Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.79 MB, 112 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
FOREIGN TTV1DE
UNIVERỈirr
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THUẾ
GTGT

THUẾ
THU
NHẬP
DOANH
NGHIỆP
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sinh


viên thục hiện :
Hoàng Thị
Lan
Hương
Lớp
:
Nhật
-
K40A
-
QTKD
Giáo
viên
hướng dẫn
ĩ
ThS.
Đào Thu
Giang
*M I/ V I Ẻ I*
ÌJ
,
-DĨ:
4jũ«
:HJCNC
'
LV, Qj£í£
í
M£ ,
HÀ NÔI
-

09/2005
ì
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
ì:
MỘT
số
VẤN
ĐỂ
VỀ THUẾ VÀ
CHÍNH
SÁCH
THUẾ
ĐỐI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
ì.
Thuế,
nguồn gốc

vai
trò của
thuế đối với
nền

kinh tế
quốc
dân
1.
Thuế,
nguồn gốc
và các
loại
thuế phải
nộp
trong
doanh
nghiệp
Việt
Nam
2. Vai
trò của
thuế đối với
nền
kinh tế
quốc
dân
1
2.1. Thuế

khoản
thu
chủ yếu
của
ngân sách Nhà

nước
I
2.2.
Thuế

công cụ
quản lý

điều chỉnh


nền
kinh
tế
quốc
dân
2.3. Thuế
góp
phần điều
hoa
thu
nhập,
thực hiện
công
bằng

hội trong
phân
phối
li.

Thuế
GTGT

thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Ì.
Thuế
GTGT
1.1. Khái
niệm
thuế
GTGT
1.2.
Đối
tượng
chịu
thuế
GTGT
1.3.
Đối
tượng
nộp
thuế
GTGT
Ì
.4.
Căn c và phương pháp
tính
thuế

GTGT
Ì
.4.
Ì
.Căn c
tính
thuế
GTGT
1.4.2.
Phương pháp
tính
thuế
giá
trị
gia
tăng
2.
Thuế Thu nhập doanh
nghiệp
2.1.
Khái
niệm
2.2. Đối
tượng
nộp
thuế
2.3.
Căn
c
tính

thuế
TNDN
2.4.

khai
nộp
thuế

quyết
toán
thuế
2.5.
Một số quy định
trong
chuẩn
mực
kế toán
Việt
Nam
trong việc
xác
định
thuế thu
nhập doanh
nghiệp trong
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam

2.5.1.
Xác định
thu
nhập
trong hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh
2.5.2.
Xác định
thu
nhập
trong hoạt
động
tài
chính
n
2.5.3.
Xác
định
thu
nhập
trong
hoạt
động
bất
thường
của
doanh

nghiệp
2.5.4.
Xác
định
tổng thu
nhập
trong
kỳ
2.6.
Chính sách
miễn,
giảm
thuế
đối
vói
các Doanh
nghiệp
ViệtNam
2.7.
Nghĩa vụ nộp
thuế của
êcác Doanh
nghiệp
ViệtNam
CHƯƠNG
n:
THỰC
TRẠNG
CÔNG TÁC KÊ
KHAI

VÀ NỘP THUÊ
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
ì.
Thực
trạng
công tác
lập

khai
và nộp
thuế
GTGT
trong
các
DNVN
1.
Việc

khai

nộp tờ
khai
thuế
GTGT
hàng tháng

1.1.
Tập
hợp, kiớm
tra
hoa
đơn
GTGT
trong
tháng
1.2.
Lập
bảng

khai
hóa đơn
GTGT
đầu vào,
đầu
ra
1.3.
Lập báo cáo
sử
dụng
hóa đơn
trong
tháng
Ì
.4.
Lập báo cáo hoa
đơn

huy
1.5.
Lập
tờ khai thuế giá
trị
gia
tăng
trong
tháng
2. Việc
lập
tờ
khai

quyết
toán
thuế
GTGT
cuối
năm
2.1.
Lập
tờ
khai
quyết
toán
thuế
GTGT
2.2.
Một

số vấn
đền
về
hoàn
thuế
GTGT
3. Một số vướng
mắc
trong
quá trình
thực
thi
thuế
GTGT
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
3.1.
Vướng
mắc
đối với
các
doanh
nghiệp
tính
thuế
GTGT
theo

phương
pháp
khấu
trừ
3.2.
Vướng
mắc
đối với
các
doanh
nghiệp
tính
thuế
GTGT
theo
phương
pháp
trực
tiếp
3.3.
Về
thực trạng
trốn
lậu thuế
li.
Thực
trạng
công
tấc


khai
và nộp
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
tại
các
DNVN
Ì.
Những
kết
quả
đạt
được
khi thực hiện
luật
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
mới
2.
Những vướng
mắc
gặp
phải
trong
qua trình
thực hiện

nộp
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
trong
các
DNVN
2.1.
Về
đối
tượng nộp
thuế
TNDN
m
2.2.
Căn
cứ
tính
thuế
TNDN •
2.3.
Về
thuế suất thuế
TNDN
1
2.4.
Về
miễn giảm
thuếTNDN

1
2.5.
Về
quan
điểm
"không được
chuyển
lỗ"
quá 5 năm
I
IU.
Đánh giá
chung
về
thực trạng
công tác kê
khai
và nộp
thuế
GTGT

thuế
TNDN
trong
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam I
Ì.

Đánh giá về
thực trạng
nộp
thuế
GTGT
1
2.
Đánh giá về
thực trạng
nộp
thuế
TNDN
(
CHƯƠNG
ni:
MỘT
số KIẾN
NGHỊ NHẰM
HOÀN
THIỆN
CÔNG
TÁC

KHAI
VÀ NỘP
THUẾ
VÁT

THUẾ
TNDN TRONG

CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM <
ì.
Một số
kinh
nghiệm
về
việc
xử lý
thuế
VÁT
của
một số nước
trong
khu
vực
I
Ì
.Trung
Quốc
I
2.1ndônêxia
'
3.
Singapore
'
li.

Kiến nữiầ đối với

quan
nhà nước
'
1.
Một
số
đề
xuất
nhằm hoàn
thiện
Luật thuế
GTGT
2.
Một
số
kiến
nghầ
hoàn
thiện
Luật thuế thu
nhập doanh
nghiệp
IU.
Kiến
nghầ
với
các
doanh

nghiệp
Việt
Nam :
L.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cần
nâng cao hơn nữa
ý
thức,
trách
nhiệm
đối
với việc
thi
hành
thuế
2.
Các
doanh
nghiệp
cần hoàn
thiện
hơn nữa công tác
quản
lý sổ sách


chứng
từ thuế
KẾT
LUẬN
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Ì
LỜI
MỞ ĐẦU
Việt
Nam đang
đi
trên
con
đường
đổi
mới và
hội
nhập
với
nền
kinh tế
thế giới.
Những quy
luật
kinh
tế

khách
quan

tất
yếu
đang
từng
giờ,
từng
phút
điều chỉnh
nền
kinh tế
toàn
cầu,
nền
kinh tế
của
từng
khu
vực, từng
quốc
gia
và bản thân mỗi chúng
ta.
Chúng
ta
cần
phải hiởu
các quy

luật
đó

tự
điều chỉnh bản
thân cho phù hợp
với diễn biến
của
quy
luật.
Quá trình
mở
cửa, hội
nhập
kinh tế trong
khu vực
tiến
đến toàn cầu hóa nền
kinh
tế
đang dần
chứng
tỏ
là một quy
luật
của loài
người
tiến
bộ.
Đở

bắt
kịp
với
quá trình này thì mỗi
quốc
gia phải
liên
tục

những
cải
cách nhằm làm
phù hợp và thích
nghi với
môi trường bên
ngoài.
Những
cải
cách về
thuế
của thế
giới
nhằm tăng
sức cạnh
tranh
trên các
lĩnh
vực về thương mại mậu
dịch,
nguồn

lao
động đã có
những
ảnh
hưởng
không nhỏ
đối với
các
quốc
gia.
Đối
với
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
khi gia
nhập
WTO thì
những
biến
đổi
về cơ
cấu
thuế

nguồn
thu

ngân sách sẽ là một
điều
không
thở
tránh
khỏi.
Nhận
thức
được
điều đó,
nước
ta
đã và đang
tiến
hành
những
cải
cách
thuế
nhằm hoàn
thiện
hệ
thống
thuế
còn
nhiều
thiếu
sót
của
mình

nhằm đáp ứng được đòi
hỏi
của
thời

mới.
Từ hơn 40 năm
qua, trong
hệ
thống
thuế
của
các nước trên
thế
giới,
thuế
giá
trị gia
tăng và
thuế thu
nhập doanh
nghiệp
chiếm
một vị trí
rất
quan
trọng.
Hai
loại
thuế

này có
vai
trò
điều
tiết
thu
nhập
đở đảm bảo công
bằng

hội,
vai
trò
tạo lập
nguồn
tài
chính
cho
ngân sách Nhà
nước,
vai
trò
điều chỉnh vĩ

nền
kinh tế
thông
qua điều
tiết
tiêu

dùng và
tiết
kiệm.
Vai
trò
to lớn
của
thuế
nói
chung

thuế
giá
trị
gia
tăng,
thuế thu
nhập doanh
nghiệp
nói riêng không
thở
phủ
nhận.
Làm
thế
nào đở
Thuế
GTGT

