Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Việt Nam tiến hành gia nhập WTO và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.94 MB, 74 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
ìs-H^í—-
POREIGN
ĨĨWOl UNIVERỈITY
KHÓA IXTẬST TÓT
NGHIỆP
Cứt tài:
VIỆT
NAM TIÊN HÀNH GIA
NHẬP
WTO VÀ ẢNH
HƯỞNG
CỦA NÓ ĐẾN NỀN
KINH
TÊ VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
ThS.VũThị Hiển
Bùi Thị Thu Hà
Nhật
3 •


K39F
- KTNT
IM
IÍVIEN!
LìLOMU
ỈOỂĨ-
HÀ NỘI -
2004
Xhữá
luận.
tối
itghiỀỊi
DANH
MỤC NHỮNG CHỮ
VIẾT TẮT
WTO: Tổ
chức
thương
mại thế
giới
(World
Trade
Oganization)
GATT:
Hiệp
định
chung về
Thuế
quan
và Thương

mại
(General
Agreement
ôn
Tariffs
and
Trade)
TRIPs:
Hiệp
định
các
Biện
pháp
Đầu tư
liên
quan
đến
Thương
mại
MFN:
Đãi
ngộ
Tối
huệ quốc
(Most
favoured Nations)
NT:
Đãi
ngộ quốc
gia

(Nation
Treatment)
(Bài
<3kỊ Qhií
'Xà
- athậl
3
-
X3Ọ(7
-
3Chaá luận
tết
nghìỀp.
MỤC LỤC
Trang
Danh
mục
những
chữ
viết
tát Ì
Mục
lục
-
Lời
nói đầu 4
Chương 1:
Tống quan
về WTO và tính
tất

yếu của
việc Việt
Nam
gia
nhập
WTO 5
Ì. Ì
.Tổng quan
về WTO 5
1.1.1
.Lịch
sử hình thành 5
Ì.
Ì
.2.Mục
tiêu,
chức
năng,
nguyên
tắc
hoạt
động,

cấu
cùa WTO 7
Ì
.2.Tính
tất
yếu của
việc Việt

Nam
gia
nhập
WTO
I
ì
Ì
.2.
Ì
.Xu
hướng
hội
nhập
là xu
hướng chung
11
Ì
.2.2.Lợi
ích
từ
nhởng
nguyên
tắc
ưu đãi
của
WTO dành cho các đang phái
triển
17
1.2.3.Lợi
ích

từ nhởng
nguyên
tắc
cơ bản của WTO
đối
với
Việt
Nam
khi
gia
nhập
WTO 23
Chuông 2:
Việt
Nam
trong
tiến
trình đàm phán
gia
nhập
WTO và ánh
hưởng
của
việc gia
nhập
WTO
đối với
nền
kinh tế Việt
Nam 25

2.
Ì
.Bối
cảnh
của
Việt
Nam
trong
quá trình đàm phán
gia
nhập
WTO 25
2.1.1.Bối cảnh quốc
tế
25
2.1.2.Thực
trạng
nền
kinh tế Việt
Nam kế
từ
khi
nộp đơn
xin gia
nhập
WTO 26
2.2.Tiến
trình
gia
nhập

WTO của
Việt
Nam 39
2.3.ảnh hướng
của
việc gia
nhập
WTO đến nền
kinh tế Việt
Nam 42
2.3.
Ì
.Nhởng ảnh
hướng chung
đến nền
kinh tế Việt
Nam 45
2.3.2.ảnh hưởng
đến một số ngành chủ yếu của
Việt
Nam 55
Chương
3:
Nhởng
biện
pháp nhằm
thực
hiện
thành công
việc

đàm phán
gia
nhập
WTO của
Việt
Nam và
tiến
tới
quá trình
hội
nhập vởng
vàng 57
2
(Bùi
<7kị
&ku Tõà
-rìUiật
3
-
JC3Ọ(f
- JC3m<3
TỈChrìá luận.
tết
nạiùỀỊt
3.
Ì.
Quan điểm
của
Đảng
và Nhà

nước
vẻ
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
57
3.2.
Những
biện
pháp nhằm
thực
hiện
thành công
việc
đàm phán
gia
nhập
WTO 58
3.3.Những
biện
pháp để nền
kinh tế Việt
Nam
hội
nhập vững
vàng sau
thời

điểm
gia
nhập
WTO 60
Tài
liệu
tham khảo
70
(Bùi
Ghi
giúi
7Cà
- Qthậl
3
-
X39(f
-
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
LỜI
NÓI ĐẦU
Việt
Nam đã
thể
hiện
quyết
tâm
thực

hiện
tự
do hoa thương mại và
coi
đáy là ưu tiên hàng đầu
trong
chương trình
cải
cách của mình, và đã
đạt
được
nhiều
tiến
bộ
trong
những
thoa thuận
thương mại
song
phương, khu vực và đa
phương.
Việt
Nam đã
gia
nhập
Hiệp
định thương mại
tự
do
ASEAN

(AFTA)
vào
1/1/2003.
Việc

kết

thực
hiện
Hiệp
định thương mại
song
phương
Việt
- Mỹ (USBTA) đã góp
phần
vào
việc
tăng mức
xuớt
khẩu
hàng cõng
nghiệp
chế
tạo
của
Việt
Nam. Ngày 1/1/1995 Chính phủ
Việt
Nam đã nộp đơn

xin
gia nhập
Tổ
chức
Thương mại Thê
giới
(WTO) và đã có
những
thành
công
lớn
trong
vòng đàm phán
thứ
8 vừa
qua.
Việc
chưa
trở
thành thành viên
chính
thức
cua một
tổ
chức quan
trọng
với
148 thành viên và
chiếm
trên

97°/t
tổng
kim
ngạch
xuớt
nhập khẩu
thế
giới
là một hạn chế
lớn
trong
quá trình
phát
triển
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
của
Việt
Nam. Chính phủ
Việt
Nam đang
rớt
khẩn
trương
chuẩn
bị cho vòng đàm phán

thứ
9
tiếp
theo
để
Việt
Nam
nhanh
chóng được
gia
nhập
tổ
chức
này.
Trong bài luận văn này, em chia làm 3 chương để nghiên cứu.
Chương
r. Tổng quan
về wlo và tính
tớt
yếu của
việc
gia nhập
WTO
của
Việt
Nam.
Chương 2:
Việt
Nam
trong

tiến
trình đàm phán
gia
nhập
WTO và ảnh
hưởng
của
việc
gia
nhập
WTO
đối với
nền
kinh
tế
Việt
Nam.
Chương
3:
Những
biện
pháp nhằm
thực
hiện
thành công
việc
đàm phán
gia
nhập
VvTO

của
việt
Nam và
tiến tới
quá trình
hổi
nhập vững
vãng.
Em xin cảm ơn cô giáo
hướng
dẫn
Thạc
sĩ Vũ Thị
Hiền
đã rớt
nhiệt
tình
giúp đỡ em hoàn thành bài
khoa
luận
này. Xin
cảm ơn các bạn cùng khóa đã
lặn
tình giúp đỡ
trong việc
tìm
kiếm
tài
liệu
đế

tôi

thể
hoàn thành bài
luận
văn.
4
(Bùi
Qhị
&ku
TCà
- QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
CHƯƠNG 1:
TỔNG
QUAN
VỀ WTO VÀ
TÍNH TÁT YÊU
CỦA
VIỆC
GIA NHẬP
WTO CỦA
VIỆT

NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ WTO
1.1.1.
Lịch
sử
hình
thành
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO), được thành
lập
ngày Ì tháng
Ì
năm
1995,
kế
tục

mở
rộng
phạm
vi
điều
tiết
thương mại
quốc
tế

của
tổ
chức
tiền
nhân của


Hiệp
định
chung
về
Thuế quan
và Thương mại
(GATT).
GATT
ra đời
sau
Đại
chiến
Thế
giới
lẩn thứ
2
trong
trào lưu hình thành
hàng
loạt

chế
đa biên

điều
tiết
các
hoạt
động hợp tác
kinh tế
quốc
tế
,

điắn
hình là Ngân hàng Quốc
tế
Tái
thiết

Phát
triắn,
thường được được
biết
đến
như
là Ngân hàng Thế
giới
(World
Bank)
và Quỹ
tiền
tệ
Quốc

tế
(IMF)
ngày nay. Với
ý
tưởng
hình thành
những
nguyên
tắc,
thắ
lệ,
luật
chơi
cho
thương mại
quốc
tế
điều
tiết
các
lĩnh
vực về
việc
làm,về thương mại hàng hoa,
khắc
phục
tình
trạng
hạn
chế,

ràng
buộc
các
hoạt
động này phát
triắn,
23
nước
sáng
lập
GATT đã
cùng
một
số nước khác
tham
gia
Hội
nghị
về
thương
mại

việc
làm và dự
thảo
Hiến
chương
Lahavana
đắ
thành

lập
Tổ
chức
Thương
mại
Quốc
tế
(ITO) với

cách là

quan
chuyên
môn
của Liên
Hiệp
Quốc,
đổng
thời
các
nước
này đã
cùng
nhau
tiến
hành
các
cuộc
đàm
phán về

thuế
quan
và xử lý các
biện
pháp bảo
hộ mậu
dịch
đang
áp
dụng
tràn
lan
trong
thương mại
quốc
tế từ
đầu
những
năm
30,
nhằm
thực
hiện
mục
tiêu
tự
do
hoa
mậu
dịch

