Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tác động kinh tế của hiệp định thương mại song phương việt nam hoa kỳ đến khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.71 MB, 103 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
TOREIGN
TRADE
UNIVERỈiry
KHOA
LUÂN
TÓT
IMGHIÊP
/ĐỀ
tài;
TÁC
ĐỘNG
KINH
T€ cùn
Hiệp
DÍNH THƯƠNG
MỌI

• Ị •
SONG PHƯƠNG Vlậ NAM - Hon KỲ Đ€N KHỎ NĂNG
XU ỐT NHẬP KHÂU HÀNG Hon VÀ DỊCH vụ cun Vlậ NÍÌAA


Sinh
viên
thực hiện
:
TRẦN
THỊ
THU
HIẾN
Lớp : NGA - D - K40 - HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. PHẠM DUY LIÊN
•R
H
ư
HÀ NÔI - 2005
VIÊN

Ui'••de
ì
HJ
J'<Ci
ỊCuận
băn
tốt
nqhiệp
MỤC
LỤC
BẢNG TRA CỨU TỪ VIẾT TẮT.
LỜI
MỞ
ĐẦU

1
CHƯƠNG ì: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ 4
1.1. Giới thiệu chung về thị trường Mủ 4
1.1 1. Điếu kiện tự nkiên 4
1.1.2. Điều kiện xã Kội 6
1.1.3. Điểu kiện chính trị
7
1.1.4.
Điểu
kiện
kii-iK
tế
8
1.1.5.
Điều
kiện
thị
wè<ng

1.2. Chính sách thương mại của Mủ đối với Việt Nam 13
1.2.1. CXvA\ sách thương mại chung cua Mỹ 14
1.2.2.
CkínK
sác^
tkương
mại
cua
Mỹ
đối
với

Việt
AJom
18
1.3.
Những
lợi
ích
thu
được
trong
quan
hệ
với
Việt
Nam
20
1.3.1. Lợi ích về kình tế 20
1.3.2. Lợi ích chính trí. 22
CHƯƠNG li: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ ĐẾN KHẢ
NĂNG XUẤT NHẬP KHAU HÀNG HÓA VÀ DỊCH vụ CỦA VIỆT NAM 24
2.1.
Quan
hệ
thương
mại
cùa
Việt
Nam
với
Mủ

trước

sau
khi
Hiệp
định
được

kết.
24
2.1 1. Tỉnh hình quan kệ thướng mọi Việt - Mỹ 24
2 1.2.
CI-iínK sácK
thương mại
cua
Việt
AI
am
đối
vái
Mỹ
35
2.1.3-
A)ội
dung

bcm
ciia
Hiệp
íímK

tktíơng
mọi
38
2.2. Các tác động tích cực 45
2.2.1.
"Thúc đáy
thương
mại
kàng
l\oá cùa
Việt
y\Jom

Mỹ
45
2.2.2. Đáy mạnh thương mại dịch vụ 49
2.2.3-
"Táng
cường
vòn dán

phục
vụ
cho
xuất
kkciu
52
2.2.4.
Góp phần
Kocm

+l\iện
mòi
thường
pl\áp

56
2.2.5. Xăng kha nông xuất kkẨu một sò mặt hcmg ckw lực 58
2.3. Các tác động tiêu cực 62
2.3-1 • C-ác ịác đọng
tiêu
cực
trong
ngn
Kem
6^
2.3.2. C^ác \ác đọng tiêu cực +(*ong dài k<?n 67
|Ciiậtt
băn
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
UI:
CÁC
BIỆN
PHÁP PHÁT
HUY NHŨNG TÁC ĐỘNG
TÍCH
cực VÀ
HẠN
CHẾ

NHŨNG
TÁC
ĐỘNG
TIÊU cực
CỦA
HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI ĐÈN
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU
HÀNG
HOA VÀ DỊCH vụ CỦA
VIỆT
NAM
TRONG
THÒI GIAN
TỚI
69
3.1.
Triển
vọng
phát
triển
quan
hệ thương mại
giữa hai
nước
69
3.2.
Các
giựi

pháp nhằm phát huy
những
tác động tích cực của
Hiệp
định thương mại đến
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
hàng hoa và
dịch
vụ cùa
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
73
3.2.1.
C\\ẵ\
pkóp ịừ pkía AJ!-\à rtưác
73
3.2.2.
CÃiải pkáp
ịìỉ
pKía doanh
nghiệp
79
3.2.3.

Một
sốgicii
pktẮp
cụ
thế
cho
CÓC
mặt hàng
xuất
kkôu
dùi
lục
cua
Việt
A)ữir\
song
thị
ịrưòng -Hoa
Kỳ 85
3.3.
Các
giựi
pháp nhằm hạn
chế những
tác động tiêu cực cùa
Hiệp
định thương mại đến
việc
xuất
nhập khẩu

hàng hoa và
dịch
vụ cùa
Việt
Nam 89
KẾT
LUẬN
92
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 94
ĩàiận
băn
tốt nghiệp
BẢNG
TRA CỨU TỪ
VIẾT
TẮT
ADB
Ngân hàng Phát
triển
Châu
Á.
Asian
Development Bank.
AFTA
Khu
vực
Mậu

dịch
Tự
do
ASEAN.
ASEAN
Free
Trade
Area.
APEC
Diễn
đàn Hợp
tác
Kinh
tế
Châu
Á
-
Thái Bình Dương.
Asia
Pacific
Economic
Cooperation
Forum.
ARF
Diễn
đàn Khu
vực
ASEAN.
ASEAN
Regional

Forum.
ASEM
Hội nghị
Thượng
đỉnh
Á
-
Âu.
Asian
-
Eropean
Summit
Meeting.
ASEAN
Hiệp
hội
các quốc
gia
Đông
Nam Á.
Association
of
Southeast
Asian
Nations.
ATC
Hiệp
định
về
hàng

dệt
may.
Agreement
ôn
Textile
Commerce
BÓT Xây
dựng,
Vận
hành,
Chuyển
giao
Build,
Operate,
Transíer
DÓC Bộ Thương
mại
Mỹ.
United
States
Department
of
Commerce.
EU
Liên
minh
Châu Âu.
The European
Union.
EXIMBank

Ngân hàng
xuất
nhập khẩu.
Export
-
Import
Bank.
FDA Cơ
quan
Quản

An
toàn
Thực
phẩm và Dược phẩm.
Food and Drug
Adminitration.
GATT
Hiệp
định
chung về Thuế quan và
Thương
mại.
General
Agreement
ôn
Tariff
and
Trade.
GSP

Chế
độ
ưu
đãi
thuế
quan phổ cập.
General
System
of
Preíerences.
|Cuận
băn
tốt
nghiệp
leo
Tổ
chức
Cà phê Thế
giới.
International
Coffee Organization.
IMF
Quỹ
Tiền tệ
Quốc
tế.
International
Monney
Fond.
MFN Quy

chế
Tối
huệ
quốc.
Most
Favored
Nation.
NAFTA
Khu
vực Thương mại
Tự
do Bắc
Mỹ.
North
America Free Trade Area.
NICs
Các
nước công
nghiệp
mới.
Newly
Industrialized
Countries.
NTR Quy
chế
Thương mại bình
thường.
Normal Trade
Relations.
OPIC

Hiệp
hội
các
nhà đầu tư
hải ngoại.
Overseas
Production
and
Investment Coorporation.
POXV/MIA Tù
nhân

lính
Mỹ
mất tích
trong chiến tranh.
Prisoners
of
War
/
Missing
in
Actions.
TOA

quan
Phát
triển
và Mậu
dởch

Hoa Kỳ
us
Trade
and
Development Agency.
TRIMs Những
biện
pháp đầu tư liên
quan
tới
thương
mại.
Trade
Related Investment
Measures.
TRIPs
Các
quyền
sở hữu
trí
tuệ
liên
quan
tới
thương
mại.
Trade
Related
Intellectual
Property Rights.

UNDP
Chương trình Phát
triển
Liên
Hiệp
Quốc.
The
United Nations
Development
Programme.
USITC
Hội
đồng Thương mại Quốc
tế
Mỹ.
United States Intemational
Trade
Council.
VICOFA
Hiệp
hội

phê
Việt
Nam.
Vietnam
Coffee Association.
VITAS
Hiệp
hội

Dệt
may
Việt
Nam.
Vietnam
Textile
Association.
^Luậit
băn
tốt
nghiệp
WB Ngân hàng
Thế
giới.
World
Bank.
WEF
Diễn
đàn
Kinh
tế
Thế
giới.
World
Economic Forum.
WTO Tổ
chức
Thương
mại Thế
giới.

