Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tiểu luận quản trị chuỗi cung ứng đề tài đánh giá chuổi cung ứng của công ty cổ phần sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.08 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CHUỔI CUNG ỨNG CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

Bình Dương, tháng 4 năm 2021

0

0


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Ngô Linh Ly. Trong q
trình học tập và tìm hiều bộ mơn quản trị chuỗi cung ứng, nhóm em đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã giúp nhóm em tích lũy thêm
nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn trong môn học này. Thông qua bài
tiểu luận này, em xin trình bày lại những gì mà mình đã tìm hiểu để gửi đến thầy.
Có lẽ kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại
những hạn chế nhất định. Do đó, trong q trình hồn thành bài tiểu luận, chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được những góp ý đến từ thầy để
bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Kính chúc thầy sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giáng day. Xin trân
thành cảm ơn thầy.


0

0


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sữa là một thực phẩm quan trọng và thiết yếu với nền kinh tế đang phát triển, thu
nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu của người tiêu
dùng sữa ngày càng tăng cao ở Việt Nam. Theo dự báo của hiệp hội sữa Việt Nam,
trong những năm tới ngành sữa sẽ tiếp tục tăng trưởng 9 – 10% và tiêu dùng sữa trên
đầu người sẽ đạt 28 lít trong năm 2020. Vì vậy, thị trường sữa Việt Nam là một trong
những thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh với nhiều doanh nghiệp lớn trong
nước và các cơng ty đa quốc gia. Để có được một ly sữa đến tay người tiêu dùng
không phải đơn giản chỉ là một vài thao tác hay một vài cơng đoạn mà là cả một quy
trình, một chuỗi các hoạt động đa dạng, phức tạp và ẩn chứa khơng ít rủi ro.
Tuy nhiên, tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
50% nhu cầu, cịn lại phải nhập khẩu từ nước ngồi. Nhiều doanh nghiệp đã thất bại
nhưng cũng có nhiều cơng ty thu về khơng ít thành cơng nhờ có phương pháp vận
hành tốt, một chuỗi cung ứng tốt và công ty cổ phần sữa Vinamilk là một ví dụ điển
hình trong các cơng ty đó. Sự xuất hiện của thương hiệu sữa Vinamilk đã tạo thêm
một điểm sáng cho ngành sữa Việt Nam, khi có một quy trình chế biến sữa tươi, quy
mô lớn đạt chuẩn quốc tế tại Việt Nam. Sự xuất hiện của sữa Vinamilk được người
tiêu dùng đón nhận nhiệt liệt trong giai đoạn thị trường sữa gặp nhiều biến động.
Đóng góp một phần khơng nhỏ cho sự thành công của sữa Vinamilk là những hoạt
động cung ứng chun nghiệp.
Vậy điều gì làm nên thành cơng của Vinamilk nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm
của chuỗi cung ứng Vinamilk nói riêng. Thơng qua các vấn đề trên, nhóm em chọn đề
tài “ Đánh giá về chuỗi cung ứng của sản phẩm Vinamilk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

-

Nghiên cứu lý thuyết về chuỗi cung ứng

-

Nghiên cứu chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sữa Vinamilk

-

Đánh giá chuỗi cung ứng của cơng ty cổ phần sữa Vínamilk

3. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian:

-

Thời gian:

4. Đối tượng nghiên cứu
Chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sữa Vinamilk
5. Phương pháp nghiên cứu

0

0



Tìm kiếm trên báo, internet và các số liệu trên webside của công ty.
6. Ý nghĩa đê tài
7. Kết cấu đề tài

0

0


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu doanh nghiệp
1.1.

Giới thiệu công ty

-

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam

-

Tên tiếng anh: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
Trụ sở: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, TP.HCM
Điện thoại: (028) 54 155 555 Fax: (028) 54 161 226
Website: www.vinamilk.com.vn

Email:

1.1.1. Lịch sử hình thành
Thời bao cấp (1976-1986)

-

Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có
tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực
phẩm

-

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về
Bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp
Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)

-

Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I
chính thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

-

Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm
một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc.

-

1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để
thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.

