Common
Law).
Khái
niệm
hợp đồng
theo
pháp
luật
Hoa Kỳ đó là
"sự
thoa
thuận
có
hiệu
lực bắt buộc".
Nếu
hiữu
khái
niệm
này
theo
nghĩa
rộng
hơn
1
"Đại cương
về
pháp
luật
hợp í/ổíỉg".Nhà pháp
luật
Việt
Pháp- Nhà
xuất
bản Vãn hoa
thôngtin,
trang
3.4
SO)
thự,-
luận Mi QUỊ
~3ũà
4
~KltíMÌ
lu ộ
tí lứt
nọĩệp Uiiốnụ nhôi pháp
luật
hợp tĩÀnụ
ri
(Vụt
f
tỉ tim
thì hợp đồng được
hiểu
là một hoặc
nhiều
sự hứa hẹn
mà
việc thực hiện
chúng được
coi
là các
nghĩa
vụ pháp
luật
bắt
buộc
phải
thi
hành. Sự hứa hẹn
này
có
thể
là
thực hiện
hay không
thực hiện
một hoặc một số hành
vi nhất
định.
Nếu
vi
phọm
nghĩa
vụ này, pháp
luật
qui
định các chế tài
nhất
định.
Cũng tương tự như
luật
pháp một số nước,
Bộ
luật
dân sự
Nhật
Bản
xem xét hợp đồng
dưới
phương
diện
là một quan hệ pháp
luật
và
cũng
là căn
cứ
phổ
biến
và
quan
trọng
làm phát
sinh
nghĩa
vụ.
Cụ
thể, theo
quan
điểm
của
luật
này, hợp đổng được định
nghĩa
là
"Một
loại
giao
dịch
dân sự thể
hiện sự
thống
nhất ý
chí
của hai hay
nhiều
bên.
Mục đích của hợp đồng
thông thường
làm
phát sình nghĩa
vụ"}
Tuy
nhiên, hợp đổng
theo
quan
điểm
của
Bộ
Luật
dân sự
Nhật
Bản
còn
có
sự khác
biệt
so
với nhiều
nước
ớ
chỗ hợp đồng không
phải
lúc nào
cũng
làm phát
sinh
nghĩa
vụ.
Ví
dụ:
Hôn
ước nhằm xác lập quan
hệ
hôn
nhân hay
giao kết
nhận con nuôi
cũng
được
coi
là một
giao
dịch
hợp đồng.
Trong khi
đó,
ở
hầu
hết
các nước
trong
đó có
Việt
Nam, nhũng quan hệ này
không được
coi
là quan hệ hợp đồng
mà
chỉ được nhìn nhận như một sự
kiện
pháp lý.
Trung
Quốc
có hẳn một
luật
riêng
qui
định về hợp đồng và
luật
hợp
đồng
của
Trung
Quốc độc lập
với
Bộ
luật
dân sự. Điều 2,
Bộ
luật
dân
sự
Trung
Quốc
qui
định: "Hợp đồng là sự
thỏa thuận
về
việc
xác
lập, thay đổi,
chấm dứt
quyền,
nghĩa
vụ dân sự
giữa
các chủ
thể
bình đẳng, tự nhiên nhân,
pháp nhân và các tổ
chức
khác".
Có
thể thấy,
khái
niệm
về hợp đồng của
Trung
Quốc
rất
gần
với
khái
niệm
về hợp đồng của
Luật
La
Mã
(đều được nhìn nhận như một căn cứ
để
"Bình
luận
khoa học Bộ
luật
dân sự Nhật
Bàn".
Viện
nghiên cứu
khoa
học pháp
lý-
Nhà
xuất
bản Chính
trị
quốc
gia. 1995. trang
489
s<v
Ihựt, hiện:
Mí
<Jhị
Túi
5
~Ktt0f't
luận
tốt
rtợĩrp
Qttữnụ nhôi phán
luật
hóp-
đềnự. lí
(Vụt
(ìlíun
xác
lập
nghĩa vụ.
Tuy nhiên,
điểm
khác
biệt
là
Luật
Trung
Quốc có
nhấn
mạnh
yếu
tố
bình đẳng
trong
quan
hệ
giữa
các chủ
thể
tham
gia
hợp
đồng.
Ngoài
ra,
vấn đề
tự
do ý chí
cũng
được đề cao
trong
Luật
hợp đồng
của
Trung
Quốc.
Tại
Điều
3 và
Điều
4
Luật
hợp đồng
qui
định:
"Đương sự
trong
hợp đồng có
địa
vị
bình đẳng,
không bèn nào được phép áp đặt ý chí
của mình cho bên
kia "
và "Đương sự
có
quyền
tự
nguyện
lập
hợp đồng
theo
pháp
luật".'
* Khái niệm hợp đổng
theo
pháp
luật Việt
Nam
:
Tiếp nối
những
tư
tướng
đó,
đến
lượt
mình, Bộ
luật
Dân sự
Việt
Nam
năm 1995 đã
thể
hiện
tương
đối
đặy đủ và toàn
diện
khái
niệm
hợp
đồng,
theo
đó "Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa
các bên về
việc
xác
lập,
thay
đổi
hoặc
chấm đút
quyền,
nghĩa
vụ dân sự"
(Điều
394, Bộ
luật
Dân sự năm
1995).
Như
vậy,
có
thể
thấy,
định
nghĩa
về hợp đồng của Bộ
luật
Dãn sự
Việt
Nam năm 1995
rất
gặn
với
định
nghĩa
hợp đồng
trong
Luật
La Mã
cũng
như
trong
Điều
2
Luật
hợp đồng
Trung
Quốc,
theo
đó,
coi
hợp đồng
dân sự là căn cứ phát
sinh,
thay
đổi
và chấm
dứt
quyền
và
nghĩa vụ.