World
Trade
Organization.
^Cuậtt
băn
tốt
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
*1. Xmk cấp thiết của đề tài!
Ngày
nay, trong bối
cảnh
toàn cầu
hoa,
các
quốc
gia
có xu hướng liên
kết,
hợp tác
với
nhau
trên mọi
lĩnh
vực,
đặc
biệt

trong kinh

tế,
thương mại.
Không nằm ngoài xu
thế
chung
này,
Đảng
và Nhà nước
Việt
Nam
cũng
đã
đề
ra
chính sách
đối
ngoại
rộng
mở, đa phương
hoa,
đa
dạng
hoa,
chù động
tham
gia hội
nhập
kinh tế.
Chính sách này đã được
thực

hiện trong
nhiều
năm qua và cho đến nay đã
đạt
được
nhiều
thành
tựu
quan
trọng,
một
trong
những
thành
tựu
đó là
việc

kết
Hiệp
định Thương mại
với
Mỳ. Đây là một
sự kiện
có tính bước
ngoặt,
mở
ra
một bước phát
triển

mới
trong
quan
hệ
song
phương
giữa
Việt
Nam và Mỳ.
Sau khi
được ký
kết
và phê
chuẩn,
Hiệp
định Thương mại
Việt
Nam -
Hoa Kỳ đã chính
thức

hiệu lực từ
ngày

- 12 -
2001.
Mỳ là một siêu
cường
về
kinh tế

và quân sự trên
thế
giới,

thế nếu
phát huy được
hết
những
thuận
lợi
do
Hiệp
định
song
phương mang
lại,
Việt
Nam sẽ có
thể thu
được
nhiều
lợi
ích không chỉ về mặt
kinh tế
mà còn cả về mặt xã
hội,
góp
phẩn
quan
trọng

vào công
cuộc
công
nghiệp
hoa, hiện đại
hóa đất
nước.
Do đó,
việc
triển
khai
Hiệp
định,
thúc đẩy
quan
hệ thương mại
Việt
- Mỳ đã
trở
thành một
nhiệm
vụ vô cùng
quan
trọng.

thể
nói, đây là một
Hiệp
định thương mại toàn
diện


phức
tạp
nhất

Việt
Nam đã
từng

kết
nên nếu muốn tìm
ra
giải
pháp nhằm
thực
hiện tốt
nhiệm
vụ nói trên thì không
thể
không nghiên
cứu,
tìm
hiểu
kỳ về
Hiệp
định
này.
Mặt
khác,
nghiên cứu về

Hiệp
định còn giúp
Việt
Nam rút
ra
các bài học
kinh
nghiệm
cho quá trình
hội
nhập
tiếp
theo.
Việt
Nam vốn
coi
quan
hệ
với
Mỳ là một ưu tiên
trong
chính sách
đối
ngoại,

thế từ
trước
tới
nay đã có
rất

nhiều
công trình nghiên cứu về
quan
hệ Việt -
Mỳ nói
chung

quan
hệ thương mại
giữa
hai
nước nói riêng. Do
Hiệp
định
chỉ
mới có
hiệu lực
và đi vào
thực
thi
được gần 4 năm nên chưa có
nhiều
còng trình nghiên cứu về
những
tác động
thực
tế
của
Hiệp
định.

Xuất
I
Ịluận
băn
tốt nghiệp
phát
từ
những
ý
nghĩa
về mặt lý
luận

thực
tế đó, luận
văn
với
đề
tài:
" Tác
động kinh
tế
của Hiệp định thương mại song phương
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
đến khả năng xuất nhập khẩu hàng hoa và dịch vụ của
Việt
Nam " mong

muốn được góp một
phần
nhỏ vào
việc
nghiên cứu để có
thể
đề
xuất
các
biện
pháp nhằm thúc đễy nền
kinh tế Việt
Nam phát
triển.
2.
hAiẠC. đící\
nghiền
cứu!
Mục đích nghiên cứu của
luận
văn là hệ
thống
hoa một số vấn đề lý
luận

thực
tiễn
về
quan
hệ thương mại

Việt
- Mỹ; đánh giá
thực
trạng
quy
mô và mức độ phát
triển
của
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ
trong
những
năm gần đây;
chỉ ra
các mặt
mạnh
và hạn chế của
quan
hệ này
từ
đó
đề
ra
các
giải
pháp
chủ
yếu nhằm thúc đễy

trong
những
năm
tới.
3. Đôi tượng
*\CỊ[\ỈỀV\
cứu:
Đối
tượng
nghiên cứu
của
luận
văn là sự phát
triển
của
quan
hệ thương
mại Việt
Nam - Hoa Kỳ
với những
nhân tố
tấc
động
tới
nó,
vai
trò,
tiềm
năng,
điểm

mạnh
và hạn
chế của
mối
quan
hệ này
trong
những
năm
qua,

hội
và thách
thức
đối với
quan
hệ này và
giải
pháp thúc đễy sự phát
triển
của

trong
thời
gian
tới.
4.
PKợm
vỉ
ngHỉêrv

cứu:
Phạm
vi
nghiên cứu của để tài bao gồm toàn bộ các
hoạt
động cấu
thành thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
từ khi
Mỹ bãi bỏ cấm vận cho
tới
nay.
Góc độ nghiên cứu trước
hết
theo
cách nhìn của phía
Việt
Nam
với
những
nỗ
lực
mở
rộng
quy mô và nâng cao
hiệu
quả của

quan
hệ thương mại này trên
cơ sở tôn
trọng
lợi
ích và
chủ quyền của
mỗi bên.
5. AJộì dung rvgkiên cứu'.
Nội
dung
chính của
luận
văn được
kết
cấu gồm ba chương:
(EỈỊưưng
ỊS:
Khái quát về
thị
trường Mỹ.
ffllfưrfng 3,31: Tác động của
Hiệp
định Thương mại
Việt
-
Mỹ đến khả
năng
xuất
nhập khễu

hàng hoa và
dịch
vụ của
Việt
Nam.
2
ỊEuận băn
tốt
nghiệp
©Ịư^ng
(3,31,31:
Các
biện
pháp nhằm phát huy
những
mặt tích cực và
hạn
chế của
Hiệp
định thương mại đến
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
hàng hoa

dịch
vụ
của Việt

Nam
trong
thời
gian
tới.
ổ. "Pkbíơng pkáp ngkỉẻn cứu:
Nhằm
đạt
đưỉc mục tiêu nghiên cứu
đó, luận
văn hoàn thành dựa trên
các phương pháp duy
vật biện
chứng,
phương pháp
tổng hỉp,
phân tích cùng
các lý
thuyết
về
kinh tế
vi
mô,

mô.
Vấn
đề nghiên cứu của
luận
văn còn
rất mới,

còn
nhiều
nhận
định mới
chỉ
mang
tính
chất
dự đoán, chưa có số
liệu
thực tế
để
chứng
minh.
Mặt
khác,
quá trình
thực thi hiệp
định
tuy
đã đưỉc 4 năm nhưng đã phát
sinh
nhiều
vấn đề
phức
tạp.

thế,
mặc dù đã có
nhiều

cố
gắng,
song
do hạn chế
về
mặt
thời
gian,
vốn
kiến thức
cũng
như tài
liệu
tham
khảo
nên
luận
văn
cũng
không tránh
khỏi
những
sai sót.
Rất
mong
nhận
đưỉc ý
kiến
đóng góp
quý báu

của
các
thầy
cô và bạn đọc.
Cuối
cùng, em
xin
đưỉc
gửi
lời
cảm ơn sâu sắc
tới
PGS.TS
Phạm
Duy
Liên,
mặc dù
rất
bận
với việc giảng
dạy và công tác nhưng vẫn dành
thời
gian
hướng
dẫn em
tận
tình
trong suốt
quá trình làm
luận vãn;

cùng
tất
cả bạn bè,
người
thân đã
tạo
mọi
điều
kiện
giúp đỡ em hoàn thành bản
luận
văn này.
3
ỊCuận
băn
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì
KHÁI QUÁT
CHUNG
VỀ
THỊ
TRƯỜNG MỸ
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ.
1.1.1.
Điểu
kiện tụi
nkiên.
Hoa

