Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.17 MB, 122 trang )

ĩ
iu
Ì
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
is.ea.ei
POREIGN
TOADE
UNIVERSỈ1Y
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH XUẤT KHAU
HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ
Giáo viên hướng dẩn: PGS.
TS.
Phạm
Duy Liên
Sinh viên thực hiện :
Quốc
Trung
Lớp :


Anh
4 -
K40
-
KTNT
.ĩ VIÊM

tị'
-Í.C
mề
ụ •

yvội,
2ỚỚ5

MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VẾ KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HOA 4
1.1.
KN
VÀ ĐẶC
ĐIỂM
CỦA KẾ
HOẠCH
ĐAY
MẠNH

XUẤT
KHAU
4
1.1.1. Khái niệm
4
1.1.2.
Đặc
điểm
6
1.1.3.
Nhiệm
vạ của
kế
hoạch hoa xuất khẩu
Ì
1.1.4.
Mối
quan hệ
giữa
kế
hoạch
đẩy mạnh
xuất
khẩu và
chiến
lược xuất khẩu của doanh nghiệp
9
1.1.5. Vai trò của việc xây
dựng kế
hoạch xuất khẩu

12
1.2.
NỘI
DUNG
CỦA
KẾ
HOẠCH
XUẤT
KHAU 12
1.2.1. Nội
dung kế
hoạch

tẩm vĩ

12
1.2.2. Nội
dung
của
kế
hoạch xuất khẩu

tấm vi môịdoanh nghiệp)
14
1.3.
Cơ SỞ CỦA
VIỆC
XÂY DỤNG VÀ THỰC
HIỆN
KẾ HOẠCH ĐAY

MẠNH
XUẤT
KHẨU
25
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG XÂY DỤNG KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ Ở
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
QUA 28
2.1.
HOẠT
ĐÔNG
SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ
NGHỆ

VIỆT
NAM 28
2.1.1.

sản xuất

28
2.1.2.
Về
xuất khẩu
32
2.1.3.
Vai
trò
của
xuất
khẩu hàng
thủ
công
mỹ
nghệ
trong
phát
triển kinh
tế xã
hội của Việt
Nam 33
2.2.
NHŨNG
KẾT
QUẢ
ĐẠT
Được
TRONG
VIỆC XÂY
DỤNG

KẾ
HOẠCH
XUẤT
KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ 40
2.2.1. Kết
quả
đạt được vê
mặt
vi
mô 40
2.2.2.
Về mặt


45
2.3
NHŨNG MẶT TON
TẠI
CỦA
CÔNG
TÁC XÂY DỤNG KẾ HOẠCH
XUẤT
KHẨU 55
2.3.1.
Những
tần tại

phứt các doanh nghiệp

55
2.3.2.
Những
tồn tại

tầm vĩ

63
2.4
NHŨNG
BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
RÚT
RA
TỪ VIỆC
XÂY DỤNG VÀ
THỰC
HIỆN
KẾ
HOẠCH ĐẨY
MẠNH
XUẤT
KHẨU 65
a. Kinh nghiệm của một
số
nước
ASEAN
65
b. Kinh nghiệm của Trung
Quốc

68
CHƯƠNG IU: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG XÂY
DỤNG KẾ HOẠCH XUẤT KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
75
3.1. PHƯƠNG
HƯỚNG
XUẤT KHAU
HÀNG
THỦ
CÔNG
MỸ NGHỆ
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
75
3.1.1.
Quan
điểm, định hướng xuất khẩu của Việt
Nam 75
3.1.2.
Quan
điểm, định

hướng về
đẩy
mạnh
xuất
khẩu hàng
thủ
cóng
mỹ
ngh
li
3.2 CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO CHẤT
LƯỢNG
VIỆC XÂY
DỤNG
KẾ
HOẠCH ĐẨY
MẠNH
XUẤT
KHAU
HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ 80
3.2.1.
Các
giải pháp

tầm vĩ
mồ

80
3.2.1.
Các
giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu
95
KÉT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114
116
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Sau
hơn lo năm
thực
hiện
đường
lối
đổi
mới và mở
cửa,
nền
kinh
tế
Việt
nam đã
đạt

được
những
thành
tựu hết
sức
quan
trọng.
Đời
sống
nhân
dân
từng
bước được
cẩi
thiện,
hàng hoa trên
thị
trường
trong
nước ngày
càng đa
dạng,
phong
phú đáp ứng được nhu cầu
trong
nước và
xuất
khẩu
sang
thị

trường
thế
giới.
Để
nhanh
chóng phát
triển
nền
kinh
tế
hội
nhập
vào
thị
trường
thế
giới
và khu
vực.
Bên
cạnh
những
mặt
lợi
của sự mở cửa nền
kinh
tế,
chúng
ta phẩi đối
mặt

với
không
ít
những
khó khăn
từ
bên ngoài
khi
hàng hoa của họ xâm
nhập
vào
thị
trường nước
ta
dẫn
tới việc
cạnh
tranh
trên
thị
trường hàng hoa
trở
nên gay
gắt. Đối với
Việt
Nam, đứng trước tình
hình nền
kinh
tế
trong

nước và xu hướng
hội
nhập
nền
kinh
tế
toàn
cầu,
vấn
đề
đặt ra

cẩn
có sự
lựa
chọn
thích hợp cho mình một đường
lối
phát
triển,
nhằm
đạt
được một mục tiêu đề
ra.
Chính
vì vậy,
Đẩng và Nhà nước
ta
đã có
chính sách hướng

ngoại
nhằm thúc đẩy
xuất
khẩu
những
mặt hàng chủ
lực,
đưa
đất
nước
tiến
lên công
nghiệp hoa,
hiện
đại hoa. Việc
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
là mục tiêu
quan
trọng
hàng đầu của nước
ta
và để
xuất
khẩu
được
hàng hóa
-

dịch
vụ thì một mặt cần
phẩi
có hàng hóa đủ sức
cạnh
tranh
cao
(chất
lượng phù hợp và giá cẩ hợp
lý),
mặt khác cần
phẩi
quy
hoạch,
kế
hoạch
lại
toàn bộ
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung

hoạt
động
xuất
khẩu
nói

riêng.
Chính
trong
điểu
kiện
đó,
vấn để
đặt ra
cho các
doanh
nghiệp

làm sao để
vượt
lên
chiếm
ưu
thế
trên
thị
trường và
kinh
doanh

hiệu
quẩ.
Việc lập
một kế
hoạch
xuất

khẩu
cụ
thể
đã ngày càng
trở
nên
quan
trọng
đối
với
doanh
nghiệp,
nó đã góp
phần
vào sự thành công của
doanh
nghiệp
đem
đến
cho
doanh
nghiệp
sự năng
động,
linh
hoạt
trong kinh
doanh

khẩ

nâng
tiếp
cận thị
trường.
Mặt
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
xuất
khẩu
ở nước
ta
hiện
nay chưa phát
triển
mạnh
vì chủ yếu là làm
thủ
công. Hầu như chưa có
trang
bị máy móc
thiết
bị,
nên
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ

nghệ
còn ở
qui

nhỏ,
thêm vào
Ì
'2ìuẩ> áĩiunỹ %JlNẹoại
7lu«tmỊ,
đó chúng
ta
mới
chuyển
từ

chế bao
cấp
sang

chế
thị
trường nên còn có
nhiều
bỡ ngỡ về mẫu mã, phẩm
chất,
giá
cả.
Các
doanh
nghiệp kinh

doanh
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
chủ yếu là các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ,
kiến
thức
về
thị
trường, chuyên môn
thấp, hoạt
đững thụ đững, tự phát
không
theo
những
định hướng cụ
thể
nên
hiệu
quả
đạt
được
thấp,
chưa

khai
thác được
hết những
tiềm
nàng sẩn có. Đã đến lúc các
doanh
nghiệp
nói
chung
và các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
các mặt hàng
thủ
công mỹ
nghệ
-
hàng mây
tre
đan nói riêng cần
chuẩn
bị cho mình
những
kế
hoạch
xuất
khẩu
cụ
thể