,
mỏ
đường
cho
kinh tế
và thương mại phát
triắn,
tạo việc
làm, nâng
cao
thu
nhập

đời
sống của
nhân dân và các nước thành viên.
Hiến
chương thành
lập
Tổ
chức
Thương
mại
Quốc
tế
(ITO)
nói
trẽn
được
thoa

thuận
tại
Hội
nghị
Liên
Hiệp
Quốc
về
thương mại

việc
làm ớ
Havana
từ
11/1974
đến
24/3/1948,
nhưng
do
một số
quốc gia
gặp
khó
khăn
trong
phê
chuẩn,
nên
việc
làm

thành
lập
Tổ
chức
Thương mại Quốc

5
(Bùi
Qhị
<7hu
lũi
- (Khái
3
-
JC3Ọ(f -
JCĨ3W3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
(ITO)
đã không
thực hiện
được.
Mặc

vậy,
kiên
trì
mục

tiêu đã
định,

với kết
quả đáng khích
lệ
đã
đạt
được

vòng
đàm
phán
thuế
đầu tiên là
45.000
ưu
dãi về
thuế
áp
dụng
giữa
các bên
tham
gia
đàm
phán,
23 nước sáng
lập
đã cùng

nhau

kết
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và Thương mại
(GATT),
chính
thức

hiệu
lực
vào tháng
1/1948.
Từ đó
tới
nay,
GATT
đã
tiến
hành
8
vòng
đàm
phán,
chủ yếu về

thuế
quan.
Tuy
nhiên,
từ thập
kộ
70 và
đặc
biệt
từ Hiệp
định
Uruguay
(1986-
1994)
do
thương mại không
ngừng
phát
triển,
nén
GATT
đã
mỏ
rộng
về
diện hoạt
động,
đàm
phán không
chỉ

về
thuế
quan

còn
tập
trung
xây
dựng
các
Hiệp
định
hình thành các
chuẩn
mực,
luật
chơi
điều
tiết
các
vấn
đề về hàng rào
phi
thuế
quan,
về thương mại
dịch
vụ,
quyền sở hữu
trí

tuệ,
các
biện
pháp đầu tư
có liên
quan
tới
thương
mại,
về thương
mại
hàng nông
sản,
hàng
dệt
may, về

chế
giải
quyết
tranh
chấp.
Với
diện
điều
tiết
của
hệ
thống
thương mại

đa
biên được
mở
rộng,
nên
Hiệp
định
chung về
thuế
quan
và thương
mại
(OATT)
với

cách

một
sự
thoa thuận

nhiều nội
dung

kết
mang
tính
chất tuy
ý
đã

tỏ ra
không thích
hợp.
Do
đó,
ngày
15/4/1994,
tại
Marrakcsh
(Marốc), kết
thúc
Hiệp
định
Uruguay,
các thành viên của
GATT đã
cùng
nhau

Hiệp
định
thành
lập tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO) nhằm kế
tục
và phát

triển
sự nghiệp
của
GATT.
Theo
đó,
WTO
chính
thức
được thành
lập
độc
lập
với
hệ
thống
Liên Hợp Quốc và
đi
vào
hoạt
động
lừ
1/1/1995.
Bảng
1:
Các vòng đàm phán
Sít Tên vòng
đàm
phán
Năm

Chủ đề
đàm
phán
Sõi
nước
tham
gia
1
Geneva
1947
Thuế quan
23
2
Annecy
1949
Thuế quan
13
3
Torquay
1951
Thuế quan
38
4
Geneva
1956
Thuế quan
26
6
(Bùi
Qhị

&ku
TCà
-
QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá. luận
tất
nạhiẻp.
5
Dilon
1960
1961
Thuế quan
26
6
Kenedy
1964
1967
Thuế quan
và các
biện
pháp
chống
phá giá
thuế
quan,
các

biện
pháp
phi
thuế
quan,
các
Hiệp
định
khung
thuế
quan, dịch
vụ,
sở
hữu
trí
tuệ, giải
quyèì
tranh
chấp,
nông
nghiệp,
hàng
dệt
may.
62
7
Tokyo
1973
1979
Thuế quan

và các
biện
pháp
chống
phá giá
thuế
quan,
các
biện
pháp
phi
thuế
quan,
các
Hiệp
định
khung
thuế
quan, dịch
vụ,
sở
hữu
trí
tuệ, giải
quyèì
tranh
chấp,
nông
nghiệp,
hàng

dệt
may.
102
8
Uruguay
1986
1994
Thuế quan
và các
biện
pháp
chống
phá giá
thuế
quan,
các
biện
pháp
phi
thuế
quan,
các
Hiệp
định
khung
thuế
quan, dịch
vụ,
sở
hữu

trí
tuệ, giải
quyèì
tranh
chấp,
nông
nghiệp,
hàng
dệt
may.
123
Nguồn:
Bộ Kế
hoạch
và đầu tư (Báo cáo về các vòng đàm phán của
GATT)
1.1.2.
Mục
tiêu,
chức
năng,
nguyên
tác
hoạt
động,
cơ cấu của
WTO
1.1.2.1.
Múc
tiêu

WTO
với
tư cách là một tổ
chức
thương mại cùa
tất
cả các nước trên
thế giới,
thực hiện
những
mục tiêu của
hiệp
định
GATT
1947 là nâng cao mức
sống
cùa nhân dân các thành viên
,
đảm bảo
việc
làm và thúc đểy thương mại,
sử
dụng

hiệu
quả
nhất
các
nguồn
nhân

lực
của
thế
giới.
Cụ
thể
WTO

3
mục tiêu sau:
Thúc đểy tăng trưởng thương mại hàng hoa

dịch
vụ
trên
thế
giới
phục
vụ cho sự phát
triển
ổn
định,
bền
vững.
Thúc đểy sự phát
triển
các
thể
chế
thị

trường,
giải
quyết
các
bất
đồng và
tranh
chấp
thương mại
giữa
các nước
trong
khuôn khổ của hệ
thống
thương
mại
đa phương, phù hợp
với
các nguyên
tắc
cơ bản của công pháp
quốc
tế;
các
nước
đang phát
triển
và đặc
biệt
là các nước kém phát

triển
nhất
được
hưởng
những
lợi
ích
thực
từ
thương mại
quốc
tế,
phù hợp
với
nhu cầu phát
triển
kinh
tế
và đưa
những
nước này
tham gia
ngày càng sâu
rộng
hơn vào nền
kinh
tế
thế giới.
Nâng cao mức
sống, tạo

việc
làm cho
người
dãn các nước thành
7
(Bùi
Qhị
<7hu
lũi
-
(Khái
3
-
JC3Ọ(f
-
JCĨ3W3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
viên,
bảo đảm các
quyền
và được tôn
trọng
1.1.2.2.Chức
năm
WTO
thực hiện
5

chức
năng
sau:
Thống
nhất
quản

việc thực hiện
các
hiệp
định và
thoa
thuận
thương
mại
đa phương và
nhiều
bên; giám sát
trợ
giúp kỹ
thuật
cho các nước thành
viên
thực hiện
các
nghĩa
vụ thương mại
quốc
tế của
họ.