-


2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp

0

0


Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt
hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long.
-

Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần
Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)

-

2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn là VNM.
Cũng trong năm 2003, cơng ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình
Định và TP. Hồ Chí Minh.

-

2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều
lệ của Cơng ty lên 1,590 tỷ đồng.

-

2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Cơng

ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa
Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30
tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng Nghiệp Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An.

-

2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố
Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của
Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm
giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.

-

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào
tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh
Thanh Hóa.

-

2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và
nhiều trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang

-

2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình
Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.

-


2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư
30 triệu USD.
1.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty

0

0


1.2. Quy mô
Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận hợp nhất năm 2021: Công ty đặt
mục tiêu doanh thu cho năm 2021 là 62.160 tỷ đồng và lợi nhuận
sau thuế là 11.240 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng doanh
thu 4,1% và lợi nhuận giữ ổn định so với cùng kỳ. Trong thời gian tới,
Công ty sẽ tiếp tục giới thiệu các sản phẩm mới, chất lượng đến
người tiêu dùng. Đồng thời, q trình cao cấp hóa danh mục sản
phẩm vẫn tiếp tục được thực hiện một cách có chọn lọc. Ngồi ra,
Cơng ty sẽ mở rộng chuỗi giá trị từ trang trại, nhà máy đến hệ thống
phân phối và nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động tại các
công ty thành viên.
Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty trong quý 1/2021 ước
đạt 13.241 tỷ đồng và 2.597 tỷ đồng, tương ứng đạt 21,3% và
23,2% kế hoạch năm.
1.3. Lĩnh vực hoạt động
Hiện nay (năm 2020), Vinamilk dẫn đầu về thị phần toàn ngành chiếm 43,3 % ( chưa
bao gồm sữa Mộc Châu) với mạng lưới phân phối mạnh phủ khắp 64 tỉnh thành tại Việt

0


0


Nam thông qua các kênh bán hàng truyền thống (bao gồm 208 nhà phân phối với hệ
thống điểm lẻ lên đến 250.000 điểm), kênh hiện đại (bao gồm hầu hết siêu thị và cửa
hàng tiện lợi trên toàn quốc).

0

0


Chương 2: Chuỗi cung ứng của công ty sữa Vinamilk
2.1. Mơ hình chuỗi cung ứng của cơng ty

2.2. Vai trị của chuỗi cung ứng
2.2.1. Nhà cung cấp
2.2.1.1. Nhà cung cấp sữa tươi nguyên liệu
Để phục vụ sản xuất các sản phẩm sữa tươi, Vinamilk đã và đang đẩy mạnh phát triển vùng
nguyên liệu. Công ty đang sở hữu 12 trang trại bò sữa, hợp tác và ký hợp đồng trực tiếp với
gần 6.000 hộ chăn ni bị sữa, quản lý gần 130.000 con bò với sản lượng sữa tươi nguyên
liệu bình quân từ 950 tấn - 1.000 tấn/ngày. Tất cả các sản phẩm sữa tươi của Vinamilk đều
được sản xuất từ sữa tươi nguyên liệu, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 29/2017/TTBNNPTNT ngày 29.12.2017 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa tươi
nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành.
Bên cạnh đó, sản phẩm sữa tươi - nhãn hiệu VINAMILK 100% hiện đang đứng hàng đầu về
sản lượng và doanh số bán ra trong phân khúc sữa tươi, ngành hàng sữa nước.
2.2.2.1. Nhà cung cấp sữa bột nguyên liệu
Hiện tại Vinamilk đang đứng top hàng đầu thị trường trong nước về sản
lượng và doanh số bán ra của ngành hàng sữa bột trẻ em. Công ty cũng

xuất khẩu sản phẩm đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó, sữa
bột trẻ em là một trong những sản phẩm thế mạnh. Nguyên liệu sữa được
Vinamilk nhập khẩu để sản xuất sữa bột đều có xuất xứ/nguồn gốc từ các
nước Mỹ, Úc, New Zealand, EU và Nhật Bản.
2.2.1. Nhà máy sản xuất

