Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.87 MB, 98 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
ro
RE
Ki
N
TRA DE
UNIVERSITY
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đe tài
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP
NHRAA
THÚC
Đnv
XURT KHÂU
HÀNG
Hon
VIỆT
NAM
SANG
THỊ
TRƯỜNG NHẬT
BẢN


»
• •
Sinh
viên
thục hiện
:

THANH
THÚY
Lớp : NHẬT Ì - K40E - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VÀN HỐNG
',nư liIiN
Ì.«Ji'
í
DAI
HC"
NGOA.
ÍHUUNG
ỉ đỉtôi
HÀ NỘI - 2005
Jilệl

ụjái pháp. nhằm thúc
đẩụ
xuôi khâu hàttạ
hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ

f
ÌUtật
^Báit
MỤC
LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TÁT
DANH
MỤC BẢNG
BIÊU
LỜI NÓI
ĐẦU
CHƯƠNG
1:
MỘT

NÉT
TỎNG
QUAN
VÊ THỊ
TRƯỜNG
NHẬT
BẢN
Ì
ì.
TỔNG
QUAN
VỀ
KINH
TẾ
NHẬT BẢN Ì

li.
TÌNH HÌNH
XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
GIAI
ĐOẠN
1992 -
20044
HI.
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN 8
Ì.
Đặc
điểm

cấu
dân cư
8
2.
Thu
nhập

chi
tiêu
lo
3.
Hệ
thống
phân
phối

11
4.
Nhu
cầu

thị hiếu của
nguôi
tiêu
dùng
Nhật
Bản
20
5.
Một
số rào cản
thương
mại đối với
hàng
hoa
nhập
khẩu
vào
thị
trường
Nhật
Bản
24
CHƯƠNG 2: THộC TRẠNG XUẤT KHAU HÀNG HOA VIỆT NAM
VÀO THỊ
TRƯỜNG

NHẬT BAN 32
ì.
QUY MÔ
VÀ TỐC Độ
TĂNG
TRƯỜNG
32
li.
Cơ CÂU
MẶT
HÀNG
XUẤT
KHAU 35
HI.
PHƯƠNG
THỨC XUẤT KHAU 37
IV.
TÌNH HÌNH
XUẤT
KHAU
CÁC
MẶT
HÀNG
CÓ KHẢ
NĂNG
CẠNH
TRANH 39
1.
Thủy
sản

39
2. Dệt
may
40

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Jìtội

ựjáì pháp nhắm thúc
đẩụ
detiâỉ
khau hàíiợ
hoa
r
()ìệt
f
f(_am lanạ thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
3.
Giày dép và
sản
phẩm da

42
4.
Rau
quả,
thực
phẩm
chế
biến

chè xanh
43
5.
Đồ gốm
sứ
44
6. Sản
phẩm cơ
khí chế
tạo
45
7.
Đổ
gỗ
46
V. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
47
Ì.
Thuận
lợi


những
thành
tựu
47
1.1
Thuận
lợi
47
Ì
.2
Những thành
tựu đạt
được
50
2.
Khó khăn và
hạn chế
52
2.1
Nhũng khó khăn
52
2.2
Những
hạn chế
53
CHƯƠNG
3: MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP

NHAM
THÚC
ĐAY XUẤT
KHẨU
HÀNG
HOA
VIẬT
NAM VÀO
THỊ
TRƯỜNG
NHẬT
BAN
57
ì.
TRIỂN
VỌNG
PHÁT TRIỂN
QUAN
HỆ KINH
TẾ
-
THƯƠNG
MẠI
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ NHẬT BẢN
TỚI NĂM 2010
57
1.
Triển

vọng
phát
triển
quan hệ
kinh tế
thương
mại song
phương
57
2.
Triển
vọng quan hệ
kinh
tế
thương
mại
Việt
Nam
-
Nhật
Bản
trong
khuôn
khổ
hợp
tác
đa phương
58
li.
Dự

BÁO
KHẢ
NĂNG
XUẤT KHẨU
HÀNG
HOA CỦA
VIỆT
NAM
THỜI
KỲ
2005-2010
60
1.
Dự
báo
chung về
xuất
khẩu của
Việt
Nam
giai
đoạn
2005
-
2010
60
2.
Dự
báo
xuất

khẩu
vào
thị
trường
Nhật
Bản
62
III.
Dự
BÁO
NHẬP KHẨU CỦA NHẬT BẢN
TỚI NĂM 2010
63
1.
Dự
báo nhập khẩu
nông
sản
64
2.
Dự
báo nhập khẩu
thúy
sản
64
3.
Dự
báo
nhập khẩu
hàng

thủ
công
mỹ
nghệ
65

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Ầtệỉ iò ụjái pháp. nhằm thúc
đẩụ
xuôi khâu hàttạ
hoa
r
()ìệi fftant
sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtậi
''Bản
4. Dự báo nhập khẩu hàng dệt may 65
5.
Dự
báo
nhập khẩu phần
mềm 66

IV.
MỘT
SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM
THÚC ĐAY
XUẤT
KHẨU
HÀNG
HOA
CỦA
VIỆT
NAM
VÀO THỊ
TRƯỜNG
NHẬT
BẢN
67
1.
Các
giải
pháp

mô 67
1.1.
Hoàn
thiện
môi trường pháp lý
67
1.2 Đẩy
mạnh

cải
cách hành
chính,
xoa bỏ các rào cản
bất
hợp lý đang
cản
trở
hoạt
động
xuất
khẩu
68
1.3.
Định
hướng
phát
triển
mỹt hàng
xuất
khẩu
69
1.4.
Chính sách đầu tư và
tài
chính
của
Nhà nước
khuyến
khích,

hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
70
Ì .5
.
Tăng
cường
cơ sở hạ
tầng
kỹ
thuật
phục
vụ công tác
xuất
khẩu
nói
chung

sang Nhật
Bản nói riêng
73
1.6.
Đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến

xuất
khẩu
(XTXK) của Nhà nước
đối
với thị
trường
Nhật
Bản
74
1.7.
Nhà nước
khuyến
khích,
hỗ
trợ
phát
triển
nguồn
nhân
lực hoạt
động
trong lĩnh
vực
ngoại
thương
76
2.
Các
giải
pháp

vi
mô 78
2.1.
Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
xuất
khẩu
lâu dài
sang
thị
trường
Nhật
78
2.2.
Huy động và sử
dụng
vốn của
doanh
nghiệp
79
2.3.
Liên
kết
và hợp tác
mở
rộng

quy

kinh
doanh
81
2.4.
Phát
triển
nguồn
nhân
lực
82
2.5.
Xây
dựng
thương
hiệu
cho
sản
phẩm
xuất
khẩu
83
2.6.
Xây
dựng
văn hoa
trong kinh
doanh
xuất

khẩu sang Nhật
84
KẾT
LUẬN
DANH
MÚC
TÀI
LIỆU
THAM
KHAO

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Jilệl
tà ụjái pháp. nhằm thúc đẩụ xuôi khâu hàttạ hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtật
^Báit
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT

TẮT
AFTA
Khu vực mậu
dịch
tự
do
ASEAN
APEC
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
châu Á
-
Thái Bình Dương
ASEM
Hội nghị
thượng đỉnh Á
-
Âu
ASEAN
Hiệp hội
các
quốc
gia
Đông Nam Á
BTA
Hiệp
định thương mại
song

phương
CITES Công ước
quốc
tế
về thương mại
quốc
tế đối với
các loài động
vật

nguy

tuyệt
chủng
trong
hệ động
thực
vật
CNH Công
nghiệp
hoa
EU Liên
minh
Châu Âu
FAO Tổ
chức
nông lương cùa Liên Hợp
quốc
FDI
Đấu tư

trực
tiếp
nước ngoài
FTA
Hiệp
định thương mại
tự
do
GATT
Hiệp
định
chung
về mậu
dịch

thuế
quan
GDP
Tổng
thu
nhập
quốc
nội
GSP Ưu đãi
thuế
quan
phổ cập
HĐH
Hiện đại
hoa

JAS Tiêu
chuẩn
nông
sỗn Nhật
Bàn
JETRO

quan
xúc
tiến
ngoại
thương
Nhật
Bỗn
JICA
Tổ
chức
hợp tác và
phắt
triển
quốc
tế
của Nhật
Bỗn
JIS
Tiêu
chuẩn
công
nghiệp
Nhật