Là khuôn khổ
thế chế
đữ
tiến
hành các vòng đàm phán thương mại
đa
phương
trong
khuôn khổ
WTO
theo
quy
nghị
của Bộ trưởng
WTO
Là cơ chế
giải
quyết
tranh
chấp
giữa
các nước thành viên đang liên
quan
đến
việc thực hiện

giải
thích
Hịêp
định thương mại

đa
phương

nhiều
bên
Là cơ chế đữ
kiếm
điếm
chính sách thương mại của các nước thành
viên
,
bảo đảm
thực hiện
mục tiêu thúc đáy thương mại và tuân
thủ
theo
các
quy
định của
WTO,
Hiệp
định thành
lập
WTO
(phụ lục
3)dã quy định I

chế
kiếm
điữm

thương mại áp
dụng
chung
đối với
tất
cả các thành viên.
Thực
hiện việc
hợp tác
với
các
tổ
chức
kinh tế
quốc
tế
khác như:
Quỹ
tiền
tệ
quốc
tế
và ngân hàng
thế
giới,
hoạch
định
những
chính sách và dự báo
về

những
xu hướng phát
triữn
tương
lai
của kinh tế
toàn
cầu.
1.1.2.3.
Các nguyên
tắc cơ bản
của WTO
Về phương
diện
pháp lý,
Định
ước
cuối
cùng của Vòng đàm phán
Urugay
ký ngày
15-4-1999
tại
Marrakesh
là có phạm
vi
điều
chính
rộng
lớn

nhất
và có tính
chất
kỹ
thuật
pháp lý
phức
tạp
nhất
trong lịch
sử
ngoại giao

về
dung
lượng,
các
Hiệp
định được ký
tại
Marrakesh
và các phụ
lục
kèm
theo
bao
gồm
50000
trang, trong đó,
Hiệp

định về nguyên
tắc

nghĩa
vụ pháp lý
chung
của
các nước thành viên như
sau:
Hiệp
định thành
lập tổ
chức
thương mại
thế
giới.
20
Hiệp
định đa phương về thương mại hàng hoa.
4
Hiệp
định đa phương về thương mại
dịch
vụ,
sở hữu
trí tuệ,
giải
quyết
tranh
chấp,

kiữm
điếm
chính sách thương
mại.
4
Hiệp
định
nhiều
bên về hàng không dân
dụng,
mua sắm của
8
(Bùi Qhị
<7hu
lũi
-
(Khái
3
-
JC3Ọ(f -
JCĨ3W3
DCÍvữá. luận
tất
nạhiẻp.
chính
phủ,
sản phẩm sữa và sản phẩm
thịt
bò.
23

tuyên bố và
quyết
định liên
quan
đến Ì số vấn để chưa
đạt
được
thoa
thuận trong
Uruguay.
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
được
xây
dựng
trên
5
nguyên
tắc
cơ bản là:
Nguyên
tắc thứ
nhất:
Không phân
biột
đối xử.
Mỗi

thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác
đối
xứ
không kém
ưu
đãi hơn
đối
xử

thành viên
đó
dành cho sản phẩm của một
nước
thứ
ba (Đãi ngộ
Tối
huộ
quốc
-MFN).
Mỗi
thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân
nước
mình
đối
sử
ưu đãi hơn so
với
sản
phẩm
của người

nước
ngoài (Đãi ngộ
quốc
gia
-NT).
Nguyên
tắc
thít
hai:
Thương mại
phải
ngày càng
được
tự
do hơn thông
qua
đàm phán.
Các hàng rào cản
trở
thương mại dần dần
được
loại
bỏ, cho phép các
nhà sản
xuất
hoạch
định
chiến
lược
kinh

doanh
dài hạn

thời
gian
điều
chỉnh,
nâng cao sức
mạnh
cạnh
tranh
hoặc chuyển
đổi

cấu.
Mức độ
cắt
giảm
các hàng rào bảo hộ
được
thoa thuận
thông qua các
cuộc
đàm phán
song
phương và đa phương.
Nguyên
tắc thứ ba
:
Chính sách

thuế
dễ dự đoán.
Các nhà đầu tư
cũng
như chính phủ
nước
ngoài
tin
chắc
rùng các hàng
rào thương mại
(thuế
quan
và các hàng rào
phi
thuế
khác) sẽ không bị tăng
một
cách
tuy
tiộn.
Cam
kết
về
thuế
quan
và các
biộn
pháp khác bị
"

ràng
buộc
"
về mặt pháp lý
.
Nguyên
tắc thứ
tư:
Tạo
ra
môi
trường
cạnh
tranh
bình đẳng
Tạo ra
môi
trường
cạnh
tranh
ngày càng bình đẳng như bán phá giá
.
trợ
cấp
hay dành các đặc
quyền
cho một số
doanh
nghiộp nhất
định

.
Nguyên
tắc thứ năm: Dành cho các thành viên đang phát
triển
một
số
ưu đãi.
Các ưu đãi này
được
thể
hiộn
thòng qua
viộc
cho phép các thành
9
(Bùi
Qhị
<7hu
lũi
- (Khái
3
-
JC3Ọ(f - JCĨ3W3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
viên đang phát
triển
có một

số quyền
và không
phải
thực
hiện
một số nghía vụ
hay

thời
gian
quá độ dài hơn để
điểu chỉnh
chính sách .
1.1.2.4.

cấu
tố
chức
của
WTO
WTO có một cơ
cấu
gồm 3
cấp:
Các cơ
quan
lãnh đạo chính
trị
và có
quyền

ra quyết
định bao gồm Hội
nghị
Bộ trưởng WTO, cơ
quan
giải
quyết
tranh
chấp
và cơ
quan
kiểm
điếm
chính sách thương
mại.
Hội
nghị
Bộ trưởng WTO
:
là cơ
quan
lãnh đạo cao
nhất
của WTO họp
ít
nhất
hai
năm một
lổn,
thành viên là Bộ trưởng của

tất
cả các thành viên.
Điều
IV
Hiệp
định thành
lập
WTO quy định Hội
nghị
Bộ trưởng WTO
thực
hiện
chức
nâng của WTO và có
quyền
quyết
định về
tất
cả các vấn đề
trong
khuôn khổ
bất
kỳ một
Hiệp
định đa phương nào
của
WTO.
Đại
hội
đồng WTO:

trong
thời
gian giữa
các
khoa
họp của
hội
nghị
Bộ
trưởng
WTO,
thì
các
chức
năng cùa
Hội nghị
do
Đại hội
đồng đảm
nhiệm. Đại
hội
đồng WTO
hoạt
động
trẽn
cơ sở thường
trực
tại
trụ
sở

Thụy
Sĩ.
Thành viên
của Đại hội
đồng WTO là
đại
diện

cấp
đại
sứ
của
chính phủ
tất
cả các thành
viên.
Đa số các nước phát
triển
thường cử luôn
đại sứ,
trưởng
đại
diện
bên
cạnh
Liên hợp
quốc
tại
Geneva làm
đại

sứ
tại
WTO; đặc
biệt
các
cường
quốc
thương mại hàng đổu như Mỹ, EU đều cử
đại
sứ riêng về WTO
tại
Gcncva,
các
đại hội
đồng WTO.
Đại
hội
đồng có
quyền
thành
lập
các Uy ban giúp
việc
và báo cáo
trực
tiếp
lên
Đại hội
đổng
là:

Uy ban về thương
mại,
Uy ban về các hạn chế cán
cân
thanh
toán;
Uy ban về ngân sách
tài
chính và
quản
trị;
Uy ban về các
Hiệp
định.
Ba Uy ban đổu được thành
lập
theo Hiệp
định về thành
lập
WTO, Uy
ban
cuối
cùng được thành
lập theo quyết
định của
đại hội
đồng WTO.
Ngoài
ra,
còn có 2 Uy ban là "Uy ban về hàng không dân

dụng"
và "Uy
ban
về mua sắm chính
phủ"
được quy định ở Vòng đàm phán Tôkyô và có số
thành viên hạn
chế
(chỉ
những
nước ký
kết
các Bộ
luật
có liên
quan
của Vòng
đàm phán mới được
tham
gia)
vẫn
tiếp
tục hoạt
động
trong
khuôn khổ
10
(Bùi
Qhị
<7hu

lũi
- (Khái
3
- JC3Ọ(f -
JCĨ3W3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
của
WTO.
Nhưng
những
Uy
ban
này
không
phải
báo cáo
thường xuyên
về
hoạt
động
của
họ lên
Đại
hội
đồng
WTO.


quan
giải
quyết
tranh
chấp


quan
kiểm
điểm
chính sách thương
mại
thực
hiện
các
chức
năng
của
hội
nghị
Bộ
trưởng
WTO
trong
thời
gian giữa
2
khoa họp. Đại hội
đồng
WTO

quy định
những chức
năng khác được
trao
trực
tiếp
theo
các
Hiệp
định thương mại
đa
phương,
trong
đó
quan
trọng
nhài

chức
năng
giải
quyết
tranh
chấp

chức
năng kiêm
điểm
chính sách thương
mại.

