Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng tại Lienvietbank –Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.49 KB, 82 trang )

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng chung của nền kinh tế Việt nam là tiến hành trong công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh sự phát triển đất nớc và tăng cờng hoà nhập với kinh tế khu vực
và thế giới. Để đảm bảo cho sự phát triển này, vốn cần cho nền kinh tế nh máu cần cho một cơ thể
sống. Với vai trò trái tim của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đang trở mình tong công cuộc đổi
mới và đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gây gắt, việc hoàn
thiện và phát triển các hoạt động là hớng đi và là phơng châm cho các ngân hàng tồn tại và phát
triển. Và xét cho cùng đây chính là sự đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hoá, đa dạng hoá hoạt động
ngân hàng và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng là hai nghiệp vụ đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thơng mại hiện đại nói chung, tại ngân hàng liên doanh
Lào - Việt Chi nhánh Hà nội nói tiêng vì hệ thống ngân hàng này có tuổi đời kinh doanh còn rất trể.
Trong thời gian hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung, hoạt động vốn và tín dụng nói riêng
đã gặt hái đợc nhiều thành công nhng còn cha tơng xứng với vai trò và tiềm năng của nó đối với hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế.
Nhận thức đợc vấn đề trên sau một thời gian thực tập tại LVB Chi nhánh Hà nội em quyết
định chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng cờng khả năng huy động vốn và nâng cao chất lợng tín
dụng tại LVB Chi nhánh Hà nội.
Nội dung đề taì bao gồm các phần sau:
Chơng I: Ngân hàng thơng mại và các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng hoạt động huy động vốn và tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà nội.
CHơng II:I. Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng khả năng huy động vốn và nâng cao chất
lợng tín dụng tại LVB Chi nhánh Hà nội.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận đợc sự hớng dẫn rất quý báu của cô giáo hớng dẫn Th.S
Lê Phong Châu cùng các thầy, cô trong khoa NH - TC. Ngoài ra, trong thời gian thực tập em còn
đợc sự giúp dỡ tận tình của các anh chị cán bộ và Ban lãnh đạo ngân hàng liên doanh Lào - Việt Chi
nhánh Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận đợc sự chỉ đạo của các thầy, cô và các
anh chị trong ngân hàng.
Chơng I
Ngân hàng thơng mại ( NHTM ) và các nghiệp vụ chủ yếu


của ngân hàng

I. khái quát về NHTM
1. Khái niệm, chức năng và các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
1.1 Khái niệm
NHTM đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nớc trên thế giới, nhng nhìn
chung, họ đều xem đó một tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch
vụ có liên quan đến tiền tệ cho thị trờng. Nội dung này đã nói lên bản chất của hoạt động
ngân hàng.
ở Việt nam, khái niệm về NHTM đã đợc quy định rõ trong Luật ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, ban hành tháng 12/1997: NHTM là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệp hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu, cung ứng dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động khác có liên quan .
1.2 Chức năng
1.2.1. Trung gian tín dụng.
Đây là chức năng quan trọng nhất, phản ánh nét rõ nhất bản chất của NHTM kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động đợc cho vay đối với các thành
phần kinh tế trong xã hội hay nói cách khác, ngân hàng là một tổ chức đóng vai trò cầu
nối giữa các đôn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn chi tiêu. Thông qua sự điều chuyển
này. NHTM có vai trò thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế, tăng trởng việc làm, cải thiện
mức sống của dân c, ổn định thu chi của Chính phủ. Đồng thời, chức năng này còn góp
phần quan trọng trong việc điều hoà nền kinh tế, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm
chế lạm phát. Từ đó cho thấy rằng đây chính là chức năng cơ bản nhất của NHTM.
1.2.2. Trung gian thanh toán
Hệ thống NHTM ra đời và phát triển đã làm thay đổi căn bản công tác thanh toán
không chỉ trong phạm vi một nớc mà là cả trên phạm vi toàn thế giới, nó đã tạo ra một hệ
thống thanh toán không dùng tiền mặt khá hoàn hảo.
Trong khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã thu hút đợc hầu hết

các doanh nghiệp, các cá nhân mở tài khoản tại hệ thống ngân hàng. Ngân hàng đã trở
thành thủ quỹ cho vô số khách hàng, thực hiện thu chi theo lệnh của chủ tài khoản. Ngày
nay, ở các nớc có hệ thống ngân hàng phát triển, hầu hết giao dịch thanh toán đợc thực
hiện thông qua ngân hàng băng cách trích tiền của ngời mua trên taì khoản của họ tại
ngân hàng và nhập vào tài khoản của ngới bán. Đó là cơ sở và nội dung của chức năng
thanh toán.
Cùng với chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán làm cho
hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền.
1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng này là hệ quả của hai chức năng trên. Quá trình tạo tiền thực chất là quá
trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt của các hệ thống NHTM. Nhờ có sự kết hợp đó, từ một khoản tiền gửi ban đầu, hệ
thống NHTM có thể tạo ra một lợng bút tệ lớn hơn rất nhiều, mặc dù mỗi ngân hàng chỉ
cho vay trong phạm vi tiền gửi mà mình có.
Để thực hiện đợc chức năng này, các NHTM phải hoạt động thành một hệ thống
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với khách hàng trong hoạt động tín dụng và trong
thanh toán qua ngân hàng
1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
Dịch vụ ngân hàng đã tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Nhu cầu thị trờng
laị thờng xuyên thay đổi theo hớng ngày càng cao về chất lợng, đa dạng phong phú về
chủng loại. Đáp ứng sự thay đổi đó, các nghiệp vụ ngân hàng cũng đợc cải tiến và tăng
lên tơng ứng về số lợng và chất lợng. Về cơ bản các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM bao
gồm: nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản có và nghiệp vụ trung gian.
1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Đây là nhóm các nghiệp vụ nhằm tạo lập nguồn vốn cho nhân hàng. Là một đơn
vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn của ngân hàng là yếu tố quyết định tới quy mô hoạt
động, uy tín và sức cạch tranh của ngân hàng trên thị trờng.
+ Trớc hết, để có thể thành lập và đi vào hoạt động, chủ ngân hàng phải tạo lập
vốn tự có. Cách thức tạo lập nguồn vốn này tuỳ thuộc đó là loại hình ngân hàng nào.
- Đối với ngân hàng quốc doanh, vốn ban đầu do Nhà nớc cấp, quy mô các ngân