Kỳ
hay
còn
gọi
là nước
Mỹ, có
tên
gọi
đẩy đủ là
hợp
chủng
quốc
Hoa
Kỳ, tên
tiếng
Anh là The
United States
of
America
hay
United States,

tổng
diện
tích là
9.629.091
km
2
,
là nước

chiếm
6,2%
diện
tích toàn cầu


diện
tích
lớn thứ
ba trên
thế
giới,
sau
Nga và
Canada.
Hoa Kỳ gồm có 50
bang
và một
quận
(đặc
khu
Columbia),
nờm ở
phía
Tây bán
cầu,
Bắc
giáp
Canada
với

đường biên
dài
8.893
km, Nam
giáp Mêhicô

Vịnh Mêhicô,
Đông giáp
Đại
Tây
Dương
với
đường
bờ
biển
dài
22.680
km, Tây
giáp Thái
Bình Dương.
Về
mặt
hành chính,
Hoa Kỳ
được
chia
làm 50
bang
trong
đó có 48

bang
nờm
liên
tiếp
nhau
trên
lục
địa
được
gọi

bang
liền
(Contiguous
States)
hay
còn
gọi

"
nước
Mỹ
lục
địa
"
(The
Continental
United
States)


hai
bang
nờm
cách
xa là
quần
đảo
Hawaii

biển
Thái Bình Dương
có cực
Nam
cách
trung
tâm Hoa Kỳ
5573
km và bán đảo
Alaska
nờm ở
phía
Tây
Bắc
Canada,
cực
Tây
của
bang
cách
trung

tâm Hoa Kỳ
5426
km. Thủ đô của
Hoa
Kỳ

Washington
DC
thuộc
đặc khu
Columbia
1
.
Hoa
kỳ có hầu
hết
các
kiểu
khí
hậu, từ
giá rét

vùng
Alaska
cho
đến
khí hậu cận
nhiệt
đới


Florida.
Cùng
với
địa hình
trải
dài
từ vĩ
độ 25 độ Bắc
tới
50 độ Bắc làm
tăng
nhiệt
độ và
lượng
mưa làm
cho
các
tài nguyên thiên
nhiên,
khoáng
sản,
các
sản phẩm nông
nghiệp
của
Hoa Kỳ
hết
sức
trù phú.


thể
kể đến
vùng đồng
bờng
rộng lớn
lưu
vực sông
Missisipi,
địa
bàn
của
các
bang
Oregon,
Washington

Caliíornia
với
đất
đai phì
nhiêu; vùng
"
bình nguyên
lớn" với
các
lớp trầm
tích giàu năng lượng
hay
miền
núi

giáp
bình nguyên
với
phong
cảnh
thiên nhiên hùng

vào bậc
nhất
của
thế giới.
1
Theo thương
vụ
Việt
Nam
tại
Hoa Kỳ
,
.
4
f.uận băn
tất
nghiệp
Tài nguyên thiên nhiên của Hoa Kỳ
rất dồi
dào và đa
dạng,
bao gồm
than

đá, đồng, chì,
molybdennum,
fôtfat,
uranium,
bôxit, vàng,
quặng
sắt,
thúy ngân,
niken,
muối
kali,
bạc,
thiếc,
dầu
lửa,
khí
tự
nhiên.Tuy nhiên trên
thực tế
lượng tài nguyên đó vẫn không đủ đáp ứng nhu cẩu của công
nghiệp
trong
nưục.
Theo số
liệu
điều
tra,
hiện
nay Hoa Kỳ
phải

nhập
khẩu
tụi
45%
số
lượng dầu khí tiêu
thụ trong
nưục và từ 70 - 100%
nhiều
kim
loại thiết
yếu
cho
tổ
hợp công
nghiệp
chế tạo
khổng
lồ
cùa mình
2
.
Sức tiêu
thụ
năng lượng của ngành công
nghiệp
và nguôi dân Hoa Kỳ
gia
tăng liên
tục

do đó nhu cầu dầu khí và
than
đá
cũng
tăng
theo.
Những
ngành sử
dụng
dầu mỏ
lụn
nhất
là các ngành
chế biến
sản phẩm
từ dầu,
động
cơ Điesel và động cơ xăng. Như
vậy,
hằng
năm Hoa Kỳ
phải
nhập
khẩu
gần
50%
lượng dầu mỏ mụi đủ đáp ứng nhu cầu
trong
nưục
1

.
Các mỏ dấu khí của Hoa Kỳ có
khối
lượng dự
trữ
đã được
kiểm
chứng
vào năm 1994 là 23 tỷ 754
triệu
thùng đẩu thô và
khoảng
6000
tỷ
mét
khối
khí,
đủ dùng cho 60 năm
tiếp
theo.
Nhò vào
lợi
thế
đó mà hầu như
tất
cả khí
đốt
của Hoa Kỳ đều được sản
xuất


trong
nưục.
Đây được
coi
là một
trong
bổn
loại
nguyên
liệu
chiến
lược
của
quốc
gia
4
.
Than
đá
cũng
là một
nguồn
nguyên
liệu
dồi
dào bậc
nhất
của Hoa Kỳ,
tập
chung

tụi
55% ở
cấc
bang
miền
Tây. Đây là
nguồn
cung
cấp năng lượng
rất
lụn
cho nên
kinh tế
Hoa Kỳ. Tính đến năm
2001, trữ
lượng
than
đá của
Hoa Kỳ được xác định là đủ dùng cho nhu cầu
suốt
200 năm
tụi
5
.
Ngoài
ra, hiện
nay Hoa kỳ
phải
nhập
khẩu

tụi
hơn 20
loại
khoáng sản
như
stroxium,
mangan, kim cương,
bạch
kim
để
phục
vụ cho ngành vũ
trụ

ngành công
nghiệp
xe
hơi,
điên,
điện
tử.
Đó
cũng
chính là lý do
tại
sao
tất
cả
các nưục kể cả các nưục đang và kém phát
triển

đều hưụng
tụi thị
trường
Hoa Kỳ.
2
Nguồn:
" Tìm
hiểu
Hoa Kỳ cho mục đích
kinh
doanh
",
NXB chính
trị
quốc
gia,
tr
7.
3
Theo thương vụ
Việt
Nam
tại
Hoa Kỳ,
.
4
Nguồn:
" Tim
hiểu
Hoa Kỳ cho mục đích

kinh
doanh
",
2002,
NXB chính
trị
quốc
gia, tr8.
5
Nguồn:
" Tim
hiểu
Hoa Kỳ cho mục đích
kinh
doanh
",
2002,
NXB chính
trị
quốc
gia, tr8.
5
|Cuận
băn
tốt
nghiệp
1.1.2.
Điều
kiện
xã hội.

Tính
tới
thời
điểm
đầu năm 2005 dân số Hoa Kỳ là
297.340.456
người
6
.
chiếm
4,5% dân số toàn
thế
giới
với
mật độ dân số là 31
người/
km
2
. Đây là
một
nước có dân số
trẻ
với
20,6% dân số
trong
độ
tuổi
0 -
14;
67% dân số

trong
độ
tuổi
từ
15
-
64 và
12,4%
dân số
từ
65
tuổi
trở
lên
7
.
Hoa Kỳ là nước đông dân
thứ
ba trên
thế
giới
sau
Trung
Quốc và Ân
Độ.
Đây là một
quốc
gia
đa dân
tộc

có nền văn hoa đa
dạng

phong
phú
với
đại đa số là
người
da
trắng (chiếm
81,7%)
còn
lại

người
da đen
(12,9%),
người
Châu Á
(4,2%),
thổ
dân và các dân
tộc
khác
(0,2%)
8
.
Chủng
tộc
và văn hoa đa

dạng
cũng
như
kết
cệu dân số
trẻ
dẫn đến nhu cầu và
tập
quán tiêu dùng
cũng
đa
dạng.
Thu
nhập
bình quân đẩu
người
ờ Hoa Kỳ
rệt
cao
nhưng chênh
lệch
về
thu
nhập
rệt lớn.
Hàng năm, Hoa Kỳ có
khoảng
một
triệu
người

nhập

trong
đó có
khoảng
700.000
người
nhập
cư hợp
pháp và
khoảng
300.000
người
nhập

bệt
hợp pháp, chủ yếu là
những
người
lao
động chân
tay

thu
nhập
thệp
9
.
Yếu
tố thu

nhập
và dân số này
dẫn
đến
thị
trường Hoa Kỳ có nhu cầu về hàng cao cệp
đắt
tiền
và hàng bình
dân
rẻ
tiền.
Lực lượng
lao
động của Hoa Kỳ
hiện
nay là 147,4
triệu
bao gồm
cả
những
người
thệt
nghiệp
trong
đó
lao
động
quản
lý và chuyên gia là

34,9%;
lao động hành chính và bán hàng là
25,5%;
lao động
dịch
vụ là
16,3%;
lao động
trong
ngành công
nghiệp
chế
tạo, khai
khoáng và
giao
thông vận
tải,
thủ
công
nghiệp

22,7%;
lao
động
trong
ngành nông, lâm,
ngư
nghiệp

0,7%"'.