định hướng cho
hoạt
đững
xuất
khẩu
hàng thù công mỹ
nghệ
hướng
về các mục tiêu như: làm sao có
thể
thâm
nhập
được
thị
trường,
hay
biện
pháp nào để
gia
tăng kim
ngạch
xuất
khẩu

củng
cố vị
thế
của các
sản
phẩm

thủ
công mỹ
nghệ
- sản phẩm mây
tre
đan
Việt
Nam trên thị
trường
quốc
tế trong
bối cảnh cạnh
tranh quyết
liệt
với
các sàn phẩm mây
tre
đan
trong
khu vực như sản phẩm mây
tre
đan của
Trung
Quốc, Hàn
Quốc,
Đài
Loan,
Hiện nay,

thể

nói
tất
cả
những
vấn đề nêu trên không
chỉ
là bức xúc của riêng bản thân các
doanh
nghiệp
sản
xuất
các mặt hàng
mây
tre
đan
truyền thống
mà còn là mối
quan
tâm sâu sắc của Đảng và
Chính Phủ
Việt
Nam, của các nhà nghiên cứu
kinh tế trong
nước
cũng
như
của sinh
viên
trong
quá trình học

tập.
Đó chính là lý do
tại
sao em
chọn
vấn
để:
" Xây
dựng
kế
hoạch
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
" làm đề tài
cho khoa
luận
tốt
nghiệp đại
học
của
mình.
2.
Mục đích và
nhiệm
vụ của
khoa

luận
Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình
xuất
khẩu
hàng mây
tre
đan cùa
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản
trong
thời
gian
qua và
hiện
tại,
những
thuận
lợi,
thành
tựu đạt
được
cũng
như
những
khó khăn

tổn
tại
còn vướng
mắc,
khoa
luận
đưa
ra
dự báo
triển
vọng
xuất
khẩu
hàng mây
tre
đan của
Việt
Nam
sang Nhật
Bản
trong
thời
gian
tới

những
giải
pháp thúc đấy
xuất
khẩu

mặt hàng mây
tre
đan
sang
thị
trường này.
2
3.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt
được mục đích và
nhiệm
vụ trên phương pháp nghiên cứu của
khoa
luận

lấy
chủ
nghĩa
Mác - Lênin về duy
vật
biện
chứng
và duy
vật
lịch
sử làm cơ sở phương pháp
luận
để nghiên
cứu.

Phương pháp này đòi hòi
việc
nghiên cứu vấn đề
đặt
ra trong
mối
quan
hệ
với
điều
kiện kinh tế
và cơ
chế
quản

kinh tế
nhộm đảm bảo tính khách
quan,
toàn
diện.
Ngoài
ra,
khoa
luận
còn sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ
thể
gồm
:

phương
pháp lôgic, phương pháp nghiên cứu
tổng
hợp, phương pháp
thống
kê,
phương pháp so sánh,
4. Bôi cục khoa
luận
Với
các
nội dung
trên ngoài
lời
nói đẩu,
kết
luận
và tài
liệu
tham
khảo khoa
luận
được
kết
cấu
như
sau
:
Chương
ì: Tổng quan

về
kế hoạch
xuất
khẩu
hàng hoa.
Chương
li:
Thực
trạng
xây
dựng
kế
hoạch
xuất
khẩu
hàng
thủ
công
mỹ
nghệ

Việt
Nam
trong
thời
gian
qua.
Chương IU
:
Một số

giải
pháp nhộm nâng cao
chất
lượng
xây
dựng
kế
hoạch
xuất
khẩu
hàng
thủ
công mỹ
nghệ
trong
thời
gian
tới.
Đây là một vấn để
mang
tính chuyên
sâu,
hẹp và khá
phức
tạp
nên
với
khả
năng hạn
chế của

một
sinh
viên,
mặc dù đã cố
gắng hết
sức nhưng
chắc
chắn
để tài này sẽ không tránh
khỏi
những
thiếu
xót
.
Kính
mong
sự đóng
góp ý
kiến,
phê bình của các
thầy

giáo,
các bạn
sinh
viên và
những người
quan
tâm để
khoa

luận
tốt
nghiệp
của
em được hoàn
thiện
hơn .
Đạt
được
những
kết
quả như ngày hôm
nay,
tôi
xin gửi
lời
cảm ơn sâu
sắc
tới
PGS.TS.
Phạm
Duy Liên
- người
đã
tận
tình
hướng dẫn, chỉ
bảo cho
tôi
trong suốt

quá trình tôi
viết
luận
văn. Đồng
thời
tôi
cũng
xin gửi
lời
cảm
ơn
tới
các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Kinh tế ngoại
thương,
các anh
chị,
bạn bè
đã giúp đỡ
tôi
trong
quá trình tôi tìm
kiếm,
sưu
tập
tài

liệu
phục
vụ cho bài
viết.
Xin
được bày
tỏ
lòng
biết
ơn sâu
sắc.
3
CHƯƠNG
ĩ
TỔNG QUAN VỀ KÊ HOẠCH XUẤT KHAU HÀNG HOA
1.1.
KN VÀ
ĐẶC
ĐIỂM
CỦA KẾ HOẠCH XUẤT KHAU:
Khái niệm:
Một
trong
những
đặc trưng

bản của sự phát
triển
kinh
tế thế

giới
hiện
nay là quá trình
hội
nhập
mạnh
mẽ
kinh
tế
quốc
tế.
Cùng
với
quá trình
này,
hoạt
động
xuất
khẩu

vị
trí
ngày càng
quan
trọng trong
sự phát
triển
của
các
nước.