Các

quan
thẤa
hành và giám sát
việc
thực
hiện
các
Hiệp
định thương
mại
đa
phương,
bao
gồm
hội
đồng
GATS

hội
đồng TRIPS.
Cuối
cùng là

quan
thực
hiện
chức
năng hành chính - ihư



tổng
giám đốc và ban thư ký
WTO.
1.2.
TÍNH
TẤT YÊU CỦA
VIỆC
(HA NHẬP WTO CỦA
VIỆT
NAM
1.2.1.Xu hướng
hội
nhập
là xu hướng
chung
Loài
người
đã bước vào
thế
kỷ 21
với
những
bước phát
triển
thần
kỳ
của
kinh tế thế

giới
nói riêng

toàn
thế
giới
nói
chung.
Thế
giới
chuyển đổi
lẤ
đối
đầu
sang đối
thoại,
biệt
lập sang
hợp
tác.
Toàn cầu hoa
đã
trở
thành quv
luật
khách
quan
lôi
cuốn
hầu

hết
tất
cả các nước
tham
gia,
và đặc
biệt lỏi
cuốn
cách
mạng
khoa
học công
nghệ
mới
diễn ra tẤ
những
năm 70
của
thế
ký 20
đã
tác động
tới
mọi
lĩnh
vực
trong đời
sống
kinh tế


hội
của các
nước,
đưa nhàn
loại
tiến
vào ngưỡng cửa của một
thời
đại
mới
-
đó

thời
đại trí
tuệ
hay
thời
đại
thông
tin,
nền
kinh tế thế
giới
chuyển
tẤ
nền
kinh tế
công
nghiệp

sang
nén
kinh tế
tri
thức.

một
bộ
phận quan
trọng
của nền
kinh tế thế
giới,
thươna
mại quốc tế
không
thế
đi
ngược
lại
xu
hướng này.
Hơn
bao
giờ
hết,
thương
mại quốc
tế
đang vận động

theo
quy
luật,
đi
theo
xu hướng của mình
dưới
tác
động
của
những
quy
luật,
những
xu hướng
chung
của toàn
thế
giới.
Tốc
độ và
quy

phát
triển
của thương mại
quốc tế
ngày càng
nhanh
chóng.

Trước
hết,
thương mại
quốc
tế
những
năm
cuối thế
kỷ
20,
đầu
11
(Bùi
Qhị
<7hu
lũi
- (Khái
3
- JC3Ọ(f -
JCĨ3W3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
thế
kỷ 21 đã phát
triển
với tốc
độ vũ
bão.

Nhờ sự phát
trển
của
lực
lượng
sàn
xuất,
chỉ
trong
một
thời
gian
ngắn,
tốc
độ phát
triển
của
thương mại
quốc
tế
đã
vượt
xa
tốc
độ phát
triển
của
kinh tế thế
giới.
Theo

những
thống
kê gần đây,
nếu
tốc
độ tăng trưởng
trung
bình của
kinh tế thế
giới
chỉ vào
khoẩng
2-3%/
năm, năm nào cao
nhất
cũng
là 4% thì thương mại
quốc
tế
đã
đạt tốc
độ tăng
trưởng
trung
bình vào
khoẩng
10%/năm. Một
trong
những
lý do dẫn đến sự

tăng trưởng
nhanh
chóng
của
thương mại
quốc
tế
đó là sự phân công
lao
động
giữa
các
quốc
gia
ngày càng sâu
sắc.
Ngày
nay,
thương mại
quốc
tế
không chí
diễn
ra
với
sẩn phẩm hoàn
chỉnh
mà còn
với
cẩ cá

chi
tiết
của sẩn phẩm. do
các yếu
tố
đầu vào, đầu
ra
của
nhiều
ngành sẩn
xuất, nhiều
doanh
nghiệp

các
quốc
gia
đều phụ
thuộc
vào thương mại
quốc
tế.
Nhìn
lại
hoạt
động thương mại
quốc tế
diễn
ra
trong

thế
kỷ
trước,
ta
thấy:
Giá
trị
xuất
khấu của
thế
kỷ 20 gấp
tới
700
lần
so
với
giá
trị
xuất
khẩu
của
thế

19.
Trong
gần 100 năm qua kim
nghạch
xuất
khẩu
của

thế
giới
đã tăng
27
lần,
vượt
xa
tốc
độ tăng trưởng của sẩn
xuất.
Hơn
nữa, tốc
độ tăng trưởng
của
thương mại
quốc
tế
càng về
sau
càng
cao.
Từ
nhũng
năm
1900-1947,
thương mại
thế
giới
tăng
khoẩng

2
lần
thì từ
1948-1997
tổng khối
lượng
thương mại
thế
giới
tăng lên 16
lần.
Nếu 1980
doanh
số mậu
dịch
hàng hoa
thế
giới
là 2 nghìn tý USD,
thi
năm 1996
doanh
số mậu
dịch
hàng hoa
thế
giới
là 5,15 nghìn tý USD
(nếu
tính

cẩ
dịch
vụ thương mại thì còn
phẩi
cộng
thêm 1,275 nghìn
tỷ
nữa),
năm 1997
doanh
số mậu
dịch
hàng hoa
thế
giới
là 5,325 nghìn
tỷ
(chưa kể
Ì
,32
nghìn tỳ
thương mại
dịch
vụ),
năm 1998
doanh
số mậu
dịch
hàng hoa
thế

giới
là 5,225
nghìn
tỷ
(chưa kể 1,29 nghìn
tỷ
thương mại
dịch
vụ)
Không
chỉ
gia
tăng về
tốc
độ,
và quy mô,
đối
tượng
của
quan
hệ thương
mại
quốc
tế
cũng
ngày càng
phong
phú. Ngoài thương mại hàng hoa
với khối
lượng

ngày càng
gia
tăng,
thương mại
dịch vụ,
thương mại gắn
với
đầu
tư, với
chuyến
giao
công
nghệ cũng
chiếm
tỷ
trọng
ngày càng cao
trong
thương mại
quốc
tế.
Thương mại
quốc
tế hiện
nay đang
trong
quá trình
tự
do hoa và 12
(Bùi

Qhị
&ku
TCà
- QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
toàn
cầu
hóa.
Theo
tính toán của các chuyên
gia
kinh
tế,
nếu thương mại
thế
giới
tâng
thêm được 100
tỷ
USD
thì

thể

làm
cho nền
kinh
tế thế
giới
tạo
thêm
lOtỷ
USD. Về
mặt lý
thuyết
và cả
thực
tiên đểu
chứng
tỏ
sự phát
triển
cùa
kinh tế
thế
giới
gắn
liền
với
sự phát
triển
của
thương mại
quốc

tế
và quá trình
tự
do hoa của
nó.
Những nước

thương mại phát
triển
đều là
những
nước giàu
có và có
nền
kinh
tế
phát
triển
cao.
24
nước công
nghiệp
thuấc tổ
chức
OECD
chỉ
chiếm
14,5%
dán
số

thế
giới
nhưng sán
xuất ra 71,4% tổng
sản phẩm của
thế
giới

nắm 60% giá
trị
xuất
khẩu
của
thế
giới.
Cũng chính
những
nước
này

những
nước
có mức đấ
tự
do hoa thương mại cao.
Do sự phát
triển
mạnh
mẽ
của thương mại

quốc
tế

vai
trò ngày càng
cao của
thương mại
đối với
sự ổn định

phát
triển
của
kinh
tế mỗi
nước và của
kinh
tế thế
giới
nói
chung
nên các
nước
đều
muốn
phá bỏ các rào cán của
thương mại
quốc
tế,
thực

hiện
tự
do hoa thương mại để
tạo
điều
kiện
cho thương
mại
quốc
tế
phái
triển.
Ngày
nay, tự
do hoa đang là xu
hướng
chính của thương mại
quốc
tế

tác đấng đến
tất
cả
các nước nhưng trước
hết

những
nước gần
gũi
nhau

về
mặt
địa

hình thành
nên
những
khối
liên
kết
kinh
tế
quốc
tế
mang
lính chãi
khu vực.
Các
hình
thức
liên
kết
kinh
tế
khu vực
rất
đa
dạng,
khác
nhau

vổ quy
mô,
phạm
vi
và mức đấ
liên
kết.
Cho
đến
nay,
trên
thế
giới

khoảng
32
liên
kết kinh tế
khu
vực
với
sự
tham
gia của
trên 150 nước và vùng lãnh
thổ
dưới
các
hình
thức

như: khu vực
mậu
dịch
tự do,
đồng
minh
thuế
quan,
thị
trường
chung,
liên
minh
kinh tế,
liên
minh
tiền
tệ Mất
số
khối
liên
kết
kinh
tế thế
giới
tiêu
biểu
như:
ASEAN, NAFTA,
EU cao

hơn quá
trình hình thành
các
khu vực,
các
khối
thượng mại
tự do,
thương mại
quốc
tế
còn đang
trong
quá
trình loàn
cầu hoa.
Năm
1947. khi
mới thành
lập
GATT
chỉ