Kết
cệu của
lực
lượng
lao
động Hoa Kỳ là
kết
quả của
một
nền
kinh tế
phát
triển
hàng đầu
thế
giới
vói tỷ
trọng
dịch
vụ
cao.
Điều
này
cũng
đồng
nghĩa
với
việc
Mỹ sẽ là một
thị

trường tiêu
thụ
hàng
hoa,
đặc
biệt
là hàng tiêu dùng
khổng
lồ
trên
thế
giới.
fi
Nguồn:
.
7
Nguồn:

8
Nguồn:

9
Nguồn:
Thương vụ
Việt
Nam ở Hoa Kỳ,
.
10
Nguồn:


6
ỊCuậti
băn
tốt
nghiệp
1.1.3.
Điền
kiện
ckíVvh
trị.
Hoa Kỳ là một nước
cộng
hoa liên
bang,
theo
chế độ tam
quyền
phân
lập.
Hiến
pháp Hoa Kỳ năm 1787 quy định
quyển
lập
pháp
thuộc
về
quốc
hội,
quyền
hành pháp

thuộc
về
tổng
thống

quyền
tư pháp
thuộc
về
toa
án
tối
cao.
Mỗi
bang
có hệ
thống
pháp
luật

hiến
pháp riêng nhưng không
được
trái
với
Hiến
pháp của toàn liên
bang.
Hoa Kỳ
theo

chế độ đa Đảng
nhưng trên
thực
tế thì chỉ

hai
Đảng là Đảng dân chủ (thành
lập
năm 1828)
và Đảng
cộng
hoa (thành
lập
năm
1854)
thay
nhau
nấm
quyền.
Ngoài
ra
còn
có một số Đảng
thiểu
số và nhân dân có
quyền
thành
lập
Đảng nếu họ muốn.
Bộ máy

lập
pháp của Hoa Kỳ là Quốc
hội,

quan
đại
diện
cho toàn
dân,

vai
trò lãnh đạo
với
toàn
thể đất
nước. Ngoài
quyển
lập
pháp, đây
còn là cơ
quan
giấm
sát
hoạt
động của bộ máy hành pháp và tư
pháp.
Quốc
hội
liên
bang

bao gồm có Thượng
viện
và Hạ
viện.
Thượng
viện
có 100
thượng
nghị
sĩ với
nhiệm
kỳ 6 năm, Hạ
viện
có 435 hạ
nghị
sĩ với
nhiệm
kỳ
2 năm. cả
hai viện
đều có
quyền
quyết
định
chiến
tranh,
kiểm
soát
lực
lượng

vũ trang,
đánh
thuế,
điều
tiết
thương
mại,
vay
tiền,
phát hành
tiền,
ban hành
luật
cho
hoạt
động của chính
quyền.
Hạ
viện

quyền
đề
xuất
tất
cả các
luật
liên
quan
tới
tài chính

(thuế
và phân bổ ngân
sách)
trong khi
đó Thượng
viện

quyền
hiệu
đính
hoặc
phủ
quyết
các dự
luật
đó, Hạ
viện

quyền
bỏ
phiếu
buộc
tội
tổng
thống
và cấc
quan
chức
liên
quan

trong khi
Thượng
viện

quyền
quyết
định có bãi
chức
người
bị
buộc
tội
đó hay không, cả Thượng
viện
và Ha
viện
đều có
những
uy ban riêng của mình
tuy
nhiên
giữa
hai viện
có một số uy ban
phối
hợp để xử lý công
việc
như uy ban liên
kết,
ủy ban

đặc
biệt,
ủy ban dự
thảo
Ngoài
ra,
Thượng
viện
có đặc
quyền
cố vấn và
thông qua các
hiệp
ước mà chính phủ ký
với
nước ngoài. Ví
dụ,
Hiệp
định
Thương mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ được Chính phủ
hai
nước ký vào tháng 7
năm 2000 nhưng đến
tận
tháng
li
năm 2001 mới được Thượng
viện

thông
qua
và đến ngày lo
-
12
- 2001
mới có
hiệu
lực
thi
hành.
Bộ máy hành pháp của Hoa Kỳ bao gồm
tổng
thống

nội
các, cấc
hội
đồng cố
vấn
và các cơ
quan
của Nhà
Trấng.
Tổng
thống
nấm
quyền
hành
7

ỊCuận băn
tốt
nghiệp
pháp,
trực
tiếp
quản
lý và
điều
hành bộ máy chính
quyền
các cấp và
thực
hiện
các chính sách công.
Nhiệm
kỳ của
Tổng
thống
là 4 năm,
phục
vụ
tối
da

hai
nhiệm kỳ.
Nội các chính là bộ máy giúp
việc
hành pháp cho

Tổng
thống,
bàn về các vấn đề chính
trị
chủ yếu của
quốc
gia.
Trên
thực tế,
mỗi
Tổng
thống
chịu
trách
nhiệm
thành
lập nội
các riêng của mình. Hội đồng cố
vấn
bao gồm
hội
đồng an
ninh
quốc
gia, hội
đồng cố vấn
kinh
tế,
hội
đổng

chính sách và một số
hội
đồng
khấc
luôn đóng
vai
trò
quan
trọng trong
các
chính sách của
Tổng
thống.
Các cơ
quan
của Nhà
trẩng
bao gồm Văn phòng
Nhà
trẩng
và Văn phòng
quản
trị
tài chính
với
mục tiêu
trợ
lý và
phục
vụ

toàn bộ các vấn đề về
điều
hành
nội
cấc
và các uy ban khác.
Quyền
tư pháp của Hoa Kỳ
thuộc
hệ
toa
án
tối
cao.
Toa án
thuộc
hệ
liên
bang
có ba
cấp: toa
án
tối
cao liên
bang, toa
phúc
thẩm, toa

thẩm.
Toa

án
tối
cao liên
bang

thẩm quyền
xét xử cao
nhất,
tái xử
những
vụ do
các
toa
án liên
bang hoặc bang
xét
xử.
Tòa có
quyền
quyết
định
tối
hậu mọi
vấn
đề
tranh
chấp
về
luật
lệ

liên
bang

Hiến
pháp, có
quyền

hiệu
hoa
bất
cứ
luật
lệ
liên
bang
nào nếu
thấy
nó trái
với hiến
pháp, được
giao
thụ

trực
tiếp
các công
việc
liên
quan
tới

Đại sứ nước ngoài, Bộ trưởng và các
việc
mà Hoa Kỳ là một bên của vụ
xử.
Toa phúc
thẩm
phụ trách 13 khu vực,
mọi
người
liên
quan
tới
những
vụ án ở
toa

thẩm
đều có
quyền
khiếu
nại
lên
toa
phúc
thẩm. Tại
Hoa Kỳ có 89
toa
ấn sơ
thẩm
liên

bang
tại
khẩp
cấc
bang.
Ngoài ba
loại
toa
án phổ thông
trên,
hệ
thống
luật
pháp liên
bang
còn
có bốn
loại
toa
án đặc
biệt
khác là
toa
án thương mại
quốc
tế
xét xử
những
vụ tranh tụng
về