hàng này thờng khá lớn.
- Các ngân hàng cổ phần: vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp bằng việc mua
cổ phiếu.
- Các ngân hàng liên doanh tạo lập vốn bằng việc góp vốn của các bên liên
doanh.
- Đối với các Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, vốn điều lệ là do ngân hàng mẹ
cung cấp.
Trong quá trình hoạt động, NHTM thờng xuyên sử dụng các biện pháp nghiệp vụ
để bảo toàn vốn và không ngừng nâng cao quy mô, chất lợng vốn tự có bằng cách trích
lập quỹ nh: quỹ dự trữ, quỹ bảo toàn vốn từ lợi nhuận thu đ ợc. Một số ngân hàng còn
nâng mức vốn tự có bằng các nghiệp vụ nh: phát hành thêm cổ phiếu, huy động vốn liên
doanh có vậy, ngân hàng mới mở rộng đ ợc quy mô hoạt động của mình và nâng cao
uy tín, khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng.
+ Nghiệp vụ huy động vốn: NHTM đợc coi là tổ chức kinh doanh tiền gửi, điều đó
cho thấy nghiệp vụ huy động tiền gửi quan trọng tới mức nào trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trờng, có một số lợng vốn rất lớn của khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng với các mục đích cơ bản nh: lu giữ tiền tệ an toàn, kiếm lãi
từ khoản tiền nhàn rỗi
Thông qua hoạt động nghiệp vụ, ngân hàng đáp ứng đợc nhu cầu của các khách
hàng bằng cách đa ra nhiều loại hình tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn nguồn vốn huy động d ới hình thức tiền gửi thờng chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng dùng vào kinh doanh ( thờng chiếm từ 70 - 80% ).
Ngân hàng cũng huy động vốn dới hình thức phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
nhằm mở rộng nguồn vốn, đáp ứng các nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng hoá các
khách hàng.
+ Nguồn vốn vay: Khi tạm thời thiếu vốn, NHTM có thể đi vay từ ngân hàng Nhà
nớc, hoặc từ các tổ chức tín dụng, các NHTM khác. Trên thực tế, trong quá trình hoạt
động, quan hệ vay mợn giữa các ngân hàng thờng xuyên xảy ra với thời hạn ngắn do
nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi ngân hàng biến động liên tục, lúc thừa lúc thiếu.
Trên cơ sở nguồn vốn tạo lập đợc, sau khi đã trích dự trữ theo quy định, ngân hàng

sử dụng nguồn này để cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ khác. Các hoạt động này
đợc thể hiện ở nhóm tài sản có của ngân hàng.
1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có
+ Nghiệp vụ ngân quỹ: là các hoạt động tạo lập, quản lý, sử dụng các khoản tiền
dự trữ để đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu rút tiền, nhu cầu thanh toán của khách hàng và cũng là chính
bản thân ngân hàng, mỗi ngân hàng điều phải giữ một khoản tiền mặt nhất định tại quỹ,
tại tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng Nhà nớc và các ngân hàng khác. Khoản dự
trữ này không trực tiếp nhng sinh lời cho ngân hàng nó rất cần thiết. Nó đảm bảo đáp
ứng kịp thời, đẩy đủ nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng, điều có liên quan trực
tiếp tới uy tín của mỗi ngân hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng: là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một khoản tiền nhất định, khi hết hạn khách hàng sẽ phải trả tiền cho ngân
hàng một khoản tiền lớn hơn khoản vay ban đầu bao gồm cả gốc và lãi.
+ Nghiệp vụ đầu t: ngân hàng thực hiện đầu t vào chứng khoán Nhà nớc, chứng
khoán công ty hoặc có thể đầu t trực tiếp. Nhìn chung hoạt động đầu t luôn có khả năng
sinh lời cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, để đảm bảo an toàn của hệ thống ngân
hàng hầu hết các nớc đều quy định: NHTM chỉ đợc sử dụng vốn tự có dể hùn vốn và
tổng các khoản đầu t không đợc vợt quá tỷ lệ quy định.
1.3.3. Nhóm nghiệp vụ trung gian
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản nói trên, trong quá trình hoàn hiện chức năng và vai trò
của mình, các NHTM còn đợc thực hiện một số các nghiệp vụ khác của một trung gian
tài chính nh:
- Nghiệp vụ bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong tr-
ờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán.
- Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt: thu hộ, chi hộ, chuyển tiền, thanh
toán theo L/C
- Thanh toán ngoại hối, vàng bạc đá quý
- Nhận uỷ thác, ký gửi, t vấn tài chính
II. hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của

NHTM.
1. Hoạt động huy động vốn.
1.1. Sự cần thiết của công tác huy động vốn ở ngân hàng.
Đối với ngân hàng : Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của
ngân hàng. Về sau khi NHTM đã hình thành ổn định, các nghiệp vụ của nó đợc xen kẽ
lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động.
Huy động các nguồn vốn khác nhau ( tài sản nợ ) trong xã hội để hoạt động là hoạt
động quan trọng nhất của các NHTM. ở các nớc công nghiệp, với sự phát triển nhanh
của các thị trờng tài chính, đã có rất nhiều loại tài sản có lợi tức ổn định và thanh toán
cao, tài sản nợ rất đa dạng làm cho việc tìm kiếm vốn hoạt động của NHTM trở thành sự
cạnh tranh khốc liệt, trớc mắt các ngân hàng ở các nớc phát triển luôn luôn xuất hiện vấn
đề làm thế nào để có đủ vốn cho vốn đầu t giữa môi trờng cạnh tranh gay gắt. NHTM
phải cạnh tranh với những ngân hàng khác, với các tổ chức tài chính khác, với các nghiệp
vụ thị trờng trực tiếp và với bất cứ tổ chức nào khác muốn thu hút một khối lợng vốn nào
đó.
Ngoài ra nếu có một cơ cấu nguồn vốn phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng giảm đợc
rủi ro, tăng khả năng kinh doanh , hoạt động có hiệu quả .Hơn nữa , một ngân hàng có tỷ
lệ an toàn vốn cao sẽ làm tăng uy tín của mình , có khả năng cạnh tranh lớn.
Còn đối với khách hàng, huy động vốn của ngân hàng giúp cho khách hàng thực
hiện tiết kiệm , sử dụng đợc vốn nhàn rỗi, vừa an toàn vừa sinh lời. Đối với xã hội , huy
động vốn giúp cho nền kinh tế tập trung đợc một lợng vốn lớn để thực hiện đầu t lớn vào
những lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, góp phần vào việc phát triển cơ sở hạ tầng ...
1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng.
Nguồn vốn của một NHTM bao gồm vốn tự có của chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
vay ngân hàng Nhà nớc và các tổ chức tín dụng, ở các nớc đang phát triển còn có nguồn
vốn uỷ thác đầu t. Vốn tự có là nguồn vốn khởi tạo để cho ra đời một NHTM, tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ nhng có vai trò quyết định quy mô, tầm vóc và uy tín của ngân hàng.
NHTM thực hiện việc đi vay để cho vay bằng việc huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân,
đi vay ngân hàng khác ( ngân hàng Nhà nớc và các tổ chức tín dụng ) hoặc nhận vốn uỷ
thác đầu t từ Chính phủ, các tổ chức ở nớc ngoài.