Bỗn
MAFF
Bộ Nông Lâm Ngư
nghiệp
Nhật
Bỗn
METI Bộ Thương mại và Công
nghiệp
Nhật
Bỗn
MFN
Tối
huệ
quốc
ODA Hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
SWOT
Phân tích
điếm
mạnh
-
điểm
yếu
-

hội

-
thách
thức
UNCTAD
Hội nghị
về thương mại và phát
triển
cùa Liên Hợp
quỗc
USD Đô
la
Mỹ
VÁT
Thuế
giá
trị
gia
tăng
VIETRADE
Cục xúc
tiến
thương mại
thuộc
Bộ Thương mại
WTO Tổ
chức
Thương mại
thế
giới
XTXK

Xúc
tiến
xuất
khẩu

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Jilệl
tà ụjái pháp. nhằm thúc đẩụ xuôi khâu hàttạ hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtật
^Báit
DANH
MỤC CÁC
BANG
BIÊU
Bảng
Ì
Tinh
hình
xuất

nhập
khẩu của Nhật
Bản
1992-2004
6
Bảng
2
Xuất
nhập
khẩu của Nhật
Bản
theo
mặt hàng
(2004)
7
Bảng
3 Các
thị
trường
xuất
nhập
khẩu
chính
của Nhật
Bản
(2004)
8
Bảng
4 Cơ
cấu

dân cư
của Nhật
Bản
theo
độ
tuổi
8
Bảng
5 Cơ
cấu
hộ
gia
đình
Nhật
Băn 9
Bảng
6 Cơ
cấu
chi
tiêu
của
hộ
gia
đình
Nhật
Bản 11
Sơ đồ 7 Kênh phân
phối
hàng
hoa

nhập
khẩu
tại
Nhật
Bản 12
Biểu
8 Kim
ngạch
xuất
khẩu của
Việt
Nam
sang Nhật
Bản 33
Bảng
9 Quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam -
Nhật
Bản 34
Bảng
10
Tinh
hình
xuất
khẩu
hàng hoa

sang Nhật
Bản 6 tháng đầu 37
năm
2005

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Jilệl
tà ụjái pháp. nhằm thúc
đẩụ
xuôi khâu hàttạ
hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtật
^Báit
LỜI
NÓI
ĐẦU
Nhật
Bản là nền
kinh

tế lớn thứ hai thế
giới

hiện
đang
là đối tác
thương mại
lớn thứ hai
của
Việt
Nam
(sau
Hoa
Kỳ).
Hàng
năm
Nhật
Bản
nhập khẩu
khối
lượng
hàng hoa
trị
giá
330 - 400 tỷ
USD,
trong
đó
nhập
từ

Việt
Nam
khoảng
2,3-2,9 tỷ
USD,
chiếm
khoảng 13-16%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam. Hơn
nểa
giểa
Nhật
Bản và
Việt
Nam
lại
gần
gũi
về mặt địa lý
và có
nhểng
nét tương đổng về vãn
hoa,
điều

này
càng
tạo
nhiều thuận
lợi
cho
Việt
Nam cổ
thể
tăng
cường
xuất
khẩu sang Nhật
Bản,
đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ
mạnh
cho
nhập khẩu
công
nghệ nguồn

thu
hút đầu tư
trực
tiếp
từ Nhật
Bản vào nước
ta.
Thị trường

Nhật
Bản
trong
thời
gian
tới
vẫn là một
trong
ba
thị
trường
lớn nhất thế
giới


thị
trường
xuất
khẩu
trọng
điểm
của
Việt
Nam.
Tuy
nhiên,
trong
điều
kiện
toàn cầu hoa


quốc
tế
hoa
đời sống
kinh
tế
thế
giới
ngày càng
sâu
sắc
hiện
nay, cạnh
tranh
xuất
khẩu
nói
chung

xuất
khẩu sang
thị
trường
Nhật
Bản
nói riêng ngày càng
mạnh
mẽ và
quyết

liệt.
Nhểng sản phẩm

ta

lợi
thế xuất
khẩu sang Nhật
Bản
cũng
chính

nhểng
sản phẩm

nhiều
nước và khu vực khác trên
thế
giới,
nhất

các
nước
trong
ASEAN và
Trung
Quốc

điều
kiện

thuận
lợi
để
xuất
khẩu sang
thị
trường này.
Đó
là chúng
ta
còn chưa nói
tới
nhểng
khó khăn
xuất
phát
lừ
đặc
điểm
của
thị
trường
Nhật Bản,
một
thị
trường đòi
hỏi rất khắt
khe
đối
với

hàng
nhập khẩu


các rào cản thương mại
phức
tạp
vào bậc
nhất thế
giới.
Trước
bối
cảnh
như
vậy,
hàng hoa
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản
thời
gian
qua
tuy

đã
đạt
được một số
kết
quả,
nhưng
cũng
bộc
lộ

nhểng
yếu
kém và
hạn
chế
trong
cạnh
tranh,
chưa
đáp
ứng được đầy
đủ các
yêu cầu của
thị
trường
Nhật
Bản, chưa phát huy
hết
tiềm
năng


nhểng
lợi
thế
để duy
trì

mở
rộng
thị
phần
trên
thị
trường này.
Chính vì
vậy,
luận
văn
với
đề
tài:
"Một
số
giải
pháp nhằm thúc
đẩy
xuất khẩu hàng
hoa
Việt
Nam

vào
thị
trường Nhật
Bản"
hướng
đến
nhểng
Lẽ
Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Jìtội
tô ựjáì pháp nhắm thúc đẩụ
detiâỉ
khau hàíiợ hoa
r
()ìệt
f
f(_am lanạ thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
mục tiêu chủ yếu
sau:
Thứ
nhất,

làm rõ đặc
điểm
của
thị
trường
Nhật
Bản;
Thứ
hai,
phân
tích,
đánh giá
thực trạng xuất
khẩu
hàng hóa của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản
thời
gian
gần đây;
Thứ
ba,
đề
xuất
một

số
giải
pháp
chủ
yếu
nhợm thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng
hoa của
Việt
Nam
sang Nhật
Bàn.
Xuất
phát
từ
mục tiêu
đó,
ngoài
phần
mở
đầu, kết
luận,
danh
mục tài
liệu
tham
khảo,
nội

dung của
luận
văn được
kết
cấu
gồm ba chương:
Chương
1:
Một
số nét
tổng
quan
về
thị
trường
Nhật
Bản
Chương
2:
Thực
trạng xuất
khẩu
hàng hoa
Việt
Nam vào
thị
trường
Nhật
Bản
Chương

3:
Một
số
giải
pháp nhợm thúc đẩy
xuất
khẩu
hàng hoa
Việt
Nam vào
thị
trưởng
Nhật
Bản
Tôi
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
đến
các cán bộ công
tác
tại
Cục xúc
tiến
Thương mại
(VIETRADE),
Tổ
chức
xúc
tiến

thương mại
Nhật
Bản
(JETRO),
Viện
Nghiên cứu thương
mại,
Thư
viện
Quốc
gia
Việt
Nam, Thư
viện
trường
Đại
học Ngoại
Thương,

đặc
biệt

Tiến
sỹ
Nguyễn
Văn Hồng
- phó
hiệu
trưởng trường
Đại

học
Ngoại
Thương Hà
Nội,
người
đã
tận
tình
giúp
dỡ
tôi
hoàn thành
luận
văn
tốt
nghiệp
này.
Do
kinh
nghiệm
và trình độ còn
nhiều
hạn
chế,
luận
văn
chắc chắn
không tránh
khỏi
những

thiếu
sót,
rất
mong
nhận
được sự đóng góp ý
kiến
của thầy
cô và các
bạn.
Hà Nội tháng li -2005
Lẽ
Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
Jilệl
tà ụjái pháp. nhằm thúc đẩụ xuôi khâu hàttạ hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtật
^Báit
CHƯƠNG Ì
MỘT SỐ NÉT TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BAN