Đối
với
nhiều
nước đang phát
triển,
hoạt
động
xuất
khẩu
trợ
thành
nguồn
tích
lũy
vốn
quan
trọng trong
giai
đoạn
đầu
của
sự
nghiệp
công
nghiệp
hoa. Hoạt
động
xuất
khẩu tạo
điều

kiện
xuất
khẩu những
sản phẩm

lợi
thế
so
sánh,
góp
phần
cải
thiện
cán cân thương
mại,
đáp ứng nhu cầu
ngoại
tệ
cho
nhập khẩu
máy
móc, nguyên
liệu
cho nhu cầu sản
xuất
trong
nước.
Qua đó
tạo
điều

kiện
mợ
rộng
thị
trường
trong

ngoài nước nâng
cao
khả năng sản
xuất
và tiêu
thụ
sản
phẩm.
Tuy
nhiên,
để
xuất
khẩu
phát huy
hiệu
quả cao
nhất
đối với
kinh
tế-

hội,
thì không

thể
để
việc
xuất
khẩu
phát
triển
một cách
tự
phát,

phải
lập
ra
những
chiến
lược,
kế
hoạch
xuất
khẩu
và đẩy
mạnh
xuất
khẩu
để
hoạt
động
xuất
khẩu

đi
theo
những
định
hướng,
mục
tiêu
đề
ra,
phù hợp
với
sự
phát
triển
chung
của cả nền
kinh tế.
Việc
xây
dựng
kế
hoạch
xuất
khẩu

một
bước
quan
trọng
cần

thiết

cả tầm vĩ

(Nhà
nước)

tầm
vi

(doanh
nghiệp)
trong
quá trình phát
triển.
Khái
niệm
kế
hoạch:
"Kếhoạch

một công cụ quản


điều
hành,


sự cụ
thề

hoa các
mục
tiêu
định hướng của
chiến lược
phát
triển theo
từng thời
kỳ bằng hệ thống các
ch
tiêu
mục
tiêu

ch
tiêu biện
pháp định
hướng phát
triền

hệ thống các
chính sách,

chế áp dụng
trong thời
kỳ
kế hoạch."'
1
Giáo trình kí
hoạch

hoi
phát
triền
kinh
tế-xã
hội-
Trường
ĐH
Kinh

Quốc dân
4
Khái
niệm
kế
hoạch
xuất
khẩu:
"Kế hoạch xuất khẩu là bảng hướng
dẫn
từng
bước một đề
thực hiện chiến lược,
quy dinh
ngày, tháng,
mục
tiêu
và cung cấp các ngăn sách
chi
tiết

cho mỗi bước thực hiện hướng
tới
việc
dẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của doanh
nghiệp.
Kế hoạch phải
trả
lời
tất
cả câu hỏi làm thế nào một
chiến lược
xuất khẩu được thực hiện và được
lãnh
đạo doanh
nghiệp thực hiện
được các mục
tiêu chiến lược
"
2
Một
kế
hoạch
xuất
khẩu
điển
hình
phải
hội
tụ
được

các
điểm
sau:
- Phàn tích môi
trường

thị
trường
- Phân
chia

lựa
chọn
thị
trường
xuất
khẩu
- Lựa
chọn
phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
-
Triển
khai
các chính sách
marketing

trên
thị
trường
xuất
khẩu
(Sản
phẩm, giá
cả,
phân
phối,
xúc
tiến)
- Tố
chức
kiểm
tra

điều
hành các chính sách
marketing
trên
thị
trường
xuất
khẩu.
Một
kế
hoạch chử
được
xem là

tốt,
nếu nó
tập
hợp
được
các số
liệu

bản
và phân tích
được
quy trình
tiến
hành.
Điều
quan
trọng
nữa là
phải
tranh
thủ
được
sự
tham gia
của các cấp
quản

trong
quá trình này và sử
dụng

được
họ.
Thực
chất
một kế
hoạch
xuất
khẩu
là một kế
hoạch
marketing xuất
khẩu
toàn
diện,
ta

thể
thấy

điều
này qua
định
nghĩa
Marketing
năm
1985
của
Hiệp
hội
Marketing

Mỹ:
"Marketing
quởc
tế

một quá
trình
đa
quởc
gia
để
lập
ra kế
hoạch

thực hiện
các
chính
sách
giá,
xúc
tiến
và hỗ
trợ
kinh
doanh và
chinh
sách phân phởi của hàng
hoa,
ý tưởng hay

dịch
vụ
để
tiến
hành hoạt động
trao
đổi nhằm thoa mãn mục đích của các tổ chức
và cá nhân "
3
3
Các
chiến
lược
và các kế
hoạch
marketing xuất
khẩu -
Dương Hữu Hạnh
'
Định
nghĩa
Marketing
năm 1985
của
Hiệp
hội Marketing
My
1.1.2.
Đặc điếm
a.

Đặc
điểm
của
kế
hoạch xuất khẩu

tầm

mô:
ai.
Tính phân
đoạn
của kế
hoạch:
về thòi hạn của kế
hoạch
thường
được
chia
ngắn
hơn so
với chiến
lược,
nó bao gồm kế
hoạch

năm, 5 năm
và kế
hoạch
5 năm. Những kế

hoạch
10 năm
thì
thường đã
gọi

chiến
lược.
Như
vậy,

thể
nói tính phân
đoạn

đặc trưng cơ bản
của
kế
hoạch.
a2.
Tính định
lượng
của
kế
hoạch:
kế
hoạch
bao gồm cả mặt định tính
và định
lượng,

tuy vậy mặt định
lượng
là đặc trưng cơ bản hơn của kế
hoạch.
Quản lý
bằng
kế
hoạch
mang
tính cụ
thể
hơn,
chi
tiết
hơn và nó dệa
trên các dệ báo
mang
tính
chất
ổn định hơn.
a3.
Tính
kết
quả của kế
hoạch
mục tiêu của kế
hoạch

thể
hiện


tính
kết quả.

vậy,
các mục
tiêu,
các
chỉ
tiêu
của
kế
hoạch
chi
tiết
đẩy đủ.
b.
Đặc
điểm
của
kế
hoạch xuất khẩu
của
các
doanh nghiệp:
- Một kế
hoạch
xuất
khẩu
là một kế

hoạch
phụ được
thiết
kế để hoàn
thành
những
mục tiêu
xuất
khẩu
nói riêng và mục tiêu
kinh
doanh chung
cho
việc kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Các kế
hoạch
khác của
doanh
nghiệp
như: kế
hoạch
vốn,
kế
hoạch
sản
xuất,

kế
hoạch
về nguyên
vật
liệu,
kế hoạch
nhân
lệc,
kế
hoạch tài
trợ
.Những kế
hoạch
này
quan
hệ mật
thiết
với
nhau

phải
được bổ
sung

hướng
tới
mục tiêu
chung
của
doanh

nghiệp.
- Kế
hoạch
xuất
khẩu
gồm
nhiều
phần,
các
phần
này có liên hệ mật
thiết
với
nhau
và cùng
hướng
tới
mục tiêu
xuất
khẩu của doanh
nghiệp.
- Kế
hoạch
phải
phác
thảo
được các hành động
với
dầy đủ
chi

tiết,
mục tiêu
xuất
khấu,
ngân sách và
biểu
thời
gian
hoạt
động,
cũng
như phán
công rõ trách
nhiệm
trong
quy trình
thệc hiện.
- Đạc
điểm
nổi
bật của
kế
hoạch
nói
chung
và kế
hoạch
xuất
khẩu
nói

riêng
khoảng tòi
gian thệc hiện.
Khoảng
thời
gian
này có
thể

lo
năm
(cho
một
kế
hoạch

triển
vọng),
5 năm
(cho
một kế
hoạch
chiến
lược),
Ì năm
6
(cho
kế
hoạch
hành

động),
hoặc thậm
chí Ì tháng
(cho
kế
hoạch
kiêm
soát).
Không có
những
quy
tắc cứng nhắc
nào
trong việc
chọn
một
khoảng
thời
gian
đạc
biệt,
vì nó
tuy thuộc
vào mức độ ổn định hay
bất
ổn định mà công
ty
phải đối
phó.
Nếu tính