trị
giá và cách phân
loại
các hàng hoa
nhập
khẩu,
toa
án
bồi
thường
xét xử các vụ
kiện
chính phủ liên
bang,
toa
án
thuế
vụ và
toa
án cựu
chiến binh.
1.1.4.
Điều
kiện
kittk
tế.
Trước
hết phải
khẳng
định

rằng,
Mỹ là một nền
kinh tế
phát
triển
năng
động
và tương
đối
ổn
định.
Hơn nửa
thế
kỷ
qua,
mặc dù xu
hướng
cạnh
tranh
kinh
tế,
chính
trị giữa
ba
trung
tâm Mỹ,
Nhật
Bản, EU
diễn
ra ngày càng

quyết
liệt
nhưng
vị trí
số một
thế
giới
về
kinh tế
vẫn
luôn
thuộc
về Mỹ.
8
f.ixận
băn
tất
nghiệp
Mỹ
cũng

quốc
gia
duy
nhất
trên
thế
giới
nắm
giữ

đồng
thời
vị
thế
quan
trọng
bậc
nhất
trong
các ngành công
nghiệp,
dịch
vụ,
tài chính
tiền
tệ

trong
các
thể
chế
quốc
tế
như
IMF,
WB, ADB,
WTO,UNDP.
Các ngành
công
nghiệp

mũi
nhọn
của Hoa Kỳ bao gồm: Công
nghiệp
nảng,
năng
lượng.
hoa
chất,
hàng
không,

trụ,
chế
tạo
máy, sản
xuất
ô
tô,
công
nghiệp
kỹ
thuật
cao,
phấn
mềm máy
tính,
viễn
thông,
điện

tử,
chế
biến
nông
sản,
thực
phẩm.
Từ đầu
thập
kỷ 90 của
thế
kỷ XX cho đến
nay,
sức
mạnh
của nền
kinh
tế
Mỹ liên
tục
được nâng cao cả về
chiều
rộng
lần
chiều
sâu.
Trong
khoảng
thời
gian

này,
trên
thế
giới

nhiều
khu vực rơi vào khó khăn,
khủng
hoảng
mà rõ nét
nhất
là sự suy thoái của nền
kinh tế
Nhật
Bản thì nền
kinh
tê Mỹ
vẫn
tăng trưởng ổn định
với
mức GDP
thực
tế
tăng ổn định ở mức 3 - 4%
(Trừ
hai
năm 2001 và
2002
nền
kinh

tế
Hoa Kỳ
chịu
ảnh
hưởng
của
cuộc
khủng
bố ngày
11/9/2001).
Bảng
1.1. GDP và
tốc
độ tăng trưởng của Mỹ từ năm 1999
-
2004.
Năm
Giá
trị
1999
2000
2001
2002
2003
2004
(1)
(2) (3) (4) (5) (6)
GDP
(Tỷ
USD)

9268
9873
9922
10400
10722
11750
Tăng
trưởng
GDP
thực
tế
(%)
4,1 4,1
0,5
2,45
3,1
4,4
Tăng
trưởng
GDP
thực
tế
của
thế
giới
(%)
3,2 4,0
1,3 1,8
2,7
3,8

Nguồn:
(1) -
(4):
Báo cáo
kinh
tế của APEC
().
(5) -
(6):
http:llwww.odci.ữovlpublications.
Thế
nhưng, nếu chỉ nhìn vào chỉ số GDP,
người
ta
vẫn chưa
thể
thấy
hết
được sức
mạnh
của nền
kinh
tế
Mỹ
bởi
vì sức
mạnh
đó
thể
hiện nhiều

nhất
ở chính cơ cấu
kinh tế.
Hiện
nay,

nhiều
nhà nghiên cứu cho
rằng
nước
Mỹ đã
chuyển
sang
nền
kinh
tế
tri
thức,
một nền
kinh
tế
trong
đó tỷ
9
Jàjận băn
tốt
nghi
Ẹp
trọng
của các ngành công

nghệ
cao,
các ngành
dịch
vụ là
rất lớn.
Trong

cấu
của nền
kinh tế
Mỹ năm
2004,
dịch
vụ là ngành đóng góp
lớn
nhất
cho
tổng
sản phẩm
quốc
nội (79,4%),
tiếp
đó là công
nghiệp
(19,7%)
và nông
nghiệp
(0,9%)".
Tỷ

trọng
của ngành
dịch
vụ sẽ còn
tiếp
tục tăng
trong
những
năm
tới

thế
để
tứp trung
cho ngành sản
xuất
phi vứt
chất
và ngành
công
nghiệp
chế tạo,
đổng
thời
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong
nước.
hàng
năm Mỹ
phải

nhứp
khẩu
một lượng
lớn
hàng hoa
từ
khắp
nơi trên
thế
giới
trong
đó hàng hoa tiêu dùng
chiếm
tỷ trọng lớn
nhất.
1.1.5.
Bi
en
kiện
tkị ịruờng.
Bất
kỳ một nền
kinh tế
nào
muốn
đạt
được mục tiêu tăng trưởng thì
hàng hoa sản
xuất
ra

phải
tìm được
thị
trường tiêu
thụ, từ
đó
tạo ra
động
lực
thúc đấy mở
rộng
quy mô sản
xuất
cho nền
kinh tế.
Nói một cách khác,
thị
trường
chính là
yếu tố cầu của
hàng
hoa.
Vứy
thị
trường Hoa Kỳ có
những
đặc
trưng gì để
tất
cả các nền

sản
xuất
trên
thế
giới
đều hướng vào
thị
trường này?
Đầu
tiên, có
thể
khẳng
định
rằng,
Hoa Kỳ là
thị
trường có sức mua
lớn
nhất
thế
giới.
Theo điều
tra
năm
2003,
với
số dân là
290.809.777
người
bằng

4,6% dân số toàn
cầu, tạo ra
2,8% GDP
thế
giói,
sức mua của nguôi
dân Mỹ cao hơn 1,7
lần
so
với
sức mua của
người
dân
Nhứt
Bản và EU
12
, và
cao
hơn
bất
kỳ một
quốc
gia
nào trên
thế
giói.
Mức
sống
và nhu cầu tiêu
dùng của

người
dân Mỹ
lại rất
khác
nhau
nên hàng hoa
nhứp
khẩu
cũng
phong
phú về
chất
lượng và
chủng
loại.
Mặt khác,
người
dân Mỹ dành một
phần
rất lớn thu
nhứp
cho tiêu dùng. Theo
thống
kê của uỷ ban thương mại
Hoa Kỳ, năm 2003 tỷ
lệ
tiết
kiệm
của
người

dân Hoa Kỳ chỉ là 1,3%
tổng
thu
nhứp
năm
trong khi thu
nhứp
bình quân đẩu
người
ước tính là
khoảng
hơn 36.000 USD. Và
cũng
chính đặc
điểm
là một xã
hội
tiêu
thụ
đã đóng
góp 75% tăng trưởng vào nền
kinh tế
Mỹ.
" Nguồn

12
Nguồn:
.
10
yiuậti

băn
tốt
nghiệp
Năm
2004,
Mỹ
nhập khẩu
hàng hoa
từ
hơn 170
quốc
gia
và vùng lãnh
thổ với
tổng
giá
trị
hàng
nhập khẩu lên
tới
1.460
tỷ
USD".
Bảng
1.2.
Nhập
khẩu hàng hóa của Mỹ
trong
giai
đoạn

2003-
2004.
Đơn
vị:
Triệu
USD
SÍT
Nước
2003
2004
1
Canada
204.016
255.660
2
Mêxicô
137.199
154.959
3
Trung
Quốc
151.620
196.160
4
Nhật
Bản
118.485
129.535
5
Đức