Thuế

thu
nhập doanh
nghiệp thực
sự
trở
thành một
sắc
thuế
tiến
bộ,
phù hợp
với
nền
kinh tế
Việt
Nam thúc đẩy
sản xuất
cũng
như
tạo lập
một
nguồn
thu
ổn
định,
dồi
dào cho ngân sách
nhà nước đang
trở
thành một câu

hỏi
bức xúc
đối với
những
nhà
lập
pháp,
2
những
nhà
quản
lý.
Để
hiểu

hơn
về
trách
nhiệm
nộp
thuế
và các
loại
thuế
phải
nộp
trong
các
doanh
nghiệp

Việt
Nam, khóa
luận
này đề
cập
tới
đề tài
"Thuế
giá
trị
gia
tăng và
thuế
thu nhập doanh
nghiệp
trong
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.".
Trong
quá trình nghiên cứu và
thực hiện
đề
tài,
em
được
sự
hướng

dẫn
tận
tình
của Giảng
viên,
ThS.
Đào Thu
Giang

sự
giúp
đỡ
của bạn

cộng
với
sự hứng
thú,
nỗ
lực
của
bản
thân.
Sau một
thỉi
gian
làm
việc,
nghiên cứu nghiêm túc em đã hoàn thành đề
tài này.

Do trình độ
còn hạn chế nên khóa
luận
này không
thể
tránh
khỏi
những
sai sót,
kính
mong
thầy

nhận
xét và
chỉ
bảo để em có
thể
hoàn
thiện
tốt
hơn nữa đề
tài
này.
Em
xin
chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNGì
MỘT SỐ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ THUẾ VÀ

CHÍNH SÁCH
THUẾ
ĐỐI
VỚI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Ị.
Thuế

vai
trò
của
thuế
đối
vói nền
kinh
tẽ
quốc
dân
1.
Thuế,
nguồn gốc và các
loại
thuế
phải
nộp
trong

doanh
nghiệp
Việt
Nam
Khái niệm thuế
Hiện
nay có
rất
nhiều
khái
niệm
về
thuế
nhưng khái
niệm
sau đây là
tương
đối
đầy
đủ:
"Thuế

một
phần
thu
nhập

mỗi tổ
chức,


nhãn

nghĩa
vụ
đóng
góp
cho
Nhà
nước
theo
luật
định
để đáp ứng nhu
cầu
chi
tiêu
theo
chức
năng của
nhà
nước.
Người
đóng
thuế
đưực hưởng
hựp
pháp
phần
thu
nhập

còn
lại."
1
Nguồn
gốc
thuế
Thời
nguyên thúy
con
người
liên
kết với
nhau
một
cách tự nhiên
để
chung
sống.
Sàn
phẩm
do
mỗi

nhân
tạo ra
chỉ vừa đủ,
thậm
chí
còn quá
thiếu

so
với
nhu cầu
tối
thiểu
của con
người.
Trong
quá
trình
sống

lao
động, con
người
đã
tích
lũy
kinh
nghiệm,
cải tiến
công
cụ
lao
động,
một số
người
đã
tạo
ra của

cải
nhiều
hơn mức
cần thiết
cho
cuộc
sống
bình thường,
rồi trờ
nên dư
thừa

giàu có.
Họ
thoát
ly
dần
lao
động chân
tay
bằng
cách thuê mướn
người
làm
thay.
Họ
trờ
nên

thế lực,

đưực mọi
người
kính
nể,
cử làm
đại
diện
cho
bộ
lạc thị tộc.
Dần
dần họ nắm
quyền
lực

cai trị
bộ
lạc.
Những
gia
đình
danh
giá và
giàu
có này đã
tập
hựp
nhau
lại
bên

ngoài
thị tộc
của
họ,
thành một
giai
cấp
riêng

đặc
quyền.
Nhóm
người
này có
những
lựi
ích
kinh
tế
riêng, khác
với lựi
ích của các
giai
cấp
còn
lại
trong

hội.


sở
để
liên
kết
những
đại
diện
của các
bộ
lạc
-
thị tộc
khác
nhau
thành một nhóm
người
đứng trên
bộ
1
GS.TS. Bùi
Xuân
Lưu (chú
biên).
TS.
Nguyền
Hữu
Khải
Th.s.
Nguyên Xuân
Nữ.

Giáo trình
thuế
và hê
thống
thuế
à
Việt
Nam. Trường
Đại học
Ngoại
Thương.
NXB
giáo
dục.
2003
tr.
13
4
lạc - thị tộc là tính
thống nhất
của
những
điều
kiện
tồn tại về lợi ích
kinh

của họ.
Thực
tế

nhóm
người
này
trờ
thành
người
đứng đầu chính quyên
công
cộng,
cuối
cùng phát
triển
thành nhà
nưừc.
Đúng như
F.
Ănghen đã
khẳng
định:
"Trưừc đây không
phải
lúc nào
cũng
có Nhà
nưừc.
Đã
từng

những


hội
không
cần đến
Nhà
nưừc,
không có một khái
niệm
nào về nhà
nưừc
và chính
quyền
nhà nưừc
cả.
Đen một
giai
đoạn
phát triên
kinh

nhất
định,
một
giai
đoạn
tất
nhiên
phải
gắn
liền
vừi

sự phân
chia

hội
thành
giai
cấp
thỉ
nhà nưừc mừi
trở
thành
tất
yếu trong sự
phân
chia
đó."
2
Nhà nưừc xét ở khía
cạnh
phân công
lao
động xã
hội,
thì đó là một tô
chức
bộ máy
vừi nhiều
hệ
thống
các cơ

quan

chức
năng
nhiệm
vụ khác
nhau
đế
tố
chức
điều
hành
cai
quản

hội.
Những
người
tham
gia
bộ máy
nhà nưừc
từ trung
ương đến địa phương là
những
người
không
tham
gia
trực

tiếp
sản
xuất.
Phải

nguồn
tài
chính để
chi
tiêu cho
những
công
việc
thuộc
chức
năng nhà nưừc
như:
quốc
phòng
,an
ninh;
chi
cho xây
dựng

phát
triến
cơ sở hạ
tầng; chi
cho các vấn đề về phúc

lợi
công
cộng,
về sự
nghiệp,
về xã
hội
trưừc mắt và lâu
dài.

hội
ngày càng phát
triển
thì
nhu
cầu chi
tiêu
của
Nhà nưừc ngày càng
lừn về
quy mô
lẫn
phạm
vi chi
tiêu.
Nguồn
tài chính đáp ứng nhu cầu trên
lấy từ
đâu? Nó
chỉ


thể lấy từ
việc
động viên đóng góp một
phần
thu
nhập

hội
do các
tầng lừp
cư dân
trong

hội
trực
tiếp
lao
động
tạo
ra.
Nhưng
lấy
bằng
cách nào? Từ trưừc
đến
nay các nhà nưừc thường có ba cách để động viên một
phần
thu
nhập


hội
cho
nguồn
ngân sách nhà
nưừc:
quyên góp
,
vay và dùng
quyền
lực
để
buộc
dân
phải
đóng góp.
Hai
hình
thức
đầu phụ
thuộc
vào sự
tự
giác và
tự
nguyện
của
dân chúng,
thường
nhà nưừc chỉ sử

dụng
trong
một số trường hợp đặc
biệt.
Chỉ có
dùng
quyền
lực
của nhà nưừc để
buộc
dân
phải
đóng góp là cơ bản
nhất.
Hình
thức
dùng
quyền
lực
buộc
dân
phải
đóng góp một
phần
thu
nhập
của
mình
cho
nhà nưừc