bất
ổn càng
cao,
khoảng
thời
gian
càng
ngắn.
- Kế
hoạch
xuất
khẩu
cồa
doanh
nghiệp
không chỉ là
những
hành
động
để đẩy
mạnh
mà còn bao gồm cả
việc
tìm
hiểu,
nắm thông
tin
ban đẩu

kiểm

tra,
đánh giá
hiệu
quả
cồa
các
hoạt
động này.
- Kế
hoạch
xuất
khẩu
ở tẩm
vi

theo
các định
hướng,
chính sách
cồa
Chính
phồ,
và đóng góp vào
việc
hoàn thành mục tiêu cồa kế
hoạch

tầm vĩ
mô.
- Kế

hoạch
xuất
khẩu
không
thể
cung
cấp các đảm bảo
chắc chắn.
1.1.3.
Nhiệm
vụ của kê
hoạch
hoa
xuất khẩu:
a. Nhiệm vụ ở tầm vĩ mô:
Để
định
hướng

hướng
dẫn
hoạt
động
ngoại
thương, kế
hoạch
xuất
khẩu

nhiệm

vụ:
- Xác định quy mô và
tốc
độ
hoạt
động
xuất-nhập
khẩu
đảm bảo phù
hợp
với
kế
hoạch
phát
triển
kinh
tế-xã
hội

tiến
trình
hội nhập
cồa đất
nước.
- Quy mô và
tốc
độ
hoạt
động
xuất

khẩu phản
ánh
khả
năng phát
triển
xuất
khẩu
thông qua mức
gia
tăng kim
ngạch
xuất
khẩu.
Chỉ tiêu này
cũng
phản
ánh
vai
trò cồa
hoạt
động
ngoại
thương đóng góp vào sự phát
triển
kinh
tế.
- Xác định
danh
mục
sản

phẩm,
xuất
khẩu
chồ
yếu,
đảm bảo phát huy
được
lợi
thế
so
sánh
cồa đất
nước và
hiệu
quả
kinh
tế
cồa
xuất
khấu.
Việc
xem xét
xuất
khẩu
sản phẩm gì là vấn đề
quan
trọng.
Đối với
một
nước cần

tạo ra
được sản phẩm chồ
lực.
Đây là
những
sản phẩm có
lợi
thế
so
sánh,

khả
năng nâng cao năng
suất
và có tác
dụng
thúc đẩy
chuyển
dịch

cấu
ngành.
7
- Xác định
danh
mục các sản phẩm
nhập
khẩu,
đảm bảo
phục

vụ cho
sản xuất trong
nước.
Đối
với
các nước đang phát
triển
như
Việt
Nam, nhu cầu sản phẩm
nhập
khẩu
rất
lớn,
do khả nâng sản
xuất trong
nước còn hạn
chế,
khả năng
nhập
khẩu
lại
phụ
thuộc
vào kim
ngạch
xuất
khẩu.
Do
đó,

cần
phải
xác định
các
loại
sản phẩm ưu tiên
nhập
khẩu,
đặc
biệt
là máy móc,
thiết
bị
phục
vụ
cho
sản
xuất,
hạn
chế
nhập
khẩu
hàng tiêu dùng,
nhất
là hàng tiêu dùng xa
xỉ.
Định
hướng phát
triển
thị

trường
xuất
khẩu
sản phẩm. Để thúc đẩy
phát
triển
sản
xuất,
đẩy
mạnh
xuất
khẩu
thì
thị
trường luôn đưởc
coi
là mặt
mạnh,

yếu tố quyết
định.
Thị trường cho
sản
phẩm
xuất
khẩu

thị
trường
ngoài

nước.
Do
đó,
để
tạo
điểu
kiện
cho
doanh
nghiệp xuất
khẩu
đưởc sản
phẩm, Nhà nước cẩn có
những
định hướng về
thị
trường đế
từ
đó xúc
tiến
mở
rộng
những
thị
trường này
phục
vụ cho
hoạt
động
xuất

khẩu.
- Đề
ra
các chính sách
biện
pháp hởp lý để thúc đẩy
hoạt
động
xuất-
nhập
khẩu.
Đế thực hiện
đưởc
những
nhiệm
vụ đã xác
định,
Nhà nước cẩn có cơ
chế,
chính
sách,
biện
pháp để
khuyến
khích
hoạt
động
ngoại
thương, do đó,
trong

kế
hoạch
ngoại
thương
cần
đề
xuất
các chính
sách,
biện
pháp
cần
thiết
cho từng
thòi kỳ.
b,
Nhiệm
vụ của kẽ
hoạch xuất khẩu

tầm
vi

(doanh nghiệp):
Một
kế
hoạch
xuất
khẩu
hiệu

quả là một kế
hoạch
phải
hoàn thành
đưởc
các
nhiệm
vụ:
- Hởp
nhất
đưởc các
hoạt
động
trong
kế
hoạch
thành một
tổng thể chặt
chẽ,
bảo vệ
doanh
nghiệp
tránh
khỏi
các
đột
biến,
thiết
lập
các mục tiêu và

hành động như

một
điểm
then chốt
cho
hoạt
động
quản
lý.
- Hình thành mối
quan
hệ
giữa chiến
lưởc và
chiến
thuật,
cũng
như các
quyết
định
marketing xuất
khẩu,
đoạn
thị
trường
trung
tâm, cách
thức hoạt
8

dộng,
lựa
chọn
sán phàm
xuất
khâu cho
từng thị
trường,
tiên hành
quang
cáo
sản
phẩm.
- Chỉ
ra
những
định hướng cơ
bản,
những
chỉ
tiêu
tổng
hợp khái quát
để xây
dựng
chỉ tiêu
(doanh
nghiệp
để ra
những

chỉ tiêu,
biện
pháp củ
thể );
kiểm tra
là lượng hoa và phân tích các
kết
quả đã đạt được
trong
khuôn khổ các kế
hoạch
đổng thòi
tiến
hành
những
sự
điều
chỉnh
cần
thiết
phù hợp
với
sự
biến
động
của thị
trường trên cơ sở phân tích đánh giá
những
hiện
tượng

thực tế
phát
sinh.
- Đề
ra
mủc tiêu
của
việc
xâm
nhập
mở
rộng thị
trường
xuất
khẩu
từng
đạt,
tiếp
theo
là kế
hoạch
hoa các yếu
tố marketing-mix:
sản phẩm, giá cả,
phân
phối, giao
tiếp,
khuếch
trương.
Cuối

cùng nhà
xuất
khẩu
sẽ
phải lựa
chọn
được một phương án
tối
ưu
nhất

tiến
hành
thực hiện.
1.1.4.
Mối quan
hệ
giữa
kế
hoạch xuất khẩu

chiên lược xuất khẩu
của
doanh nghiệp:
Khi
một công
ty quyết
định
thực hiện hoạt
động

xuất
khẩu,
công
ty
đó
nhất
thiết
phải
thiết
lập
một
chiến
lược
xuất
khẩu,
vì đó là
cốt lõi
của
bất
cứ hoạt
động
kinh
doanh
nào.
Chiến
lược đó nhằm xác định công
ty
sẽ đi
tới
đâu và làm

thế
nào để
đạt
được
điều
đó. Một
chiến
lược
xuất
khẩu
rõ ràng
sẽ
cung
cấp cho bộ
tham
mưu của
doanh
nghiệp
có được một ý
nghĩa
thống
nhất
về mủc tiêu
trong hoạt
động
kinh
doanh
của mình.
Để thực hiện
một

chiến
lược
xuất
khẩu,
nhất
thiết
phải
có một kế
hoạch
xuất
khẩu,
kế
hoạch
marketing xuất
khẩu.
Mối liên hệ
giữa nhiều
bước
khác
nhau
trong hoạt
động
xuất
khẩu
được trình bày
trong
sơ đồ
sau:
9
Lượng

giá công
ty
sẵn sàng
xuất
khẩu
chưa
Quyết
định
xuất
khẩu
Chiến
lược
xuất
khẩu
Chiến
lược
xuất
khẩu
Kế
hoạch
xuất
khẩu
Kế
hoạch
xuất
khẩu
Thực
hiện
kế
hoạch