0

0


Với 13 nhà máy quy mô, chuẩn quốc tế, Vinamilk sản xuất được hầu hết các loại sản phẩm
sữa phục vụ thị trường, nhiều năm liền dẫn đầu các ngành hàng chủ lực trong nước.
Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh
nhanh chóng từ 37 độ C xuống còn 4 độ C qua dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval.
Từ đây, “sữa nguyên liệu chất lượng vàng” này sẽ nhanh chóng chuyển đển nhà máy.
Nếu như sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (từ 140 – 143 độ C) trong thời gian 3 –
4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài
(từ 6 tháng đến 1 năm).
Còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong
khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Nhờ thế, sữa tươi 100% thanh trùng
Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi
nguyên chất. Đặc biệt, trước khi vào công đoạn thanh trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua
hệ thống Ly tâm tách khuẩn cho phép loại bỏ hầu hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý
thanh trùng. Đây là điểm đặc biệt nhất trong công nghệ sản xuất Sữa tươi thanh trùng
Vinamilk 100%.
2.2.2. Công ty cung cấp kho vận, vận tải
Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng công ty là:
-


Xí nghiệp kho vận Tp.Hồ Chí Minh.

-

Xí nghiệp kho vận Hà Nội.

2.2.3. Nhà bán lẻ
Công ty đã chiếm lĩnh thị trường trong nước với khoảng 55% thị phần sữa nước, 85% thị
phần sữa chua, 80% thị phần sữa đặc và trong cả 3 hình thức phân phối là bán buôn, bán lẻ
(212.000 điểm bán lẻ) và cửa hàng phân phối trực tiếp (575 cửa hàng). Sản phẩm của
Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn
quốc. Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Các điểm bán lẻ này là đơn vị trực tiếp cung ứng các sản phẩm của Vinamilk đến tận tay
người tiêu dùng cá nhân hay tổ chức. Đây cũng là nơi sẽ trực tiếp nhận các phản hồi từ phía
khách hàng về sản phẩm từ đó mà có phản hồi ngược lại với tổng cơng ty.

2.2.4. Khách hàng
Vinamilk có khách hàng ở khắp mọi nơi trên thế giới nhưng thị trường Việt Nam chiếm tới
80%.
2.3. Sử dụng đo lường hiệu quả để đánh giá chuỗi cung ứng của
công ty
2.3.1.
Nhận diện về thị trường sữa ở Viêt Nam
Theo Bộ Công thương, năm 2020 vừa qua kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt Nam đạt 302,7
triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019.
Sở dĩ ngành sữa Việt Nam xuất khẩu tăng trưởng khả quan, theo Hiệp hội Sữa Việt Nam là do
nhiều doanh nghiệp (DN) đã và đang đầu tư thiết bị, ứng dụng cơng nghệ có trình độ tự động

0


0


hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới, nhiều trang trại đạt chuẩn Global GAP, VietGAP,
trang trại hữu cơ… nhằm tăng sản lượng, chất lượng, an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản
phẩm và tiếp cận ngày càng sâu rộng vào chuỗi giá trị sữa, sản phẩm sữa ở thị trường trong
và ngồi nước.
Vì thế, năm vừa qua bất chấp dịch bệnh ảnh hưởng nặng nề, những sản phẩm sữa
của Vinamilk, Vinasoy… vẫn xuất ngoại đều đặn đến các thị trường lớn như Trung Quốc,
Trung Đông, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Các sản phẩm sữa xuất ngoại của DN khá đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa hạt, sữa organic
cho tới nước giải khát.
2.3.2. Đo lường hiệu quả thị trường
Thị trường hiện tại sẽ đem lại cơ hội riêng biệt cho chuỗi cung ứng của công ty. Để phát triển
ổn định, Vinamilk đã nắm bắt cơ hội sẵn có khác nhau trong thị trường. Hệ quả tất yếu của
quá trình này là đạt được lợi nhuận cao khi nắm bắt thành công cơ hội và thụt lùi nếu không
đáp ứng được cơ hội đó. Hiệu qủa thị trường mà Vinamilk đang hướng tới được đo lường
thông qua 4 loại số đo.
- Mức độ phục vụ khách hàng
- Hiệu quả vận hành nội bộ
- Nhu cầu thay đổi
- Phát triển sản phẩm
2.3.2.1. Mức độ phục vụ khách hàng
Trong bạt ngàn các nhãn hiệu sữa với đủ loại từ nhập khẩu đến sản xuất trong nước,
thương hiệu Vinamilk vẫn luôn chiếm được thị phần áp đảo bằng cái riêng của mình. Bí
quyết, cũng là cái đích để cơng ty sữa hàng đầu của Việt Nam hướng đến trong phương châm
kinh doanh của họ: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là trung tâm”.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo

đức kinh doanh và tuân theo luật định”
Khách hàng của Vianamilk gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Hoạt
động sản xuất, phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng để được chuẩn hóa, đảm bảo cung
cấp sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Vinamilk coi nhà phân phối như khách hàng lớn đầy tiềm năng, là điểm trung chuyển,
phân phối sản phẩm của Vinamilk tới các đại lý, hiệu tạp hóa nhỏ trong cả nước.
Cung cấp sản phẩm đúng chất lượng, đảm bảo quyền lợi người tiêu
dùng là thước đo cho sự hoạt động lâu lài của Doanh nghiệp. Thương hiệu
của Vinamilk có được định vị bền vững trong tâm trí người tiêu dùng hay
khơng phụ thuộc rất lớn và hành động của công ty. Nhưng với tôn chỉ
khách hàng là trung tâm, Vinamilk đã khơng ngừng hịan thiện chuỗi cung
ứng của mình, đảm bảo mọi hoạt động cũng như cung cấp dịch vụ khách
hàng tốt nhất.
2.3.2.2. Hiệu quả vận hành nội bộ
 Giá trị hàng tồn kho: Công ty luôn áp dụng các biện pháp tốt nhất để giảm lượng tồn kho
mà vẫn đáp ứng dịch vụ khách hàng ở mức độ cao. Việc cân đối mức cung và mức cầu là bài
tóan khó trong thị trường tăng trưởng như hiện nay nên việc công ty đã sử dụng các nguồn dự
báo đáng tin cậy để đảm bảo số lượng sản xuất tối ưu, đảm bảo mức tồn kho thấp nhất nhưng
mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo quay vòng vốn, tránh tồn kho dư thừa.

0

0


Nhưng do tình hình thị trường biến đổi liên lục, số lượng đối thủ cạnh tranh tăng lên, sản
phẩm của Vinamilk đã được định vị trong tâm trí người tiêu dùng nhưng vẫn gặp một số khó
khăn trong năm 2018 bởi những vấn đề nảy sinh liên quan đến sản phẩm làm cho giá trị
lượng tồn kho tăng lên. ( Theo nguồn cung từ bảng cân đối kế toán - phịng kế tốn)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TĨM TẮT

Q 1 và Quý 2 năm 2018
Đơn vị tính: triệu đồng

Giá trị hàng tồn kho quý 1 : 4.373.068 triệu đồng
Giá trị hàng tồn kho quý 2: 4.885.749 triệu đồng
- Vòng quay tồn kho quý 1 năm 2018 là:
= 8 ( vòng quay)
- Vòng quay tồn kho quý 2 năm 2018 là:
= 7 ( vịng quay)
Cơng ty đã tập trung vốn phát triển sản xuất, giá trị hàng tồn kho tăng
lên, số sản phẩm sản xuất không mang lại hiệu quả khi số vịng tồn kho
giảm đi, làm cho vốn của cơng ty bị đọng, hạn chế trong việc tái sản xuất.