ì. TỔNG QUAN VẾ KINH TẾ NHẬT BẢN
Với
dân số 130
triệu
người
(2004)
[25],
GDP
đạt
545,5
ngàn tỷ Yên
(4326,4
tỷ
USD)
[13].
GDP bình quân đầu
người đạt
34.012
USD
(2003)[13],
Nhật
Bản là
thị
trường tiêu
thụ
hàng hoa
lớn thứ hai
trên
thế
giới

sau Hoa Kỳ,
đổng
thời
cũng
là nước
nhập khẩu
lớn, với
kim
ngạch nhập khẩu
hàng năm
lên
tới
350 - 400 tỷ USD (năm
2003,
kim
ngạch nhập khẩu
đạt 381,2 tỷ
USD).
Trong
nền
kinh tế
Nhật Bản, dịch
vụ có
vai
trò
quan
trọng
nhểt,
hàng
năm các ngành

dịch
vụ
chiếm
tới
60% GDP của
Nhật
Bản,
tiếp
theo
là các
ngành công
nghiệp,
nông
nghiệp.
Tỷ
trọng
các ngành
kinh
tế
trong
cơ cểu
GDP của
Nhật
Bản năm
2003
như
sau:
công
nghiệp
chiếm 30,9%,

nông
nghiệp
chiếm 1,4%, dịch
vụ
chiếm 67,7%.
Trên đây là một vài nét tiêu
biểu
về bức
tranh kinh
tế
Nhật
Bản.
Nhưng để đạt được
những
thành tựu như
trên,
Nhật
Bản đã
phải
trải
qua
nhiều
thời
kỳ thăng
trầm.
Trong
đó, đáng chú ý
nhểt
là năm
thời

kỳ: Cải
cách
Minh
Trị,
thời
kỳ khôi
phục
kinh
tế
sau
chiến tranh
thế
giới
thứ
hai,
giai
đoạn
phát
triển
thần
kỳ,
thời
kỳ nền
"kinh tế
bong
bóng", và đến nay là
giai
đoạn
suy thoái -
phục

hổi trong
trì
trệ.
Cải
cách
Minh
Trị
(1862
-
1868)
do nhà vua
trẻ
16
tuổi
niên
hiệu
Minh Trị
Thiên hoàng
khởi
xướng.
Nội dung
của
cải
cách
Minh Trị là:
thực
hiện cải
cách
ruộng
đểt;

khuyến
khích học
tập
khoa
học kỹ
thuật
của phương
Tây,
khuyến
khích
nhập
máy móc
thiết
bị; cải
cách giáo dục đào
tạo;
cải
cách
theo
hướng
xoa bỏ các cát cứ
phong
kiến,
thống
nhểt
tiền
tệ trong
nước,
xoa
bỏ đặc

quyền
đặc
lợi
của các võ
sĩ đạo.
Cuộc
cải
cách khá toàn
diện
của
Minh Trị
mang tính
chểt
một
cuộc
cách
mạng

sản,
giải
phóng nước
Nhật

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT

Ì
Jìtội
tô ựjáì pháp nhắm thúc đẩụ
detiâỉ
khau hàíiợ hoa
r
()ìệt
f
f(_am lanạ thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
khỏi
sự ràng
buộc
của
quan
hệ
sản
xuất
phong
kiến,
mở đường cho
Nhật
Bản
nhanh
chóng
tiến
lén con đường tư bản chủ
nghĩa.

Sau
khi chiến tranh thế
giới
thứ hai
kết
thúc,
Nhật
Bản bước vào
thời
kỳ
khôi
phục
kinh tế
(1946
-
1950).
Nhật
Bản vốn dã nghèo về tài nguyên,
nền
kinh tế
lại
bễ tàn phá
kiệt
quệ
sau
chiến tranh,
nhưng
với
chính sách
kinh

tế
- xã
hội
phù
hợp,
kinh tế
Nhật
Bản đã
nhanh
chóng
phục
hổi.
Trước năm
1948,
việc
khôi
phục
kinh
tế
diễn
ra
chậm
chạp
và khó khăn, các chỉ tiêu
kinh
tế
chỉ
bằng khoảng
60% so
với

trước
chiến tranh.
Tuy nhiên, kể từ
tháng
10/1948
trở đi,
cóng
cuộc
khôi
phục
kinh tế
của Nhật
Bản
diễn ra
ngày
càng
thuận
lợi.
Đặc
biệt,
với
đường
lối
kinh
tế
học
thễ
trường của
Joseph
Dodge

(chủ
tễch
ngân hàng
Detroit
của Mỹ được cử
sang Nhật
Bản
với

cách Bộ
trưởng),
Hiệp
ước Thương mại và đầu tư
(1953)
kế
hoạch
5 năm
khôi
phục
kinh tế
(1948
-
1952) của Nhật
Bản đã thành công. Đến năm 1951,
các chỉ tiêu
kinh tế
cơ bản của
Nhật
Bản như
tổng

sản phẩm
quốc
dân, sản
xuất
công
nghiệp,
kim
ngạch
xuất
khẩu
đã
bằng

vượt
mức trước
chiến
tranh.
Nhật
Bản đã
bắt
đầu được chú ý trên trường
quốc
tế,
nhưng
giai
đoạn
đánh dấu sự
trỗi
dậy
của

nền
kinh tế
Nhật
Bản
lại

giai
đoạn
1951 - 1973.
Giai
đoạn
1951
- 1973 được đánh giá là
giai
đoạn
phát
triển
"thần
kỳ"
của
nền
kinh tế
Nhật
Bản. Từ một nước đứng dậy
từ
trong
đống
tro
tàn của
chiến tranh,

Nhật
Bản đã
trỏ
thành cường
quốc
kinh tế thứ hai trong thế
giới
tư bản sau Mỹ. Từ 1952 -
1973,
tổng
sản
phẩm
quốc
dân đã tâng hơn 20
lần,
từ
20
tỷ
USD năm 1951 lên
tới
402
tỷ
USD năm
1973, vượt
qua Anh, Pháp,
Đức.
Tốc độ phát
triển
công
nghiệp

hàng năm là
15,9%.
Giá
trễ
tổng
sản
lượng
công
nghiệp
tăng
từ
4,1 tỷ
USD năm 1950 lên 56,4
tỷ
USD năm 1969.
Vào năm
1970, Nhật
Bản đứng đầu
thế
giới
tư bản về một số mặt hàng
quan
trọng
như đồ
điện
tử,
xe máy, tàu
biển;
đứng
thứ

hai
sau Mỹ về sản lượng
thép,
ô
tô, xi
măng, hàng
dệt,
hóa
chất
Ngành nông
nghiệp
tuy
tỷ
trọng
giảm
trong
GDP nhưng sản lượng và năng
suất
lao động
lại
tăng
nhanh.
Ngoại
thương được
coi

nhễp
thở
của nền
kinh tế

Nhật Bản.
Cụ
thế,
từ
năm

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
2
Jìtội
tô ựjáì pháp nhắm thúc đẩụ
detiâỉ
khau hàíiợ hoa
r
()ìệt
f
f(_am lanạ thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
1950
đến năm
1971,
kim
ngạch

ngoại
thương tăng 25
lần
từ 1,7 tỷ USD lèn
43,6 tỷ
USD.
Trong
đó,
xuất
khẩu
tăng 30
lần,
nhập khẩu
tâng 21
lần.
Giai
đoạn
1986 -
1990,
kinh
tế
Nhật
Bản
trở
thành một "nền
kinh
tế
bong
bóng".
Kinh tế

phát
triển
với tốc
độ
rất
nhanh:
tổng
tài sản
quốc
dãn là
3.300
tỷ
USD,
thứ hai
sau
Mỹ. Nếu như năm
1980, Nhật
Bản
chủ
chiếm
8,6%
tổng
sản
lượng
quốc
dân toàn
thế
giới
thì đến năm 1989 đã là 15%. Sự
lớn

mạnh
của
kinh
tế
Nhật
Bản làm cho
Nhật
Bản
trở
thành một
trong
các
cường
quốc
tài chính
lớn
nhất thế
giới.
Ngoài
ra,
dự
trữ
ngoại
tệ
và vàng của
Nhật

lớn
nhất thế
giới,

bằng
3
lần
Mỹ và 1,5
lần
Đức.
Trong
tổng
tài sản các
ngân hàng trên
thế
giới,
tài sản của
Nhật
Bản
chiếm
35%. Sự phát
triển
quá
nóng về tài chính
cũng
là một yếu
tố
dẫn đến sự sụp đổ của "nền
kinh
tế
bong
bóng". Bất động sản tăng giá
đột
biến

vào
cuối
thập
kỷ 80 và
giảm
giá
đột ngột
vào đẩu
thập
kỷ 90. Hơn
thế nữa,
vào đầu
những
năm 90, giá cổ
phiếu
và giá
đất
hạ
50%,
điều
này đã
tạo
nên một cú sốc
khủng hoảng
trong
ngành
kinh
doanh đất
đai và
bất