Thực
hiện
kế
hoạch
Kiểm
soát

đổ
1.1:
Các
bước thực hiện xuất
khẩu
Chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu
thực chất
là một chương trình hành
động
tổng
quát hướng
tới
việc
thực
hiện
những
mục tiêu
xuất

khẩu
chủ yếu
của
doanh
nghiệp.
Chiến
lược
xuất
khẩu
của
doanh
nghiệp
bao gồm các
hoạt
động được
kế hoạch
hóa và các
phỏn
ứng cần
thiết
với
cấc
diều
kiện
không dự báo
trước.
Các
chiến
lược
xuất

khẩu của doanh
nghiệp
bao gồm một
loạt
các vấn
đề như làm
thế
nào để phát
triển
kinh
doanh
xuất
khẩu,
làm
thế
nào để
thỏa
mãn các khách
hàng,
làm
thế
nào để
cạnh
tranh
thành công
với
các
đối thủ,
làm
thế

nào đáp ứng
với
những
điều
kiện
thị
trường
thay đổi,
làm
thế
nào
quỏn lí
được các bộ
phận chức
năng của
doanh
nghiệp.
Nhưng vấn đề này
thường

khuynh
hướng mang các đặc trưng riêng
biệt
của
từng
doanh
nghiệp,
và được thích ứng vái các tình
thế
và mục tiêu

thực
hiện
riêng của
10
từng
doanh
nghiệp.
Nhìn
chung
chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khấu
của các
doanh
nghiệp
bao gồm
chiến
lược thâm
nhập
thị
trường,
chiến
lược phát
triển
sản phẩm,
chiến
lược thích

nghi, chiến
lược đa
dạng
hóa,
chiến
lược
kết
hợp,
liên
doanh
Xây
dựng
một
chiến
lược
xuất
khẩu
tốt
sẽ hình thành nên một định
hưứng
xuất
khẩu
tốt,
các
hoạt
động khác
nhau

thể
được

chỉ
đạo
chặt
chẽ
và được liên
kết vứi
nhau
tạo
nên được một sức
mạnh
tổng
hợp và
từ
đó sự
phân bố các
nguồn
lực
được
tối
ưu đưa
lại
hiệu
quả
kinh
doanh
cao.
Điều
cơ bản là
chiến
lược

xuất
khẩu
đề ra được mục tiêu và định
hưứng
xuất
khẩu,
từ đó làm nền
tảng
cho
tất
cả các
hoạt
động khác của
doanh
nghiệp
có một hưứng đi
chuẩn
xác, cùng
thực hiện
mục tiêu
chiến
lược
đã đề
ra.
Chiến
lược
xuất
khẩu
và kế
hoạch

xuất
khẩu
có một mối
quan
hệ
tương hỗ mật
thiết
vứi
nhau.
Kế
hoạch
xuất
khẩu
là một
trong
những
phương
tiện
hữu
hiệu
để
thực hiện
mục tiêu của
chiến
lược.
Khi
xây
dựng

lựa

chọn
kế
hoạch
xuất
khẩu
phải
căn cứ vào
chiến
lược
xuất
khẩu
và các
chiến
lược
chức
năng khác để
tạo
thành một hệ
thống
đồng
bộ,
hoàn
chỉnh
hưứng
đến một mục đích
chung

thực hiện
các mục tiêu của
chiến

lược.
Do đó một
chiến
lược
tồi
thì không
thể
xây
dựng
được một kế
hoạch
hữu
hiệu,
mặt khác một
chiến
lược
xuất
khẩu
tốt,
đúng hưứng nhưng một kế
hoạch
xuất
khẩu
không hữu
hiệu,
thì việc thực hiện chiến
lược là một vấn để
khó khăn
đối vứi
doanh

nghiệp.
Như
vậy việc kết
hợp
tối
ưu và tính phù hợp
giữa chiến
lược và kế
hoạch
xuất
khẩu
là một vấn đề
quan
trọng trong
quá
trình phân
tích,
hoạch
định,
thực
thi

kiểm
tra chiến
lược và công
nghệ
marketing xuất
khẩu
của các
doanh

nghiệp kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
hiện
nay.
Khi
tiến
hành
kinh
doanh
ở điều
kiện
môi trường và
thị
trường
quốc
tế
đa
dạng,
phức
tạp
và thường xuyên
thay đổi
nó có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
các

quyết
định của
chiến
lược và kế
hoạch
xuất
khẩu,
đặc
biệt


những
thị
trường
có sự
cạnh
tranh cao.
Doanh
nghiệp phải
luôn luôn
theo
dõi phân
li
tích và có sự
điều
chỉnh dồng
bộ
giữa chiến
lược và kè
hoạch

xuãt khâu dê
luôn luôn đảm bảo tính
phối
hợp cao
thực
hiện
tốt
nhất
mục tiêu mà
doanh
nghiệp
đã để
ra.
1.1.5.
Vai
trò
của
việc
xây
dựng kế
hoạch xuất
khâu
a.
Đối
với
nền
kinh tế-xã
hội:
-
Định

hướng
phát
triển
cho
xuất
khẩu.
- Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
tạo
nguồn
vốn chở yếu để
nhập khẩu phục
vụ
quá trình công
nghiệp
hoa và
hiện
đại
hoa
đất
nước.
- Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
đóng góp vào
việc
chuyển dịch


cấu
kinh
tế.
- Đẩy
mạnh
xuất
khẩu
tác động
giải
quyết
công ăn
việc
làm,
giảm tỷ
lệ
thất
nghiệp
và các vấn đề xã
hội
khác.
- Là cơ sở để đẩy
mạnh,
mở
rộng
quan
hệ
kinh
tế đối ngoại.
b.