a/ Vốn tự có NHTM: là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, đợc tạo ra bằng
cách bán cổ phần hoặc từ lợi nhuận giữ lại. Nó cũng có thể bao gồm loại vốn mà ngân
hàng đợc phép sử dụng lâu dài theo pháp luật riêng của từng nớc. Đối với các NHTM
thuộc sở hữu Nhà nớc thì chỉ có một cổ đông duy nhất. Đó chính là Nhà nớc.
* Cơ cấu vốn tự có: vốn tự có ngân hàng gồm hai phần : vốn tự có cơ bản và vốn tự
bổ xung
Vốn tự có cơ bản: Gồm cổ phần thờng, thặng d vốn, lợi tức không chia, cổ phần u
đãi vĩnh viễn, khoản dự trữ thiệt hại cho vay.
Bất kể ngân hàng nào khi thành lập đều phải có một mức vốn tự có cơ bản ít nhất là
ngang bằng vốn pháp định. Theo luật công ty ở các nớc cũng nh ở Việt nam đều có điều
khoản quy định một mức vốn tối thiểu cho mỗi loại hình cho công ty mới thanh lập theo
từng ngành nghề riêng biệt gọi là vốn pháp định. Mặt khác luật công ty cũng quy định về
điều lệ hoạt động của các công ty do các cổ đông sáng lập, trong đó chấp hành vốn điều
lệ của công ty do cổ đông sáng lập ấn định, với điều kiện mức vốn này ít nhất bằng vốn
pháp định quy định cho mỗi loại hình công ty.
Nh vậy chung ta thấy vốn cổ phần của một ngân hàng khi mới thành lập có thể
bằng vốn điều lệ ngân hàng ( trờng hợp bán đợc hết cổ phần ). Nhng phải ít nhất bằng
vốn pháp định thì ngân hàng đó mới đợc cấp giấy phép hoạt động.
Thặng d vốn là chênh lệnh do xác định giá trị tài sản cố định của ngân hàng so với
mua sắm ban đầu.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi tức hàng năm theo quyết định của đại hội cổ
đông giữ lại bổ xung thêm vốn tự có ngân hàng.
Cổ phần u đãi vĩnh viễn: là loại chứng khoán, có lãi suất cố định cho ngời sở hữu,
ngời giữ cổ phiếu u đãi không có quyền biểu quyết hoạt động ngân hàng. Ngân hàng
phát hành cổ phần u đãi phải trả lợi tức cho cổ phiếu từ lợi nhuận của ngân hàng, không
phải từ chi phí mà còn từ lợi nhuận sau thuế, Trờng hợp ngân hàng không có lợi nhuận
để trả lãi cho cổ phiếu u đãi, ngời giữ cổ phiếu u đãi không có quyền buộc ngân hàng
phá sản. Tuy nhiên, sau một năm nếu không buộc trả lãi cổ đông u đãi có quyền chuyển
đổi cổ phiếu u đãi sang cổ phiếu thờng.
Khi có yêu cầu tăng vốn tự có, ngân hàng thờng phát hành cổ phiếu u đãi, tuy phải

chi phí vốn cao ( lợi tức sau thuế ) nhng không làm giảm sút quyền lợi của cổ đông. Ng-
ời mua cổ phiếu u đãi có thu nhập ổn định theo lãi suất cố định, không nh cổ phần thờng
phụ thuộc vào lợi nhuận hàng năm của ngân hàng.
Khoản dự trữ thiệt hại cho vay: Xuất phát từ cho vay bao giờ cũng xảy ra rủi ro và
mất mát, do vậy các ngân hàng đều duy trì dự trữ cho các khoản tổn thất. Các NHTM đ-
ợc phép trích lập quỹ dự trữ đặc biệt này từ các khoản thu nhập trớc thuế. Cũng có quốc
gia quy định trích lập quỹ này từ lợi nhuận sau thuế theo một tỷ lệ nhất định.
- Vốn tự có bổ xung: Bao gồm cổ phần u đãi thời hạn, giấy nợ và tín phiếu vốn.
Cổ phiếu u đãi có thời hạn là loại chứng khoán nh đã trình bày trên, nhng có thời
hạn ít nhất 7 năm.
Tín phiếu vốn và giấy nợ cũng là những công cụ gọi vốn có lãi suất cố định, nhng
có thời hạn đáo hạn trên 7 năm. Chúng đợc ngân hàng lập kế hoạch trả nợ theo thứ tự
từng loại hoặc đợc trả góp hàng năm là phải bằng nhau. Do các công cụ này có thời hạn
đáo hạn nên đến kỳ hạn đáo hạn ngời giữ nó sẽ hoàn trả lại cho ngân hàng làm lợng vốn
tự có của ngân hàng giảm xuống.
b/ Nguồn vốn huy động
Có nhiều cách phân loại kết cấu vốn huy động, ở đây chỉ đa ra 2 cách phân loại kết
cấu vốn huy động.