động
sản,

cũng
kéo
theo
sự
khủng hoảng
của
hệ
thống
ngân hàng
tói
mức một số ngân hàng
lớn
gần như mất khả năng
thanh
toán. Tháng
4/1997,
công ty bảo
hiểm
lớn
Nissan
đã phá
sản.
Làn
sóng phá
sản của
các
tổ

chức tài
chính
Nhật
Bẳn đã lên cao trào vào tháng 11,
12
năm 1997
khi
liên
tiếp
5
tổ
chức tài
chính
lớn
bị
phá
sản.
Sau
thời
kỳ
bong
bóng,
từ
năm
1991,
kinh
tế
Nhật
Bản phát
triển

ì
ạch.
Trong
những
năm 1992 -
1995, tốc
độ tăng trưởng hàng năm chủ đạt 1,4%,
năm 1996 là
3,2%.
Đặc
biệt

từ
năm
1997,
nhất

từ
đầu
1998,
kinh
tế
Nhật
Bẳn
bị lâm vào suy thoái nghiêm
trọng
nhất
kể
từ sau cuộc khủng hoảng
dầu

lửa
năm 1974
với những
biểu hiện
khủng hoảng
hệ
thống
tài chính
tiền
tệ
đồng
Yên,
chứng
khoán
giảm
giá mạnh, nợ xấu khó đòi tâng
cao,
sản
xuất
trì
trệ

tỷ
lệ
thất
nghiệp
đạt
con số
ki lục
5,5% vào tháng 12 năm

2002.
Năm
1997,
GDP

-
0,7%, năm 1998 là
-
1,8%. Vấn đề
phục
hồi
kinh
tế
thông qua
đẩy
mạnh
cải
cách cơ cấu
kinh tế,
tài chính, ngân hàng đang là một vấn đề
cấp
bách
đặt ra
trước mắt
đối
với
chính phủ
Nhật
Bản.
Nhật

Bản
hiện
đang
xúc
tiến
6 chương trình
cải
cách
lớn
trong
đó có
cải
cách cơ cấu
kinh
tế
giảm

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
3
Jìtội
tô ựjáì pháp nhắm thúc đẩụ
detiâỉ
khau hàíiợ hoa
r

()ìệt
f
f(_am lanạ thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
thâm hụt ngân sách,
cải
cách khu vực tài chính, sắp xếp
lại
cơ cấu chính
phủ
Cải
cách hành chính
của Nhật
được
thực
hiện
từ
tháng Ì năm
2001.

diễn
ra
chậm
chạp
nhưng
cải
cách đang
di

dần vào quỹ đạo, và gần đây đã
đem
lại
kết
quả dáng khích
lệ,
nền
kinh
tế
Nhật
Bản đã
phục hổi
và có bước
tăng trường năm
2003
đạt
trên 3%, quý 1/2004
đạt
6%.
Trên đây là bức
tranh
tổng thể
về nền
kinh
tế
Nhật
Bản qua các
thời
kỳ
tiêu

biểu.
Nhật
Bản đã đi lên
từ
một
quốc gia
thất
trận
sau
chiến
tranh
thế
giới
thứ
hai,
một
đất
nước vừa nghèo về
tài
nguyên thiên nhiên vừa
phải
chịu
nhiều
thiên
tai,
tiến
lên một
cường
quốc
về

kinh
tế
và có vị
thế
trên trường
quốc
tế.
Trong
một nền
kinh
tế lớn
mạnh
như
Nhật
Bản, không
thể
không
nói đến
vai
trò của
ngoại
thương, một ngành có
quan
hệ mật
thiết
với
sự phát
triển
vượt
bậc của

Nhật
Bản như ngày
nay.
Phần
li
của chương Ì này sẽ
giới
thiệu
đôi nét về tình hình
xuất
nhập khẩu
của
Nhật
Bản
trong
giai
đoạn
từ
1992-2003.
li.
TÌNH HÌNH
XUẤT
NHẬP
KHẨU
CỦA
NHẬT
BẢN GIAI
ĐOẠN
1992
2004

Nhìn
chung
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
của
Nhật
Bản
trong
giai
đoạn
này tương
đối
ổn
định.
Theo
bảng
Ì,
tổng
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
trong
giai
đoạn
1992 - 1997
trung
bình

đạt 691,65 tỷ
USD,
với
tốc
độ tăng trướng
xuất
khẩu
bình quân
3%/năm
và tăng trường
nhập khẩu
bình quân
6,1%/năm.
Trong
giai
đoạn
1998 -
2001,
tình hình
xuất
nhập khẩu
trờ
nên
bất
ổn định
hơn,
xuất
nhập khẩu giảm
vào các năm 1998
(xuất

khẩu giảm
1,3%,
nhập
khẩu giảm
5,3%) và
2001
(xuất
khẩu giảm 10,2%, nhập khẩu giảm
1,4%) do
ảnh
hường
của khủng hoảng tài
chính châu Á
(1998)
và sự
trì
trệ
của nền
kinh
tế
thế
giới
sau khủng
bố ngày
11/9/2001
tại
Mỹ. Tuy
nhiên,
từ
năm

2002
đến
nay,
xuất
nhập khẩu
của
Nhật
Bản
lại
phục
hồi
và tăng trường cao
trong
năm
2003
(xuất
khẩu
tăng
13%, nhập khẩu
tăng
13,3%
so
với
năm
2002).
Cán cân thương mại của
Nhật
Bản luôn nghiêng về
xuất
khẩu.

Từ
bảng Ì,
ta

thể
thấy
mức
xuất
siêu của
Nhật
Bản luôn
đạt
trên 100
tỷ
USD
vào
giai
đoạn
1992 - 1995 và 1998 -
1999. Trong những
năm 1992 - 1995,

Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
4

Jìtội

ựjáì
pháp nhắm thúc đẩụ
detiâỉ
khau hàíiợ hoa
r
()ìệt
f
f(_am lanạ
thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
xuất
siêu cao chủ yếu là do
xuất
khẩu
sản phẩm bán
dẫn,
máy tính và các
sản
phẩm công
nghệ cao của Nhật
Bản tăng
mạnh,
còn mức
xuất
siêu 107
tỷ

USD vào các năm
1998
-
1999
lại
đạt
được
nhờ
tăng
mạnh
xuất
siêu
với
Hoa
Kỳ và EU
(nhu cầu yếu của
thị
trường
nỹi
địa
khiến
kim ngạch
nhập
khẩu từ
hai
khu vực
này vào
Nhật
giảm).
Về

xuất
khẩu
hàng
hoa,
năm
2004, kim ngạch
xuất
khẩu của Nhật
Bản
đạt
582,6
tỷ
USD
(khoảng 61,1
nghìn
tỷ
Yên),
tăng
12,2% so
với
năm
2003.
Thị
trường
xuất
khẩu
chính của
Nhật
Bản là Mỹ
(chiếm

22,4%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu,
chủ
yếu là
thiết
bị
vận
tải
và máy
móc),
EU
(15,5%,
mặt
hàng
xuất
khẩu
chính

thiết
bị vận
tải),
Trung
Quốc
(13%,
chủ yếu là
máy

móc),
Hàn Quốc
(7,8%),
lo
nước
ASEAN
(chiếm
12,9%
với
kim ngạch
xuất
khẩu của Nhật
Bản
đạt
7.893
tỷ
Yên,
tăng
11,5%
so
với
năm
2003,
trong
đó
Thái
Lan,
Singapore,
Malaysia,
Philippines


Indonesia

thị
trường
Nhật
Bẳn
chính
của Nhật
Bản),
về dự báo
xuất
khẩu
trong
thời
gian
tới,
xuất
khẩu
của
Nhật
Bản
sẽ
tiếp
tục
tăng,
nhưng
với tốc
đỹ
thấp

hơn năm 2004 do vấn
đề
tỷ
giá đồng Yên và đô
la
Mỹ và
nền
kinh tế
thế
giới
sẽ
tăng trưởng chậm
lại.
Điều
tiết
tỷ
giá đổng Yên/USD mỹt cách hợp lý
sẽ là
nhân
tố quyết
định
đối với
xuất
khẩu của Nhật
Băn.
Về
nhập
khẩu,
kim
ngạch

nhập
khẩu
năm 2004 của
Nhật
Bẳn đạt
472,8
tỷ
USD
(khoảng 49,1
nghìn
tỷ Yên),
tăng
10,9% so
với
năm
2003.
Các
mặt
hàng
nhập
khẩu
chủ yếu
của Nhật
Bản là nguyên
liệu
thô,
nhiên
liệu,
khoáng
chất


thiết
bị
máy
móc.
Thị trường
nhập
khẩu
chính
của Nhật
Bản

Trung
Quốc
(chiếm 20,7%), lo
nước ASEAN
(14,8%
so
với
năm 2003 là
15,3%;
trong
đó
Indonesia,
Malaysia

Thái
Lan

3 nước

trong
ASEAN

kim
ngạch
xuất
khẩu lớn
nhất
sang Nhật Bản;
Việt
Nam đứng
thứ
6 sau 3
nước
trên,
Philippines

Singapore),
Mỹ
(13,7%
chủ yếu là
hóa
chất

thiết
bị
máy móc,
giảm
1,6% so
với

cùng kỳ năm
ngoái),
EU
(12,6%)
và Hàn
Quốc
(4,85%).