66.532
75.622
6
Việt
Nam 4.554
5.275
7
Tổng
KN
nhập khẩu
1.257.120
1.469.705
Nguồn:
DÓC,
Census Bureau, Foreign Trade Division.
Thứ hai, Hoa Kỳ là một thị trường với các tiêu chuẩn đa dạng. Đây là
một
thị
trường mỉ và được đánh giá là dễ tính hơn so
với thị
trường EU,
Nhật
Bản nhưng
lại
được
điều chỉnh
bỉi
một hệ
thống
pháp

luật
đồ
sộ.
Hệ
thống
này,
một
mặt, tạo
không
gian
tối
đa cho
tự
do thương mại nhưng
với
điều
kiện

các chủ
thể
của
thị
trường
phải
có sự am
hiểu

khả
năng vận
dụng nhuần nhuyễn

các
luật
lệ.
Mặt
khác,
chúng
sẽ
trỉ
thành thách
thức

rủi
ro
cho
những
đối
tác không nắm
vững
luật
pháp Mỹ và không
biết
cách
hành xử một cách hợp lý và
linh
hoạt.
Mỹ quy
định,
hàng hoa nước ngoài
muốn
vào

thị
trường
Mỹ, ngoài
việc phải
đáp ứng
rất
nhiều
các
tiêu
chuẩn
về
chất
lượng,
nhãn mác hàng
hoa,
tiêu
chuẩn
lao
động,
quy định môi
trường,
vệ sinh
dịch
tễ,
hạn
ngạch nhập khẩu
còn
phải
phù hợp
với

những
tiêu
chuẩn

hệ
thống
chứng nhận
sản
phẩm.
Hệ
thống
này được chính phủ và
hải
quan
Mỹ quy
định
để bảo
vệ
lợi
ích
kinh
tế,
an
ninh,
sức khoe
người
tiêu dùng và
để bảo
tồn
động

thực vật trong
nước. Đối
với
tiêu
chuẩn
chất
lượng
ISO
Nguồn: http://www. census.gov.
li
Ịluận
băn
tốt
nghiệp
9000
gần như là yêu cầu
bắt
buộc
đối với
doanh
nghiệp thuộc
các nước đang
phát
triển
xuất
khẩu
sang
thị
trường
Mỹ.

Đối
với
tiêu
chuẩn
vệ
sinh
thực
phẩm, cấc công
ty chế
biến
xuất
khẩu
vào
Mỹ
phải
tuân
thủ
các quy định
về
an
toàn vệ
sinh rất
chặt chẽ.
Một
trong
các quy định
đó

HACCP. Hệ
thống

HACCP
cũng
đưữc
coi

bắt
buộc
đối với
các xí
nghiệp chế
biến
thực
phẩm
Việt
Nam
khi xuất
khẩu
sang
thị
trường
này. Đối với
quy định về nhãn, mác.
xuất
xứ hàng
hoa,
Mỹ
lại

những
yêu cầu khác

nhau
cho mỗi mặt hàng.

vậy,
hàng hoa

bao nhiêu
loại
thì

bấy nhiêu quy định cần
phải
tuân
thủ.
Ngoài
ra,
những
quy định về tiêu
chuẩn
chất
lưững và vệ
sinh
dịch
tễ
cũng

một
biện
pháp
phi thuế

quan
mà Mỹ
hay
áp
dụng
để
bảo
hộ
một cách
hữp
pháp cho nền sản
xuất
trong
nước.
Mỹ
thường dùng
nhiều
biện
pháp để
kiểm
tra
tính
phù
hữp của hàng hoa
với
các
tiêu
chuẩn
rồi
sau

đó
mới cấp
giấy
chứng
nhận,
nếu không
phù
hữp thì hàng sẽ bị
trả
lại.
Tuy
nhiên,
mỗi nhóm
hàng
lại
do các cơ
quan
chức
năng khác
nhau
hữp
chuẩn.
Đày
là điều thường
xuyên
gây
khó khăn,
thậm
chí
trở

thành công cụ
để
phân
biệt
đối
xử
đối với
hàng hoa
nhập
khẩu
vào
thị
trường này.
Thứ
ba,
thị
trường
Hoa Kỳ

thị truồng
có sự
cạnh
tranh
cao
bời
đó

nơi
hội
tụ

các
sản phẩm của
hơn
170
quốc
gia
trên
thế
giới,

vậy lưững
hàng hoa trên
thị
trường
này
rất
phong
phú,
đa
dạng
về
chủng
loại,
kiểu
dáng,
mẫu
mã,
giá
cả, chất
lưững. Nhưng

cũng
chính

thế,
mức độ
cạnh
tranh
trở
nên
rất
khốc
liệt.
Cạnh
tranh
trên
thị
trường
Mỹ
không
chỉ
dừng
lại

mức độ
doanh
nghiệp
mà nó còn
mang
tính
chất

quốc
gia

tất
cả các
quốc
gia
trên
thế
giới,
khi
hướng
tới
thị
trường
rộng lớn
này, đều cố
gắng
tận
dụng
lữi
thế
tối
đa
của mình
để
tạo
sức
cạnh
tranh

trên
thị
trường
Hoa Kỳ.
Chẳng
hạn,
Canada

Mêhicô
tận
dụng
những
ưu
thế
về vị
trí địa
lý và
những
ưu
đãi
thuế
quan
do
vị
thế
thành viên
NAFTA
mang
lại
hay

Trung
Quốc phát huy
vai
trò của
lực
lưững
kiều
dân
hùng hậu
tại
Mỹ
trong
kháu
thiết
lập
kênh phân
phối.
Như
vậy,
tính
cạnh
tranh
gay
gắt,
sự
phức
tạp
của
hệ thống
pháp

luật
Mỹ
sẽ
trở
thành thách
thức
không
dễ
vưữt
qua
đối với
12
^Cuậtt
băn
tốt
nghiệp
hàng hoa
nhập
khẩu,
đặc
biệt
là hàng hoa của các nước đang phát
triển
còn
khá xa
lạ với thị
trường Mỹ như hàng hoa của
Việt
Nam.
Thứ tư,

thị
trường Hoa Kỳ là
thị
trường
xuất
khẩu
công
nghệ
cao.
Mỹ
được
nhắc
đến như một nước
khối
nguồn
của các công
nghệ
mới đổng
thời

quốc
gia
dẫn đẩu về
xuất
khẩu
ô
tô,
máy
bay,
thiết

bị
điện.
thiết
bị bán dẫn.
Đặc
biệt,
kinh
tế
mạng
ố Mỹ
rất
phát
triển,
chiếm
phần
lớn
trong
tổng
kim
ngạch
toàn
thế
giới.
Tính đến tháng 8 năm
2002,
tỷ lệ
người
sử
dụng
Intemet

trên
tổng
số dân của Hoa Kỳ là
43,44%
so
với
11,26%
của
thế
giới
14
và tính
tới
năm 2004
doanh
thu của Mỹ về thương mại
điện
tử là
3200
tỷ USD
chiếm
38% toàn
thế
giới
l5
; gấp 1,15
lẩn
Tây Âu; 3,16
lần
Nhật

Bản.
Thương
mại
điện
tử
không
những
đóng
vai
trò ngày càng
lớn
trong
hoạt
động thương
mại
của nước này mà
trong
chính sách thương mại của Mỹ nó được xem như
là phương
tiện
hiệu
quả nhằm thúc đẩy quá trình
tự
do hoa và toàn cầu hóa
diễn
ra
nhanh
chóng.
Việc
tiếp

cận
nguồn
công
nghệ
cao của Mỹ
cũng
như
việc
sử
dụng
các phương
tiện
hiện
đại
trong
thương mại
điện
tử
sẽ
mang
lại
những

hội
nhưng
cũng

những
thách
thức lớn đối với

mỗi
quốc
gia
trong
xu
hướng phát
triển
của
kinh
tế
tri
thức
ngày nay.
1.2.
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA MỸ
Đối
VỚI VIỆT NAM.
Chính sách thương mại
hiện
đại
của Mỹ chính
thức
hình thành
từ
sau
cuộc
đại
khủng
hoảng
kinh

tế
1929-1933
với
Đạo
luật
về các
Hiệp
định
thương mại năm 1934 và
những
cuộc
thảo
luận trong
thời
gian
này về
Hiệp
định
chung
về Thương mại và
Thuế
quan
(GATT).
Đối
với
Mỹ, thương mại không đơn
thuần
chỉ là động
lực
cho tăng

trưống
kinh tế,
tạo
công ăn
việc
làm, nâng cao mức
sống,
thúc đẩy
tiến
bộ
công
nghệ
mà thương mại còn được sử
dụng
như một công cụ giúp Mỹ
khẳng
định
vị thế số
một trên toàn
thế
giới.
14
Nguồn:
.
15
Nguồn:
.
13
^Cuận
băn