Đôi
với
các doanh
nghiệp:
-
Định
hướng
cho
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng hoa cởa
doanh
nghiệp.
- Góp
phần
vào hoàn thành các mục tiêu
tổng
thể
cởa toàn
doanh
nghiệp.
- Tăng
nhanh
xuất
khẩu
hàng
hoa,
tạo

nguồn
thu,
tăng
lợi
nhuận,
tiếp
cận

chiếm
lĩnh thị
trường
mới.
-
Tăng
cường
hiệu
quả
kinh
doanh cởa doanh
nghiệp.
-
Tạo môi trường làm
việc
hiệu
quả,
chuyên
nghiệp.
Ì
.2.
NỘI

DUNG
CỦA KẾ
HOẠCH
XUẤT
KHAU:
1.2.1.
Nội
dung kế
hoạch

tầm

mô:
a.
Nội dung:
Nội
dung
cởa kế
hoạch
xuất
khẩu
bao gồm: Xác định quy mô,
tốc
độ
xuất
khẩu
sản phẩm,
danh
mục sản phẩm
xuất

khẩu
chở
lực,
cơ cấu sản
phẩm
xuất
khẩu

thị
trường
xuất
khẩu
chở
yếu.
12
- Xác định quy mô,
tốc
độ
xuất
khẩu
phụ
thuộc
quy mô,
tốc
độ tăng
trưởng
kinh
tế
và sự
biến

động trên
thị
trường
quốc
tế.
- Để định hướng
danh
mục
sản
phẩm
xuất
khẩu,
trước
hết
cần dựa vào
lợi
thế so
sánh
của đất
nước.
- Xét về cơ cấu hàng
xuất
khẩu,
đây có
thể
được
coi
là tiêu
thức
để

đánh giá trình độ sản
xuất

hiắu
quả của
xuất
khẩu.
Xu hướng
chung
của
viắc
chuyển
dịch
cơ cấu này ở các nước đang phát
triển
là:
bước đầu
xuất
khẩu
sản phẩm thô dựa vào
lợi
thế tài
nguyên và các sản phẩm dựa vào
lợi
thế
của lao
động.
Tiếp
đó là
xuất

khẩu
sản phẩm dựa vào vốn và
lao
động,
cuối
cùng

các
sản
phẩm công
nghắ
cao.
-
Nội
dung
cuối
cùng là định hướng
thị
trường
xuất
khẩu.
Đây được
coi
là vấn đề
quan
trọng
có ý
nghĩa
quyết
định đến tính khả

thi
của kế
hoạch.
Viắc
có được
thị
trường
xuất
khẩu
nghĩa
là xác định được nhu cầu
cùa sản phẩm trên
thị
trường
quốc
tế.
Nguyên
tắc
chung
là đa
dạng
hoa
thị
trường
xuất
khẩu,
giữ
vững
và mở
rộng

thị
trường
truyền
thống,
đồng
thời
tích cực tìm thêm
thị
trường
mới.
b.
Sử dụng các
chính
sách

mô hỗ
trợ
cho kế hoạch
xuất
khẩu:
* Chính sách
tỷ
giá
hối
đoái:
Tỷ giá
hối
đoái là
tỉ lắ
chuyển

đổi
đơn vị
tiền
tắ của nước này ra
những
đơn
vị
tiền
tắ của
nước
khác,
tỉ
giá này
phản
ánh giá
trị
đồng
tiền
một
nước
so
với
giá
trị
đồng
ngoại tắ
trong
từng
thời
kỳ

nhất
định.
Tỉ giá
hối
đoái có tác động
lớn
đến
hoạt
động
xuất
khẩu,
khi
đồng
tiền
trong
nước
giảm
giá thì hàng hoa
nhập
khẩu
vào nước tính
theo
đổng
tiền
trong
nước sẽ
đắt
đỏ hơn, trái
lại
hàng hoa

xuất
khẩu
sang
nước khác
tính
theo
giá cả của đồng
tiền
nước ngoài sẽ
giảm,
làm tăng khả năng
cạnh
tranh
trên
thị
trường
quốc
tế,
tạo
điều
kiắn
thuận
lợi
cho
xuất
khẩu
hàng hoa
và có tác
dụng
hạn

chế
nhập
khẩu.
Ngược
lại,
nếu
tiền
trong
nước tăng giá,
hàng hoa nước ngoài
nhập
vào sẽ
rẻ
hơn và hàng hoa
xuất
khẩu
sẽ
đắt
đỏ
hơn
tạo

hội
cho nhà
nhập
khẩu,
hạn
chế xuất
khẩu.
13

* Chính sách
thuế
quan

phi thuế
quan:
Để phục
vụ cho
việc
thực
hiện
kế
hoạch
xuất
khẩu,
Chính phủ thường
sử
dụng
các công cụ
thuế
quan

phi thuế
quan
như hạn
ngạch,
ưu đãi tín
dụng
Việc
sử

dụng
công cụ
thuế
bao gồm cả
thuế xuất
khẩu

thuế
nhập
khẩu.
Thuế nhập khẩu phục
vụ cho
hoạt
động
ngoại
thương và sản
xuất
trong
nước được
gịi

thuế
bảo
hộ.
Đó là
việc
đánh
thuế
cao vào
những

hàng
nhập khẩu
có sức
cạnh
tranh
với
hàng
trong
nước.
Thuế
xuất
khẩu
thường hướng
tới
việc
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
cho
các sản phẩm
xuất
khẩu ra
thị
trường
quốc
tế.
Do
đó,
trong
thời

kỳ đầu
xuất
khẩu
các sản phẩm thường
chịu
thuế suất thấp.

Việt
Nam
hiện
nay,
về
cơ bản hệ
thống
thuế xuất
khẩu
hầu như có mức
thuế suất
bằng
không.
Nhà nước không chỉ
giảm
thuế
hoặc
không
thu
thuế đối với
sản phẩm mà
còn hoàn
thuế đối với

nguyên
vật
liệu
nhập khẩu
để sản
xuất
sản
phẩm
xuất
khẩu.
Hạn
ngạch
là hình
thức
hạn chế
nhập khẩu hoặc
xuất
khẩu.
Đây là
những
hạn mức do Nhà nước
trực
tiếp
quyết
định
* Các chính sách khác hỗ trơ cho kế
hoạch
xuất
khẩu
như: ưu đãi tín

dụng,
trợ
giúp các
doanh
nghiệp
tăng cường khả năng
tiếp
cận
với
các thông
tin
thương mại
quốc
tế,
đào
tạo
kỹ năng xúc
tiến
thương mại cho cán bộ
hoạt
động
xuất
-
nhập khẩu,
định hướng
thị
trường cho các ngành hàng
xuất
khẩu.
Mua tạm

trữ
hàng hoa cho
những
sản phẩm
xuất
khẩu
có tính
chất
thời
vụ.
1.2.2.
Nội
dung
của kê
hoạch xuất khẩu

tầm
vi
mô(doanh nghiệp):
Tất
cả các
hoạt
động của
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
đều
diễn
ra

trong
môi trưởng
kinh
doanh quốc
tế
và các yếu
tố
môi trường khác có liên
quan
đến
mục tiêu
chiến
lược và chính sách của
doanh
nghiệp
xuất
khẩu.
Để kế
hoạch
xuất
khẩu
đạt
hiệu
quả cao
nhất,
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu

cần vận
dụng
tốt marketing
mix,
các
hoạt
động của
marketing
mix là các
phối thức
14
dược
liên
kết, phối
hợp
với
nhau
theo
những
ràng
buộc
từ môi trường và
chịu
tác động của
thị
trường được thâm
nhập.