23
nước thành viên
,
đến
năm
1960,
số thành viên

của
GATT

34
nước.
Năm
1995, khi
GATT
dược
thay thế
bằng
WTO,
số thành viên lúc
đó
là 132
nước.
Đến
năm
2001,
số thành viên
cùa
WTO
là 144 nước và còn
tièp
tục
tâng lên
nữa.
Ngân hàng
thế
giới

(WB) và
13
(Bùi
Qhị
&ku
TCà
- QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá.
luận
tất nạhiẻp.
Quỹ
tiền
tệ thế
giới
(IMF)khi mới thành lập vào năm 1944 chỉ có 44 nước thì nay số
thành viên của WB đã là 179 và của
IMF
là 181.
Vối
sự ra đời và phát
triển
nhanh
chóng của các tổ
chức
này thì các luật
lệ,

quy định của nó có
phạm
vi điều
tiết
toàn cầu. Các nước muốn
tham
gia vào
các tổ
chức
mang
tính toàn cầu này thì phải
thay
đổi, điều
chỉnh
nhắng
luật lệ,
thể chế kinh tế của mình phù hợp với các quy định
chung
của các tổ
chức
đó.
Vì vậy, các
quan
hệ thương mại giắa các nước chủ yếu được điều
tiết
bởi các
nguyên tắc, quy định của các tổ
chức
thương mại khu vực
hoặc

toàn cẩu. Điều
này, tạo điều
kiện
hết sức
thuận
lợi cho thương mại
quốc
tế phái
triển.
Như vậy,
có thể nói, thương mại
quốc
tế
cũng
đang
trong
quá trình toàn cầu hoú.
Các công ty xuyên
quốc
gia có vai trò rất lớn
trong
sự phát
triển
của
thương mại
quốc
tế.
Hiện
nay, trên thế
giới


khoảng
57000
công ty xuyên
quốc
gia,
kiểm
soát
khoảng
500000
công ty con ở nhiều nước khác
nhau
trên thế
giới.
với
doanh
số hơn 10 nghìn tỷ USD hàng năm, chiếm xấp xỉ 40% tổng sản
phẩm
cùa
thế giới.Các công ty xuyên
quốc
gia đang chi phối và kiêm soát trên 80%
thương mại
quốc
tế, 80%
nguồn
vốn đầu tư
trực
tiếp nước ngoài và trên 90% kết
quả nghiên cứu về

khoa
học công
nghệ
trên thế
giới.
Nếu như trước đây cúc
công ty xuyên
quốc
gia chủ yếu tập
trung
ở Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhại Bán, thì
ngày nay sự hình thành và phát
triển
của các công ty xuyên
quốc
gia không chỉ
diễn
ra ở các nước công
nghiệp
phút
triển
mà còn ở các nước đang phát
lirển.
Sự bành trướng về quy mô và vai trò
quan
trọng của các cõng ty xuyên
quốc
gia là do ưu thê về năng lực tổ
chức
sản xuất to lớn, năng lực về nghiên

cứu
khoa
học và phát
triển
công nghệ, lợi thế về
cạnh
tranh
và tiêu thụ sán
phẩm,
đặc biệt là tiêu thụ
trong
nội bộ các công ty xuyên
quốc
gia. Thương mại
quốc
tế hiện nay không chi diễn ra giắa các công ty xuyên
quốc
gia với
nhau
mà còn diễn ra giắa các chi nhánh
trong
nội bộ công ty. Thương mại
trong
nội
bộ các công ty xuyên
quốc
gia ngày càng tâng
nhanh
và chiếm tỷ trọng lớn
trong

tổng gia trị thương mại của nhiều nước.
Nét đặc biệt
trong
hoạt
động của các công ty xuyên
quốc
gia 14
(Bùi
Qhị &ku TCà
- QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
trong
những
năm gần đây

có sự
gia
tăng
việc
sáp
nhập
và mua bán các công
ty

hoạt
động
trong
cùng một
lĩnh
vực

nhiều
nước,
đặc
biệt

những
nước
công
nghiệp
phát
triển,
hình thành nên
những
đại
công
ty
khổng
lồ

doanh
số
lớn
hơn GDP

của
một
số
nước
kinh tế
phát
triển.
Việc
sáp
nhập
diễn ra giữa
các
công
ty
kinh
doanh
trong nhiều lĩnh
vực khác
nhau
như: ngân hàng, dầu
lỷa,
viễn
thông,
kinh
doanh
sản
xuất
nước
khoáng,
quảng

cáo Tính
chung
trong
thập
niên 90
của
thế
kỷ
20, tống
số
các vụ sáp
nhập
đã lên
tới
20.000
tỷ
USD.

nhiều
nguyên nhãn dẫn đến
việc
sáp
nhập
ngày càng tăng
giữa
các
công
ty
xuyên
quốc

gia
trên thê
giới,
nhưng
chắc chắn
kết
quà của nó sẽ làm
tăng sức
mạnh
cho các công
ty
xuyên
quốc
gia

vai
trò
của
các công
ty
xuyên
quốc gia
ngày càng cao
với
sự phát
triển
của
kinh
tế thế
giới

nói
chung

thương mại
quốc
tế
nói
riêng.
Một
số nhà
quan
sát dựa vào
chiều
hướng
phát
triển
của làn sóng sáp
nhập
đã đưa
ra
dự báo về một
thế
giới

trong
đó các công
ly
toàn cầu
khổng
lồ

sẽ
thay thế
các quốc
gia với
tư cách

đơn
vị
tổ
chức của
loài
người.
4. Khoa học công
nghệ
ngày càng phát
triển
làm cho thương mại
quốc
tế
thay đổi
cả về cơ
cấu
hàng hoa
trao
đổi
cũng
như phương
thức hoạt
động.
Với

sự phát
triển
như vũ bão của Cách
mạng
khoa
học công
nghệ
thì
ngày nay
khoa học
đã
trở
thành
lực
lượng
sản
xuất
trực
tiếp
của
nền
sản
xuất

hội ,
làm
thay
đổi
cơ bản các phương
thức hoạt

động của thương mại
quốc
tế,
cũng
như làm
dịch chuyển

cấu
hàng hoa
trong
trao
đổi
thương mại
quốc
tế.
Ngày
nay,
con
người
đang
được
sống
trong
một
thời
đại mới,
thời
đại
của
thông

tin,
tri
thức trong
một nền
kinh
tế
dựa trên
tri
thức.
Người
ta
nói
nhiều
đến nén
kinh
tế
này
bởi
lẽ khi
khoa
học
trở
thành
lực
lượng
sản
xuất
trực
tiếp
thì các

quan niệm
về phương
thức hoạt
động
truyền thống
của thương mại đã bị
thay
đổi.
Nhờ
những
thành
tựu vượt
bậc của
khoa
học công
nghệ
mà ngày nay các
cuộc
mua bán
trao
đổi
không cần
phải diễn
ra
tại
một địa
điếm
hay một
thời
điếm

nhất
định,
người
mua và
người
bán
cũng
không cẩn
trực
tiếp
gặp
nhau

giờ
đây thương mại
quốc tế
được
thực hiện
bằng
các phương
tiện
điện
tỷ
(thương mại
điện
tỷ)
thông qua các siêu xa
lộ
thông
tin,

bằng
các hệ
15
(Bùi Qhị
&ku
TCà
- QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
thống
mạng,
hệ
thống
số
Khoảng
cách
giữa
người
bán và
người
mua,
người
sản
xuất


người
tiêu dùng đã
được
thu
hẹp
rất
nhiều.
Người
sản
xuất,
người
bán hàngcó
thể giới
thiệu
hàng hoa
của
mình trên
mạng,
người
tiêu dùng có
thế
nhìn
thấy
sản phẩm
, biết
được
những
đặc tính của sản phẩm và mua hàng
tại

nhà qua
mạng.
Thậm
chí,
người
sản
xuất

thể sản
xuất
đơn
chiếc

gửi
ngay
cho
người
tiêu dùng nếu hứ muốn. Như
vậy,
người
tiêu dùng có
nhiều
sự
lựa
chứn
hơn
khi
mua hàng và giá cả
lại rẻ hơn. Với
phương

thức
bán hàng nay bản
thân
người
sản
xuất,
người
bán hàng
cũng

lợi
như không
cần
kho
chứa
hàng.
cửa
hàng và hàng hoa
được
quản
lý một cách có
hiệu
quả hơn. Đây là xu
the
phát
triển
dễ
hiểu
của thương mại
quốc

tế vì khi
hoạt
động thương mại
quốc
tế
diễn
ra
ngày càng
nhiều
với
cường
độ ngày càng
lớn
thì đòi
hỏi
người
ta
phải
tiết
kiệm
thời
gian
cũng
như
chi phí.
Sự
ra đời
và phái
triển của
thương mại