Điểm
khác
biệt
lớn nhất
chỉ
ở
chỗ:
Bộ
luật
Dàn sự
Việt
Nam năm 1995 dùng
thuật
ngữ
"hợp đồng dân
sự",
còn các nước sử
dụng
khái
niệm
"hợp
đồng".
Điều
này là do
giữa
hệ
thống
pháp
luật
của
Việt
Nam và hệ
thống
pháp
luật
của
phặn
lớn
các nước có
những
điểm
khác
biệt
sau:
Thứ
nhái,
pháp
luật
Việt
Nam
chịu
nhiều
ảnh
hưởng
của
hệ
thống
luật
xã
hội
chủ
nghĩa
(Sovieticque).
Vì
vậy,
ở
Việt
Nam không có sự phân
chia
hệ
thống
pháp
luật
thành
luật
công và
luật
tư, cũng
như không
coi
Bộ
luật
dân sự
là
luật
chung,
luật
gốc
trong
luật
tư.
ThS. Đinh Thị Mai Phương. "
Thống nhất luật
hợp
đóng
ờ
Việt
Nam"- Nhà
xuất
bản Tư
Pháp,
trang
14.
15
s<v
Utựe hiện:
Mi
<Jhị
Tôi
6
3íhjữá luận
tất
rt<ịìệf)
Qhữnụ nhai pháp luật ì*
dị!
tin nụ ỉ
(Việt
Giam
Thứ
hai,
trong
pháp
luật
hợp đồng
ở
Việt
Nam, có sự phân
biệt
về chủ
thể
và mục đích của hợp đổng dẫn đến sự phân
loại
một cách tương
đối
độc
lập
hợp đồng dân sự và hợp đồng
kinh
tế
cũng
như một số
loại
hợp đồng
trong
lĩnh
vực thương mại.
Tuy
nhiên,
điểm
khác
biệt
trên đây không đến
mức có
thể làm nảy
sinh
sự tách
bạch
giừa
hợp đồng dân sự
với
hợp đồng
kinh tế,
thương mại
bởi
vì xét
dưới
góc độ phạm
vi,
ý
nghĩa
của các
quan
hệ tài sản và nhân thân
do
Bộ
luật
Dân sự
điều
chỉnh
(Điều Ì,
Bộ
luật
Dân sự năm 1995) thì cun từ
"dân sự" không chỉ bị
giới
hạn
bởi quan
hệ
sinh
hoạt,
tiêu dùng như trước
nừa.
Nội
dung, nội
hàm của nó
giờ
đây đã
mang
tính phổ quát hơn,
mở
rộng
cho
cả
quan
hệ
kinh tế,
thương mại.
Tóm
lại,
ở
các
quốc gia
khác
nhau,
trong
từng
thời
kỳ khác
nhau
mà
khái
niệm
về hợp đồng có đôi chút sự khác
biệt.
Tuy nhiên, bản
chất
của các
khái
niệm
đó
là
thống
nhất
với nhau,
đều
coi
hợp đồng là khái
niệm
có tính
khái quát
rất
cao liên
quan
đến
nhừng
vấn
đề
pháp lý
rộng
lớn
đó
là
nghĩa
vụ
dân sự,
quyền
dãn sự
mà
không bị hạn chế do sự tách
bạch
giừa
dân sự,
kinh tế,
thương
mại,
giừa
mục
đích sản
xuất
kinh
doanh
hay
mục
đích
sinh
hoạt,
tiêu dùng.
b.
Các đặc
trưng
cơ bản của hợp đồng
Như đã
thấy
ở
trên, mỗi
quốc gia
khác
nhau
lại
có
nhừng
định
nghĩa
khác
nhau
về hợp đồng,
song
tất
cả đều
thống
nhất
ở
quan
điểm
coi hợp
đồng
là sự
thoa
thuận
gừa các chủ
thể
nhằm xác
lập,
thay
đổi hoặc
chấm dứt
quyền
và
nghĩa
vụ
trong
nhừng quan
hệ xã
hội
cụ
thể.
Dù
được hình thành
trong
lĩnh
vực xã
hội
nào thì hợp đồng luôn có
nhừng
yếu
tố
cơ bản sau:
SO)
thực kiện:
Mí
<JhỊ
Tôi
Ì
~K ít ty
tí
luận
tết
Iiụìệfi
&kữttạ nhôi phản luật
hỷp-
đằềtạ
Ồ (Vụt
tKtUÊÊ
ị
Ì)
Sự
thoa hiệp
ý
chí
Nguyên
tắc thoa hiệp
ý chí hay còn
gọi
là
nguyên
tắc hiệp
ý-
tức
là
có
sự
ưng
thuận giữa
các bên
với
nhau-
là
kết
quả
tất
yếu của
tự
do hợp đồng.
Khi giao kết
hợp
đổng,
các bên được
tự
do
qui
định
nội
dung của
hợp đổng,
tự
do xác định phểm
vi
quyền
và
nghĩa
vụ
của
mỗi bên.
Hợp
dồng
luôn gắn
liền
với
sự
tự
do
thể hiện
ý
chí của
các chủ
thê.
Tự
do
ý chí
trong giao kết
hợp đồng được hình thành và phát
triển
mểnh
mẽ ờ
Pháp
từ
thế
kỷ
XVIII.
Lúc đẩu nó được
gọi
là nguyên
tắc
độc tôn ý
chí,
nó
cho
phép các cá nhân được
tự
do
quyết
định
trong việc giao kết
hợp đổng và
khẳng
định
quyền
của mỗi cá nhân chỉ phụ
thuộc
vào chính họ mà không
phụ
thuộc
vào pháp
luật.
Ý chí của họ được
thể
hiện
một cách độc
lập
và
xuất
phát
từ
lợi
ích cá
nhân.