-
đó chính
là thuế.
2
F.
Ăng-ghen,
Nguồn
gốc
cùa
gia
đình
-
Chê độ
tư hữu
và Nhà
nưừc,
NXB Sự
thật

Nội
1962
tr
258
5
Từ sự phân tích trên có thể rút ra kết luận: thuế ra đời và tồn tại cùng
với
sự
xuất hiện

tồn

tại
của
nhà
nước,

nhà nước và do nhà
nước.
Vậy
thuế

một
tất
yếu
khách
quan
với
chức
năng
chủ yếu
và đầu tiên

nhằm
đảm bảo
nguồn
thu
tài
chính
phục
vụ cho các nhu cầu
chi

tiêu
theo
chức
năng
của
nhà
nước.
Cơ sở
quan
trọng
khác cho sự
ra đại thuế

thu
nhập.
Nếu của
cải
làm
ra
chì đủ nuôi
sống ngưại lao
động thì không có gì để
đóng góp cho nhà
nước.
Sự
hỉnh
thành
thu
nhập
trong


hội
là cơ sở
vật
chất tạo
khả
năng cho
nguồn
động viên về
thuế.

thu
nhập thì ngưại
dân
mới

thế
đóng góp cho nhà nước và ngược
lại.
Vậy
thuế xuất hiện trong

hội
loài
ngưại
với hai
điều
kiện
cần
và đủ

-
đó

sự
xuất hiện
nhà nước
và sự
xuất hiện thu
nhập

hội.
Ngày nay cùng
với
sự
phát
triển
lực
lượng
sản
xuất

quan
hệ
sản
xuât

hội,
sự phát
triển
cao

của
kinh tế
hàng
hóa,
tiền tệ,
sự
gia
tăng
mạnh
mẽ
của
quyền lực
nhà nước đã phát
s inh r
a
n hững
nhu cầu
chi
tiêu
lớn,
đa
dạng.
Đe đáp ứng nhu cầu
đó,
thuế
và hệ
thống
thuế
càng
trở

nên
quan
trọng

trở
thành
vấn
đề
rất
nhạy
cảm
trong

hội.
Thuế
nhiều khi
không
đủ để đáp ứng nhu cầu
chi
tiêu,
đặc
biệt
là những khoản
chi
cấp
bách,
đột
xuất.

thế nhiều

nước đã phát hành công trái và phát hành
tiền
giấy
để
giải
quyết
nhũng
mất cân
đối trong
ngân
sách.
Tuy nhiên
thuế
vẫn là hình
thức
động viên
chủ yếu
và cơ
bản
nhất
cho
ngân sách nhà
nước.
Vậy
nhân
tố
đầu tiên làm
tiền
đề cho sự
ra đại thuế

chính là sự
ra đại,
tồn tại
và phát
triển
của
nhà
nước.
Hệ
thông
thuế ở
Việt
Nam
hiện
nay bao gồm:
+
Thuế
môn
bài:
đây là một
khoản
tiền
nhất
định
doanh
nghiệp
phải
nộp
hàng năm
cho

hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh của
mình.
+
Thuế giá
trị
gia
tăng:
là khoản
thuế
đánh trên
phần
giá
trị
tăng thêm
của
sản
phẩm,
hàng
hoa,
dịch vụ.
+
Thuế
xuất
nhập
khẩu:

là khoản
thuế đối với
các hàng hoa
xuất
nhập
khẩu
chịu
thuế xuất
nhập khẩu.
6
+
Thuế
thu
nhập doanh
nghiệp:
là khoản
thuế
tính
trên
phần
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
sau
khi lấy
doanh
thu
trừ

đi
tất
cả các
khoản
chi
phí hợp
lý,
hợp
lệ.
+ Thu trên
vốn:
là một
khoản
thu
tính trên
tiền
vốn cấp trên cấp cho
cấp dưới
để
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh.
+
Thuế tài
nguyên: Là
khoản
thuế
tính cho các

doanh
nghiệp

hoạt
động
khai
thác tài nguyên thiên nhiên.
Thuế
suất
đối với
mỗi
loại
tài
nguyên này do Chính Phủ quy
định
chi
tiết.
+
Thuế
nhà
đất, tiền
thuê
đất:
đây
là khoản
thuế
tính
trẽn
tiền
thuê

đất
hoặc là
các
hoạt
động
liên
quan
tới
xây
dằng,
mua bán nhà
đất.
+ Các
loại
thuế
khác.
+
Phí,
lệ
phí
và các
khoản
phải
nộp Nhà nước
khác:
như
phí cầu đường,
phí xăng
dầu


rất
nhiều
loại
thuế

doanh
nghiệp phải
nộp trên
đây, vậy
thuế

vai
trò như
thế
nào
đối với
nền
kinh tế
quốc
dàn? Chúng
ta
sẽ tìm
hiểu

phần
tiếp
theo.
2. Vai
trò
của

thuế đối với
nền
kinh tế
quốc
dân
Như chúng
ta
đã
biết
trong
tiến
trình phát
triển

hội

kinh tế
loài
người
đều có sằ
xuất hiện
của
thuế.
Điều
đó
phần
nào nói lên được
rằng
thuế giữ vai
trò

rất
quan
trọng,
không
thể
thiếu
được.
Trong
quá trình phát
triển,
thuế
đã dần
khẳng
định tầm
quan
trọng
thông qua các
vai
trò chù yếu
sau:
2.1.
Thuế

khoản thu chùyếu của ngân sánh nhà nước
Trong
các
nguồn thu
ngân sách
quốc gia
thông thường gồm các

khoản
thu
như:
thuế,
phí và các
khoản
vay cho ngân sách của Chính phủ.
Mặc dù khái
niệm
về
thuế
còn có
nhiều tranh
cãi,
nhưng
tất
cả đều công
nhận
rằng thuế

khoản
thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước.
Theo
khảo
sát
của
Ngân hàng
thế
giới tại

85 nước trên
thế
giới
thì
60 nước
7

khoản
thu thuế
chiếm
80%
tổng thu
ngân sách
như:
Đức
(92,7%),
Nhật
Bản (95,4%),
Pháp
(95,3%),
Mỹ
(95%).
Còn ở
Thụy
Điển
trong
vòng 40 năm,
từ
1950 đến 1988 mức đóng góp
thuế

vào ngân sách nhà nước không
ngừng
tăng: 1950 là
23%,
1960 là
30%,
năm
1965 là 35%, 1970 là 51% và
năm
1988 là 64%.