Thanh lHuỷ
- Mật
Ì - X4ƠE
-
7COVT
5
Jilệl

ụjái pháp. nhằm thúc
đẩụ
xuôi khâu hàttạ
hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtật
^Báit
Bảng
1:
Tình hình xuất

nhập khẩu
của
Nhật
Bản
1992
-
2004
[8]
Đơn
vị:
Tỷ USD
Năm
Kim ngạch
Tăng trưởng
(%)
Tổng
kim
ngách
xuất
nhập
khẩu
Cán cân
thương
mại
Năm
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Xuất

khẩu
Nhập
khẩu
Tổng
kim
ngách
xuất
nhập
khẩu
Cán cân
thương
mại
1992 339,6
233,0
1,6
-0,6
572,6
106,6
1993
360,9
240,7
-1,7
4,8
601,6
120,2
1994
395,6
274,7
1,5
13,3

670,3
120,9
1995
442,9
336,1
3,2
11,7
779
106,8
1996 412,4
350,7
1,2
5,6
763,1
61,8
1997
422,9
340,4
11,8
1,7
763,3
82,5
1998
386,3 279,3
-1,3
-5,3 665,6 107,0
1999 417,4
309,7
2,1
9,6

727,1
107,7
2000
480,7
381,1
9,4
11,0
861,8
99,6
2001
405,2
351,1
-10,2
-1,4
756,3
54,1
2002
415,8
336,4
8,3
1,6
752,2
79,4
2003
469,9
381,2
13 13,3
851,1
88,8
2004

582,6
472,8
12,2
10,9
1055,4
109,8
Về

cấu
mật
hàng,
theo
bảng
2
thì
Nhật
Bản
xuất
khẩu
chủ yếu
các
loại thiết
bị
điện,
điện
tử,
máy móc
thiết
bị,
phương

tiện
vận
tải
trong
khi
lại
nhập
khẩu
với
số
lượng
lớn
nguyên nhiên
liệu
và nông
sản.
Trong

cấu
Lẽ
Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
6
Jìtội
tô ựjáì pháp nhắm thúc đẩụ

detiâỉ
khau hàíiợ hoa
r
()ìệt
f
f(_am lanạ thì
irưètnụ
f
Wtâi Háit
xuất
khẩu
hàng hoa
của Nhật
Bản năm
2002,
máy móc
thiết
bị
chiếm
25%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
và phương
tiện
giao
thông
chiếm

tới
40%.
Máy
móc
thiết
bị
cũng chiếm tỷ
trọng
khá
lớn
trong
tổng
kim
ngạch nhập khẩu
của
Nhật
Bản năm
2002,
tiếp
theo
là nhiên
liệu
và nông sản
thực
phẩm.
Nhập
khẩu
nông sản có xu
hướng
tăng lén

trong
những
năm gần đây nhờ
chính sách
tự
do hoa nhập khẩu
đỳi
với
nhóm hàng này.
Bảng
2:
Xuất nhập khẩu của Nhật Bản theo mặt hàng
(2004)
[14]
Đơn
vị:
tỷ
Yên
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Mặt hàng Kim
ngạch
Mặt hàng
Kim ngách
1
.Phương
tiện
vận

tải
13.000
l.Máy
móc,
thiết
bị
13.434
2.Thiết
bị
điện,
điện
tử
11.924
2.Nhiên
liệu
8.174
3.Máy
móc,
thiết
bị
10.599
3.Thực
phẩm
5.282
4.Hoá
chất
4.174
4.Dệt
may
2.752

5.Kim
loại
3.227
5.Nguyên
liệu
thô
2.522
Các
đỳi
tác
thương
mại
lớn
của Nhật
Bản

các nước châu
Á,
Bắc My
(chủ
yếu là Hoa Kỳ) và EU.
Nhật
Bẳn
xuất
khẩu
chủ yếu
sang
châu Á
(chiếm
45% - 50% kim

ngạch
xuất
khẩu
của nước
này),
nhất

sang
các
nước
và vùng lãnh
thổ
Đông Á như
Trung
Quỳc,
Hàn
Quỳc ,
sang
Hoa Kỳ,
EU.
Trong
khi đó,
Nhật
Bản
cũng nhập khẩu chủ yếu
từ
các
nguồn
này (Hoa
Kỳ, EU,

Trung
Quỳc)

từ
Trung
Đông -
nguồn cung cấp
năng
lượng
quan
trọng
cho Nhật
Bản.

thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE
-
7COVT
7
Jilệl
tà ụjái pháp. nhằm thúc đẩụ xuôi khâu hàttạ hoa
r
()ìệi
fflam sang (hi
trtứtnụ
f
ÌUtật

^Báit
Bảng
3:
Các
thị
trường xuất
nhập khẩu
chính
của
Nhật Bắn
(2004)
[27]
Thị trường
Tỷ
trọng
(%)
ì. Xuất khẩu
1.
Mỹ
22,4
2.
EU
15,5
3.
Trung
Quốc
13
4. 10 nước
ASEAN
12,9

5. Hàn Quốc
7,8
n.
Nhập
khẩu
1.
Trung
Quốc
20,7
2.
lo nước
ASEAN
14,8
3. Mỹ
13,7
4. EU
12,6
5. Hàn Quốc
4,85
IU.
ĐẶC
ĐIỂM
THỊ
TRƯỜNG
NHẬT
BẢN
1.
Đặc
điểm


cấu
dân cư
Một
vấn đề
nổi bật,
có tác động đến
nhiều
mặt
trong đời
sống

hội
của
Nhật
Bản
hiện
nay (cơ
cấu
chi
tiêu
trong
tổng
thu
nhập,

cấu
tiêu dùng
hàng hóa,
tập
quán mua

sắm )
là tỷ
lệ
người
cao
tuổi
có xu
hướng
tăng
nhanh
trong
thời
gian
gần
đây. Điều
này
thể hiện
rõ qua
bảng
4
dưới
đây.
Bảng
4:

cấu
dân cu
của
Nhật
Bản

theo
độ
tuổi
[14]
Đơn
vị:
1000 người
Năm Tổng sô
Dưới
15
tuổi
15 - 64
tuổi
Trên 65
tuổi
Năm Tổng sô
S lượng
%
S lượng %
S lượng
%
1970 104.665 25.153
24,03
72.119
68,90
7.393
7,06
1980
116.989
27.507

23,51
78.835
67,38
10.647
9,10
1990 123.285 22.486 18,24
85.904
69,68
14.895 12,08
2000
126.697
18.472
14,58
86.220
68,05
22.005
1736
2002
127.436
18.102
14,20 85.706
67,25
23.628
18,55
Lẽ
Thanh lHuỷ -
Mật
Ì
-
X4ƠE

-
7COVT
8
Jìtội
tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng
QĨỄtàt *&áit

cấu
hộ
gia
đình
của Nhật
Bản đã
thay đổi nhiều:
Nếu
trong
thập
kỷ
50,
số

người
bình quân
trong
một hộ
gia
đình của
Nhật
Bản là 5
người
thì
đến
thập
niên
70,
chỉ con 3,41
người
và đến năm
2000
là 2,67
người.
Hiện
nay,
hộ
gia
đình
chỉ
có một
hoặc
hai người chiếm
tới

52,7%
tổng
số hộ
gia
đình
tại
Nhật
Bản
(trong
đó
27,6%
là hộ độc
thân).
Bảng
5:

cấu
hộ
gia
đình
Nhật Bản
[14]
Đơn
vị:
10.000
hộ
Tổng
cộng
hộ
Hộ

gia
đình

độc
thân
Loại
khác
Tổng
cộng
hộ
Tổng
cộng
hộ
gia
đình
Gia
đình
không có
trẻ
em
Gia
đình

một
trẻ
em
Gia
đình

nhiều

trẻ
em

độc
thân
Loại
khác
1980
3.582
2.159
446
1.508
205
711
712
1990
4.067 2.422
629
1.517
275 939
706
1995
4.290
2.576
762
1.503
311
1.124
609
2000