Nguyên
tắc
này dẫn đến một hệ quá pháp lý là
hợp
đồng
khi
đã được ký
kết
thì có giá
trị
bắt buộc
thực hiện. Việc thay
đổi
hợp
đồng
cũng
chi
có
thế
được
thực hiện bởi
sự
thỏa thuận
của các chủ
thể
và không
ai
có
quyền
can
thiệp
vào
quan
hệ của họ
cũng
như không có
quyền
làm
thay đổi
ý chí
của họ.
Tuy
nhiên
trong thực tế,
không
tồn
tểi
một
quyền
tự do hợp đồng
tuyệt
đối,
mà
tự
do ở đây
phải trong
khuôn khổ pháp
luật.
Việc
hình thành
những
hển
chế
đối với
nguyên
tắc tự
do
trong giao kết
hợp đồng
xuất
phát
từ
quan
điểm
lợi
ích công. Nhà nước
buộc
các bên
khi
tham gia
giao kết
hợp
đồng
phải
tôn
trọng
đểo
đức,
trật
tự
xã
hội
và
trật
tự
công
cộng,
vì
thế,
nhà
nước
sẽ can
thiệp
trong
những
trường hợp cẩn
thiết
để bảo vệ
lợi
ích công.
Tuy
nhiên,
sự
can
thiệp
này
phải
là
sự
can
thiệp
hợp lý và được pháp
luật
qui
định
chặt
chẽ đế tránh sự
lểm dụng,
vi
phểm
quyền
tự
do hợp đồng.
,VO
thựe hiện:
Mi ghi 7ùà
8
~ÌCÍttiiì
í lì tì
ti
tốt t* lịit ịi
&ttữnn nhút pháp luật
hóp.
lĩnny
Á (Vụt
Qtưnt
"Trong nền
kinh
tế
thị
trường hiện
nay,
yếu
tố
thỏa
thuận
trong giao
kết
hợp dồng
luôn
được đề
cao.
Tất cả các hợp đồng đều
là
sự
thỏa thuận,
tuy
nhiên,
không
phải
mọi sự
thỏa thuận
đều
là
hợp
đồng"'.
Chúng
chỉ
được
coi
là hợp đồng
khi thực
sự phù hợp
với
ý chí
của
các
bên, tức
là có sự ưng
thuận thực
sự
giữa
các bén và sự ưng
thuận
đó
phải
phù hợp
với
pháp
luật,
với
đạo đức. Các hợp đổng được
giao
kết
dưới
tác động của sự
lừa
dối,
cưỡng
bức
hoục
mua
chuộc
là
không có sự ưng
thuận thực
sự
của
các bên và
do
đó sẽ không có
hiệu lực.
Điều
đó cho
thấy
một sự
thoa thuận
chỉ làm
phát
sinh
quyền
và
nghĩa
vụ của các bên
khi
nó
thể hiện
ý chí
thực
cùa các
bên.
(2)
Chủ thể của hợp đồng
Luật
pháp
tất
cả các nước trên
thế
giới
đều
thống
nhất
ở một
quan
điểm
chung
đó là
người
ký
kết
hợp đổng
phải
có đẩy đủ năng
lực
hành
vi
theo qui
định của pháp
luật
để xác
lập
hợp
đồng.
Ó mỗi nước khác
nhau
lại
có
những
qui
định khác
nhau
về năng
lực
hành
vi
của các chủ
thể,
song tựu
chung
lại,
các chủ
thế
muốn
tham
gia
ký
kết
hợp đồng thì
phải
đáp ứng các
qui
định đó và
chỉ
khi
đó ý chí mới làm phát
sinh
quyền
và
nghĩa
vụ pháp lý
của
các
bên.
(3)
Khách
thê
(đối
tượng)
của hợp đổng
Sự
thống
nhất
ý chí của các bèn đều nhằm vào một
đối
tượng
cụ
thể,
do
đó, mọi hợp
dồng
đều
phải
có
đối
tượng
xác
định.
Đối
tượng
đó
phải
được
qui
định rõ
ràng,
cụ
thể
trong
hợp đồng trên cơ sở sự
thỏa thuận giữa
các
bên,
đồng
thời
đó
phải
là
những
đối
tượng
không bị cấm
giao
dịch
theo
1
Phạm
Hưu
Nghị,
"Dựtliảo
Bộ
luật
dân sự
(sa
dổi
ì
với
vấn để
cái
cách pháp
luật
hợp
đổng",
Tạp chí
Nhà nước và Pháp
luật.
số
4/2005.
trang
22.
seo thực hiện: Mi Qhị 76à 9
3CÌ10Ú ỉtiộn
tốt
nựìệ-p.
Ọihềnụ nhất phán
luật
hóp đẳnụ ố (Vụt
'Htint
qui
định của pháp
luật,
tức
là
đối
tượng
của hợp đồng
phải
hợp
pháp.
Nếu
đối
tượng
của
hợp đồng không hợp pháp
thì
hợp đồng sẽ không có
hiệu lực.
(4)
Hình thức của hợp đổng
Như trên dã phân
tích,
hợp đổng là sự
thoa hiệp
ý chí của các bên và
sự thỏa hiệp
đó là nhằm vào một
đối
tượng
cụ
thể.
Tuy
nhiên,
ý chí
của
các
bên
cũng
như
đối
tượng
mà các bên
hưỗng
tỗi
đều
phải
được
thể hiện ra
bên
ngoài
dưỗi
một hình
thức
nhất
định.
về cơ
bản,
hình
thức
của hợp đồng
cũng
phải
tôn
trọng
quyền
tự
do ý
chí, tự
do
thỏa thuận của
các
bên,
do
vậy,
các bên có
thể tự
do
lựa
chọn
hình
thức
của hợp
đổng.
Tuy
nhiên,
tuy
vào
luật
pháp của mỗi
quốc
gia, tuy
vào
từng
loại
hợp đồng mà
nhiều khi
hình
thức
của hợp đồng
phải
tuân
thủ theo
một số
qui
định
nhất
định.