tốt nghiệp
"1.2.1.
d\íttk sáck tkuc»ng mại ckung của A^ỹ'
Việc
hoạch
định chính sách thương mại của Mỹ luôn gắn
liền
với
quá
trình ban hành các đạo
luật
thương mại và liên
quan
đến thương
mại,
các đạo
luật
liên
quan
đến
quan
hệ thương mại
quốc
tế
đa phương,
song
phương
cũng
như các đàm phán thương mại
quốc

tế.
Mặt
khác,
chính sách thương mại của
Mỹ còn có liên
quan
chặt
chẽ đến
việc
bảo đảm cho các nghành
kinh
tế
trong
nước phát
triển
và phù hợp
với những
lợi
ích an
ninh,
chính
trị
của
nước
này.
Mục tiêu của chính sách thương mại Mỹ là duy
trì
các cam
kết đối với
việc

mở
rẩng thị
trường và
tự
do hoa thương mại trên cơ sở thúc đẩy sự hình
thành,
phát
triển
của các cơ
chế
thương mại ở cả ba
cấp:
đa phương, khu vực

song
phương.
Theo
quan
điểm
của Mỹ thì
việc
thực
hiện
tự
do hoa thương
mại
quốc
tế theo
hướng
đa phương là

biện
pháp
tốt
nhất
vì nó có
thể
lôi kéo
được
tối
đa các thành viên
tham
gia.
Trên
thực
tế,
hình
thức
này được
thực
hiện
thông qua các
thoa thuận
đa phương
trong
khuôn khổ WTO và
tạo
ra
nhiều
ảnh
hưởng


lợi
đối với
nền
kinh
tế thế
giói
trong
đó Mỹ và các nước
phát
triển
thu
được
lợi
ích
nhiều nhất.
Bắt đầu
từ
năm
1995,
khi
WTO thành
lập,
Mỹ đã tích cực
tham
gia
vào công
việc
của
tổ chức

này. Với
vai
trò của
Mỹ, WTO ngày nay
trở
thành mẩt
tổ chức
kinh
tế rẩng lớn nhất
toàn cầu
với
148
thành viên
chiếm
tới
hơn 97%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
thế
giới'
6
.

vậy,
hình
thức tự
do hoa thương mại

quốc
tế theo
hướng
đa phương, tiêu
biểu
là WTO được
coi
là toàn
diện
và đẩy đủ
nhất.
Mẩt
trong
những
hướng
ưu
tiên
trong
chính sách của chính
quyển
Mỹ
hiện
nay là hỗ
trợ
tổ chức
WTO
tiếp
tục
quá trình
tự

do hoa hệ
thống
thương mại toàn
thế
giới.
Bên
cạnh
đó
Mỹ
cũng
chú
trọng
đẩy
nhanh
tự
do hoa các
quan
hệ ở cấp đẩ khu vực thông
qua
hình
thức

kết
các các
Hiệp
định thương mại khu
vực.
Các
hiệp
định

này,
hiện
nay,
đã
trở
nên phổ
biến
trên
thế
giới
và là mẩt nhân
tố
quan
trọng
trong
quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế.
Hai hình
thức
Mỹ đã
tham
gia

Hiệp
định
thương mại khu vực là:

'"
Thời
báo
tài
chính
Việt
Nam, số 67
(694),
thứ tư,
ngày 4 tháng 6 năm
2004.
14
^Cuận
í>ăit
tốt
nghiệp
(1)
Hiệp
định thành
lập
khu vực thương mại tự do
(điển
hình là
NAFTA);
(2)
Hiệp
định thành
lập
một
tổ

chức
kinh tế
và thương mại khu vực
(APEC).
Ngoài
việc
thực
hiện
chính sách
tự
do hoa thương mại
thế
giới
trên cơ
sở
đa phương và khu
vực,
Mỹ còn tích cực sử
dụng
một
chiến
lược khác là
thoa
thuận
song
phương để
điều
tiết
quan
hệ

với
các đối tác thương mại
chính và có
triển
vẫng.
Đa số
cấc đối
tác này, mặc dù
thực
hiện
chính sách
tự
do hoa
mạnh
mẽ
trong
hoạt
động
kinh
tế
đối
ngoại,
song
vẫn duy trì
những
hàng rào thương mại đáng
kể.
Thông
thường,
việc

xoa bỏ các rào cản
này
bằng
các
thoa
thuận
song
phương
diễn ra
nhanh
hơn và
hiệu
quả hơn so
với
thõng qua khuôn khổ
GA1T/WTO.
Việc
Mỹ ký
kết
Hiệp
định thương
mại
song
phương
với
Nhật
Bản đã
tạo
điều
kiện

cho
việc
mở
rộng
thương
mại
Mỹ -
Nhật
Bản và đồng
thời
góp
phần
đẩy
nhanh
tiến
trình tự do hoa
thương mại
quốc
tế.
Mỹ
cũng

Hiệp
định thương mại
song
phương với
Trung
Quốc.
Hiệp
định này đã xoa bỏ hàng rào ngăn cản các nhà

xuất
khẩu
Mỹ xâm
nhập
thị
trường
Trung
Quốc,
giảm
bớt
tình
trạng
nhập
siêu
nặng
nể
trong
thương mại Mỹ
-
Trung.
Ngoài
ra,
Mỹ còn
rất
quan
tâm đến các nước
thành viên
Hiệp
hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN) do

tiềm
năng to
lớn
của
khu vực này và
vai
trò ngày một tăng lên của nó
trong
thương mại
thế
giới.
Hiện
nay,
Mỹ đang tích cực thúc đẩy các nước này
thực
hiện tự
do hoa
hơn
nữa.
Biểu
hiện
rõ nét của nỗ
lực
này là
việc
Mỹ đã ký
Hiệp
định thương
mại
tự do vói

Singapore

Hiệp
định thương mại
song
phương
với Việt
Nam.
Việc
chính phủ Mỹ ký
kết
các
Hiệp
định thương mại
song
phương sẽ
giúp các công
ty
Mỹ dễ dàng xâm
nhập
thị
trường tiêu
thụ mới,
do vậy
khối
lượng
hàng hoa và
dịch
vụ sẽ
nhanh

chóng tăng lên và Mỹ có
điều
kiện
thuận
lợi
để thúc đẩy
tự
do hoa thương mại
quốc
tế.
Mặc dù
quan
điểm
chung
là như vậy nhưng chính sách thương mại cụ
thể
của Mỹ
hết
sức đa
dạng

phức
tạp.
Công cụ Mỹ thường sử
dụng
trong
quan
hệ thương mại
với
các nước nhằm ràng

buộc
hẫ
phải

những
cải
cách
15
]Guận
băn
tất nghiệp
thích hợp
về
kinh tế
và thương
mại là
các
biểu thuế,
theo
đó các
đối
tác được
chia
thành
nhiều
nhóm khác
nhau,
mỗi nhóm Mỹ đều áp dụng một chính
sách riêng.
Mức

thấp nhất
là nhóm các nước bị Mỹ cấm
vận.
Trước đây,
Việt
Nam
cũng
nằm
trong
nhóm nước này nhưng đến năm
1994, lệnh
cấm vận
đối
với
Việt
Nam được dỡ
bủ.
Mức
tiếp
theo
là các nước bị Mỹ
từ
chối
cho hưởng Quy
chế
tối
huệ
quốc
(MFN).
Hàng hóa

của
các nước này
khi
nhập
khẩu
vào Mỹ
sẽ phải
chịu
thuế suất cao,
thông thường

ở mức 30
-
40%.
Tiếp
đó

nhóm các nước được hưởng Quy
chế
tối
huệ
quốc
nhưng có
điều
kiện.
Theo điểu
luật
sửa
đổi
Jackson

-
Vanik
thì Tổng
thống
không
được
trao
Quy
chế
tối
huệ
quốc
cho những nước không đảm bảo sự
tự
do về
quyền
di
trú của
người
dân.
Thực
chất
điều này
muốn
ám
chỉ
đến các nưốc
thuộc
phe Xã
hội chủ

nghĩa
trước
đây.

thế
các nước này mặc dù có
thể
đã

kết
Hiệp
định thương mại
với
Mỹ nhưng hàng năm
việc
áp dụng MFN
vẫn
được xem xét
lại
theo
các
tiêu
chí
trên.
Tuy
nhiên,
nếu các nước này được Mỹ công nhận đã đáp ứng đủ các
điều
kiện,
không còn nằm

trong
phạm
vi
điều
chỉnh
của Điều
luật
Jackson
-
Vanik thì
sẽ được hưởng Quy
chế
tối
huệ
quốc
không điều
kiện.
Hiện
nay,
hâu
hết
các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều được hưởng quy
chế này.