4.678
2.733
884
10492
358 1.291
654
Tỷ
trọng
(%)
100,0 58,4
18,9
31,9
7,6
27,6 14,0
%
thay đổi
1995-2000
6,6
6,1
16,0 -0.8
15,1
14,9
-5,2
Mặt
khác,
theo kết
quả
điều
tra
của Bộ Y

tế,
Lao
dộng
và Phúc
lồi

hội
Nhật
Bản, tỷ
lệ
kết
hôn của
thanh
niên
Nhật
Bản có xu
hướng
giảm
đi,
trong
khi
tỷ
lệ ly
hôn tăng lên
trong
những
năm gần đây, đồng
thời
độ
tuổi

kết
hôn
cũng
có xu
hướng
tăng
lên.
Những xu
hướng
này đã làm
thay
đổi

cấu

hội
và kéo
theo
là cơ
cấu
tiêu dùng.
Một
yếu
tố
nữa có tác động đến cơ cấu tiêu dùng là
tỷ
lệ
lăng
nhanh
của

số hộ
gia
đình có
người
già (trên 65
tuổi).
Nếu như
trong
năm
1975,
số
hộ
loại
này
chỉ chiếm
3,3%
tổng
số hộ
gia
đình ở
Nhật
Bản thì đến
nay,
con
số
này đã lên
tới
15,6%.
Số
người gia

sống
độc thân dã tăng từ 0,61
triệu
người
trong
năm 1975 lèn
3,41
triệu
người
trong
năm
2002.

manh
lĩiuỳ -
Mật
Ì
-
KýơE
-
7COVT
9
Jìtội tô ợjái pháp nhắm tluíe đẩụ detiâỉ khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am jaitợ thì truồng QĨỄtàt *&áit
2.
Thu
nhập


chi
tiêu
Trong
những
năm
cuối
của
thập
niên
90,
chi
tiêu hộ
gia
đình
Nhật
Bản
đã
giảm
liên
tục
do tình hình
kinh
tế suy
thoái,

thu
nhập
không ổn
định:

mức suy
giảm
là 2,2% năm 1998; 1,2% năm
1999;
0,9% năm
2000;
1,2%
năm
2001
và 0,8% năm
2002.
Tuy
nhiên, do quy mô hộ
gia
đình
có xu
hướng
nhỏ
đi,
nên xét trên
bình
diện
chi
tiêu bình quân đẩu nguôi thì xu
hướng
tiêu dùng
lại
khả
quan
hơn:

không tính mức
chi
tiêu bình quân đầu
ngưửi giảm
năm
2001,
các năm
2000

2002
đều tăng.
Chi
tiêu bình quân của hộ độc thân
trong
năm
2002
đạt
174.690
Yên,
giảm
1,0% về
danh
nghĩa
và tăng
0,1%
về mức tiêu dùng
thực
tế.
Trong khi
các hộ

gia
đình
bình thưửng có cơ
cấu
sử
dụng
thu
nhập
khá tương
đồng,

cấu
sử
dụng
thu
nhập
của
hộ độc thân khá khác
biệt
giữa
các nhóm tiêu dùng.
Trong
năm
2002,
mức
chi
tiêu
thực
tế
của hộ thân ở độ

tuổi
dưới
35 tăng
4,0%
trong
khi
mức
chi
tiêu
thực tế
của
nhóm hộ độc thân có độ
tuổi
35 - 59
giảm
2,8% và nhóm hộ độc thân có độ
tuổi
trên 60 tăng 0,4%.
Nhìn vào
bảng
6,
ta

thể
thấy

rằng
trong

cấu

chi
tiêu
của ngưửi
Nhật
Bản,
chi
tiêu cho
thực
phẩm vẫn
chiếm
phần
lớn
nhất,
tuy
rằng
tỷ
trọng
của
nhóm này
trong

cấu
chi
tiêu đã
giảm
đi
nhiều.
Vào
thập
niên

80,
thực
phẩm
chiếm
tới
27%
tổng
mức
chi
tiêu của hộ
gia
đình
Nhật
Bản, đến năm
2000
chỉ
chiếm
23,5% và năm
2002
chỉ còn
chiếm
23,2%
trong
tổng
mức
chi
tiêu.
Sau
thực
phẩm là

chi
tiêu cho đi
lại.
Trái
với
xu
hướng
của nhóm
thực
phẩm,
chi
tiêu cho đi
lại
của hộ
gia
đình
Nhật
Bản có xu
hướng
tăng
trong
hai
thập
kỷ
qua:
thập
kỷ 80 là 9%,
thập
kỷ 901à
10-11%


hiện
nay là
12%. Đối với
các
loại
chi
tiêu
khác,
chi
cho
dệt
may và
giầy
dép
giảm
trong
khi
chi
tiêu cho nhiên
liệu,
điện
nước,
nhà ở và các
chi
tiêu khác
biến
động
không
nhiều.

Tuy
chi
tiêu cho các nhu yếu phẩm như lương
thực thực
phẩm,
dệt
may,
giầy
dép có xu
hướng
giảm
nhưng luôn
giữ
ở một mức tỷ
trọng
tương
đối lớn
trong
tổng chi
tiêu.
Lẽ thanh lĩiuỳ
-
Mật
Ì
-
KýơE
-
7COVT

Jìtội

tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng
QĨỄtàt *&áit
Bảng
6:
Cơ cấu chi
tiêu
của hộ gia đình Nhật Bản [14]
Đơn
vị:
Yên
Số
Trong
đó, chi
tiêu
cho:
Năm
người
bình
quân 1
hộ

Tổng
chi
tiêu
Thực
phẩm
Nhà

Nhiên
liệu,
diên,
nước
Đồ
dùng
gia
đình
Dệt
may,
giầy
dép
Giao
thông
1985
3,71
273.114
73735 12686
17724
11665
19606
24754
1995

3,42
329.062 77886 21365
19911
12529 20229 32966
2002
3,24
305.953 71210
19957
21171
10509
14477
36595
Một
đặc
điểm
khác
cũng
đáng chú ý, đó là
tỷ
trọng hàng nhập khâu
trong tông
tiều
dùng nội địa có xu hướng tăng lên
trong
những
năm gần
đây
bất chấp
việc
Nhật

Bủn áp
dụng
nhiều biện
pháp chính sách nhằm bủo
hộ
sủn
xuất
nông
nghiệp trong
nước.
Nguyên nhân của
hiện trạng
này là
những
vấn đề
nội
tại
của nền nông
nghiệp
Nhạt
Bủn và sức ép
quốc
tế
buộc
Nhật
Bủn
phủi thực hiện
những
biện
pháp mở

cửa
thị
trường nông
sủn.
3. Hệ
thống
phân
phối
ạ.
Giới
thiêu
vé hê
thống
phân phối Nhát Bản
Nhạt
Bủn là nước tiêu
thụ
hàng hoa
lớn thứ
hai
trên
thế
giới
với
các
kênh phân
phối
hàng hoa
rất
đặc trưng. Hệ

thống
phàn
phối
hàng hoa của
Nhật
Bủn bao gồm các khâu, mối
quan
hệ
giữa
các nhà sủn
xuất,
các nhà
nhập
khẩu,
các công
ty
thương
mại,
các nhà bán buôn và các nhà bán
lẻ
(cửa
hàng bách
hoa,
siêu
thị,
các cửa hàng
tiện
dụng,
các cửa hàng bán
lẻ

chuyên
doanh,
thương mại
điện
tử).
Các kênh phân
phối
hàng
nhập khẩu
vào
Nhật
Bủn
thay
đổi
theo từng
loại
hàng hóa,
mạng
lưới
bán buôn và các cóng ty
tham
gia
vào quá trình phân
phối
hàng hóa này. về cơ
bủn,
hệ
thống
phân
phối

hàng hoa
nhập khẩu
của
Nhật
Bủn gồm ba kênh chính:
(1)
Nhà
nhập
khẩu
-ỳ nhà bán buôn -> nhà bán
lẻ
->
người
tiêu dùng. Giá bán
lẻ
thường
cao
gấp 3 - 4
lần
giá FOB;
(2)
Nhà
nhập khẩu
-ỳ nhà bán
lẻ
-ỳ
người
tiêu
Lẽ
thanh lĩiuỳ

-
Mật Ì
-
KýơE
-
7COVT
li
Jìtội
tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng
QĨỄtàt *&áit
dùng.
Giá bán
lẻ
thường
cao
gấp 2
-
2,5
lẩn
giá FOB;

(3)
Nhà
nhập
khẩu -ỳ
người
tiêu
dùng (thông
qua
thương
mại
điện
tử),
giá bán
gấp đôi
giá FOB.