Điểu
này
không hể đi ngược
lại
bản
chất tự
nhiên của hợp đổng mà nó cho
thấy
một
xu
hưỗng
ngày càng
gia
tăng
trong
cả hệ
thống
dân
luật
và thông
luật
của
các nưỗc đó là xu
hưỗng
xem xét các hợp đồng
trong
mối
quan
hệ
vỗi
lợi
ích công để đảm bảo sự
điều
chỉnh
cần
thiết
vào
việc
xác
lập
các
điều
khoản
của
hợp
đồng.
Trên đây là các yếu
tố
cơ bản cấu thành một
quan
hệ hợp
đồng.
Sau
khi
hợp đồng được xác
lập vỗi
đẩy đủ các yếu
tố
đó
thì
hợp đồng sẽ có
hiệu
lực
ràng
buộc
như pháp
luật,
các bên
buộc
phải thực hiện
sự cam
kết trong
hợp
đồng,
mọi sự
vi
phạm
sẽ
dẫn đến trách
nhiệm
tài sản
mà bên
vi
phạm sẽ
phải
gánh
chịu.
c.
Ý nghĩa của hợp đổng
"Ngay
từ
thế kỷ
XIX,
nhà xã
hội
học
nổi
tiếng người
Pháp
A.
Foullier
đã nhận
định,
hợp đồng chiếm
tới
chín
phần mười
(9/10)
dung lượng của
các bộ
luật
(dân
sự)
hiện
hành và đến một
lúc
nào
đó,
trong
các bộ
luật
đó
m)
thụ,-
kiện:
Mí
<Jkị
7Ểà
lũ
yctuíá lu ận
tất
ttiẬỈệp ĩĩítữnụ
nhôi
plĩíip luật
hóp.
đẳng.
Á
(Việt
Giam
các qui
định
về hợp đồng sẽ được
thể
hiện
ở
tất
cả các
điều
khoản
.
Điều
đó
khẳng
định rõ về mặt pháp lý
vai
trò và
vị
trí
của
hợp đổng
trong giao
lưu
dân
sự, kinh
tế,
đặc
biệt
là
trong
nền
kinh tế thị
trường.
Qua nghiên cứu lý
luận
cũng
như
thực
tiễn
áp
dụng,
có
thể
rút
ra
một số ý
nghĩa
cơ bữn của
hợp
đồng như
sau:
Thứ
nhất,
hợp đổng là hình
thức
pháp lý thích hợp và có
hiệu
quữ
trong
việc
đữm bữo sự vận động của hàng hoa-
tiền
tệ.
Như chúng
ta
đã
biết,
khi
xã
hội
loài
người
có sự phân cõng
lao
động và
xuất hiện
hình
thức
trao
đổi
hàng hoa thì hợp đồng đã hình thành và
giữ
một vị
trí quan
trọng
trong
việc
điều
tiết
các
quan
hệ tài
sữn.
Ngày
nay,
khi
mà các
quan
hệ xã
hội
trở
nên
phong
phú, đa
dạng
và
phức
tạp
thì hợp đồng càng
trờ
nên cần
thiết,
giúp cho các
quan
hệ xã
hội
được
thực hiện
suôn sẻ
theo
đúng
trật
tự,
đúng pháp
luật.
Thứ
hai,
như đã phân tích ỏ
trên,
hợp đồng chính là công cụ đẽ các
bẽn thế hiện
ý chí của mình. Những gì các bên mong muốn,
những
lợi
ích
mà các bên
hướng
tới
đều được
thể hiện
ra bằng
hợp
đồng.Tuy
nhiên,
hợp
đồng
chí có
thể biểu hiện
nhũng
ý chí
thực
sự và hợp pháp của các
bên,
các
trường
hợp
khác,
hợp đồng
trờ
nên võ
hiệu.
Thứ
ba, khi nội
dung,
chủ
thể
và
đối
tượng
của hợp đổng hợp pháp,
khi
hợp đổng
bắt
đầu có
hiệu lực
thì nó
trở
thành
nguồn
luật
đầu tiên và
trực
tiếp
điều
chỉnh
quyển
và
nghĩa
vụ của các bên. Hợp đồng chính là
bằng chứng chứng minh
tất
cữ các
thoa
thuận
mà các bên đã cam
kết.
Các
bên
phữi thực hiện
những
gì mình đã cam
kết trong
hợp đồng
hoặc
phữi
chịu
trách
nhiệm
nếu không
thực hiện
hoặc
thực hiện
không đầy đủ
nghĩa
vụ hợp
' Bùi Ngọc
Cường,
"Mộ/
SỚVÍỈ/1
để hoàn
thiện
pháp
ìltậl
về
hợp đồng ở
Việt
Nam", Tạp chí Nhà nước và
Pháp
luật
số
5/2005.
trang
47.
.VO
thự?
hiện:
Mi.
<Jtạ 7ỦỈI
~Kỉttrú
ỉ lì tì
ti lốt
ttụỉệp
Qkốnụ nhai pháp. luật
hóp.
đểttự
Ồ
(Việt
'Hum
đổng.
Khi
có
tranh
chấp
phát
sinh, toa
án và các cơ quan
giải
quyết
sẽ căn
cứ
vào
nội
dung
hợp đồng để đưa
ra kết luận.
2.
Pháp
luật
điều
chỉnh
hợp
đồng
a.
Sơ
lược
về sự hình thành và phát
triển
của pháp
luật điền
chỉnh hợp
đồng
Ngay
từ thế
kỷ
18,
các
qui tắc
của pháp
luật
hợp đồng đã
rất
phát
triển.
Điều
kiện
xã
hội
lúc bấy
giờ
đóng một
vai
trò quan
trịng trong việc
hình thành pháp
luật
hợp
đồng.
Hầu
hết
các hợp đồng lúc đó đều được ký
kết
theo
một khuôn mẫu
chung.