thế,
gần
đây Mỹ còn
gọi
quy chế này là Quy
chế
Quan hệ thương mại bình thường
(NTRs)
nhằm phản ánh đúng hơn bản
chất
của vấn
đề.
Nếu một nước được
hưởng
Quy
chế
MFN
thì thuế suất
nhập
khẩu
đối với
nước đó
sẽ
giảm
xuống
rất
nhiều,
khoảng
3
-

4%.
Một
mức ưu
đãi cao
hơn nữa

Chế độ
thuế
quan
phổ cập
(GSP).
Đây là
quy chế
ưu đãi Mỹ dành cho các nước đang phát
triển,
hàng hoa
của
các
quốc
gia
được hưởng quy
chế
này
khi
nhập
khẩu
vào Mỹ được
miễn
thuế
trừ

một số
mặt
hàng.
Khác
với
MEN

quy
chế cho
hưởng trên cơ sở có
đi

lại,
đây là
chế
độ đơn
phương,
kèm
điều
kiện
và có
thời
hạn.
Tuy
nhiên,
GSP
chỉ
được áp
dụng
cho

hàng
hoa

qua chế
biến
và có
xuất
xứ
tại
nước được hưởng.
16
ỊCuận
băn
tốt
nghiệp
Đối
với
một SỐ nước có
quan
hệ
tốt với
Mỹ như các nước ờ vùng
Trung
Mỹ,
Peru,
Ecuador,
thì các nước này được
nhận
Chế độ ưu đãi
thương mại đặc

biệt
(Special
Trade
Preferences).
Hàng hoa của các nước này
được
miên
thuế
nhập
khẩu
vào Mỹ
trừ
dâu
thô,
hàng
dệt
may và một số mặt
hàng
khấc.
Nhóm nước đứng ở mức cao
nhất trong
hệ
thống
ưu đãi
thuế
quan
của
Mỹ là các nước đầng
minh
lâu năm bao gầm

Isarel,
Canada và
Mexico.
Các
nước
này được
miễn
hoàn toàn
thuế
nhập
khẩu
vào Mỹ.
Bên
cạnh
chế độ
phi thuế
quan,
trong
thương mại Mỹ còn áp
dụng
nhiều biện
pháp
phi thuế
quan,
mà đầu tiên
phải
kể
tới
quy định về hạn
ngạch

nhập
khẩu.
Đây là
việc
kiểm
soát
khối
lượng hàng hoa
nhập
vào Mỹ
trong
một
khoảng
thời
gian nhất
định.
Hiện
nay,
hạn
ngạch
nhập
khẩu
vẫn
được
áp
dụng
với
một số sản phẩm nông
nghiệp
như

bơ, sữa,
lạc,
bông hay
đối
với
sản phẩm
dệt
và ngành
dệt.
Mỹ
cũng
là một nước có
nhiều biện
pháp để bảo hộ cho các nhà sản
xuất trong
nước.
Một
trong
các
biện
pháp đó là Điều
luật
chống
phá giá và
Điều
luật
thuế

trừ.
Nếu

trong
trường hợp các cơ
quan
chức
năng của Mỹ
phát
hiện thấy
hàng hoa
nhập
khẩu
được bán ở Mỹ
với
giá
thấp
hơn giá
trị
đúng trên
thị
trường thì hàng hoa đó sẽ bị đánh
thuế
chống
phá giá.
Trong
trường
hợp khác, nếu chính phủ nước ngoài dành cho hàng hoa của họ
trợ
cấp xuất
khẩu
thì
khi

những
hàng hoa này vào
thị
trường Mỹ sẽ bị đánh
thuế

trừ trợ
cấp
bởi

việc trợ
cấp làm
giảm
giá hàng
nhập
khẩu
và do đó sẽ
gây
thiệt
hại
cho các nhà
sản xuất
Mỹ.
Bên
cạnh
đó,
luật
của Mỹ
cũng
quy định

hết
sức
chặt
chẽ về
nguần
gốc
xuất
xứ của hàng hoa. Thường thì Mỹ quy định
rằng
một sản phẩm
cuối
cùng được
gọi
là sản phẩm của nước mà
tại
đó nó được
biến đổi
một cách
căn
bản.
sở dĩ có quy định này vì như đã trình bày ở
trên,
Mỹ có
những
chính
sách,
những
ưu đãi thương mại khác
nhau
đối với

các nước khác
nhau.

thế cần phải
xác định chính xác
nguần
gốc
xuất
xứ
của
hàng hoa để
từ
đó
có cách
đối
xử đúng
khi
hàng hoa đó
nhập
khẩu
vào
thị
trường Mỹ. Trên
17
|Cuận
băn
tốt
nghiệp
thực
tế,

một lô
hàng
muốn
được hưởng
Quy
chế
GSP, lô
hàng
đó cần
phái
được
chế
biến tại
nước đang phát
triển
được hưởng
GSP và
chi
phí
nguyên
liệu
cộng
với chi
phí
sản
xuất
trực
tiếp
của nước
đó

phải
chiếm
ít
nhất
35%
giá
trị
mặt hàng.
Ngoài
ra,
hàng
hoa
nhập
khờu
vào Mỹ còn
phải
tuân
thủ
những
tiêu
chuờn
về kỹ
thuật
và vê
sinh
được
quy
định
trong
các bộ

luật
dân sự như
Luật
bảo vệ môi
trường,
Luật
bảo vệ
động
thực vật, Luật
về Y
tế
vệ
sinh.
Mặc

những
tiêu
chuờn
này
được
đưa
ra
nhằm bảo vệ
lợi
ích
về
kinh
tế,
an
ninh,

sức
khoe
người
tiêu dùng
cũng
như
nhằm
bảo
tồn
động
thực vật
trong
nước
nhưng
đối với
hàng hoa
nhập
khờu
thì
những
quy định
này
thực chất

các hàng rào
phi thuế
quan.
1.2.2.
OvVvk
sóck tkuơKvg

mại của .Mỹ
đòi
vá\ Việt
Nam.
Từ
năm
1975, khi
Việt
Nam
giành được
độc
lập, thống nhất đất
nước
đến
năm
1994,
Mỹ
thi
hành chính sách bao
vây
về chính
tri,

lập
về
kinh
tế
với
Việt
Nam.

Với chính sách này, thương mại
song
phương hầu
như
không
phát
triển.
Ngày
3/2/1994,
Tổng
thống B.Clinton
chính
thức
tuyên
bố
bãi
bỏ
lệnh
cấm
vận
Việt
Nam.
Tiếp đó,
Bộ
Thương
mại Mỹ
chuyển
Việt
Nam
từ

nhóm
z
(gồm
Bắc
Triều
Tiên,
CuBa

Việt
Nam) lén
nhóm
Y,
ít
hạn chế
thương
mại hơn (gồm
Mông
cổ,
Lào,
Campuchia
cùng
với
một số
nước
thuộc
Đông
Âu và
Liên

cũ),

về cơ
bản chính sách thương
mại
của
Mỹ
đối
với
Việt
Nam
thống nhất với
chính sách thương mại
mà Mỹ áp
dụng
đối
với
khu vực Châu
Á
-
Thái Bình Dương,
trong
đó có ba
định hướng

bản:
Một là,
duy
trì
và tăng cường các
quan
hệ

kinh tế
ngày càng

hiệu
quả;
Hai
là,
xúc
tiến
tự
do
hoa
hơn
nữa
chế
độ thương mại của các nước
này
nhằm thúc đờy
những
lợi
ích
kinh
tế từ
sự tăng trưởng
kinh
tế của
khu
vực
Ba
là,

tiến
hành
các
sáng
kiến
song
phương cùng
với
một số
nước
ASEAN
nhằm
tạo
điều
kiện
cho phát
triển
kinh tế,
ổn
định chính
trị

cải
cách
thị
trường vì
lợi
ích
kinh
tế của

chính nước
Mỹ.
17
"
Chính sách
kinh
tế cùa Mỹ đói với khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương
,
NXBKHXH,
2000
tri 6.
18

×