đồ
7:
Kênh phán
phối
hàng hoa nhập khẩu
tại
Nhật Bản
[3]
(3)
Nhà
nhập
khẩu
(2)
(1)

Nhà bán buôn
Nhà
bán
lẻ
Nhà bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
Về
tổng
thể,
hệ
thống
phân
phối
hàng hóa
của Nhật
Bản có nhưng đặc
điểm
chung
như
sau:
Hệ
thống
phân
phối
hàng hoa
của Nhật
Bản có

nhiều
cửa
hàng bán
lẻ
với
mật độ
rất
dày đặc nhưng
với
quy mô
nhừ.
Những
cửa
hàng bán
lẻ
này
thường
sử
dụng
trung
bình
từ
Ì
- 40 nhân viên và có mật độ
khoảng
13 cửa
hàng
cho 1.000 dân, cao
hơn
so

với tỷ
lệ
8,7 ở
Pháp;
6,6 ở
Đức;
6,5 ở Mỹ; và
6,1

Anh.
Nếu tính
số
lượng
các
cửa
hàng bán
lẻ,
Nhật
Bản có 1,6
triệu
cửa
hàng bán
lẻ
so
với
1,5
triệu
cửa
hàng ở Mỹ. Hệ
thống

bấn
lẻ
của Nhật
Bản
bao
gồm các
loại
cửa
hàng:
cửa hàng bách
hoa,
siêu
thị,
các cửa hàng
tiện
dụng
(convenience
store),
các cửa hàng bán
lẻ
chuyên
doanh,
thương mại
điện
tử
(e-commerce).
Các
cửa
hàng
tiện

dụng
thường nằm ở các vùng đông
dân cư và
kinh
doanh
nhiều
loại
mặt hàng
như:
thực
phẩm, may mặc, và các
loại
hàng
hoa
tiêu
dùng
khác.
Các
cửa
hàng này có
đặc
điểm
tiện
lợi,
mở
cửa
24/24,
giá
rẻ,
dịch

vụ
tốt.
Các siêu
thị
lớn

Nhật
Bản có
hiệu
quả
kinh
doanh
không cao do
thiếu
tính
linh
hoat,
nền
kinh tế

chi
tiêu tiêu dùng
Lẽ
thanh lĩiuỳ
-
Mật Ì
-
KýơE
-
7COVT

12
Jìtội
tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng
QĨỄtàt *&áit
giảm
sút. Còn các cửa hàng bách hoa
tổng
hợp gần đây đang
chuyến
sang
cung
cấp
nhiều
loại
dịch
vụ,
hoạt
động
giải
trí khác

nhau,
đổng
thời
còn
cung
cấp
nhiều
loại
hàng hoa cao cấp
đắt
tiền,
kể cả hàng
nhập
khẩu.
Hình
thức
thương mại
điọn
tử
chính

hình
thức
được các nhà bán
lẻ
không có cửa
hàng lựa
chọn.
Các nhà bán lẻ này chuyên
kinh

doanh
bán hàng qua
catalogue,
điọn
thoại,
thư,
internet,
truyền
hình,
máy bán hàng và
giao
hàng
tận
nhà.
Doanh số
của
loại
cửa
hàng này không
lớn lắm,
nhưng đang tăng lên
nhanh
chóng
trong
những
năm gần đây.
Trong
họ
thống
phân

phối
hàng hoa của
Nhật
Bản từ
khi
hàng được
sản xuất ra
đến
khi giao
cho các cửa hàng bán
lẻ tồn
tại
nhiều
cấp phân
phối
trung
gian, nhiều
hơn so
với
các nước công
nghiọp
phát
triển
khác.
Hiọn
nay

Nhật
Bản có
khoảng

hơn
430.000
cơ sở bán
buôn,
thì cứ
trung
bình
khoảng
34 cơ sở bán buôn cho
10.000
dân
cư.
Nếu tính
quan
họ
từ
nhà sản
xuất
đến
người
bán
lẻ,
thì
trung
bình có 2,21 nhà bán buôn nằm
giữa
người
bán
lẻ


nhà sản
xuất,
cao gấp 2
lần
so
với
con số 0,73 ở Pháp và Ì ở Mỹ. Do
đó,
một
hàng hoa ở
Nhật
Bẳn thường
phải
trải
qua
nhiều tầng
nấc
trung gian, phải
đi
một
quãng
đường
dài hơn và giá cả
khi
đến
tay
người
tiêu dùng
rất
cao so

với
giá
nhập
khẩu.
Trong
họ
thống
phân
phối,
các nhà bán buôn
rất
quan
trọng

họ
có mối
quan
họ mật
thiết
đối với
các nhà bán
lẻ.
Mối
quan
họ mật
thiết
giữa
nhà bán buôn và nhà bán
lẻ
là do 3


do
sau:
Thứ
nhất,
hầu
hết
các nhà
bán
lẻ
đều có quy mô
nhỏ, diọn
tích bán hàng và khả năng dự
trữ
ở mức
tối
thiểu,
nên các nhà bán buôn thường
phải giao
hàng hàng ngày
với
số
lượng
nhỏ.
Thứ
hai,
các nhà bán buôn thường cấp vốn
kinh
doanh
cho các nhà bán

lẻ
bằng
cách cho phép họ
thanh
toán chậm
tiền
hàng.
Cuối
cùng,
các nhà bán
lẻ
thường mua hàng về bán để
hưởng
hoa
hồng,
nên các nhà bán buôn đồng
ý
nhận
lại
số hàng chưa bấn
được.
Điều
này
cũng

nghĩa
là các nhà bán
buôn
cũng
gánh

chịu
rủi
ro
về hàng
tồn
kho cho các nhà bán
lẻ.
Đặc
điểm
rất
độc đáo
trong
họ
thống
phân
phối
hàng hoa của
Nhật
Bản
là sự
tồn
tại
họ
thống
duy
trì
giá bán
lẻ trong
đó nhà sản
xuất

kiểm
soát
giá bán
lẻ
thông qua các chính sách
chiết
khấu
hoa
hồng
và mua
lại
hàng

manh
lĩiuỳ
-
Mật
Ì
-
KýơE
-
7COVT
13
Jìtội
tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r

()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng
QĨỄtàt *&áit
hoa.
Đối
với
chính sách mua
lại
hàng
hoa,
khác
với
châu Âu và Mỹ
(người
mua
phải
gánh
chịu
mọi
rủi
ro
về
sản
phẩm
trong
phạm
vi

khu vực phân
phối

chỉ

những
hàng hoa bị
khuyết
tật
mới được
trả
lại),
tại
Nhật
Bản
người
tiêu dùng có
thể trả
lại
các hàng hoa như may mồc, sách báo và dược phẩm
với
điều
kiện
hàng hoa đó
phải
còn nguyên mác, dán tem. Đối
với
chính
sách
chiết

khấu
hoa
hồng, Nhật
Bản
thực hiện nhiều
loại
chiết
khấu
và được
chiết
khấu
thường xuyên, chứ không chỉ
chiết
khấu
vào lúc
thanh
toán
tiền
hàng như ở châu Âu.
Hệ
thống
phân
phối
hàng hoa ở
Nhật
Bản có sự hợp tác
chồt
chẽ
giữa
các nhà sản

xuất
và các nhà phân
phối theo
vòng khép kín và bài
ngoại, nhất

những
hệ
thống
những
cửa hàng chuyên môn hoa
chỉ
kinh
doanh
một
loại
hàng
nhất
định.
Sự hợp tác
chồt
chẽ này
thể
hiện
như
sau:
các nhà sản
xuất
cung
cấp vốn cho các nhà bán buôn và các nhà bán buôn

lại
cung
cấp tài
chính cho các nhà bán
lẻ;
các nhà sản
xuất
đưa ra chế độ
chiết
khấu
hoa
hồng
thường xuyên và
rộng
rãi;
các nhà sản
xuất
sẵn sàng mua
lại
hàng hoa
nếu
không bán được và
những
nhà bán
lẻ
chỉ
kinh
doanh những
mồt hàng do
các nhà sản

xuất
và nhà bán buôn
giao.
Điều
này
cũng

nghĩa
không
khuyến
khích các nhà bán
lẻ
bán các sản phẩm của các
đối thủ cạnh
tranh
hoồc

nghĩa
là hạn
chế
bán sản phẩm cho các nhà
xuất
khẩu
nước ngoài ở
địa
bàn đã
định.
Tóm
lại,
hệ

thống
phân
phối
hàng hoa của
Nhật
Bản đã góp
phần
thúc
đẩy
tiêu
thụ
hàng
hoa, tạo
mối
quan
hệ
kinh
doanh
lâu dài và ổn định
giữa
các nhà sản
xuất
và tiêu
thụ.
Tuy nhiên, hệ
thống
này
cũng
có các nhược
điểm

sau:
- Hệ
thống
phân
phối
hàng hoa khép kín qua nhiêu
tầng
nấc
trung
gian
làm cho giá cả hàng hoa tăng lên
khi
tới
tay
người
tiêu dùng. Giá bán
lẻ
của
Nhật
Bản
trung
bình cao hơn ở Mỹ là
48%,
ở Anh là 55%.
- Không kích thích các cửa hàng bán
lẻ
nỗ
lực
cải
tiến

nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh,
hạ giá thành
sản
phẩm.