thể


tả
sự
phối
hợp
giữa
môi trường và
marketing
hỗn hợp
bằng
mô hình
sau:
Sơ đồ
1.2:
Các môi
trường
và marketìng hỗn hợp
Các
doanh
nghiệp xuắt
khẩu
cần nắm
vững
là hầu
hết
các môi trường
của
doanh
nghiệp thực tế
được
coi

là vốn có
bởi

ta
không
thể kiểm
soát
nổi,
do đó chúng có ý
nghĩa
sâu
sắc đối với
công
tắc
quản
trị
marketing.

thế,
đối với
các
doanh
nghiệp xuắt
khẩu
các bước
thực hiện phải
được
nhận
biết
nhanh,

nắm bắt kịp
thời
các cơ
hội
mới do
những
thay dổi
về môi
trường
đem
lại.
Doanh
nghiệp
cẩn
phải thực hiện
những
phân tích về
thị
15
%JỈ/Vẹoại
IhưontỊ.
trường,
phân tích các
đổi
thủ
cạnh
tranh,
xác định mức
rủi
ro và khả nâng

thu hồi.
Các rủi ro và khả năng hàng hóa bị trả lại
Sự
thay đối
luật
pháp
Sự
thay
đổi trong
chính phủ
Thay đổi
trang các
tổ chức
kinh
tế,
chính trị
Tỉ
lệ
lạm
phát dao
động
tỉ
giá hối
đoái
Hổ

tăng
trưởng
Chi phối
hoạt

động
của
doanh
nghiệp
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Những hạn
chế

công nghệ
Cường độ
cạnh tranh
Chi
phí và
kỹ năng
xúc tiến
bán hàng
Những thay đổi vé bàn cht
của
thị trường
Sơ đồ
1.3:
Hệ thống thông
tin
marketing quốc tế
16
ĩăaií <£ũ<vnỹ
%<ẨN<Ịữại
lluaituị,
Hiện
nay các

doanh
nghiệp xuất
khẩu
của
Việt
Nam chưa có một hộ
thống
thông
tin
chuyên ngành hoàn
chỉnh,
đa
phần
dựa vào
kinh
nghiệm
truyền
thống
do đó
rất
cần
thiết
chúng
ta
muốn
nâng cao
hiệu
quả công tác
xuất
nhập khẩu

phải
có bộ
phận
thông
tin
chuyên
nghiệp
của doanh
nghiệp.
Trong
hàng
loạt
các
biện
pháp
nghiệp
vụ
doanh
nghiệp xuất
khẩu
vận
dụng
vào
thực tế
để xây
dựng
kế
hoạch
xuất
khẩu

cần đặc
biệt
quan
tâm đến
kỹ
năng sỏ
dụng
marketing
hỗn
hợp.
Đày là khâu mấu
chốt
cần hoàn
thiện
trong
quá trình vận hành chính sách
xuất
khẩu,
việc
dùng kỹ năng
marketing
hỗn hợp không
phải
doanh
nghiệp xuất
khẩu
nào
cũng
vận
dụng

được,
các ràng
buộc
của nó đòi
hỏi
nghiệp
vụ của nhân viên
marketing
trong
doanh
nghiệp xuất
khẩu
phải
được đào
tạo
có bài
bản.
Nội
dung
của
marketing
hỗn hợp trên
thị
trường
xuất
khẩu
bao gồm
việc
vận
dụng

đúng

linh
hoạt
các
biến
số:
mặt hàng
(sản
phẩm)
- giá cả - phân
phối
- giáo
tiếp
khuyếch
trương (xúc
tiến
thương
mại).
a- Chiến
lược
sản
phẩm
xuất
khẩu của các doanh
nghiệp:
Thực
chất
của
chiến

lược này là xác định được các mặt hàng có
lợi
thế
so sánh
cao tạo
ưu
thế
xuất
khẩu.
Các
quyết
định về sản phẩm được
tung
ra thị
trường
phải
nắm
chắc
được
thời
cơ,
nắm được
lợi
thế
so sánh khác
biệt
cũng
như tính
vượt
trội

của
sản
phẩm trên
thị
trường
thế
giới.
Điều
này
tạo
nên
lợi
thế

chỗ
đứng cho
doanh
nghiệp xuất
khẩu.
Trên
thị
trường
xuất
khẩu,
các
quyết
định về sản phẩm
xuất
khẩu
rất

phức
tạp,
do nhu cẩu và môi trường ở
mỗi
đoạn
thị
trường khác
nhau.
Doanh
nghiệp xuất
khẩu
khi
xây
dựng
chiến
lược
sản phẩm
-
mặt hàng
nhất
thiết
phải
phân tích kỹ và tôn
trọng
các yêu
cầu
kỹ
thuật
nhằm đảm bảo an toàn cho sức
khoe,

cho môi
trường,
cho môi
trường
văn hóa
trong
tiêu dùng.
Song
song
với việc
lựa chọn
sản phẩm chủ
lực,
doanh
nghiệp xuất
khẩu
cần
lựa chọn
các sản phẩm có khả năng
thay
thế
cho
sản phẩm chính.
Việc
quan
tâm đúng mức đến
chiến
lược tiêu
chuẩn
hóa sản phẩm

tức
là nhằm
thỏa
mãn đến mức cao nhái
rứjU/<?ấUj
ì
ủa
thị
trường tiêu dùng
quốc
tế.
ỊSS
|l\J
QAA.U
17
ĩĩuểc áTrutiỹ
%JÍN<ỊOỌÌ Humvị.
Muốn
đẩy
mạnh
tốc
độ
xuất
khẩu
các
doanh
nghiệp
cần
quan
tâm cá

đến
chiến
lược thích ứng hóa sản phẩm nhằm
thỏa
mãn đến mức cao
nhất
nhu
cầu
thị
trường
xuất
khẩu.

hai
kiểu
thích ứng hóa sản phẩm: Thứ
nhất,
thích ứng hóa uy thác là
người
xuất
khẩu bất buộc
phải thay
đổi
sản
phẩm cho phù hợp
vậi
môi trường
của
thị
trường

xuất
khẩu.
Thứ
hai
là thích
ứng
hóa
tự nguyện:

nhận
thức
được sự cần
thiết
phải thay thế
sản phẩm
doanh
nghiệp xuất
khẩu
chủ động
thay
đổi
sản phẩm và chính sách sản
phẩm nhằm nâng cao
hiệu
quả công tác
xuất
khẩu.
Trên
thực tế
các

doanh
nghiệp xuất
khẩu
thường
kết
hợp cả
hai
dạng
thích
nghi
hóa trên để làm cho
sàn phẩm thích ứng
vậi
môi
trường,
mặt khác
doanh
nghiệp xuất
khẩu
cần

thể tận
dụng
được cơ
hội
thị
trường có
lợi
cho
doanh

nghiệp.Trong
kế
hoạch
xuất
khẩu, doanh
nghiệp xuất
khẩu
luôn
phải
tính đến thái độ
đối vậi
sản
phẩm
nhập
khẩu
của
người
tiêu dùng địa phương và
kịp
thời
đưa
ra
các
giải
pháp cần
thiết.
Doanh
nghiệp xuất
khẩu
cần quán