Kết cấu vốn huy động phân theo hình thức huy động:
Tiền gửi ( hay còn gọi là tiền ký thác ) của khách hàng thông thờng đợc xem là số
tiền gửi vào tài khoản của họ ở ngân hàng. Thông thờng ở các nớc thì khách hàng xin
mở tài khoản là nhằm hởng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho họ. Khách
hàng cũng thờng gửi tiền để lấy lãi, nh gửi tiền vào sổ tiết kiệm, tài khoản có kỳ hạn. tr-
ờng hợp này khách hàng không đợc quyền sử dụng các dịch vụ của ngân hàng chẳng
hạn nh séc để thanh toán Do đó ng ời gửi tiền cảm thấy việc ngân hàng tuỳ nghi sử
dụng số d của tiền gửi là chính đáng.
- Tiền gửi không kỳ hạn: đây là loại tiền do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích giao dịch với nhau. Trên thực tế ngời gửi tiền chỉ muốn đổi hình thức
tiền tệ khác thuận tiện hơn cho họ, ngời gửi có thể sử dụng tiền vào bất cứ lúc

nào khi họ muốn, tiền gửi không kỳ hạn thờng không đợc trả lãi và khách hàng
co thể đợc hởng các dịch vụ miễn phí. Khách hàng phát hành séc hoặc các
chứng từ thanh toán khác do ngân hàng quy định. Loại tài khoản này thờng tạo
cho ngân hàng nhiều việc phải làm, do đó lý do tại sao ngân hàng ít khi trả lãi
cho loại tiền gửi này.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền có ấn định cụ thể thời gian đáo hạn, khách
hàng gửi vào NHTM với mục đích vừa thu lãi để dành chi dùng, mua sắm tài
sản về sau, hoặc cho nhu cầu chi tiêu dự định trong tơng lai. Ngơì gửi tiền đợc
hởng lãi suất nhất định khi tới hạn rút tiền.Để quản lý các loại tiền gửi có kỳ
hạn, các NHTM sử dụng tài khoản tiền gửi có ký hạn. Thực ra các tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn không phải là những ký thác theo nghĩa của pháp lý mà nó
có dạng nh là một khoản tiền vay của ngân hàng nhng lại không thể hiện bằng
một phiếu khoán. Về nguyên tác khoản tiền gửi, ngân hàng có thể cho vay
bằng cách cho ngời gửi tiền vay trong thời hạn số tiền đã ký thác với lãi suất
không lớn hơn lãi suất ngân hàng trả cho tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn nhìn chung không đợc phát hành séc.
- Tiền gửi có kỳ hạn báo trớc ( ký thác có báo trớc ): là loại ký thác có quy định
ngày đáo hạn nhng có thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi cần rút
tiền phải báo trớc ( từ 8 15 ngày ).
Xét về mặt kinh tế việc thông báo nhằm mục đích giúp ngân hàng chuẩn bị số
tiền đủ thanh toán, thì nó là một tài khoản tiền gửi ( ký thác ).
Xét về mặt pháp lý, ký thác có báo trớc cho phép khách hàng phát hành séc, do
đó nó giống nh một tài khoản tiền vay của ngân hàng. Ký thác có báo trớc đợc trả lãi nh-
ng thấp hơn lãi trả cho tiền gửi có kỳ hạn.
Nhiều ngân hàng đã kết hợp hai loại tiền gửi có kỳ hạn và ký thác có báo trớc để
thành tiền gửi có kỳ hạn nhng khi cần có thể rút tiền trớc, miễn là phải báo trớc cho ngân
hàng một thời gian theo qui định, tuỳ số tiền lớn hay nhỏ.
- Tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm thờng là tiền gửi của dân c do cha co nhu
cầu sử dụng ngay gửi vào ngân hàng. Ngân hàng thờng trả lãi cho tiền gửi tiết
kiệm cao hơn lãi suất tiền gửi, ngời gửi tiền đợc ngân hàng cấp một sổ tiết kiệm

phục vụ cho việc ghi chép gửi và rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm không đợc phát
hành séc. Việc điều hành các tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại phần lớn các nớc
đợc quy định:
Sổ tiết kiệm chỉ đợc mở cho các thể nhân, chỉ mở cho mỗi ngời một sổ. Khi gửi
ngời gửi phải cam đoạn cha mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng khác.
Số d tối đa của sổ tiết kiệm đợc quy định cho từng thời kỳ.
Chỉ có chủ tài khoản mới đợc rút tiền, không đợc sử dụng séc.
ở Việt nam tiết kiệm gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn : tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có xác định thời gian đáo hạn . Khi đáo hạn,
ngời gửi không đến rút ngân hàng có thể tự động đợc chuyển sang một kỳ hạn mới, lãi
đợc tính khi đáo hạn. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể có lãi suất thấp
hơn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, đợc rút tiền theo ý muốn , lãi đợc tính hàng tháng nhng
chỉ đợc nhập lãi vào gốc theo quý.
- Chứng chỉ tiền gửi ( Certificates of deposits CDs ) do ngân hàng phát hành ghi
rõ thời gian đáo hạn và số lợng tiền gửi, lãi luất ( cố định hoặc giao động ) tuỳ sự
lựa chọn của khách hàng. Chứng chỉ tiền gửi nếu ghi tên ngời gửi gọi là tiền gửi
vô danh là loại có thể chuyển nhợng đợc và đợc bán trên thị trờng thứ cấp trớc
ngày đáo hạn .