0

0


Nguyên nhân của việc giá trị hàng tồn kho tăng lên cũng một phần do
biến động thị trường lớn, sản phẩm sữa cạnh tranh mạnh mẽ. Cơng ty cần
có biện pháp để đẩy nhanh tốc độ hàng bán ra, đảm bảo đáp ứng được
dịch vụ khách hàng nhưng vẫn mang lại hiệu qủa kinh doanh.
 Trị suất lợi nhuận theo doanh thu: ROS
Năm 2020, sự tăng trưởng ở cả doanh thu lẫn lợi nhuận, với tổng doanh thu và lợi nhuận sau
thuế hợp nhất đạt lần lượt 59.723 tỷ đồng và 11.236 tỷ đồng, tăng trưởng 6% và 6,5% so với
năm 2019. Vinamilk tiếp tục hoàn thiện đưa vào sử dụng trang trại bị sữa quảng ngãi với quy
mơ 4.000 con.
ROS = = = 0,226

Chỉ tiêu này phản ánh việc quản lý chi phí cố định, chi phí biến đổi và lợi nhuận rịng theo

mức doanh thu. Có thể thấy rằng trong 1 đồng doanh thu tạo ra thì được 0,226 đồng lợi
nhuận. Chỉ số này cho thấy công ty Vinamilk đang có tập trung nguồn lực để mở rộng, củng
cố thị phần để đạt mục tiêu trong năm 2021: Mức doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, củng cố
được thị phần.
 Nhu cầu thay đổi
 Phát triển sản phẩm
Công ty sữa Việt Nam hiện tại có rất nhiều các nhãn hiệu sản phẩm. Hiện nhãn hàng
đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái
cây... Ngồi ra Cơng ty cịn có các nhãn hàng khác: Sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, Dielac
dành cho bà mẹ, Dielac dành cho trẻ em, Dielac dành cho người lớn, sữa đậu nành, sữa đặc
Ông thọ, Ngôi sao phương nam.
Hiên tại Công ty đang hợp tác chiến lược phát triển sản phẩm đặc thù cho trẻ em Việt
Nam giữa Công ty CP Sữa Việt Nam - Vinamilk với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu chuyên về
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học vi chất và vi sinh bao gồm: Tập đoàn DSM Thuỵ Sĩ, Cơng ty Lonza - Thuỵ Sĩ và Tập đồn Chr.Hansen

0

0


Để phát triển những dòng sản phẩm sữa phù hợp với đặc thù dinh dưỡng của trẻ em
Việt Nam, Công ty Vinamilk đã hợp tác toàn diện với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nhằm hỗ
trợ các điều tra về tình trạng dinh dưỡng trẻ em, khẩu phần ăn thực tế và tình trạng thiếu vi
chất của trẻ em Việt Nam hiện nay để định hướng xây dựng các sản phẩm phù hợp cho sự
phát triển của trẻ em Việt Nam. Trên cơ sở này, Vinamilk đã và sẽ tập trung nghiên cứu và
phát triển cải tiến các dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em
Việt Nam.
Mục tiêu 5 năm (2022-2026) trong Báo cáo thường niên mới được Vinamilk
công bố được đánh giá là “thận trọng” nhưng khá khả quan trước các diễn
biến khó lường hiện nay.

Trong năm 2021, doanh thu thuần xuất khẩu trực tiếp đã đạt 6.128 tỷ
đồng. Tuy đóng góp trong tổng doanh thu cịn ít nhưng tốc độ tăng trưởng
rất đáng ghi nhận khi đạt 10,2% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, Vinamilk đã
bắt đầu xuất khẩu sản phẩm cho liên doanh tại Philippines từ cuối quý
3/2021 với những đánh giá khá tích cực từ người tiêu dùng.
Theo Báo cáo thường niên vừa mới được công bố, giai đoạn 2022-2026,
Vinamilk dự kiến nới rộng thị phần thêm 0,5% lên 56% và doanh thu lên
5% đạt 64.070 tỷ đồng, cao hơn so với mức tăng 2,2% của năm 2021 mặc
dù bức tranh kinh doanh còn đang phải đối mặt nhiều khó khăn, đáng kể
đến là việc sức mua của người tiêu dùng đang bị ảnh hưởng lớn do tình
hình lạm phát liên quan đến các cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng và
năng lượng toàn cầu chưa thể sớm hạ nhiệt trong nửa đầu năm 2022. Lợi
nhuận trước thuế cả năm thu về dự kiến đạt mức 12.000 tỷ đồng.

0

0


0

0



×