Việt
Nam, sự đóng góp
thuế trong
ngân sách nhà nước luôn
giữ
một
vai
ứò
quan
ứọng:
năm 1991 là
81%,
năm 1995 là
85,7%,
năm 1997 là
89,6%,
đến năm
2005
chiếm

khoảng
96,8%
và dự
kiến
năm
2006

khoảng
98,2%.
3
Những sồ
liệu
trên đây đã
chứng
minh
vị trí hàng đầu cùa
thuế trong
tổng
nguồn
thu
ngân sách nhà nước
ta hiện
nay và nó có xu hướng tăng dần
tỷ
trọng.
Ngoài
nguồn
thu chủ yếu là thuế,
còn có
nhiều biện

pháp làm cho ngân
sách tăng
lên,
như
việc
nhà nước nâng giá
sản
phẩm
dịch
vụ,
hoặc
ngược
lại,
hạ mức lương của các
đồi
tượng nhà nước
trả
lương.
Song cả
hai biện
pháp này đòi
hỏi
nhà nước
phải là
nhà
độc
quyền
sản xuất

cung

ứng mọi
hàng hóa cho xã
hội.
Điều
này
phi thực
tế,

từ
trước đến nay nhà nước
chưa bao
giờ là
nhà độc
quyền
cả,
có chăng
chỉ
độc
quyền
ờ một
sồ
nghành
quan
trọng
có ảnh hưởng
tới
"quồc
kế,
dân
sinh"

như:
điện,
nước,

trụ,
quân
sự,
thông
tin
Trên
thực tế ,
người
phải
chịu
giá hàng hóa cao và mức lương hạ
lại
chính là
tầng
lóp dân cư đông đảo có mức
thu
nhập
thấp.
Đây

một khó
khăn mà nhà nước không
thế
dùng nó đế làm
nguồn
bổ

sung
vào ngân sách.
Do vậy
,
nếu so sánh ba
biện
pháp
chuyến
thu
nhập
cá nhân vào ngân
sách nhà nước thì
biện
pháp
thuế tế nhị,
tinh
vi
và có năng
suất thu
hơn.
Tuy
nhiên
cũng
có một
sồ
điểm
sau cần
chú ý:
1
Websỉte:

www.vnn.vn
8
+ Đe đảm bảo cho nguồn thu thuế ổn định, đáp ứng nguồn chi thường
xuyên,
cần
coi trọng thuế
gián
thu bởi

loại
thuế
này đánh vào hàng hóa,
dịch
vụ nên
khi
nền
kinh
tế
suy
thoái,
đình
trệ
người
ta
vẫn không
thể
ngừng
hãn
việc
mua sắm cho nhu cầu

thiết
yếu,
nên nhà nưặc vẫn còn
nguồn
thu,
tính ổn định của
loại
này
lặn
hơn
thuế
trực
thu.
Mặt khác
thuế
gián
thu
dễ được
chấp nhận
hơn
theo
nguyên
lý:
đánh vào
những
gì mà
người
chịu
thuế lấy
đi

của

hội
có tác
dụng
tốt
hơn
là những gì
họ
nhập
vào

hội.
+ Một yêu cầu
quan
trọng

thuế phải
bao quát được mọi
hoạt
động
từ
sản xuất kinh
doanh, chế
biến
sửa
chữa,
chế
tạo, khai
thác,

xây
dựng,
vận
tải,
buôn
bán,
ăn
uống,
đến
dịch
vụ
từ
mọi nguồn
thu
nhập
thường xuyên
hoặc
không thường xuyên
mọi
hoạt
động
tiêu
dùng xã
hội.
+ Một chú ý
thứ
ba có tính nguyên
tắc

khi thu thuế

cần
tránh tình
trạng
thuế
giết
thuế,
trái
lại
thuế phải
nuôi
dưỡng
thuế
(có
nghĩa là
khi
mức
thuế
cao
quá mức cần
thiết
làm cho
người
sàn
xuất
không có lãi nữa dẫn đến
việc
doanh
nghiệp
ngừng
han

sản
xuất,
số
thuế
đáng
ra phải
nộp cho ngân
sách
thì
không còn
nữa).
2.2.
Thuế

công cụ quản


điều chỉnh

mô nền
kinh
tế
quốc dân
Ngoài
vai
trò
là nguồn
thu
ngân sách
chủ

yếu, thuế
còn
giữ vai
trò
quan
trọng
trong việc
điều chỉnh
kinh tế
vì chính sách
thuế
có ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến giá
cả,
đến
quan
hệ
cung
cầu,
đến cơ cấu đầu tư và sự phát
triển
cũng
như
suy
thoái
của nền
kinh tế

mỗi quốc
gia.
Như chúng
ta
đã
biết,
chu trình
sản
xuất

hội
có bốn
khâu:
sản
xuất
-
phân
phối
-
trao
đổi
- tiêu dùng.
Thuế
thuộc
khâu phân
phối,
có tác động
đến
cả
sản

xuất
và tiêu dùng. Sản
xuất
và tiêu dùng luôn có
quan
hệ nhân
quả
vặi
nhau: sản
xuất

tiền
đề
của
tiêu
dùng,
tiêu dùng là mục tiêu sản
xuất.

sản
xuất
- tiêu dùng được
nối vặi
nhau
thông qua phân
phối
trao
đổi.

the

nói mục đích bên ngoài
của sản
xuất
là phục
vụ
tiêu
dùng;
mục
đích bên
trong
của sản
xuất

thu
được
lợi
nhuận.

lợi
nhuận thì
mặi có
9
tái sản
xuất
mờ
rộng.
Nhưng có được
lợi
nhuận
đến đâu


do
tiêu
dùng,
thể
hiện

quan
hệ
cung cầu
trên
thị
trường
quyết
định.
Các
Mác
đã

tả

cấu
giá
trị
của sản phẩm hàng hóa
bằng
c+v+m,
trong
đó
v+m là

thu
nhập.
Thuê tác động
mạnh
mẽ,
trực
tiếp
vào cả
V và m
nên

khả năng
làm
thay
đổi
quan
hệ
cung
cầu trên
thị
trường
tố
đó làm
thay
đồi
cả sản
xuất

tiêu
dùng.

2.3.
Thuế góp phần điều hòa thun
hập,
thực hiện công bằng xã h
ôi
trong
phân phối
Trong

chế
thị
trường,
các quy
luật
khách
quan
được phát huy tác
dụng
một cách
tối
đa. Điều
đó
sẽ
dẫn đến tình
trạng
phân
cực
đối
lập
nhau:

một
bên

thiểu
số
người
giàu có
thu
nhập
cao,
còn
đại
bộ
phận
dân cư
chi
đạt
được
mức
tăng
thu
nhập
nhỏ
nhoi.
Tình
trạng
trên không
chỉ
nói
lên

mức
sống bị
phân
biệt

nó còn cho
thấy
sự mất công
bằng
trong

hội,
do vậy
sự
can
thiệp

điều
tiết
của
nhà nước

rất
quan
trọng
và một
trong
những
công cụ điêu
tiết

hiệu
quả
chính

thuê.
Việc
điều
hòa
thu
nhập

hội
phẩn
nào được
thực hiện
thông
qua
thuê
GTGT,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
thuế
nhập
khẩu,
thuế
thu
nhập doanh

nghiệp,
thuế
thu
nhập

nhân.
Thuế
đánh cao vào
những
hàng hóa
- dịch
vụ cao
cấp
nhằm
điều
tiết
bớt
thu
nhập của
các công
ty,
cá nhân có
thu
nhập cao
so
với
bình quân xã
hội.
Như
vậy

thuế

vai
trò
rất
to
lớn đối
với
nền
kinh tế
và cả xã
hội,

rất
nhiều
loại
thuế
và mỗi một
loại
thuế
lại

những
đặc trưng
riêng,
tuy
nhiên
trong
khuôn khổ của khóa
luận

này
chỉ
đề
cập đến
hai
loại
thuế rất
phổ
biến

quan
trọng
đối với
nhà nước

các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay đó
là:
thuế
giá
trị
gia
tăng
(thuế
GTGT

hay
thuế
VÁT) và
thuế
thu
nhập doanh
nghiệp.
li.
Thuê
GTGT

thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
1.
Thuê
GTGT
lo
Để
góp
phẩn
thúc đẩy sản
xuất,
mở
rộng
lưu thông hàng hoa và
dịch
vụ,
khuyến

khích phát
triển
nền
kinh tế
quốc dân,
động viên một
phần thu
nhập
của
người
tiêu dùng vào ngân sách nhà
nước,
căn cứ và
hiến
pháp
nước
cộng
hoa xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
năm
1992,
Nhà nước
Việt
Nam
ban
hành

luật
thuế
giá
trị
gia tăng
đầu
tiên
số
02/1997/QH9 ngày
10/05/1997.
Luật
này quy định
Thuế
GTGT

thuế
tính trên
khoản
giá
trị
tăng thêm của hàng
hoa,
dịch
vụ phát
sinh trong
quá trình
tỗ sản
xuất
đến
lưu thông

trên
thị
trường.
Đặc
điểm
của
thuế
GTGT

thuế
đánh trên
phần
giá
trị
tăng thêm của
hàng hoa

dịch vụ,
cho nên
trong
quá trình tính
thuế
tránh được
hiện
tượng
tính
trùng,
tính
lặp đối
với