điện
tử
đã làm
giảm
đáng kế
chi
phí
lao
động
của
toàn xã
hội.
Hiện
nay,
thương mại
điện
tử rất
phổ
biến

các
nước
công
nghiệp
phát
triển.
Dự
báo
thế
kỷ 21 hầu

hết
các
nước
trên
thế giới
sẽ
tham
gia
vào
mạng
thương mại
điện
tử
toàn
cầu.
Không
chỉ
thay
đổi
về phương
thức
hoạt
động,
sự phát
triển của
khoa
hức-
kỹ
thuật,
và công

nghệ
cũng
đồng
thời
làm
dịch
chuyến
cơ cấu hàng hoa
trao
đổi
trong
thương mại
quốc
tế.
Tỷ
trứng
hàng nguyên
vật liệu
truyền
thống,
hàng
thô,

chế
ngày càng
giảm
mạnh
so
với
nhóm hàng thành phẩm công

nghiệp
và máy móc
thiết
bị vì trình độ phát
triển
kinh
tế

khoa
hức kỹ
thuật
của
những
nước
chuyên
xuất
khẩu
nhóm hàng nguyên
liệu
truyền
thống
đã
được
cải
thiện
đồng
thời với


sự phát

triển
đáng kể
của
các nghành công
nghiệp
sử
dụng
vật liệu
thay
thế
hiện
nay.
Bên
cạnh
đó,
công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa
đang là mục tiêu phát
triển
của các
nước
đang phát
triển
cho nén nhu
cầu
nhập

khẩu
máy móc
thiết
bị cho nền
kinh
tế
các
nước
ngày càng tăng.
Những xu
hướng
phát
triển
mới của thương mại
quốc
tế
có lác động
rất
to lớn tới
sự phát
triển
kinh
tế của
các
quốc
gia
trên
thế giới ,
trong
đó có

Việt
Nam. Nhận
thức
đúng đắn và nắm bắt
được
những
xu
hướng
vận động của
thương mại
quốc
tế là hết
sức cần
thiết đối với
các
quốc
gia
nói
chung
15
(Bùi Qhị
&ku
TCà
-
QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
3CJtữá luận

tất
nụhiĩp,

với
các
doanh
nghiệp
nhà nước nói
riêng.
Vấn đề
đạt ra đỏi với
các nước và
Việt
Nam là
phải
làm
thế
nào
tận
dụng
được
tối
đa
những
tác động tích cực
đồng
thời
giảm
thiểu
những

ác động tiêu cực mà thương mại
quốc
tế
đem
lại.
Có như
vậy,
quá trình
hội
nhập
vào nền
kinh tế,
thương mại
quốc
tế
cọa
các
quốc
gia,
đặc
biệt
là cọa
Việt
Nam mới đạt được
những
kết
qua
như mong muốn.
Như
vậy,

xu hướng
hội
nhập
đã mang
lại
rất
nhiều
lợi
ích cho các
quốc
gia,
không
chỉ
trên
lĩnh
vực
khoa
học kỹ
thuật,
giáo
dục,
y
tế,
mà còn làm cho
kinh
tế
rất
phát
triển,
tạo ra

nhiều
cọa
cải
vật
chất.
Khi
Việt
Nam hoa
nhập
vào
nền
kinh
tế thế
giới,
Việt
Nam sẽ được hưởng
những
thành quá cơ sớ
vật
chãi.
công
nghệ
tiên
tiến
cọa
cả
thế
giới.
1.2.2.
Lơi ích

từ
những
nguyên
tắc
ưu dãi cọa WTO dành cho các
nước
đang và kém phát
triển
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO)
chia
các thành viên cọa mình thành
4 nhóm chính:
Các nước kém phái
triển
(chậm
pháttriển):
Các thành viên được xếp vào
loại
này căn cứ vào
những
tiêu
chuẩn
phân
loại
cọa Liên hợp

quốc

hiện
nay,
WTO có
khoảng
50 thành viên
thuộc
loại
này.
Các nước có nền
kinh
tế
chuyến
đổi:
Các thành viên được xếp vào
loại
này

những
nước trước
đây
có nền
kinh
tế
kế
h<jạ'ch tiddHặpị
trung
.
nay

chuyến
sang
nền
kinh
tế
thị
trường
.
jfc' !Ị.<Ị
.•-i:d i.
Các nước đang
phát
triển:

lỵ
Jj
jịỵ2
Đây

nhóm thành
viên
đông đảo
nhất cọa
WlỊo
.
Hiện
nạy
chưa có môi
định
nghĩa

thông
nhất
ve
việc
nước nào được
coi
là đang phát
triền
mà chọ yếu

do mỗi nước
tự
nhận
Các nước phát
triển:
Thuộc
loại
này là
những
thành viên còn
lại
ngoài 3
nhóm trên và hầu
hết
đó là
những
nước thành viên cọa
OECD.
Với
cách phân

chia
như vậy thì
hiện
nay hơn nửa số thành viên cùa
WTO là các nước đang phát
triển,
kém phát
triển
và các nước có nền
kinh
tế
chuyển
đổi.
Do đó,
trong
rất
nhiều
Hiệp
định cọa WTO đều dành 17
(Bùi
&/ự
<3ku
7Cà
-
QUtậl
3
-
3C39C? -
DCÍvữá.
luận

tất
nạhiẻp.
những
điều
khoản
ưu đãi riêng cho các nước
thuộc
những
nhóm
này,
được
gọi

đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt.
Đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt

đối
xử dành cho
các nước đang phát
triển,
kém phát
triển


những
nền
kinh
tế
chuyển
đổi
.
thường
mang
tính
giảm
nhẹ so
với
những
nghĩa
vụ,
cam
kết
chung
mà WTO
đề
ra.

dụ:
được
miễn
không
phải thởc hiện
một

nghĩa
vụ nào
đó;
mức độ
cam
kết thấp hơn;
thời
gian thởc hiện
những
cam
kết
dài hơn; được hưởng ưu
đãi bổ
sung
về mở cửa
thị
trường của các nước phát
triển
Những ưu đũi
trong
các
Hiệp
định của WTO dành cho các nước đang phát
triển,
kém phát
triển
và các nền
kinh
tế
chuyển

đổi
trong
các
lĩnh
vởc sau.
Lĩ.2.Ị.Thương mai hàng hoa.
a)
Về
thuế
quan.
Sau
mỗi vòng đàm
phán,
thuế suất
mà các nước
thoa thuận với
nhau
được
ghi
vào bản danh mục ưu
đãi,
hay còn
gọi là
danh mục thuế quan. Mỗi nước có
một
doanh
nghiệp
thuế
quan
riêng.