triệt
sâu sắc
việc
coi
trọng
chiến
lược sản phẩm gắn
vậi
việc
đổi
mậi sản phẩm, gắn
vậi
chiến
lược
nhãn
hiệu
và các
chiến
lược
dịch
vụ gắn
vậi
sản phẩm.
b-
Chiến lược
giá
trên
thị
trường xuất khẩu:
Đối

vậi
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
chiến
lược giá
xuất
khẩu
thường
hưậng
vào các mục tiêu như: thâm
nhập
thị
trường
(hay
đoạn
thị
trường)
quốc
tế,
phát
triển
phẩn thị
trường và
doanh
số bán nhằm
tối
đa hóa
lợi

nhuận. Quyết
định về giá
xuất
khẩu
liên
quan
đến các vấn đề
sau:
-
Quyết
định giá cho sản phẩm sản
xuất
trong
nưậc nhưng tiêu
thụ

thị
trường nưậc ngoài.
-
Quyết
định về giá cho
những
sản phẩm được sản
xuất
và tiêu thụ
ngay
tại
thị
trường nưậc ngoài, nhưng
chịu

sự
chi phối

kiểm
soát tập
trung
từ
một nưậc khác.
-
Quyết
định về giá cho
những
sản phẩm
xuất
khẩu
nhưng có ảnh
hưởng
đến
việc
tiêu
thụ
trên
thị
trường khác.
18
Việc
định giá rát
quan
trọng
đôi

với doanh
nghiệp
xuãt khâu, khi
quyết
định thâm
nhập
thị
trường hay
đoạn
thị
trường
trọng
điểm
nào đó,
doanh
nghiệp xuất
khẩu
cần
phải
đưa
ra
các
quyết
định về giá ban đầu cho
các
đối
tượng
khách hàng khác
nhau,
về giá

thay
đổi
hiện
tại,
giá cả cho
từng
chựng
loại
sản phẩm, mức độ và khả năng
kiểm
soát giá trên các
thị
trường
xuất
khẩu
khác
nhau.
Nhìn
chung
giá
xuất
khẩu
hầu như được các
doanh
nghiệp
đều tính toán dựa trên cơ sở
chi
phí.
Theo
nguyên

tắc
giá
xuất
khẩu
phải
bù đắp đự
chi
phí
(bao
gồm
chi
phí sản
xuất, chi
phí ngoài sản
xuất
như
dịch
vụ
xuất
khẩu,
chi
phí
quản
lí,
các
chi
phí liên
quan
đến
xuất

khẩu)
và có
lãi.
Nếu dựa vào
chi
phí các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
cựa ta
thường
áp
dụng
3
loại
giá:
- Giá
giới
hạn:
Mức giá
bằng
chi
phí
trực
tiếp
- Giá kỹ
thuật:
Mức giá đảm bảo bù đắp
chi
phí

- Giá mục
tiêu:
Mức giá đảm bào có
lãi
theo
mục tiêu
Qua
khảo
sát
tại
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
đều được
phản
ánh là
công
nghệ
xác định giá
xuất
khẩu
rất
phức tạp
và hầu như
lệ thuộc rất
lớn
vào
sức cạnh
tranh

sản
phẩm trên
thị
trường
thế
giới.
c-
Các
quyết định kênh
phân
phôi
của
doanh nghiệp xuất khẩu:
Kênh
marketing
phân
phối
cựa
doanh
nghiệp xuất
khẩu
là một tập
cấu
trúc
lựa
chọn
có chự đích mục tiêu
giữa
doanh
nghiệp xuất

khẩu
(với

cách là một
trung
gian
thương mại hoàn
chỉnh)
với
các nhà sản
xuất,
các
trung
gian marketing
phân
phối
khác
với thị
trường
nhập khẩu.
Kênh phân
phối
cựa doanh
nghiệp xuất
khẩu
tạo ra
các tác
nghiệp
vận
động hàng hóa

từ
cơ sở
nguồn
hàng cựa
doanh
nghiệp
đến các
đối
tác
nhập
khẩu.
Trong
công
tác
xuất
nhập khẩu
hiện
nay có
rất nhiều
dạng doanh
nghiệp xuất
khẩu:
dạng
xuất
khẩu
trực
tiếp,
dạng
xuất
khẩu

uy thác,
tạo
nên các kênh
trực
tuyến
và kênh chuyên
doanh
hóa. Các kênh
trực
tuyến
sử
dụng
các
đại

các cơ sở
trạm
trại
thu
mua gom hàng
xuất
khẩu, tổ chức
phân
loại
chỉnh
19
lý,
bao gói
theo
tiêu chuán

xuất
kháu phù hợp
với
yêu câu cùa
thi
trường
nhập khẩu.
Từ việc chuẩn bị nguồn hàng, doanh nghiệp xuất khẩu quyết định
kênh phân phối dựa trên quy trình công nghệ như sau:
Nghiên
cứu,
phân định mục tiêu
và các ràng
buộc
Phân tích động thái
hệ
kênh
tổng
thủ
Hoạch
định,
lựa
chọn
phương án
thế
vị
chủ yếu
Đánh giá và
quyết
định

chọn
tổ
chức
kênh
Sơ đồ
1.5:
Quy
trình quyết
định
tổ
chức kênh marketing phân phối
Việc hoạch định một kênh hiệu quả bắt đẩu bằng sự định rõ cần vươn
tới thị trưởng
trọng
điủm
nào với một mục tiêu nào đó có lợi thế so sánh cao
mang
lại
hiệu
quả
xuất
khẩu
cho
doanh
nghiệp.
ả. Truyền thông và xúc tiến hỗn hạp trong xuất khẩu:
Xúc
tiến
hoạt
động thương mại là sự

phối
hợp
giữa
các chương trình
mục tiêu
của
mô hình
sau:
20

đồ
1.6:
Quy
trình định
mục
tiêu chương trình
xúc
tiến thương
mại
doanh nghiệp xuất khẩu
Thực
chất
của
xúc
tiến
thương mại
quốc
tế là
sự
truyền

tin
giữa
các
nền
vãn
hóa,
giữa tập
quán tiêu dùng này
với tập
quán tiêu dùng
khác,
do đó
công
việc
xúc
tiến
gặp
rất
nhiều
khó khăn đòi
hỏi phải
có đầu tư
cao.
Doanh
nghiệp
xuất
khẩu
muốn chủ động trên
thị
trưểng

phải
có một
lực
lượng
tấc
nghiệp
xúc
tiến
thương mại
nhạy
cảm, năng
lực
thông
tin
và xử

thông
tin
nhanh
để giúp cho
doanh
nghiệp
luôn giành được
lợi
thế
trong
cạnh
tranh
quốc
tế.

Các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu
khi
mở
rộng
thị
trưểng
ra
nước ngoài
đều
mong muốn tiêu
chuẩn
hóa các
hoạt
động thương mại
quốc
tế,
vì đó là
cách
thức
đơn
giản
nhất

chi
phí
thấp nhất.

Khoa học
marketing
đã
chỉ ra
rằng,
các
tập
khách hàng
khấc
nhau
không có cùng một mong muốn như
nhau
hay
những
biểu
hiện
như
nhau,
họ luôn luôn có
những
động cơ thúc
đẩy
và kìm hãm khác
nhau,
nhận
thức
khác
nhau
tuy thuộc
vào nền văn hóa,

21

×