mỗi
đối
tượng
chịu
thuế.
Chính vì vậy
mang
lại
được sự công
bằng
trong
quá trình tính

nộp
thuế,
giúp cho
Doanh
nghiệp
cũng
như mọi
đối
tượng
chịu
thuế
đỡ
thiệt
hơn
trong
quá
trình

phát
triển
sản
xuất, kinh
doanh.
Chính sự
ra đời
của
luật
thuế
GTGT
đã ngày càng làm cho
luật
thuế
Việt
Nam
ngày càng hoàn
thiện
hơn.
Góp
phần
tạo
ra
môi trường pháp lý
tương
đối
ổn định và
hiện
đại,
ngày càng hoa

nhập
hơn
với
các nước
trong
khu
vực và
quốc
tế.
Thúc đẩy
sự đầu

của
các nước
trong
khu vực và trên
thế
giới
vào
Việt
Nam. Không
những
vậy, thuế
GTGT
mang
lại
cho
nhà
nước
một

khoản
thu
không nhỏ
mỗi năm,
đây

một
trong
những nguồn
thu
chính
của
ngân sách nhà
nước.
Căn
cứ vào
Luật
thuế
GTGT
hiện
hành
số
07/2003/QH11 ngày
17/06/2003,
Nghị
Định
số
158/2003/NĐ-CP ngày
10/12/2003
của Chính

phủ,
và thông tư
số
120/2003/tiền
tệ-BTC
ngày
12/12/2003
đã quy
định:
1.1.
Khái niệm
thuê
GTGT
Thuế giá
trị
gia
tăng

thuế
tính
trên
khoản
giá
trị
tăng thêm
của
hàng
hoa,
dịch
vụ phát

sinh trong
quá
trình
tỗ
sản
xuất,
lưu thông đến
tiêu
dùng.
1.2.
Đối
tượng chịu thuê
GTGT
li
Hàng
hoa, dịch
vụ dùng cho
sản
xuất, kinh
doanh
và tiêu dùng

Việt
Nam

đối
tượng
chịu
thuế
giá

trị
gia
tăng
trừ
các
đối
tượng
sau đây được
quy
định
tại
điều
4
luật
thuế
GTGT:
- Sản phẩm
trồng
trọt,
chăn
nuôi,
nuôi
trồng
thúy
sản
chưa
chế
biến
thành
các sản phẩm khác

hoặc chỉ
qua sơ
chế
thông thưứng của các
tổ chức,

nhân
tự
sản
xuất
và bán
ra;
sản
phẩm
muối;
- Hàng
hoa, dịch
vụ
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
không
phải
nộp
thuế
giá
trị

gia
tăng

khâu đã
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt, thiết
bị,
máy
móc, phương
tiện
vận
tải
chuyên dùng
thuộc
loại
trong
nước chưa
sản
xuất
được

cơ sở
có dự án đầu
tư nhập khẩu
để làm
tải

sản cố
định
theo
dự án đó;
-
Chuyển
quyền
sử
dụng đất
thuộc diện
chịu
thuế
chuyển quyền
sử
dụng
đất;
nhà

thuộc
sở hữu
nhà nước do Nhà nước bán cho
ngưứi
đang thuê.
- Dịch vụ
tín dụng
quỹ đầu
tư;
bảo
hiểm
nhân

thọ;
bảo
hiểm
học
sinh;
bảo
hiểm
vật
nuôi,
cây
trồng
và các
loại
bảo
hiểm
không nhằm
mục
đích
kinh
doanh; dịch
vụ
y
tế;
-
Hoạt
động vãn
hoa,
triển
lãm và
thể

dục
thể thao
không nhằm
mục
đích
kinh
doanh;
biểu diễn
nghệ
thuật;
sản
xuất
phim;
phát hành và
chiếu
phim
nhựa, phim
vi-
đi-ô tài
liệu;
dạy
học,
dạy
nghề;
phát sóng
truyền thanh,
truyền
hình
theo
chương

trình
bằng
nguồn vốn
ngân sách Nhà
nước.
1.3.
Đối
tượng
nộp thuếGTGT
Các
tổ chức,
cá nhân có
hoạt
động
sản
xuất kinh
doanh
hàng
hoa, dịch
vụ chịu
thuế
GTGT ở
Việt
Nam, không phân
biệt
ngành
nghề,
hình
thức
tổ

chức
kinh
doanh
(gọi
chung là
cơ sứ
kinh
doanh)

tổ
chức,
cá nhân khác

nhập khẩu
hàng
hoa,
mua
dịch
vụ
từ
nước ngoài
chịu
thuế
GTGT
(gọi
chung là ngưứi nhập khẩu)
đều

đối
tượng

nộp
thuế
GTGT.
Tổ
chức,
cá nhân
sản
xuất kinh
doanh hàng hoa
dịch
vụ bao gồm:
- Các
tổ
chức
kinh
doanh
được thành
lập
và đăng ký
kinh
doanh
theo Luật
Doanh
nghiệp, Luật
doanh
nghiệp
Nhà nước và
Luật
hợp
tác

xã;
12
- Các
tổ chức
kinh
tế
của
tổ
chức
chính
tri,
tổ chức
chính
trị
- xã
hội,
tổ
chức

hội,
tổ chức

hội
-
nghề
nghiệp,
đơn vị vũ
trang
nhân
dân,

tổ
chức sự
nghiệp
và các
tổ
chức
khác;
- Các Doanh
nghiệp

vốn
đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài
tham
gia
hợp
tác
kinh
doanh
theo Luật
đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam; các
tổ
chức,
cá nhân nước ngoài
hoạt
động
kinh
doanh


Việt
Nam không
thuộc
các
hình
thức
đầu

theo Luật
đầu

nước
ngoài
tại
Việt
Nam;
- Cá
nhân,
hộ
gia
đình,
nhóm
người
kinh
doanh
độc
lập
và các
đối

tượng
kinh
doanh
khác có
hoạt
động
sản
xuụt,
kinh
doanh, nhập
khẩu.
1.4.
Căn cứ

phương pháp
tính
thuếGTGT
1.4.1.
Căn cứ
tính
thuếGTGT
Cân cứ
để
tính
thuế
giá
trị
gia
tăng


giá
tính
thuế
của
hàng hoa
dịch
vụ

thuế suụt
của
hàng
hoa dịch
vụ đó.
• Giá tính
thuế
GTGT
*
Đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ do cơ
sở sản
xuụt,
kinh
doanh
bán
ra

giá

bán chưa có
thuế
giá
trị
gia
tâng.
Đối
với
hàng hoa
dịch
vụ
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
là giá bán đã có
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
nhưng chưa có
thuế
giá
trị
gia
tăng.
*

Đối với
hàng hoa
nhập
khẩu,
dịch
vụ mua
của
tổ
chức,
cá nhân ở nước
ngoài:
-
Đối với
hàng hoa
nhập khẩu là
giá
nhập khẩu
tại
cửa khẩu cộng
với thuế
nhập khẩu (nếu
có)
cộng
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt
(nếu
có).

Giá
nhập
tại
cửa
khẩu
được xác
định
theo
các quy
định
về
giá tính
thuế
hàng
nhập
khẩu;
-
Đối với
dịch
vụ mua
của
các
tổ
chức,
cá nhân ở nước ngoài

giá
thanh
toán
cho

tổ
chức,
cá nhân nước ngoài chưa có
thuế
giá
trị
gia
tăng.
-
Đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ dùng để
trao
đổi,
tiêu dùng
nội
bộ
(trừ
trường
hợp
hàng
hoa, dịch
vụ luân
chuyển
nội
bộ để
tiếp
tục

quá trình sản
xuụt,
kinh
doanh
không
phải
tính,
nộp
thuế
giá
trị
gia
tăng),
biếu,
tặng

giá tính
thuế
giá
trị
gia
tăng
của
hàng
hoa, dịch
vụ cùng
loại
hoặc
tương đương
tại

thời
điểm
phát
sinh
các
hoạt
động này.
13
*
Đối với hoạt
động cho thuê tài sản không phân
biệt
loại
tài sản và hình
thức
cho thuê, giá tính
thuế
là giá cho thuê chưa có
thuế.
Truờng
hợp cho
thuê
theo
hình
thức trả
tiền
thuê
từng
kỳ
hoặc