Kết cấu vốn huy động phân theo thời gian
Kết cấu huy động vốn phân theo thời gian chia vốn huy động thành vốn huy
động ngắn hạn và vốn huy trung - dài hạn. Mục đích của sự phần chia này nhằm kế
hoạch hoá cho công tắc đầu t, cho vay, đồng thời cũng giúp ngân hàng tính toán thời
gian ngời gửi rút tiền để chuẩn bị khả năng thanh toán một chác chủ động.
- Vốn huy động ngắn hạn : bao gồm các khoản tiền gửi không kỳ hạn và các
khoản tiền gửi có kỳ hạn dới 1 năm. NHTM dùng các khoản vốn huy động
ngắn hạn chủ yếu cho vay ngắn hạn. Nếu có sử dụng vốn ngắn hạn vào đầu t
trung, dài hạn cũng chỉ sử dụng tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn ngắn hạn bởi việc
dùng vốn ngắn hạn đầu t trung, dài hạn rất nguy hiểm khi có những dòng tiền

rút ra. Nếu ngân hàng không có đủ khả năng chi trả sẽ bị vỡ nợ; để cố gắng lo
đủ khả năng chi trả, NHTM cũng sẽ gặp rủi ro lớn do phải bán các chứng
khoản nợ ... chắc chắn sẽ gây thiệt hại về tài chính và uy tín của ngân hàng .
- Vốn huy động trung, dài hạn là những khoản tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở
lên. ngân hàng thờng phải trả lãi cho ngời gửi tiền trung, dài hạn cao hơn so với
tiền gửi vốn ngắn hạn nhng với tính chất tơng đối ổn định hơn, thời gian đáo
hạn dài hơn và kế hoạch trả nợ xác định hơn, giúp doanh nghiệp có vốn mở
rộng cho kinh doanh, cải tiến kỹ thuật đầu t mới


Tính chất của nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn có tính chất giao động và luôn biến đổi. Nó
phụ thuộc vào mức thu nhập của dân chúng, tâm lý muốn giữ tiền hay tài sản hiện vật
của công chúng, phụ thuộc và lãi suất thị trờng đặc biệt là lãi suất do các NHTM đa ra
trong việc cạnh tranh nguồn tiền gửi. Loại tiền gửi không kỳ hạn thờng biến động nhiều
nhất, do vậy khó có thể kế hoạch và sử dụng đợc nguồn này để cho vay dài hạn, NHTM
thờng chỉ sử dụng vào việc lập các dự trữ sơ cấp để bổ sung cho dự trữ ngân quỹ hoặc
cho vay ngắn hạn. Loại tiền gửi có kỳ hạn là loại nguồn vốn ngân hàng có thể kế hoạch
việc sử dụng, thông thờng ngân hàng sử dụng vào việc cho vay ngắn hạn. Loại nguồn
vốn huy động có kỳ hạn dài một năm trở lên có thể đợc ngân hàng sử dụng để cho vay
trung và dài hạn.
c/ Nguồn vốn đi vay.


Vay từ ngân hàng Nhà nớc dới hình thức chiết khấu.
Trong những điều kiện nhất điịnh, để đáp ứng đợc nhu cầu thanh khoản cần bổ
sung vốn dự trữ ngân quỹ, khi các khoản tín dụng cha tới kỳ đáo hạn và việc giữ các tài
sản có của ngân hàng là có lợi hơn nếu đem bán lại cho NHTM. Vay vốn từ ngân hàng
Nhà nớc dới các hình thức chiết khấu để bù đáp sự thiếu hụt tạm thời. Thờng các
NHTM vay chiết khấu từ ngân hàng Nhà nớc phải sử dụng các công cụ vay mợn là: Th-

ơng phiếu, chứng khoản của Chính phủ Những chứng khoán đ ợc ngân hàng Nhà nớc
chấp nhận thế chấp tiền vay là lọai có chất lợng cao; thời gian đáo hạn ngắn; đợc giao
dịch ở Sở chứng khoán. Mức lãi suất chiết khấu phụ thuộc vào chính sách quản lý vĩ mô
về cung ứng tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc. Trong những giai đoạn thắt chặt tiền tệ thì
việc vay chiết khấu từ ngân hàng Nhà nớc là cực kỳ khó khăn, lãi suất chiết khấu cao,
thậm chí có thể bị từ chối không đợc vay.


Vay từ các nguồn khác
Khi điều kiện khó khăn tài chính nhất thời, các NHTM cũng có thể đi vay từ các
NHTM khác dới hình thức thế chấp, hoặc tín chấp thời hạn ngắn ( một ngày, một vài
tuần ) với lãi suất thoả thuận giữa hai NHTM với nhau. Những món vay này thông th -
ờng là bổ sung dự trữ bắt buộc hoặc thiếu hụt thanh toán.
Tính chất của các khoản vốn vay này là có kỳ hạn nhất định, thông thờng là thời
gian ngắn, nó đợc coi nh là các biện pháp bổ sung thiếu hụt tài chính tạm thời cho
NHTM có tính thời điểm. Song cũng có NHTM coi việc bổ sung bằng vốn vay thay cho
việc phát hành cổ phiếu tăng vốn tự có, nó là biện pháp thay đổi lại cấu trúc tài sản Nợ
của ngân hàng với mục đích tăng lợi nhuận cho cổ đông, bởi lý do chi phí trả tiền vay là
chi phí trớc thuế.
d/ Nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu t.
Nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu t thông thờng suất hiện ở các nớc đang phát triển, do
các tổ chức tài chính nớc ngoài cung cấp, thông qua các hiệp định Nhà nớc ký với các tổ
chức tài chính nớc ngoài. NHTM nhận vốn này thực chi các dự án để đợc hởng hoa
hồng, cũng có những trờng hợp NHTM đợc chính phủ uỷ qyuền quan hệ trực tiếp với tổ
chức tài chính nớc ngoài vay vốn để tài trợ cho những dự án phát triển kinh tế trong nớc.
Trờng hợp này khi nớc ngoài chuyển vốn vào, Chính phủ ghi thu ngân sách, sau đó vốn
đợc cho các NHTM vay lại để cho các đối tợng thoả thuận trong dự án vay. NHTM trả
lãi cho Bộ tài chính hoặc ngân hàng Nhà nớc.
Về tính chất: nguồn tài trợ uỷ thác đầu t là nguồn vốn có thời hạn dài, trợ giúp cho
các nguồn vốn trong nớc trong một thời kỳ nào đó thờng gắn với các đối tợng cho vay