Các bẽn
giao
dịch
với
nhau trên cơ sở gặp
mặt trực
tiếp
và thường
là
biết
rõ về nhau
hoặc
ít ra là
biết
tên
tuổi
của
nhau.
Hàng hoa
trong
thời
kỳ này
là
tương
đối giản
đơn và
người
mua thường
biết
rất
rõ về hàng hoa
rồi
mới đưa
ra
quyết
định mua.
Sang
thế
kỷ
19,
sự
xuất hiện
của
kinh tế thị
trường đã đánh dấu một
bước
ngoặt
trong
quá trình phát
triển
của pháp
luật
hợp
đồng.
Tự do hợp
đồng
đã
bắt
đầu
xuất hiện
và
trở
thành
"luật lệ"
chính cho
thời
kỳ này. Toa
án các nước
rất ít khi
can
thiệp
vào
thỏa
thuận
riêng
giữa
các bên
bới
điều
đó
rất
có
thể sẽ
gây ảnh hướng
tới
quá trình công
nghiệp
hóa đang phát
triển
ở nước
hị.
Điều đó đã làm cho hợp đồng
trở
thành công cụ hữu
hiệu
nhất
trong kinh
doanh.
Chỉ cần các bên
tự
nguyện
tham
gia
vào quan hệ hợp
đổng
cho dù quan hệ đó sẽ dẫn
tới
một hệ quả xấu thì
toa
án sẽ không can
thiệp
vào.
Quá trình công
nghiệp
hoa và
hiện đại
hoa phát
triển
đã làm
thay đổi
rất
nhiễu
các
giải
thích cơ bẳn về pháp
luật
hợp
đổng.
Hàng hoa
trong giao
dịch
đã
trờ
nên phức
tạp hơn, việc
mua bán không
chỉ
dừng
lại
ở các chủ
thể
trong
phạm
vi
một nước mà đã
mớ
rộng
ra
phạm
vi
quốc
tế,
và vì
thế
người
,v<)
thự* hiện: £1 QUỊ 7Cà
12
OCÍtữá
luận
tôi
nạỉỊp,
^ĩliốttiỊ
nít
lít
pháp.
luật ítcíp đúttụ
ồ
(Việt Qlxitn
mua thường
biết
rất
ít
hoặc
thậm
chí là không
biết
gì về hàng hoa mà họ
mua. Ớ
thời
kỳ này
bắt
đẩu
xuất
hiện
xu hướng các bên không
trực
tiếp
gặp
nhau
để
thỏa thuận
và ký
kết
hợp đồng như
trước
nảa mà xây
dựng
các mẫu
hợp
đồng đã được
soạn
thảo sẵn.
Lúc này hệ
thống
pháp
luật
đã
bắt
đầu
thay đổi
để thích
nghi với
nhảng
thay đổi
đó và pháp
luật
hợp đồng
cũng
vậy.
Pháp
luật
đã can
thiệp
nhiều
hơn vào
nhảng
quan
hệ hợp đổng mà trước đây dã
từng
bỏ
qua.
Các
toa
án lúc này đã
chuyển
từ
mục tiêu bảo vệ
hoạt
động
kinh
doanh
và sự
nghiệp
công
nghiệp
hóa
sang
bảo vệ
người
tiêu dùng và
người
lao
động.
Mạc dù
vậy,
điều
đó
cũng
khống
làm mất đi bản
chất của
hợp đổng đó là sự
tự
do
thỏa thuận giảa
các bẽn và
tự
do ở đây chính là
tự
do
trong
khuôn khổ
pháp
luật.
b.
Hình thức của pháp
luật diều
chỉnh hợp đồng
Mặc dù các
qui tắc
của pháp
luật
hợp đồng đã
xuất
hiện
từ
rất
sớm
trong
lịch
sử tương
đối thống nhất giảa
các
nước,
song
ở mỗi nước khác
nhau
hình
thức của
pháp
luật
hợp đồng
lại
được
thể
hiện
rất
khác
nhau.
Một
số nước có hẳn
luật
riêng
qui
định về hợp
đổng.
Ớ
nhảng
nước
này,
luật
hợp đồng
thống nhất
được áp
dụng
chung
cho mọi
quan
hệ hợp
đồng
bất
kể đó là hợp đồng dân
sự,
kinh
tế
hay
thương
mại.
Trung
Quốc
là
một
điển
hình
trong
số
đó.
Trước
khi
có
Luật
hợp đồng
thống nhất,
ở
Trung
Quốc
tổn
tại
ba
loại
hợp đồng cùng
với
các ngành
luật
điều
chính độc
lập
đã
tạo
ra
nhảng
mâu
thuẫn,
đan
xen,
chồng
chéo.
Luật
hợp đồng
thống nhất
của
Trung
Quốc
ra đời
dã chấm
dứt
nhảng
bất
cập đó và
tạo
cơ sở pháp lý
chung
điều
chỉnh
tất
cả các
quan
hệ hợp đồng.
,V()
títựe
hiện: Mí Qhì 7ũà
13
~K_Itmí
lu tin tót ttợìệp
&hò'nạ nhất pháp. luật
hóp.
tĩồittj
Ậ
(Việt
Giùm
Ở một số nước khác, điển hình là Táy
Âu và
Nhặt
Bản,
pháp
luật
hợp
đồng
lại
được
qui
định
trong
Bộ
luật
dân sự và
Bộ
luật
thương
mại.
Khi
xây dựng
Bộ
luật
dân sự, các nhà làm
luật
ờ
các nước này đều nghĩ
rằng
chì
cần
Bộ
luật
dân sự là
đỏ
điều chỉnh các quan hệ
thuộc lĩnh
vực
luật
tư. Tuy
nhiên, cùng
với
sự phát
triển
cỏa chỏ
nghĩa
tư
bản,
luật
dân sự đã tỏ ra bất
cập trong việc
điều chỉnh các quan hệ
kinh tế
do
đó
luật
thương mại ra đời
nhằm
khắc
phục những bất cập đó.