trả
trước
tiền
thuê cho một
thời
hạn thuê thì giá tính
thuế

tiền
thuê chưa có
thuế
giá
trị
gia
tăng
trả
từng
kỳ
hoặc
trả
trước.
*
Đối với
trường hợp thuê dàn
khoan,
máy móc
thiết
bị,
phương
tiện

vận
tải
của
nước ngoài
loại
trong
nước chưa sản
xuất
được đự cho thuê
lại,
giá tính
thuế
được
trừ
giá thuê
phải
trả
cho
người
nước ngoài.
*
Đối với
hàng hoa bán
theo
phương
thức trả
góp là giá bán chưa có
thuế
của
hàng hoa đó

trả
một
lần
(không bao gồm cả lãi
trả góp),
không tính
theo
số
tiền trả
góp
từng
kỳ.
*
Đối với gia
cóng hàng hoa là giá
gia
công chưa có
thuế (bao
gồm
tiền
cõng,
nhiên
liệu,
động
lực,

vật
liệu
phụ và
chi

phí khác đự
gia
công).
* Đối
với hoạt
động xây
dựng,
lắp
đặt là giá xây
dựng,
lắp
đặt chưa có
thuế
của công trình,
hạng
mục công trình, hay
phần
công
việc
thực
hiện;
trường
hợp xây
dựng,
lắp đặt
công trình
thực hiện thanh
toán
theo
đơn giá


khối
lượng
hạng
mục công
trình,
phẩn
công
việc
hoàn thành bàn
giao
thì
thuế
giá
trị
gia
tăng tính trên
phần
giá
trị
hoàn thành bàn
giao.
*
Đối với hoạt
động đầu tư xây
dựng
nhà đự
bán,
xây
dựng

cơ sở hạ
tầng
đự
chuyựn
nhượng cùa các đơn vị được nhà nước
giao đất,
giá tính
thuế
là giá
bán nhà, cơ sở hạ
tầng
gắn
với đất, trừ (-)
tiền
sử
dụng
đất
phải
nộp ngân
sách Nhà
nước.
*
Đối với hoạt
động đầu tư cơ sở hạ
tầng
đự cho thuê, giá tính
thuế
được
trừ(-)
giá thuê

đất phải
nộp ngân sách Nhà
nước.
*
Đối với hoạt
động
kinh
doanh
bất
động
sản,
giá tính
thuế
giá
trị
gia
tăng
được
trừ (-)
giá đất
theo
quy định đự xác định
tiền
sử
dụng
đất nộp ngân
sách Nhà
nước,
hoặc
đự xác định

tiền
đền bù
khi
nhà nước
thu hồi đất
tại
thời
điựm
bán
đất bất
động
sản.
14
*
Đối với
các
hoạt
động
đại lý,
môi
giới
mua, bán hàng hoa

dịch
vụ
hưởng
hoa
hồng
thì
giá chưa có

thuế
làm căn cứ
tính
thuế là
tiền
hoa
hồng
thu
được
từ các
hoạt
động này.
*
Đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ có tính đặc thù được dùng
loại
chứng
từ thanh
toán
ghi
giá
thanh
toán là giá đã có
thuế
giá
trị
gia

tăng,
thì giá chưa

thuế
làm căn cứ
tính
thuế
được xác định
bằng
giá có
thuế
chia
cho
[1+
(%)
thuế suất của
hàng
hoa,
dịch
vụ
đó].
* Giá tính
thuế đối với
các
loại
hàng
hoa,
dịch
vụ quy định
tại

điều
này bao
gồm
cả
khoản
phụ
thu

phí thu
thêm mà cơ
sở
kinh
doanh
được hưầng.
Bộ tài chính hướng dẫn cụ
thể
giá tính
thuế
giá
trị
gia
tăng của hàng hoa,
dịch
vụ quy
định
tại
điều
này và
sẽ
được nêu rõ

trong
phần
tiếp
theo.

Thuế
suất thuế
GTGT
Hiện
nay có ba
mức
thuế suất thuế
GTGT
đó
là:
0%,
5%

10%.
So
với
trước
thì
đã
cắt
bầ
đi
mức
thuế suất
20%.

Mức
thuế
suất
0%
Đây là
mức
thuế suất
ưu đãi
đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ
xuất
khẩu,
kể cả
hàng
gia
công
xuất
khẩu,
hàng
hoa,
dịch
vụ
thuộc
diện
không
chịu
thuế

giá
trị
gia
tăng
xuất
khẩu.
Hàng hoa
xuất
khẩu
bao gồm hàng hoa
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài,
hàng hoa
xuất
khẩu
vào
khu chế xuất
hoặc
hàng hoa
xuất
khẩu
cho
Doanh
nghiệp
chế xuất

trường

hợp cụ
thể
khác được
coi là xuất
khẩu
theo
quy định
của
chính phủ và các
dịch
vụ
xuất
khẩu
lao
động.
Mức thuê
xuất
5%
Mức
thuế suất
này áp
dụng
với
các hàng hóa và
dịch
vụ
thiết
yếu
với
sinh

hoạt
hàng ngày như:
-
Nước
sạch
phục
vụ
sản xuất

sinh
hoạt,
phân
bón,
quặng
để
sản xuất
phân
bón; thuốc trừ
sâu bệnh và
chất
kích thích tăng trưởng
vật
nuôi,
cây
trồng.
-
Thiết
bị,
máy móc và
dụng

cụ chuyên dùng cho
y
tế;
giáo cụ dùng
để
giảng
dạy và
học
tập,
in
các
loại
sản
phẩm
thuộc đối
tượng không
chịu
thuế
15
giá
trị
gia
tăng,
trừ
in
tiền,
đồ chơi cho
trẻ
em; sách các
loại, trừ loại

sách
không
chịu
thuế
giá
trị
gia
tăng.
-
Sản phẩm
trồng
trọt,
chăn
nuôi;
thúy
sản; hải
sản
đánh
bắt
chưa qua chế
biến
hoặc chỉ

chế
làm
sạch,
ướp
đông,
phơi
sấy khô,

bóc vỏ ở khâu
kinh
doanh
thương
mại, thức
ăn
gia
súc,
gia
cệm và
thức
ăn cho
vật
nuôi khác.
- Dịch vụ
khoa
học và công
nghệ
trừ
các
dịch
vụ
thuộc đối
tượng
không
chịu
thuế
giá
trị
gia

tăng,
các ngành
luyện kim,
dịch
vụ vận
tải,
phát hành
băng
đĩa
Mức
thuế suất
10%
Mức
thuế suất
này áp
dụng
đối với
hàng
hoa,
dịch
vụ thông thường như:
+ Dệu mỏ, khí
đốt,
quặng
và sản phẩm
khai
khoáng khác,
điện
thương
phẩm do các cơ

sỏ
sản
xuất, kinh
doanh
điện
bán
ra,
sản
phẩm
điện
tử;
sản
phẩm cơ khí
tiêu
dùng,
đồ
điện,
sản
phẩm hoa
chất,
sợi, vải,
sản
phẩm may
mặc, thêu
ren, giấy
và sản phẩm
bằng
giấy;
sữa,
bánh,

kẹo,
nước
giải
khát và các
loại
thực
phẩm
chế
biến
khác;
sản
phẩm gốm,
sứ,
thúy
tinh,
cao
su,
nhựa;
gỗ và
sản
phẩm
bằng
gỗ,
xi
măng,
gạch,
ngói và
vật
liệu
xây

dựng
khác.
+ Xây
dựng,
lắp đặt;
nhà,
kết
cấu
hạ
tệng
kỹ
thuật
của
các cơ sỏ được Nhà
nước
giao
đất,
cho thuê
đất
đệu tư xây
dựng
để
kinh
doanh.
+ Dịch vụ bưu
chính,
viễn
thông và
Intemet,
cho thuê

nhà,
văng
phòng,
nhà
xưởng,
máy móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận
tải,
dịch
vụ tư
vấn
pháp
luật

các
dịch
vụ
tư vấn
khác,
dịch
vụ
kiểm
toán,
kế
toán,
khảo

sát,
thiết
kế.
+ Hàng
hoa, dịch
vụ
thuộc đối
tượng
chịu
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,vàng
bạc,
đá quý.
+
Đại
lý tàu
biển,
dịch
vụ mòi
giới
và các
loại
hàng
hoa, dịch
vụ khác
không quy định
tại