nhất định nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Suy cho cùng trừ nguồn vốn uỷ thác đầu t,
ngân hàng làm dịch vụ để hởng hoa hồng ( chiếm tỷ lệ nhỏ ), phần còn lại của vốn uỷ
thác đầu t chính là vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng nớc ngoài.
Tóm lại: NHTM có 4 nguồn cơ bản : vón tự có, vốn huy động, vốn vay, vốn tài
trợ uỷ thác đầu t. Mỗi nguồn vốn có tính chất riêng biệt, do vậy từng loại vốn nó có vai
trò nhất định khác nhau trong cấu trúc tài sản nợ của NHTM.
Vốn của NHTM là yếu tố đầu tiên phải có để tiến hành kinh doanh tiền tệ tín
dụng. Vốn của ngân hàng quyết định quy mô kinh doanh, khả năng cạnh tranh, khả
năng chống đỡ rủi ro và uy tín của ngân hàng đó; đồng thời cũng quyết định lợi nhuận
của ngân hàng. Với một tỷ lệ vốn tự có cao trong tổng vốn kinh doanh sẽ tạo cho NHTM
an toàn, chắc chắn trong kinh doanh, giữ đợc lòng tin của khách hàng, chống đỡ rủi ro
trong đầu t và cho vay cũng nh mỗi khi co biến động về tài chính tiền tệ nhng lại có nh-
ợc điểm làm doanh lợi trên vốn tự có thấp hơn so với tăng tỷ lệ vốn huy động, vốn vay và
vốn uỷ thác đầu t, Mục tiêu tạo ra nguồn vốn ổn định tăng trởng lãi suất bình quân đầu
vào thấp luôn là chiến lợc của các NHTM.
- Nguồn vốn huy động: đợc hình thành từ tiền gửi của khách hàng nhằm hởng
các dịch vụ của NHTM hoặc là các khoản tiền để dành, tích luỹ cha sử dụng
gửi vào ngân hàng để tăng trởng thu nhập từ lãi suất, Tuy có biến động nhng là
nguồn vốn có tỷ trọng cao trong tài sản nợ của ngân hàng.
- Nguồn vốn vay: Chỉ có tính chất bù đáp thiếu hụt tài chính tạm thời, hoặc cần
phải thay đổi cấu trúc tài sản nợ nhằm đạt lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
- Nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu t: Là nguồn vốn hỗ trợ đắc lực từ bên ngoài cho
NHTM nhằm bồ sung các nguồn vốn trong nớc đáp ứng cho nhu cầu đầu t
phát triển kinh tế. Vốn này cũng góp phần làm thay đổi cấu trúc tài sản nợ giúp
ngân hàng có lợi nhuận tối đa.
- Tuỳ trờng hợp NHTM sẽ chọn mô hình kinh tế với tỷ lệ mà họ cho là thích hợp
giữa các nguồn vốn tự có, huy động, đi vay để cho vay, đầu t hay bổ sung ngân
quỹ dự trữ với mục đích là đảm bảo sự vững chắc tài chính hay mục đích của
ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy đông vốn.

Nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn cho đầu t phát triển ( chủ yếu là vốn
trung và dài hạn ) tại Ngân hàng thì cần có các chỉ tiêu. Sau đây là các chỉ tiêu chính
phản ánh hiệu quả công tác này:
Chỉ tiêu 1. Khối lợng vốn lớn, tăng trởng ổn định:
-Vốn huy động có sự tăng trởng ổn định về mặt số lợng. Nguồn vốn tăng đều qua
các năm ( vốn năm sau lớn hơn vốn năm trớc ), sẽ thoả mãn nhu cầu tín dụng, đầu t của
ngân hàng.
-Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo tránh rủi ro
về mặt thời gian ) .Nếu ngân hàng huy động đợc một lợng vốn lớn cho đầu t nhng
không ổn định thờng xuyên, khi đó ngân hàng phải thờng xuyên đối đầu với vấn đề
thanh toán, ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy động vốn sẽ
không cao.
Chỉ tiêu 2. Chi phí huy động:
Chi phí huy động đợc đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất
huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng thông qua chi
phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất huy động thì
việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có thể thực hiện. Ngợc lại nếu lãi suất
huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây khó khăn cho ngời vay tiền và có
thể gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho ngời gửi tiền
trong khi khoản vốn ứ đọng không sinh lãi.
Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho ngời gửi tiền và ngời vay tiền
có thể giảm chi phí khác nh : Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng cáo, tiếp thị, trả lơng
cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ...
Chỉ tiêu 3 : Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chỉ tiêu này đợc đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu cầu vay
vốn đầu t và các nhu cầu khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động đợc là bao
nhiêu và nguồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó.
Để đạt đựơc mục tiêu này, Ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn ngắn
trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao nhiêu?... ).
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng huy

động đợc nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể.
Chỉ tiêu 4: Khả năng an toàn của nguồn vốn : ngân hàng Nhà nớc thờng sử dụng
2 chỉ tiêu sau đây để tiến hành đánh giá vốn tự có , cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn tự có
+ H
1
=
Tổng số tiền huy động
Chỉ số 1 xã định qui mô huy động vốn của ngân hàng đồng thời tính toán khả năng huy
động của đồng vốn tự có.
Vốn tự có
+ H
2
=
Tổng giá trị tài sản
Chỉ số 2 xác định độ an toàn của vốn tự có đối với quy mô hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
* Chỉ tiêu khác : Ngoài các chỉ tiêu trên hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu
t phát triển ở NH đầu t còn đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu t hợp lý.
-Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận tiền và làm
các dịch vụ kèm theo.
-Thời gian hoàn thành số lợng vốn so với quy định.
-Số vốn bị rút trớc hạn, hệ số sử dụng vốn.
Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn cho
đầu t phát triển nói riêng thì một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ mà phải kết hợp
nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình huy động vốn.
1.4.1. Nhân tố chủ quan:
- Các hình thức huy động vốn: Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh

hởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của
ngân hàng càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân c sẽ
tăng và vốn ngân hàng huy động đợc sẽ nhiều hơn.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh: lãi suất là yếu tố quan trọng khiến hành động
gửi tiền của dân chúng và ngân hàng, hay gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng
khác hoặc chuyển từ tiết kiệm sang đầu t do vậy lãi suất có ảnh hởng rất lớn
đến huy động vốn của ngân hàng.
- Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách khách hàng tốt thì
khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng sẽ càng cao và ngợc lại.
- Công tác cân đối giữa huy động và cho vay: Chiến lợc sử dụng vốn đúng đắn
và phù hợp còn phù thuộc vào chiến lợc sử dụng vốn nếu sử dụng vốn không
hiệu quả thì ngân hàng cũng sẽ hạn chế khả năng huy động vốnvà ngợc lại.
- Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh NH không ngừng cải tiến công nghệ,
bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt về chuyên môn NH xẽ đa dạng đổi mới ngày càng
tốt hơn đáp ứng nhu của khách hàng.
- Chính sách cán bộ: Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đợc đặt đúng
chỗ , luôn tạo nền tảng thành công của một tổ chức. Nói chung ngời ta muốn
giao dịch kinh doanh với một hãng có bề dày kinh nghiệm và có đội ngũ cán
bộ công nhân viên lịch thiệp và tận tình.
- Chính sách quảng cáo: Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng
cáo hiện nay. Ngân hàng nếu làm tốt công tác này thì có khả năng huy động
đợc nhiều vốn hơn.
1.4.2. Nhân tố khách quan:
- Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn của dân c, tổ chức kinh tế, ... do vậy nếu các đơn vị này có tỷ
lệ tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động đợc sẽ cao.
- Nhân tố thu nhập của dân c: Nếu thu nhập của dân c càng cao thì khả năng
có thể tiết kiệm càng cao và khi đó họ có tiền gửi vào các tổ chức tài chính và
mua các giấy tờ có giá sẽ càng cao và ngợc lại.
- Nhân tố tâm lý tiêu dùng: Tiết kiệm và tiêu dùng là hai nhân tố đối lập nhau

nên tiêu dùng tăng thì tiết kiêm giảm và ngợc lại . Do vậy nếu tâm lý thích tiêu
dùng của dân c tăng thì tiền gửi vào ngân hàng sẽ giảm.
- Môi trờng pháp lý: Nếu môi trờng pháp lý ổn định cụ thể là cơ sở pháp lý cho
hoạt động của ngân hàng đợc đảm bảo thì ngời dân sẽ an tâm gửi tiền vào ngân
hàng...
2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhợng tạm thời một lợng
giá trị ( hình thái tiền tệ hay hiện vật ) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời
gian thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên
thoả thuận với nhau.
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin lẫn nhau giữa ngời vay và ngời cho vay.
Trên thực tế, quan hệ tín dụng đợc hình thành hết sức đa dạng. Có đủ tất cả các loại chủ
thể tham gia vào các quan hệ tín dụng cụ thể nh: quan hệ tín dụng giữa Nhà nớc với các
doanh nghiệp và công chúng; quan hệ tín dụng giữa các Nhà nớc với các tổ chức tài
chính quốc tế, Chính phủ các nớc; quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau;
quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng; quan hệ tín dụng giữa các ngân
hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng với các doanh nghiệp và công chúng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng với
một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
2.1 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
2.1.1. Thoả mãn nhu cầu của các khách hàng
Trong nền kinh tế, vốn tự có của các doanh nghiệp hầu nh đều nhỏ hơn so với nhu
cầu sử dụng vốn, vì vậy tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho
các nhu cầu đó. Ngân hàng thực hiện việc cho vay đối với mọi thành phần kinh tế nh:
doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân trong một số tr -
ờng hợp, ngân hàng thực hiện cho vay đối với ngân sách Nhà nớc thông qua việc mua
bán các trái phiếu Chính phủ. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
qui mô sản xuất, đổi mới công nghệ đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, , từ đó góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh hàng hoá phát triển.

2.1.2. Kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khi đa ra một quyết định cho vay tức là đồng thời ngân hàng nhận thêm phần việc
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay. Việc kiểm soát không chỉ nhằm đảm bảo
chất lợng cho khoản vay và thu hồi cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng mà còn giúp Nhà nớc
quản lý tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó nắm bắt đợc sự biến
động của thị trờng hàng hoá trong nớc đa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm giữ
cho thị trờng luôn đạt trạng thái hệ thống cân bằng và ổn định, tránh tình trạng khủng
hoảng thừa hoặc khan hiếm hàng hoá. Kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp còn
giúp Nhà nớc đa ra các chính sách xuất nhập khẩu hợp lý, nhằm bảo hộ và khuyến khích
nền sản xuất trong nớc cũng nh tạo lập quan hệ buôn bán với các thị trờng ngoại quốc.
2.1.3. Nâng cao tính tự chủ của các doanh nghiệp
Về nguyên tắc, việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc khác hẳn với vốn tín dụng.
Doanh nghiệp sử dụng vốn ngân hàng Nhà nớc sẽ không phải trả một khoản chi phí nào,
hoặc chỉ phải nộp một khoản rất nhỏ gọi là thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc. Đây gần
nh là một khoản bao cấp nên nếu nh cứ dựa vào nó thì các doanh nghiệp khó có thể
làm ăn có hiệu quả đợc.Hơn nữa, không phải bao giờ Nhà nớc cũng sẵn sàng rút vốn đó
vào bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trên thực tế, mọi doanh nghiệp đều phải đi vay để
thoả mãn nhu cầu về vốn của đơn vị mình. Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng này ,
sau một thời gian doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi vì vậy doanh nghiệp cần
phaỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn .Muốn vậy thì phải tự chủ kinh doanh, phải
linh hoạt trong mọi tình huống, tức là bản thân các doanh nghiệp phải lăn xả vào thị tr-
ờng, đánh giá, phân tích nhng biến động và xu hớng phát triển của thị trờng để từ đó tìm
ra hớng đi cho doanh nghiệp mình, thắng trong cạnh tranh và dần dần nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thị trờng.
2.1.4. Tín dụng ngân hàng giúp giảm thiểu những chi phí thông tin và chi phí giao
dịch trong nền kinh tế.
Để những ngời cho vay nhận ra đợc những ngời muốn vay và để những ngời đi vay
nhận ra đợc những ngời muốn cho vay để đòi hỏi chi phí đắt tiền. Khi đã gặp đợc nhau
thì ngời cho vay lại gặp thêm một khó khăn là phải tập trung thì giờ và tiền của họ cho
một cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu ngời đi vay có thể hoàn trả vốn vay không.