So
với
luật
dân sự,
luật
thương mại qui
định thỏ
tục
ký
kết
hợp đồng gọn nhẹ hơn
rất nhiều,
giúp các thương nhân
có điều
kiện
nắm bắt
thời
cơ,
ký
kết
nhanh,
thực hiện
nhanh các thương vụ,
Cùng
với
sự phát
triển
cỏa chỏ
nghĩa
tư
bản,
luật
thương mại cỏa các nước
tư bản
cũng
được
bổ
sung
nhiều
chế định khác phù hợp
với
trình
độ
phát
triển
cỏa mỗi nước.
Như
vậy,
có
thế thấy,
luật
thương mại
ở
các nước Tây
Âu
ra đời là
do
sự
bất cập cỏa
Bộ
luật
dân sự
trong việc
điều chỉnh các quan
hệ
kinh
tế,
nhằm
bổ
sung
cho các qui định cỏa
Bộ
luật
dán
sự. Chính
vì
vậy,
luật
thương mại
ở
các nước này chưa bao
giờ
là một ngành
luật
độc lập hoàn
toàn
với
luật
dân sự. Mối quan hệ
giữa
luật
thương mại
và Bộ
luật
dân sự
ở
các nước này
là
mối quan
hệ
giữa
luật
riêng
và
luật
chung.
Phẩn các qui
định
chung
trong
luật
thương
mại,
nhất
là phần về
nghĩa
vụ- hợp đồng, đều
xuất
phát từ những nguyên
tấc
cơ bán cỏa
luật
dân sự.
ở
Italia
và
Thuỵ
Sỹ
trước đây
cũng
tổn tại
cả
Bộ
luật
dân sự và
Bộ
luật
thương
mại,
nhưng sau đó cả
hai
nước này đều đã cho ra
đời
Bộ
luật
dân
sự
thống
nhất
áp dụng
chung
cho
tất
cả các quan hệ hợp đồng
trong
đó
bao
gồm cả các quan hệ thương
mại.
Như
vậy,
có
thể thấy
các qui định về hợp
đồng
cỏa
hai
nước này
cũng
được
thế hiện trong
một
luật
thống
nhất
và
luật
thống
nhất
ở
đây chính là
Bộ
luật
dân sự.
SO)
thự* hiện:
Mi QUỊ
76à
14
~KiĩOÚ
luận
tòi
nựiệp lltốnạ nhối pháp.
luật
hóp.
đồn ụ
rí
(Việt
(Mom
Ở
Việt
Nam, chế định hợp đồng được
qui
định
trong
ba văn bản
chính đó là Bộ
luật
Dân sự năm
1995,
Luật
Thương mại năm 1997 và Pháp
lệnh
hợp đồng
kinh tế
năm
1989.
Điều
này là do pháp
luật
Việt
Nam
chịu
nhiều
ảnh
hưởng
của
pháp
luật
các nước xã
hội
chủ
nghĩa
và Đông Âu trước
đây. Như
vậy,
so
với
pháp
luật
của
đa số các
nước,
ngoài
luật
dân sự và
luật
thương
mại,
pháp
luật
nước
ta
còn có thêm
luật
kinh
tế.
Chúng
ta
không
thế
khẳng
định
rằng
trong
khoa
hặc pháp lý tư sản không có khái
niệm
"hợp
đồng
kinh
tế",
song
điều
khác
biệt
là ở
chỗ,
ở
Việt
Nam và các nước xã
hội
chủ
nghĩa
trước
đây,
luật
kinh tế tồn
tại
như một
thực
thể
pháp
luật
mặc dù
tính độc
lập
của nó còn
nhiều
tranh cãi, trong khi
đó ở các nước Tây Âu và
Nhật
Bản thì khái
niệm
"hợp đồng
kinh tế"
và
luật
kinh tế chỉ tồn
tại
trên
hặc thuyết.
c.
Vai
trò
của pháp
luật điều
chinh hợp đồng
Như đã trình bày ở
trên,
chúng
ta
có
thể thấy,
cùng
với
sự phát
triển
của
các
quan
hệ xã
hội,
quan
hệ hợp đồng đã
trở
nên
phức
tạp
hơn
rất nhiều,
nó kéo
theo
sự phát
triển
của pháp
luật
hợp
đồng.
Trong
hệ
thống
pháp
luật
của
mỗi
nước,
pháp
luật
về hợp đồng luôn
giữ
một
vị trí hết
sức
quan
trặng.
Thứ
nhất,
pháp
luật
hợp đồng
là
căn cứ quan
trọng
thứ
hai
sau hợp
đồng
điều
chỉnh quyên và nghĩa vụ của các bên.
Thực
vậy, khi
ký
kết
hợp
đồng,
các bên đều
muốn
đưa vào hợp đồng
tất
cả các
điều
kiện
mà
minh
mong
muốn,
tuy
nhiên,
dù các bén có cố
gắng
đến
đâu đi chăng nữa thì
cũng
không
thể
liệt
kê
hết
được
tất
cả các
điều
khoản.
Vì
vậy,
xu
hướng
chung
đó là các bên sẽ chỉ đưa vào hợp đổng
những
điều
khoản
cơ bản
nhất
liên
quan
trực tiếp
đến
giao
dịch
giữa hặ,
còn
các
nội
dung
khác sẽ được
thế hiện trong
một
điều
khoản
dặc
biệt
đó
là
điều
SO)
ltii/e kiện:
£í QUỊ Tủa
15
3CỈIỮÚ
/mìn
tất
ti tị tép
<
Jhjữnjạ.
nhôi pháp. luật
hạp.
đầntj
é co
lít
Otajn
khoản
luật
điều
chỉnh
hợp
đổng.
Theo
đó,
pháp
luật
hợp đổng sẽ làm đầy
tất
cả
các
vấn
đề mà các bên chưa đề cập
tới
trong
hợp
đổng.