Điều
4 và
khoản
Ì,
khoản
2 của Nghị
Định
158/2003/NĐ-CP.
1.4.2.
Phương pháp
tính
thuế
giá
trị
gia
tăng
Luật
quy định
hai
phương pháp tính
thuế
GTGT
như
sau:
• Phương pháp
khấu
trừ
thuế
16
Số

thuế giá
tri
gia
tăng
phải
nộp được xác định
bằng
số thuế giá
trị
gia
tăng đầu
ra
trừ (-)
số thuế giá
trị
giá
trị
gia
tăng đầu vào được
khấu
trừ.
Trong
đó:
-
Thuế
giá
trị
gia
tăng đầu
ra

bằng
giá tính
thuế của
hàng
hoa,
dịch
vụ
chịu
thuế
bán
ra
nhân
với thuế suất thuế
giá
trị
gia
tăng
của
hàng hoa
dịch
vụ
đó.
Trường
hợp cơ
sở
bán hàng
hoa,
dịch
vụ
chịu

thuế
GTGT
không
ghi
cụ
thể
giá bán chưa có
thuế

thuế
GTGT
trên
hoa đơn
GTGT
thì thuế giá
trị
gia
tăng đầu ra được tính trên giá bán
ra
của hàng
hoa,
dịch
vụ
đó,
trừ
trường
hợp được dùng hoa đơn giá
trị
gia
tăng

ghi
giá
thanh
toán là giá
đã

thuế giá
trị
gia
tâng.
-
Thuế
giá
trị
gia
tăng đầu vào được
khấu
trừ
bằng
tổng số thuế giá
trị
gia
tăng
ghi
trên hoa đơn giá
trị
gia
tăng mua hàng
hoa,
dịch

vụ;
chạng
từ
nộp
thuế
giá
trị gia
tăng hàng hoa
nhập
khẩu
dùng vào sản
xuất,
kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ
chịu
thuế
giá
trị
gia
tăng;
chạng
từ
nộp
thuế
giá
trị

gia
tăng
thay
cho
tổ
chạc,
cá nhân nước ngoài
theo
quy định
tại
điểm
e
khoản
Ì
điều
9
của
Nghị
Định
158/2003/NĐ-
CP.
- Phương pháp
khấu
trừ
thuế
áp
dụng
đối với
các cơ
sở

kinh
doanh,
trừ
các
đối
tượng áp
dụng
phương pháp tính
trực
tiếp
trên giá
trị
gia
tăng
theo
quy
định
tại
khoản
2
Điều
4
của
Nghị
Định
158/2003/NĐ-
CP.
• Phương pháp tính
trực
tiếp

trên
giá
trị
gia
tăng:
Số
thuế giá
trị
gia
tăng
phải
nộp được xác định
bằng
giá
trị
gia
tăng của
hàng
hoa,
dịch
vụ
chịu
thuế
bán
ra
nhân
(x) với thuế suất thuế
giá
trị
gia

tăng
của
loại
hàng
hoa,
dịch
vụ đó.
Trong
đó:
- Giá
trị
gia
tăng hàng
hoa,
dịch
vụ được xác
định
bằng
giá
thanh
toán
của
hàng
hoa,
dịch
vụ bán
ra trừ (-)
giá
thanh
toán

của
hàng
hoa,
dịch
vụ
mua
vào tương ạng.
17
Giá
thanh
toán của hàng
hoa, dịch
vụ mua
vào,
bán
ra
là giá
thực
tế
mua, bán
ghi
trên hoa đơn mua, bán hàng
hoa,
dịch
vụ bao gồm cả
thuế
giá
trị
gia
tăng và các

khoản
phụ
thu,
phí
thu
thêm mà bên bán được
hưởng.
Giá
thanh
toán của hàng
hoa,
dịch
vụ mua vào được xác định
bằng
giá
trị
hàng
hoa,
dịch
vụ mua vào bao gồm cả
thuế
giá
trị
gia
tăng đã dùng cho
sản
xuất,
kinh
doanh
hàng

hoa,
dịch
vụ
chịu
thuế
giá
trị
gia
tăng bán
ra.
Trường
hợp cơ
sở
kinh
doanh
chưa
thực hiện
đầy đủ
việc
mua, bán hàng
hoa,
dịch
vụ có hoa
đơn, chứng
từ
làm căn cứ xác định giá
trị
gia
tăng
theo

quy
định
trên đây
thì
giá
trị
gia
tăng được xác
định
như
sau:
+
Đối vặi

sở
kinh
doanh
đã
thực hiện
bán hàng
hoa,
dịch
vụ có đầy đủ
hoa đơn, chứng từ
theo
chế
độ,
xác định được đúng
doanh thu
bán hàng

hoa,
dịch
vụ nhưng không có đủ hoa đem mua hàng
hoa,
dịch
vụ thì giá
trị
gia
tăng được xác định
bằng doanh thu
nhân
(x) vặi
tỷ
lệ
(%) giá
trị
gia
tăng tính trên
doanh
thu.
+
Đối vặi
cá nhân
kinh
doanh
chưa
thực hiện
hoặc
thực hiện
chưa đầy đủ

hoa
đơn mua, bán hàng
hoa,
dịch
vụ
thì

quan
thuế
căn cứ vào tình hình
kinh
doanh của của
từng
cá nhân
kinh
doanh
để ấn định mức
doanh
thu
tính
thuế;
giá
trị
gia
tâng được xác
định
bằng doanh
thu
ấn định
(x)

vặi tỷ
lệ
(%)
giá
trị
gia
tăng tính trên
doanh
thu.
- Tỷ
lệ
(%)
giá
trị
gia
tăng tính trên
doanh
thu
làm căn cứ xác định giá
trị
gia
tăng do cơ
quan
thuế
quy định phù hợp
vặi
từng
ngành
nghề
kinh

doanh.
Bộ
tài
chính hưặng dẫn
việc
xác định giá
trị
gia
tăng
chỉ
áp
dụng
đối vặi
các
đối
tượng
sau:
+ Cá nhân sản
xuất,
kinh
doanh

người
Việt
Nam và
tổ
chức,
cá nhân
nưặc
ngoài

kinh
doanh
tại
Việt
Nam không
theo
Luật
đầu tư nưặc ngoài
tại
Việt
Nam chưa
thực hiện
đầy đủ các
điều
kiện
về kế
toán,
hoa
đơn, chứng
từ
để
làm căn cứ
tính
thuế theo
phương pháp
khấu
trừ
thuế.
+ Cơ sở
kinh

doanh
mua, bán
vàng,
bạc,
đá
quý,
ngoại tệ thuộc đối
tượng
áp
dụng
tính
thuế
giá
trị
gia
tàng
phải
nộp
theo
phương pháp tííilvínKMiếp
!
18
trên giá
trị
gia
tăng.
Trường hợp cơ
sở
kinh
doanh

thuộc đối
tượng nộp
thuế
theo
phương pháp
khấu
trừ thuế

hoạt
động
kinh
doanh
mua, bán vàng,
bạc,
đá quý
thì
được tính và kê
khai thuế phải
nộp riêng
đối với hoạt
động
kinh
doanh
mua, bán
vàng,
bạc,
đá quý
theo
phương pháp tính
trực

tiếp
ưên
giá
trị
gia
tăng.
2. Thuế Thu
nhập
doanh
nghiệp
Không chỉ
thuế
VÁT mà
thuế thu
nhập doanh
nghiệp
(Thuế
TNDN)
cũng

vai
trò
quan
trọng đối với
nền
kinh tế
và xã
hội,
trong
phủn

này sẽ
trình bày rõ
những vấn
đề liên
quan
đến
thuế
TNDN.
Căn cứ vào
Luật thuế
TNDN
số
09/2003
QH11
ngày
17/6/2003,
Nghị định số
164/2003
NĐ-CP
ngày
22/12/2003
của
Chính phủ, Thông
tư số
128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003
đã quy
định
về
thuế

TNDN
như
sau:
2.1.
Khái niệm
Thuế
thu
nhập doanh
nghiệp
bao
gồm
toàn bộ số
thuế thu
nhập
tính trên
thu
nhập
chịu
thuế thu
nhập doanh
nghiệp,
kể cả các
khoản
thu
nhập nhận
được
từ hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh

hàng
hoa, dịch
vụ
tại
nước ngoài

Việt
Nam
chưa ký
Hiệp
Định về
trách
nhiệm
đánh
thuế
hai
lủn.
Thuế
thu
nhập doanh
nghiệp
bao
gồm cả
các
loại
thuế
liên
quan
khác
được

khấu
trừ tại
nguồn
đối với
các
tổ
chức
cá nhân nước ngoài
hoạt
động
tại
Việt
Nam
không có
trụ
sở thường trú
tại
Việt
Nam
được
thanh
toán
bởi
còng
ty
liên
doanh,
liên
kết
hay công

ty
con tính trên
khoản
phân
phối
cổ
tức, lợi
nhuận
(nếu có);
hoặc
thanh
toán
dịch
vụ
cung
cấp cho
đối
tác
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài
theo
quy định
của
Luật thuế thu
nhập doanh
nghiệp
hiện
hành.