Ngoài các thông tin chi phí này, quá trình cho vay trên thực tế còn cần đến các chi phí
giao dịch khác. Điều này đặc biệt gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ hay mới đi
vào hoạt động, hoặc các cá nhân muốn vay vốn. Khi những trung gian tài chính nh các
NHTM đi vào hoạt động trong nền kinh tế, ngay cả những cá nhân có món để dành nhỏ
cũng có thể cung cấp vốn của họ cho thị trờng tài chính bằng cách cho ngân hàng vay
vốn, từ nguồn này các ngân hàng sẽ thực hiện cho vay đối với mọi thành phần kinh tế.
Bằng cách này, cả ngời cho vay và ngời đi vay chỉ phải bỏ ra một khoản phí nhất định để
đợc hởng lợi ích trọn vẹn của thị trờng tài chính .
2.1.5. Những tiện lợi khác
Tín dụng la công cụ tạo ra tiện ích cho ngời sử dụng. Các chơng trình tín dụng cung
cấp cho mọi ngời phơng tiện thanh toán trong mọi trờng hợp. Bằng việc xin vay để mở
L/C mua hàng, hay mở sổ séc định mức ng ời mua và ngời bán có thể thanh toán nợ
cho nhau một cách nhanh chóng thông qua ngân hàng với các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt nói trên. Nh vậy vừa giảm đợc chi phí giao dịch cho khách hàng,
vừa giảm lợc tiền mặt trong lu thông. Hoặc bằng cách sử dụng thẻ tín dụng, ngời tiêu
dùng có thể đi du lịch khắp Thế giới và vẫn có thể thanh toán cho nhiều loại chi phí khác
nhau: dịch vụ, khách sạn, vẽ máy bay nhu cầu mang một l ợng lớn tiền mặt đợc giảm
thiểu. Đây thực sự là tiện ích đáng kể và đã đợc công dân của nhiều nớc phát triển đặc
biệt a thích.
2.2. Các loại hình tín dụng
- Tín dụng là sản phẩm là đặc thù của NHTM. Hoạt động tín dụng là hoạt động th-
ờng xuyên nhất, phổ biến nhất và thờng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho NHTM.
Hoạt động tín dụng đợc thể hiện bởi hoạt động thu hút nguồn vốn đa dạng để phân
phối cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn, trên cơ sở hoàn trả lại và trả một
khoản chi phí nhất định. Để thấy hết tính đa dạng phong phú của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng, ta có thể phân loại chúng theo nhiều các tiêu thức khác nhau:
Theo thời hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: đây là loại cho vay có thời hạn ngắn, dới 1 năm, đợc sử
dụng để bù đáp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.

- Tín dụng trung hạn: thời hạn cho vay là từ 1 3 năm đối với Việt nam và từ 1
7 năm đối với các nớc trên Thế giới. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu
t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm ( Việt nam ), trên 7
năm ( đối với các nớc trên Thế giới ). Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vật tải có qui mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Theo mục đích:
- Cho vay bất động sản: cho vay công nghiệp và thơng mại, cho vay nông
nghiệp, thuê mua và các loại khác.
Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm ( ngời đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải
có sự bảo lãnh của ngời thứ ba ); tín dụng không có bảo đảm ( ngợc lại trờng hợp trên ).
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu, đồng thời
ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng .
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế -
ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền hoặc cho vay bằng tài sản ( phổ biến là tài trợ thuê mua ).
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng.
Khái niệm chất lợng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một loại hàng hoá nào sản xuất ra cũng phải là
những hàng hoá mang tíng cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi hàng hoá sản xuất ra
điều phải có chất lợng. Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: chất lợng là sự phù hợp mục
đích của ngời sản xuất và ngời sử dụng về một loại hàng hoá nào đó hay chất lợng là
năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng. Từ nhận xét
nh vậy, có thể quan niệm chất lợng tín dụng ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và

phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội.
Một khoản tín dụng có chất lợng hay không đợc đánh giá rất nhiều khía cạnh
thông qua nhiều hệ thống chỉ tiêu. Các NHTM có thể đánh giá rủi ro tín dụng và chất l-
ợng tín dụng tín dụng cho những khoản tín dụng tiềm năng ( khoản tín dụng đang đợc
xem xét hoặc đàm phán chứ cha đợc giải ngân ), khoản tín dụng hiện hành ( đã giải
ngân nhng cha thu nợ hoặc cha thu hết nợ ) và các khoản tín dụng trong quá khứ ( việc
thu nợ, xoá nợ hoặc thanh lý nợ đã đợc thực hiện ). Để có thể đánh giá đúng đắn về chất
lợng tín dụng của các khoản tín dụng này nói riêng và danh mục cho vay của NHTM
nói chung, có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau :
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng .
- Mức tăng trởng vốn huy động hàng năm.
- Mức tăng trởng vốn huy động trên thị trờng .
Tổng vốn huy - Vốn huy động từ các tổ
* Tỷ trọng vốn huy động động chức tín dụng
trên thị trờng I =
Tổng vốn huy động trong kỳ

Vốn huy động trên - Vốn huy động trên thị
* Tăng trởng vốn huy thị trờng kỳ này trờng I kỳ trớc
động trên thị trơng =
Tổng vốn huy động trên thị trờng kỳ trớc
Ba chỉ tiêu này phản ánh nỗ lực của các NHTM trong việc huy động vốn nhằm tạo
các tài sản có sinh lời cho bản thân. Sự tăng trởng cao và đều đặn của ba chỉ tiêu này,
trong phạm vi cho phép theo quy định của ngân hàng Nhà nớc từng thời kỳ, thể hiện chất
lợng tín dụng của NHTM đợc nâng cao.
Mức tăng doanh số(d nợ) cho vay: trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an
toàn do ngân hàng trung ơng quy định từng thời kỳ mức tăng này càng lớn càng tốt.
Mức tăng doanh số(d nợ) cho vay trên thị trờng I trên tổng tái sản có: một mặt, chỉ
tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của các ngân hàng thơng
Mại.

Mặt khác, thể hiện khả năng phát sinh tổn thất từ danh mục cho vay đối với khách
hàng . Tuỳ theo điều kiện đặc thù trong hoạt động tín dụng của từng NHTM mà chỉ tiêu
này đợc sử dụng linh hoạt để đánh giá chất lợng tín dụng từng thời kỳ.

×