Hơn
nữa,
các bên
trong
hợp
đồng,
đặc
biệt
là các chủ
thể
yếu hơn sẽ không dám
tham
gia
ký
kết
hợp đồng
với
các chủ
thể
mạnh
hơn
trừ
khi
hộ
biết
chắc
là sẽ có sự can
thiệp
của
pháp
luật
trong việc
buộc
các bên
thực
hiện
nghĩa
vụ
của
mình.Và
như
vậy, khi
có
tranh
chấp
xảy
ra,
toa
án trước
hết
sẽ căn cứ vào
nội
dung
của
hợp đổng đế
giải
quyết
tranh
chấp,
nếu
nội
dung
của hợp đổng không
qui
định,
toa
án sẽ căn cứ vào
luật
điều
chỉnh
hợp đồng để đưa ra
quyết
định.
Thứ
hai,
pháp
luật
hợp dồng
là
căn cứ quan
trọng
để
các
chủ
thẻ
lên
kế hoạch kinh doanh.
Một
yếu
tố
vô cùng
quan
trộng
quyết
định sự thành công
trong kinh
doanh
đó là
việc
hiểu
rõ pháp
luật.
Hiểu
rõ pháp
luật
để
biết
được sân chơi
nào là dành cho mình và
luật
chơi của sân chơi đó là gì để không bị đào
thải.
Chính
vì
vậy,
nắm được các
qui
định
của
pháp
luật
sẽ
giúp các bên
biết
được
những
gì mình được phép làm và
những
gì mình không được phép làm,
những
hàng hoa nào được phép buôn bán và
những
hàng hoa nào
bị
cấm
Trên cơ sở
đó,
các bên có
thế
xây
dựng
cho mình một kế
hoạch
kinh
doanh
vừa
có
lợi
cho mình mà không
trái
pháp
luật.
Thứ
ba,
cùng
với
các ngành
luật khác,
pháp
luật
hợp đồng góp phần
quan
trọng trong việc
giữ vững
trật
tự
và
công bằng xã
hội.
Chúng
ta
đều
biết
hợp đồng chính là công cụ để các bên tự do
thể
hiện
ý chí
của
mình và pháp
luật
tôn
trộng
ý chí
tự
do đó của các
bên.
Tuy
nhiên,
ý chí
tự
do đó
phải
nằm
trong
khuôn khổ pháp
luật.
Hay nói cách
khác,
pháp
luật
chỉ
bảo vệ
những
cam
kết
không xâm
hại
đến ý chí
tự
do của
,VO
títựe
hiện:
Mỉ QUỊ Tôi
16
~Khữ<t
líiĩìtt
/nỉ nựỉỀỊt
Qhữny. nhai pháp
tuột
ít ọp đữnự à (Dụi 'Hum
•.
các chủ
thể
khác,
không gây mất
trật
tự
và
tạo ra
sự
bất
bình đẳng
trong
xã
hội.
Theo
đó,
pháp
luật
sẽ can
thiệp
khi
các bên có các hành
vi
đi ngược
lại
với lợi
ích
công,
đi ngược
lại
những
giá
trị
đạo đức xã
hội
như buôn
lậu,
lừa
đảo,
gian lận
Trên cơ sặ đó pháp
luật
sẽ
tạo
ra
một sân chơi bình đẳng
cho
tất
cả các chủ
thể.
ả.
Yêu cầu chung
đói
với
pháp
luật điều
chỉnh hợp đồng
Nền
kinh tế thị
trường càng phát
triển
kéo
theo
các
quan
hệ hợp đồng
càng
trặ
nên
phong
phú và
phức
tạp
hơn
rất nhiều.
Thực
tế
đó đang
đặt ra rất
nhiều
yêu
cầu
và đòi
hỏi đối với
pháp
luật
hợp đồng để có
thể
đáp ứng được
nhu cầu điều chỉnh
các
quan
hệ
đó,
cụ
thể:
Thứ
nhất,
pháp
luật
hợp đồng
phải
thể
hiện tính
minh
bạch,
ổn định
và dễ dự đoán.
Chúng
ta
đều đã
biết
một
trong
những
vai
trò
quan
trọng
của pháp
luật
diều
chỉnh
hợp đồng đó là làm căn cứ để các chú
thể
lên kế
hoạch
kinh
doanh.
Trong
bối
cảnh
ngày
nay, khi
mà các
quan
hệ
kinh tế
đang phát
triển
và
biến
đổi hết
sức
phức
tạp.
Điều
đó
đặt ra
thách
thức
cho các nhà
kinh
doanh
đó là
phải
làm sao dự đoán được xu
hướng
vận động của các
quan
hệ
đó để có
thể
có
những
đối
sách
kịp
thời.
Chính vì
lẽ
đó mà yêu cầu về tính
minh
bạch,
ổn định và dễ dự đoán là một yêu cầu
hết
sức cần
thiết
đối
với
pháp
luật
hợp
đổng.
Các chủ
thể
sẽ
không
thể
đưa
ra
cho mình một kế
hoạch
kinh
doanh
vừa có
lợi
cho mình
lại
vừa hợp pháp
khi
mà các
qui
định của
pháp
luật
cứ liên
tục
thay đổi.
Hơn
nữa,
trong
xu
thế
toàn cẩu hoa thương
mại
và
kinh
tế,
thì
yêu
cẩu
này càng
trặ
nên
cấp
thiết
không
chỉ
đối với
pháp
luật
hợp đồng mà còn cả
đối với
hệ
thống
pháp
luật
ãọiíehụng
của
tất
cả các
nước.
,VO thụt hụi: Mí Ghi 7èà
lão
17
~Kỉttrú
ỉ lì tì
ti
lốt
ttụỉệp
Qkốnụ nhai pháp. luật
hóp.