Thuế
suất ghi
vào
danh
mục này được
gọi

thuế suất
ràng
buộc,
tức
là sau này nước đó sẽ không được phép tăng
thuế suất
cao
hơn mức đã
ghi
trong
danh
mục
thuế
quan.
Như
vậy,
nếu đã
ghi
vào
danh
mục
thuế
quan

là mại hàng đó đã bị ràng
buộc
về
thuế,
còn
những
mặt hàng
nào không đưa vào
danh
mục
thuế
quan
thì
được
tở
do tăng
thuế.
Khi
tham
gia
vào WTO, các nước
phải
cam
kết
ràng
buộc
thuế. Đối với
hàng nông
sản,
cam

kết
ràng
buộc
thuế
của các nước phái
triển
và các nước
đang phát
triển

100%, đối với
săn phẩm công
nghiệp,
cam
kết
ràng
buộc
thuê
của
các nước phát
triển
là 97%, của
các nước đang phát
triển

73%.
Ngoài
ra
dởa trên mức
thuế

đã ràng
buộc,
các nước thành viên
phải
tiến
hành
cắt
giảm
thuế
quan.Trong
lĩnh
vởc nông
nghiệp, thuế suất đối với
các
nông sản
sẽ
được
cắt
giảm
trung
bình 36% ở các nước phát
triển
(mức
giảm
tối
thiểu
mỗi dòng
thuế
không ít hơn 15%) và 24%ở các nước đang phát
triển

(mức
giảm
tối
thiếu
mỗi dòng
thuế
không
ít
hơn
10%).Việc cắt
giảm
được
tiến
hành
lần
lượt
trong
vòng 6 năm
đối với
các nước phát
triển(
1995-2000)
và 10
nám
đối với
các nước đang phát
triển
(Ì995-2004).Các nước kém phát
triển
nhất

sẽ được hường
chế
độ ưu đãi đặc
biệt
và có
những
quy định riêng 18
(Bùi
Qhị
&ku
TCà
- QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
DCÍvữá. luận
tất
nạhiẻp.
cụ thể.
b)
Các
biện
pháp
phi thuế
Mặc
dù WTO
không cho phép dùng hạn
ngạch,
giấy

phép

tính định
lượng
để hạn
chế
nhập
khấu
nhằm bảo vệ sản
xuất trong
nước,
trừ sản
phẩm
dệt

may mặc. Tuy nhiên,
đối với
các
nước
đang phát
triển,
WTO
yêu cầu các thành
viên phát
triển
phải
nâng dần
tộ lệ
tăng
trưởng

hạn
ngạch
hàng dệt
và may mặc
qua
các năm. Riêng
với
các
nước
đang phát
triển,
chậm phát
triển,
WTO
cho
phép sử
dụng
các
biện
pháp hạn chế định
lượng
như hạn
ngạch
, giấy
phép
này
trong
một
thời
gian nhất

định,
nhưng
thời
gian
này
dài hay
ngắn
phải
thông qua đàm phán chứ không
tuy
ý
áp
dụng.
Theo
nguyên
tắc
chung
của
WTO,
các thành viên của
tổ
chức
này
phải
tiến
hành
cắt
giảm
trợ
cấp

xuất
khẩu
và dần xoa bỏ các
biện
pháp
trợ
cấp
xuất
khẩu
đối với
hàng nông
sản.
Các
nước
công
nghiệp phải cắt
bỏ
36%
nguồn
ngân sách
trợ
cấp dành cho
xuất
khẩu
nông sản phẩm,
khối
lượng
hàng hoa
được
hướng

trợ
cấp
giảm
2
ì

trong
vòng
ổ năm
tính
từ
năm 1995.
Các
nước
đang phát
triển
phải cắt
bỏ
24%
nguồn
ngân sách
trợ
cấp dành
cho xuất
khẩu
nông sản phẩm,
khối
lượng
hàng hoa
được

hưởng
trợ
cấp
giảm
I4'7i
trong
vòng ÌO
năm
tính
từ
năm 1995.
WTO
quy định
rằng,
các thành viên
phải
cam
kết cắt
giảm

tiến
lới
xoa
bỏ
tất
cả các chính sách hỗ
trợ trong
nước

chính phủ

nước
mình đang duy trì.
Nhung
đối với
các
nước
đang và kém phát
triển
thì không
phải
đưa vào các cam
kết
cắt
giảm
của mình các hỗ
trợ
nhỏ hon 10% giá
trị
sản
lượng
nông sản
nhận
được
sự hỗ
trợ
đó.
Trợ cấp trong
cõng
nghiệp
WTO

yêu cầu các thành viên của mình
phải
loại
bỏ
ngay
các hình
thức
trợ
cấp
trong lĩnh
vực công
nghiệp,
nhưng
cũng
có ưu tiên cho các
nước
đanc
phát
triển
vì chính sách
trợ
cấp
có ý
nghĩa
quan
trọng trong
quá trình phái
triển
kinh tế của
các

nước
này.
Cụ
thể,
WTO
quy định là:
19
(Bùi
Qhị
<7hu
lũi
-
(Khái
3
-
JC3Ọ(f - JCĨ3W3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
Thứ
nhất,
các nước thành viên chậm phát
triển
nhất
và các thành viên
dang
phát
triển
có thu

nhập quốc
dân bình quân
trẽn
đầu
người
dưới
Ì
OOOUSD/năm được phép duy
trì
trợ
cấp
xuất
khẩu
đối với
các sàn phẩm công
nghiệp.
Còn
đối
với
các thành viên đang phát
triển
khác không
thuộc
2
loại
trên thì được phép duy
trì
trợ
cấp
xuất

khẩu
trong
vòng 8 năm kế
từ
ngày
hiệp
định
WTO có
hiệu
lực
(tức
là hữ
phải
loại
bỏ
trợ
cấp
xuất
khẩu
vào năm
2003).
Thứ
hai,
những
thành viên đang phát
triển

thu nhập quốc
dân
binh

quân tính
trẽn
đầu
người
ở mức trên 1000USD/ năm đã
đạt
được trình độ
cạnh
tranh trong
xuất
khẩu
với bất
kỳ sản phẩm nào sẽ
phải
xoa bỏ dần
trợ
cấp
xuất
khẩu
đối với
sản
phẩm đó
trong
thời
hạn 2 năm. Còn các thành viên chậm phát
triển
nhất

những
thành viên đang phát

triển

thu
nhập quốc
dân
trên
đầu
người
dưới
lOOOUSD/năm mà
đạt
được tính
cạnh
tranh trong
xuất
khẩu
mội
hoặc
nhiều
sản phẩm thì
trợ
cấp
xuất
khẩu
đối với
những
sán phẩm đó sẽ phái
xoa
bỏ
trong

vòng 8 năm.
WTO
cũng
có quy định
rằng,
các nước đang phát
triển
vẫn được
đối
xử
ưu đãi
trong
thương mại cho dù hàng
xuất
khẩu
của hữ đang bị
điều
tra
đế áp
dụng
thuế đối
kháng.
Bất
kỳ
việc
điều
tra
thuế đối
kháng nào áp
dụng

đối
với
sản
phẩm có
xuất
xứ
từ
một thành viên đang phát
triển
sẽ bị chấm dứt
ngay
khi
nhà
chức
trách liên
quan
xác định
rằng:
Tổng
số
trợ
cấp cho một sán phẩm không
vượt
quá 2% giá
trị
của nó
(đối với
các nước thành viên đang phát
triền


thu nhập quốc
dán bình quân
tính trên đầu
người
trên lOOOUSD/năm đã xoa bỏ
trợ
cấp
xuất
khẩu
trước
thời
hạn
cho phép và
với
các thành viên chậm phát
triển
nhất
hoặc
các thành viên

thu
nhập quốc
dân
dưới
lOOOUSD/nãm thì con số tương ứng sẽ là 3%.
Định
giá
Hải quan
Theo
quy định của WTO, tiêu

chuẩn
chính để tính giá
trị
hàng hoa
nhập
khẩu
là căn cứ vào Giá
trị
giao
dịch,
chỉ
một số
ít
trường hợp không xác định
được
giá
trị
giao
dịch
thì mới áp
dụng
cách tính khác. Tuy nhiên,
đối
với
các
nước
đang phát
triển
thì WTO cho phép có
quyền

duy
trì
hệ
thống
giá 20
(Bùi
Qhị
<7hu
lũi
- (Khái
3
- JC3Ọ(f -
X3W<3
DCÍvữá.
luận
tất
nạhiẻp.
tính
thuế
tối
thiểu
hiện
hành
trong
một
thời
gian
quá độ thông qua đàm phán
về
một số