Thuế
thu
nhập doanh
nghiệp
góp
phủn
thúc đẩy
sản
xuất, kinh
doanh
phát
triển
và động viên một
phủn
thu
nhập
vào ngân sách Nhà
nước;
bảo
đảm
sự
công
bằng,
hợp lý
giữa
các
tổ
chức,
cá nhân
sản

xuất, kinh
doanh
hàng hoa
dịch
vụ có
thu nhập,
do
vậy
tất
cả các

sở sản
xuất kinh
doanh

thu
nhập
đều
phải
nộp
thuế thu
nhập doanh
nghiệp,
trừ
một số trường hợp quy
định
tại
Điều
2
của

Luật thuế thu
nhập doanh
nghiệp
số
09/2003/QH
li.
19
Thuế
thu
nhập doanh
nghiệp
đóng một
vai
trò
quan
trọng trong việc
đem
lại
công
bằng
trong
nền
kinh
tế.
Không
những
vậy
thuế thu
nhập doanh
nghiệp

là một
trong
những khoản thu
chính
tạo ra
ngân sách Nhà
nước.
Thuế
thu
nhập doanh
nghiệp
còn mang
lại
cho các
doanh
nghiệp
một môi
trường
kinh
doanh cạnh
tranh
lành
mạnh
và công
bằng.
2.2.
Đối
tượng
nộp
thuế

thu
nhập doanh nghiệp
Tổ
chức
cá nhân sản
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ
(dưới
đây
gọi
chung
là cơ sở
kinh
doanh)

thu
nhập
đều
phải
nộp
thuế thu
nhập doanh
nghiệp,
trẩ đối
tượng
sau:

Hộ
gia
đình,

nhân,
tổ
hợp
tác,
hợp tác xã
sản
xuất
nông
nghiệp

thu
nhập tẩ
sản phẩm
trồng
trọt,
chăn
nuôi,
nuôi
trồng
thúy sản không
thuộc
diện
nộp
thuế thu
nhập doanh
nghiệp,

trẩ
hộ
gia
đình và cá nhân nông dân
sản xuất
hàng hoa
lớn

thu
nhập cao
theo
quy định
của
Chính
phủ.
2.3.
Căn
cứ
tính
thuếTNDN
Căn cứ tính
thuế thu
nhập doanh
nghiệp

thu nhập
chịu
thuế

thuế

suất.
• Thu
nhập
chịu
thuế:
Thu nhập
chịu
thuế
bao gồm
thu nhập
tẩ
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ và
thu
nhập
khác,
kể cả
thu
nhập
thu
được
tẩ
hoạt
động

sản
xuất, kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ ở
nước
ngoài.
Thu nhập
chịu thuế bằng
Doanh
thu
để
tính
thu
nhập
chịu thuế
trừ (-)
đi
Chi
phí
hợp

hợp
lệ
để
tính
thu
nhập

chịu thuế.
Trong
đó:
- Doanh
thu
để tính
thu
nhập
chịu
thuế

toàn bộ
tiền
bán
hàng,
tiền
gia
công,
tiền
cung
ứng
dịch
vụ,
kể cả
trợ giá,
phụ
thu,
phụ
trội
mà cơ sở

kinh
doanh
được
hưỏng;
trường hợp có
doanh
thu
băng
ngoại
tệ
thì
phải
quy
đổi
ra
đổng
Việt
Nam
theo
tỷ
giá
hối
đoái do Ngân hàng Nhà nước
Việt
Nam
công bố
tại
thời
điểm
phát

sinh
doanh
thu
băng
ngoại
tệ.
-
Chi phí
hợp

hợp
lệ
bao gồm các
khoản:
20
+
Chi
phí
khấu
hao của
tài sản
cố định sử
dụng
cho
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Mức trích

khấu
hao được căn cứ vào giá
trị
tài sản
cố định và
thời
điểm
khấu hao.
Cơ sở
sản
xuất,
kinh
doanh
hàng
hoa, dịch
vụ có
hiệu
quả
kinh
tế
cao được
khấu
hao
nhanh
nhưng
tối
đa không quá 2
lần
mức
khấu

hao
theo
chế
độ để
nhanh
chóng
đựi
mới công
nghệ.
+
Chi
phí nguyên
liệu,
vật
liệu,
nhiên
liệu,
năng
lượng,
hàng hoa
thực
tế
sử
dụng

sản
xuất,
kinh
doanh
hàng

hoa,
dịch
vụ liên
quan
đến
doanh
thu

thu
nhập chịu
thuế
trong
kỳ được tính
theo
mức tiêu hao hợp lý và giá
thực
tế
xuất
kho;
+
Tiền
lương,
tiền
công,
phụ
cấp
theo
quy định
của
Bộ

luật
lao
động.
+
Chi
phí nghiên cứu
khoa
học,
công
nghệ;
sáng
kiến,
cải
tiến;
y
tế;
đào
tạo
lao
động
theo
chế
độ quy
định;
tài
trợ
cho
giáo
dục;
+

Chi
phí
dịch
vụ mua
ngoài:
điện, nước, điện
thoại;
sửa chữa tài
sản cố
định;
tiền
thuê
tài sản
cố
định;
kiểm
toán;
dịch
vụ pháp
lý;
thiết
kế,
xác
lập
và bảo vệ nhãn
hiệu
hàng
hoa;
bảo
hiểm tài

sản; chi
trả tiền
sử dụng tài
liệu
kỹ
thuật,
bằng
sáng
chế, giấy
phép công
nghệ
không
thuộc
tài sản
cố
định;
dịch
vụ kỹ
thuật

dịch
vụ mua ngoài khác;
+ Các
khoản
chi
cho
lao
động nữ
theo
quy định của phát

luật;
chi
bảo hộ
lao
động
hoặc
trang
phục;
chi
bảo vệ cơ sở
kinh
doanh;
chi
công tác phí;
trích nộp quỹ bảo
hiểm

hội,
bảo
hiểm
y
tế thuộc
trách
nhiệm của
cơ sỏ
kinh
doanh
sử
dụng
lao

động;
kinh
phí công
đoàn;
chi
phí hỗ
trợ
cho
hoạt
động
của Đảng,
đoàn
thể
tại
cơ sở
kinh
doanh; khoản
trích nộp hình thành
nguồn
kinh
phí
quản
lý cho
cấp
trên
và các quỹ
của
hiệp hội theo
quy
định;

+
Chi
trả
lãi
tiền
vay vốn sản
xuất
kinh
doanh
hàng
hoa,
dịch
vụ
của
ngân
hàng và các
tự
chức tín dụng
khác,
của
các
tự
chức
kinh
tế
theo
lãi
xuất thực
tế;
chi

trả tiền
lãi vay của các
đối
tượng
khác
theo
lãi
suất thực tế khi

hợp
đồng
vay,
nhưng
tối
đa không quá 1,2
lần
lãi
suất
cho vay của ngân
hàng thương mại
tại thời
điểm
vay;
+ Trích các
khoản
dự phòng
theo
chế
độ quy
định;

trợ
cấp thói
việc
cho
người
lao
động;

×