đểttự
Ồ
(Việt
'Hum
Thứ
hai,
pháp
luật
hợp đồng
phải
tạo
ra được một hành
lang
pháp
lý
thông thoáng để pháp
luật
hợp đồng
thực
sự
là
một công cụ hữu
ích
cho các
chủ
thể khi
tham
gia
vào các quan hệ hợp đồng.
Yêu cầu này đòi
hỏi
các
quan
hệ
của
pháp
luật
hợp đồng
phải
hết
sức
rõ ràng, đầy đủ và đặc
biệt
phải
hỗ
trợ,
bổ
sung
cho
nhau
tránh tình
trạng
trùng
lắp,
chồng
chéo và mâu
thuẫn
gây cản
trở
cho các chủ thê
trong việc
ký
kết
và
thớc
hiện
hợp
đồng.
Không chì có
vậy,
pháp
luật
hợp đồng còn
phải
làm sao phát huy
tối
đa được
quyền
tớ
do
kinh
doanh, tớ
do hợp đổng
của
các chủ
thể.
Sớ
can
thiệp
của
nhà nước vào các
quan
hệ hợp đổng đế bảo
vệ
lợi
ích công và
trật
tớ
xã
hội
là cần
thiết,
song
sớ can
thiệp
đó nếu quá
sâu sẽ đi ngược
lại
quyền
tớ
do
kinh
doanh
của các chủ
thể,
và do đó không
những
không thúc đẩy các
quan
hệ hợp đồng mà còn là một
trở ngại
cho sớ
phát
triển
của
các
quan
hệ đó.
3.
Kinh
nghiệm
xây
dụng
pháp
luật
hợp đồng ở một sô
quốc
gia
Đế
đáp ứng được
những
yêu cầu
thớc
tế
của
nền
kinh tế thị
trường ở
Việt
Nam
cũng
như của quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
pháp
luật
Việt
Nam nói
chung
và pháp
luật
hợp đồng của
Việt
Nam nói riêng cẩn
phải
được
hoàn
thiện
theo
hướng
vừa
điều chỉnh
hợp lý các
quan
hệ hợp đồng
trong
nước vừa
phải
hài hòa,
thống
nhất
với
pháp
luật
và
tập
quán
quốc
tế.
Trong
quá trình
đó,
việc
so
sánh,
tìm
hiểu kinh
nghiệm
xây
dớng
pháp
luật
hợp
đồng của các nước trên
thế
giới
(đặc
biệt
là các
quốc
gia
có hệ
thống
pháp
luật
gần
gũi,
tương đồng
với
pháp
luật
Việt
Nam
hoặc
tiêu
biểu)
là
điều
cần
thiết,
giúp
Việt
Nam có được
những
tri
thức
và
kinh
nghiệm
tốt
nhất
để hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật
của
mình.
Sau đây
là
kinh
nghiệm
xây
dớng
pháp
luật
hợp đồng
của
một số
quốc
gia:
,v<)
thự* hiện: £1 QUỊ 7Cà
18
~KttỉHÍ
ỉíìận tót nựiệp
Qhốnự n tì
tít
pháp. luật
hóp.
đừng.
Á (Vụt
f
tỉ tim •.
a.
Kinh nghiệm của Cộng hoa Pháp
Pháp là
quốc
gia
có hệ
thống
pháp
luật
tiêu
biểu
và
điển
hình cho hệ
thống
Civil
Law. Pháp
luật của
Pháp,
đặc
biệt
là Bộ
luật
Napoleon
của
Pháp
có ảnh
hưởng
rất lớn tới
pháp
luật của
các nước
trong
hệ
thống
bởi
tính đặc
thù,
ưu
việt
và ổn định của
nó.
Việt
Nam,
với
những
dấu ấn
lịch
sử để
lại
tẳ
thời
Pháp
thuộc,
là một nước
điển
hình có hệ
thống
pháp
luật
chịu
nhiều
ảnh
hướng
của
pháp
luật
Pháp.
Qua nghiên cứu có
thể
rút
ra
những
đặc trưng cơ bẳn của pháp
luật
hợp
đồng
của
Pháp như
sau:
Thứ
nhất,
ngay
tẳ
đầu pháp
luật
Pháp đã có sự phân
chia
giữa
Luật
công và
Luật
tư,
theo
đó,
quan
niệm
tất
cả các
quan
hệ
ngang
hàng
giữa
công dàn
với
nhau
là
thuộc
đối
tượng
điều
chỉnh
của
Luật
tư.
Trong
đó,
Bộ
luật
dân sự đóng
vai
trò là đạo
luật gốc,
là
luật
chung,
các ngành
luật
khác
điều
chỉnh
các
quan
hệ đặc thù của
Luật
dãn
sự.
Trên cơ sở
đó,
pháp
luật
hợp
đồng của Pháp về cơ bản được
qui
định
trong
Bộ
luật
dân sự mà không
có sự phân
chia
thành pháp
luật
hợp đồng
kinh
tế,
thương mại hay dân sự.
Tuy
nhiên,
điều
đó không có
nghĩa
là
ở Pháp không có khái
niệm
hợp
đồng
thương mại mà trái
lại,
khái
niệm
hợp đồng thương mại vẫn
tồn tại
ở
Pháp và nó được dùng đế chỉ các
quan
hệ hợp đồng
thuộc
các hành vi
thương mại do Bộ
luật
dân sự
điều
chỉnh.
Và mặc dù
tồn tại
khái
niệm
hợp
đồng
thương
mại,
song
sự phân
chia
giữa
hợp đổng dãn sự và hợp đồng
thương mại
chỉ
là tương
đối,
hợp đồng thương mại được
hiểu
là
một
loại
hợp
đồng
đặc thù
của
hợp đồng dân sự.
Thứ
hai,
về mối
quan
hệ
giữa
pháp
luật
hợp đồng dãn sự và pháp
luật
hợp
đồng thương
mại.
s«) thự* kiện: Mí Qhị Vôi
19