ít
mặt hàng.
Bên
cạnh
đó,
các nước đang phát
triển
còn được
trợ
giúp kĩ
thuật trong
việc
đào
tạo
nhân
lực,
soạn
thảo
và áp dụng các
biện
pháp
mới,
tiếp
cận
thông
tin
về các phương pháp định giá
hải
quan,
nghiên cứu tìm

giải
pháp
trong
trường
hợp các nước này gặp
trở ngại
đến mức có
thể
ảnh hướng đến các nhà
nhập
và phán
phối
đơn
lấ.
Hàng
rào kĩ thuật đối với
thương mại
Đối với
các nước đang và chậm phát
triển,
WTO
dành cho họ những ưu
đãi
nhất
định,
theo
đó các nước phát
triển
cần
phải

công
nhận
những khó khăn
đặc
biệt
của các nước đang phát
triển
trong khi
xây dựng và áp dụng các quy
định
kĩ thuật
và giúp họ
trong lĩnh
vực
này.
Các nước đang và chậm phát
triển
được

vấn,
hỗ
trợ trong việc
soạn
thảo
các quy định

thuật,
thành
lập
các cơ

quan
tiêu
chuẩn
quốc
gia,
tham
gia
các
tổ
chức
tiêu
chuẩn
quốc
tế,
hỗ
trợ
các
nhà sản
xuất
tiếp
cận hệ
thống
đánh giá hợp
chuẩn
trên lãnh
thổ
nước mình.
Trừ
các trường hợp
khẩn

cấp,
các nước phát
triển
phải
dành
thời
gian
hợp lí
trước
khi
áp dụng các
biện
pháp mới để các nước đang phát
triển
điểu
chỉnh
sản
phẩm
hoặc
quy trình sản
xuất.
Đổng
thời
WTO
cũng
quy định ràng, các
nước
phát
triển
sẽ lưu tâm và xem xét đến các điều

kiện
phái
triển
kinh tế,
thương
mại,
tài chính của các nước đang phát
triển
trong
quá trình xây dựng
các tiêu
chuẩn,
quy định kỹ
thuật,
nhằm không
tạo ra
những
trớ ngại bất
hợp

đối với
hàng
xuất
khẩu
từ
các nước đang phát
triển.
Trong
điều
kiện

cõng
nghệ

kinh tế

hội
đặc
biệt
của
nước
mình,
các nước đang phát
triển

thế
không sử dụng các tiêu
chuẩn
quốc
tế
mà được phép áp dụng một số tiêu
chuẩn,
quy định kỹ
thuật
cụ
thể
nhằm mục đích duy
trì
các kỹ
thuật,
quy trình

sản xuất trong
nướcphù hợp
với
trình
độ
phát
triển,
nhu cầu tài chính

thương mại nước mình.
c)
Các
biện
pháp
tự vệ trong
thương mại
Đối với
các nước đang phát
triển,
WTO
cũng
đành những ưu đãi
trong
vấn
đề
tự vệ,

một
chừng
mực nào

đó, xuất
khẩu
của các nước đang
21
(Bùi Qhị
&ku
TCà
-
QUtậl
3
-
X3ỌI?
- 3cgffl&
x/uúỉ
luận.
tối
nự/ùêp.
phát
triển
không
phải
chịu
ảnh hưởng của các
biện
pháp
tự vệ.
Cụ
thể
là một
nước

nhập
khẩu
chỉ

thể
sử
dụng
biện
pháp
tự
vệ
đối với
hàng hoa
xuất
khẩu
của một nước đang phát
triển
nếu nước đang phát
triển
cung
cấp
3%
khối
lưỗng
nhập
khẩu
của mặt hàng đó
hoặc
một nhóm nước đang
phát

triển
cùng
nhau
chiếm
tới
hơn
9%
tổng
khối
lưỗng hàng
nhập
khẩu
của
mặt hàng đó (mặc dù mỗi nước
chiếm
ít hơn
3%
khối
lưỗng hàng
nhập
khẩu).
1.2.2.2.
Thương mai
liên
quan
đến
đầu
tu và
thương
mai

dịch
vu
a)
Thương mại liên
quan
đến đầu tư
Theo
quy định cùa WTO, không một nước thành viên nào đưỗc áp
dụng
các
biện
pháp
đối
xử
chống
lại
người
nước ngoài và hàng hoa nước
ngoài,
tức
là không đưỗc
vi
phạm nguyên
tắc đối
xử
quốc
gia,
đồng
thời
WTO

cũng
không cho phép sử
dụng
các
biện
pháp đầu


thể
dẫn
tới
hạn
chế số
lưỗng.
Những
biện
pháp này gồm các quy định của pháp
luật,
chính sách do mội
nước
ban hành nhằm
thực
hiện
mục tiêu phát
triển
một số nghành
kinh tế
nhất
định
cùa mình

bằng
cách yêu cầu dự án đầu tư
phải
đáp ứng một số
điều
kiện
trong
việc
thành
lập
,
mở
rộng
hoặc
nhận
đưỗc ưu đãi đầu tư.
Các nước thành viên
phải
thông báo
với
WTO
và các nước thành viên
khác
tất
cả các
biện
pháp đầu tư mà không tuân
thủ
Hiệp
định

.
Tài cá các
biện
pháp đó sẽ bị
loại
bỏ.
Thời
hạn
loại
bỏ tính
từ khi
Hiệp
định
WTO

hiệu lực đối với
các nước phát
triển
là 2 năm,
đối với
các nước đang phát
triển
là 5 năm, còn
đối với
các nước chậm phát
triển
nhất
là 7 năm.
Trong
trường

hỗp
một nước đang phát
triển
hay chậm phát
triển
nhất

những
khó khăn đặc
biệt
trong việc
thực
hiện
quy định này của
WTO
thì
WTO

thế thay đổi
lại
thời
hạn
thực
thi
trên cơ sở xem xét cụ
thể
tình hình phát
triển
kinh tế
của

nước
này.
b)
Thương mại
dịch
vụ
WTO quy định
những
nghĩa
vụ và nguyên
tắc trong
thương mại
dịch
vụ
như: đối
xử
tối
huệ
quốc,
đối
xử
quốc
gia
,
minh
bạch
chính sách
.
ngoại
lệ

và yêu cầu các nước thành viên đưa
ra
cam
kết
mở
cửa
thị
trường và
22
<Bùi
QUỊ Qhu. Tôà
-
Qthậi
3
-JC39(J- X&(WdT
~KJioá luận
lết
Iiụhìỉp
dành
đối
xử
quốc
gia trong từng
ngành
dịch
vụ cụ
thể.
Riêng
đối với
các nước

đang phát
triển,
được áp
dụng
phương pháp chọn
- cho,
tức

mở
cửa
lĩnh
vực
dịch
vụ nào thì
liệt

lĩnh
vực đó, ngoài
ra
các
lĩnh
vực
dịch
vụ không
liệt
kẽ
là không cam
kết.
Tuy nhiên,
việc

chọn
- cho không
phải
đương nhiên
thực
hiện
Ì cách tùy
ý

phải
thông qua đàm phán
Ngoài các
ưu
đãi trên,
GATTẠVTO
qua
lịch
sử hơn
50
năm còn

những
quy
định,
biện
pháp ưu đãi các nước đang phát
triển
và kém phái
triển.
Những quy định đáng chú

ý
nhột
là:
Bổ
sung
vào
Hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và thương mại
(GATT)-
văn
kiện
pháp lý cơ bản và
quan
trọng nhột
cho mọi
hoạt
động của của
GATT
trước
đây
cũng
như
WTO
hiện
nay- một

phẩn
mới
với
nhũng
nguyên
tắc
về hỗ
trợ với
các nước thành viên đang phát
triển,
đó chính là
phần
IV của
GATT
"Thương mại
và Phát
triển".
Thành
lập
Uy
ban Thương mại và Phát
triển,
nhằm giám sái và hỗ
trợ
việc thực hiện
phần
IV
của
GATT.
Thành

lập
Trung
tâm Thương mại
quốc
tế
nhằm phát
triển
các chương trình
phát
triển
thương mại
tại
các nước đang phát
triển.
Như
vậy, ta thộy
WTO
giành
rột nhiều
un đãi cho các nước đang và kém
phát
triển,
vì vậy
khi
được
gia
nhập
tổ
chức
này,

Việt
Nam
cũng
sẽ được hường
nhũng
ưu đãi
rột
thuận
lợi
cho sự phát
triển
nền
kinh tế.
1.2.3.
Lọi
ích
từ
những
nguyên tác cơ bản cùa WTO
đỏi với Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO
WTO không chỉ giành ưu đãi cho các nước đang và kém phát
triển

khi
tham
gia

vào
WTO,
tột
cả các thành viên đều được hướng
quyền
lợi
lừ
những
nguyên
tắc
của
WTO.
Chúng
ta
đều đã được
biết
những
nguyên
tắc
cô-
ban
của
WTO,
vậy thì các thành viên được hưởng
những
quyền
lợi
gì từ
những
nguyên

tắc
này.
Nguyên
tắc
Không phân
biệt
đối xử.
Khi
là thành viên, hàng hoa và
dịch
vụ của
Việt
Nam
được
đối
xử bình
đảng
như
với
mọi thành viên khác.
23
<Bùi <7kị
Qhu
'Xà
-
Qthậl
3 X39(7-

×