manh
lĩiuỳ -
Mật
Ì
-
KýơE
-
7COVT
14
Jìtội
tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng

QĨỄtàt *&áit
- Duy
trì
số
lượng
cửa hàng đông đảo không
hiệu
quả.
- Hạn chế sự thâm
nhập thị
trường
Nhật
Bản của các công ty nước
ngoài.
Hiện
nay, Nhật
Bản đang
đối
đầu
với
hai
luồng
quan
điểm:
nới
lỏng
quy
định về phân
phối
hàng hoa và bảo vệ duy trì hệ

thống
cũ.
Mọt mặt,
Nhật
Bản đang
phải
chịu
sức ép của nước ngoài để hàng hoa của họ thâm
nhập
vào
thị
trường
Nhật
Bản. Mặt
khác,
các
quan chức Nhật
Bản đang cần
sự
ủng họ chính
trị
của cấc nhà bán
lẻ
thì lên
tiếng
ủng họ duy
trì
hệ
thống
phân

phối
cũ vì hệ
thống
này đã được hình thành
trong
mọt
thời
gian
dài,
đã
kết
hợp được các khía
cạnh
văn
hoa,
kinh tế,

họi
của
người Nhật
Bản.
Hơn
thế
nữa,
mật đọ dân cư đông đúc, các cửa hàng bán
lẻ
sẽ là
điểm
mua
sắm ưa

thích,
không
phải
lái xe đến các vùng
ngoại
ô xa
xôi,
nơi có các siêu
thị
lớn.
Ngoài
ra,
với
diện
tích
sinh hoạt
của
người Nhật
Bẳn
rất
hạn chế,
không có
nhiều
chỗ để dự
trữ
nên họ đi chợ mua sắm các
loại
tạp
phẩm và
thực

phẩm thường xuyên hơn.
b.
Hiên
trang
của hê
thống
phân phối hàng hoa ở Nhát Bản
Hiện
nay,
hệ
thống
phân
phối
của
Nhật
Bản đã có mọt số
thay đổi theo
hướng
đơn
giản,
thông thoáng và
quốc
tế
hoa
hơn, giảm
dần tính khép kín và
bài
ngoại.
Sự
thay

đổi
này là do
những
nguyên nhân
trực
tiếp
và gián
tiếp

thể
kể
ra
sau
đây:
Thứ
nhất,
về nguyên nhân gián
tiếp,
do nền
kinh tế
Nhật
Bản suy thoái
kéo dài và
việc
đồng yên tăng giá dẫn đến hàng hoa
nhập khẩu
có tính
cạnh
tranh
về giá

cả.
Mặt khác,
thu nhập

cuọc sống
của
người Nhật
Bản tăng
đáng kể dẫn đến nhu cầu hàng hoa đa
dạng

phong
phú. Hơn
nữa,
dầu tư
nước
ngoài của các
doanh
nghiệp
Nhật
Bản
gia
tăng
nhanh
chóng,
buọc
phải
tái nhập khẩu
hàng hoa được
sản

xuất
tại
các nhà máy ớ nước ngoài.
Thứ
hai,
có 4 nguyên nhân
trực
tiếp
làm
thay
đổi
hệ
thống
phân
phối
của
Nhật
Bản: Uỷ ban thương mại công
bằng Nhật
Bản đã ban hành quy
định
Luật
chống
đọc
quyền
có tính đến
thực
tiễn
phân
phối

và phương
thức

manh
lĩiuỳ
-
Mật
Ì
-
KýơE
-
7COVT
15
Jìtội
tô ợjái pháp nhắm
tluíe
đẩụ
detiâỉ
khẩu hàítụ hoa
r
()íèt
f
ỉ(_am
jaitợ
thì truồng
QĨỄtàt *&áit
kinh
doanh
truyền thống,
bãi bỏ quy định nhà sản

xuất
quy định giá bán
lẻ

khống
chế giá bán
lẻ
của nhà phân
phối
dẫn đến môi trường
kinh
doanh
bất
bình
đẳng.

vậy,
các nhà bán
lẻ
đã có
thể
tiến
hành buôn bán
trực
tiếp
với
nhà sản
xuất
nước ngoài, và
trong

khả năng cho phép của mình. phát
triển
các sản phẩm có nhãn
hiệu
riêng
cọnh
tranh với
các sản phẩm khác của
Nhật
Bản. Mặt khác,
Nhật
Bản
cũng
đã
tiến
hành đưa công
nghệ
thông
tin
vào hệ
thống
phân
phối,
hệ
thống
quản

marketing từ
đó tiêu
chuẩn

hoa và
nâng cao tính
hiệu
quả của hệ
thống
phân
phối.
Ngoài ra từ phía các nhà
phân
phối
nước ngoài, họ đã ứng
dụng
những
tiêu
chuẩn
quốc
tế khi
thâm
nhập
thị
trường
Nhật
Bản và
tọo ra
một môi trường
cọnh
tranh
buộc
các nhà
phân

phối
Nhật
Bản
phải thay đổi
cung
cách
kinh
doanh.
Chính
những
nhân
tố
trên đã giúp hệ
thống
phân
phối
của
Nhật
Bản
thay đổi theo
hướng tích
cực.
Những
thay đổi
đó
thể hiện
ở sự đa
dọng
hoa phương
thức

nhập
khẩu

mở
cửa
cho các nhà bán
lẻ
nước ngoài thâm
nhập
thị
trường.
Trước
đáy, mô hình dặc thù về phân
phối
hàng hoa
nhập
khẩu
là do
người
nhập
khẩu
(các công
ty
thương mọi
tổng hợp), đọi

nhập
khẩu
độc
quyền

để
nhập
khẩu
hàng hoa
từ
nhà sản
xuất
nước ngoài và phân
phối
cho
nhà bán buôn, sau dó thông qua nhà bán buôn
thứ
cấp mới đến
người
bán
lẻ.
Tuy
nhiên,
những
năm gần đây phương
thức
nhập
khẩu
đã được đa
dọng
hoa.
Nhà sản
xuất trong
nước
bắt

dầu
tiến
hành
nhập
khẩu
hàng hoa
từ
các cơ sở
đầu
tư ở nước
ngoài.
Các nhà bán buôn nhỏ và
trung
bình
đặt
hàng của các
công
ty
nước ngoài qua thư
điện
tử
(e-mail)
rồi
nhập
khẩu
trực
tiếp.
Bên
cọnh
đó, với

xu hướng toàn cầu hoa mua sắm các
loọi
hàng
hoa,
ngày càng
nhiều
người
bán
lẻ

thể
nhập
khẩu
hàng hoa
chất
lượng cao
với
giá rẻ từ nước
ngoài và
trực
tiếp
phân
phối
mà không qua các nhà buôn
lớn

thứ
cấp nữa.
Ngoài
ra,

có một
điểm
nổi bật
đó là
theo qui
định
xuất
nhập
khẩu
mới của
Nhật
Bản thì mỗi cá nhân được phép
tự
do
xuất
nhập
khẩu
hàng
hoa.
Do đó,
gần
đây
nhiều
người
tiêu dùng đã
tự
nhập
khẩu
trực
tiếp

hàng hoa
từ
nước
ngoài.
Điều
này đã làm cho kênh phân
phối
hàng hoa được rút
ngắn,
hiệu
quả

giảm
thiểu
chi
phí hơn so
với
hệ
thống
phân
phối truyền
thống
của

manh
lĩiuỳ
-
Mật
Ì
-

KýơE
-
7COVT
16

×