Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.37 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------*--------------

BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010-2020
Tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Hệ:
Học phần:
Giáo viên:

Hà Nội – 2022

1


Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ...............................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.....................................................................
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................................
3. Khoảng trống nghiên cứu.......................................................................................
4. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................
5. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................


8. Cấu trúc bài nghiên cứu.........................................................................................
PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ ODA NHẬT BẢN. .
1.1 Tổng quan về nguồn vốn ODA.............................................................................
1.1.1 . Khái niệm về nguồn vốn ODA...........................................................................
1.1.2 .Phân loại vốn ODA.............................................................................................
1.1.3. Các đặc điểm của vốn ODA..............................................................................10
1.1.4. Vai trò của vốn ODA đối với nước nhận đầu tư...............................................12
1.1.5. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng viện trợ phát triển chính thức.......14
1.2. Lý luận chung về ODA Nhật Bản.....................................................................15
1.2.1. Đặc điểm về ODA Nhật Bản.............................................................................15
1.2.2. Mục tiêu cấp ODA Nhật Bản tại Việt Nam.......................................................15
1.2.3. Chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020............................................18
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020...18
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP..................................................................................18
2.1.2. Lạm phát...........................................................................................................19
2.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu.................................................................................19
1


2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt
Nam trong giai đoạn 2010 – 2020............................................................................20
2.2.1. Về quy mô.........................................................................................................20
2.2.2. Về cơ cấu..........................................................................................................21
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại
Việt Nam giai đoạn 2010-2020.................................................................................24
2.3.1. Thành tựu đạt được...........................................................................................24
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................................25

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN..................................28
3.1. Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản trong giai
đoạn 2021-2025..........................................................................................................28
3.2. Giải pháp giúp Việt Nam thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản hiệu quả.......28
3.2.1. Giải pháp về chính sách và thể chế..................................................................28
3.2.2. Giải pháp về tổ chức.........................................................................................28
3.2.3. Giải pháp về công khai, minh bạch..................................................................29
3.2.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền................................................................29
3.2.5. Giải pháp tăng cường quan hệ giữa nước nhận với nhà tài trợ.......................29
KẾT LUẬN...................................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................31

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

The Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp Hội Các Quốc Gia Đông
Nam Á

CPI


Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

CPI

Corruption Perceptions Index

Chỉ số cảm nhận tham nhũng

DAC

Development Assistance Committee

Ủy ban Hỗ trợ chính thức

ASEAN

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

JBIC

Japan Bank for International
Cooperation


Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản

JBIC

Japan Bank for International
Cooperation

Ngân hàng hợp tác quốc tế
Nhật Bản

JEXIM

Japan Export-Import Bank

Ngân hàng Xuất- Nhập khẩu
Nhật Bản

Japan International Cooperation
Agency

Cơ quan hợp tác và phát triển
Nhật Bản

NGO

Non-governmental Organisation

Tổ chức phi chính phủ


ODA

Official Development Assistance

Viện trợ phát triển chính thức

JICA

3


Organisation for Economic Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển

The Overseas Economic Cooperation
Fund

Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại
Nhật Bản

TI

Transparency International

Tổ chức Minh bạch Quốc tế

WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới

OECD

OECF

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 (Nguồn:tradingeconomic.com) 18
Hình 2.2 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Nguồn:
tradingeconomics.com)......................................................................................................19
Hình 2.3 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010-2019
(Nguồn: Tổng cục Thống kê).............................................................................................20
Hình 2.4 Cam kết vốn vay ODA Nhật Bản hàng năm giai đoạn 2010-2017 (Nguồn: JICA
2020)...................................................................................................................................21
Bảng 2.1 ODA của Nhật Bản cho Việt Nam theo năm tài chính giai đoạn 20122016.....22

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ xưa đến nay, Việt Nam đã tiến hành những công cuộc đổi mới, đẩy mạnh ngoại
thương, tăng cường quan hệ đối ngoại và hợp tác với các nước láng giềng cũng như khu
vực quốc tế. Qua những giai đoạn đó, vốn đầu tư đã trở thành một trong những yếu tố
quan trọng dẫn đến sự thành công của Việt Nam bây giờ.
Trong các hình thức thu hút vốn đầu tư, nguồn vốn ODA được Chính phủ Việt Nam đánh
giá là một trong những hình thức quan trọng của ngân sách nhà nước được dùng để xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội cũng như cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Nguồn vốn này

đã phần nào giúp Việt Nam cải thiện cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho
nhiều người dân,… Trong đó, Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu trong việc viện trợ ODA cho
Việt Nam liên tiếp trong nhiều năm qua. Từ năm 2000 đến năm 2016, Nhật Bản là nhà tài
trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam với tổng vốn tài trợ 15,05 tỷ USD. Nguồn vốn ODA
phần nào đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn trong công cuộc phát triển và hiện đại
hóa đất nước để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý
nguồn vốn ODA Nhật Bản vẫn còn nhiều bất cập, tốc độ giải ngân còn thấp, thủ tục, quy
trình cịn phức tạp. Do đó, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản sao cho
hiệu quả và phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất
yếu.
Với những ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp đã được nêu ở trên,
đề tài nhằm đánh giá đúng thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản và đề
ra những giải pháp giúp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn này ở Việt Nam trong thời
gian tới.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
T., Kuong (2018) trong bài nghiên cứu “Legal Assistance in the Japanese ODA: The
Spark of a New Era” đã đánh giá q trình định hình lại các chính sách Hỗ trợ Phát
triển nước ngoài (ODA) ở Nhật Bản, làm cơ sở cho những thay đổi về tầm quan trọng
và mức độ phù hợp của hỗ trợ pháp lý trong chính sách hỗ trợ nước ngoài của Nhật.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa chỉ ra những hạn chế của chính sách ODA ở Nhật Bản
và chưa có giải pháp để cải thiện những chính sách này.

5


Tác giả Nguyễn Hoàng Tiến (2020) trong bài nghiên cứu “Comparative analysis of
Japanese and Korean ODA investment in Vietnam” đã làm rõ và so sánh tình hình huy
động vốn ODA từ Hàn Quốc và Nhật Bản vào Việt Nam để thấy rõ tầm quan trọng của
hai nguồn vốn này đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ở Việt Nam. Bài
nghiên cứu đã chỉ ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA nhưng các biện

pháp này vẫn còn chung chung và chưa cụ thể.
Tác giả Nguyễn Quang Thía (2012) trong đề tài “Giải pháp nguồn vốn ODA có hồn
lại của Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tại Việt Nam” đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận cơ bản về vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), xây dựng khung phân
tích áp dụng cho nghiên cứu về giải ngân nguồn vốn ODA của JICA ở Việt Nam. Bài
nghiên cứu cũng phân tích thực trạng giải ngân nguồn vốn ODA của JICA ở Việt Nam
từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy vốn vay ODA- JICA tại Việt Nam.
Bàn về tình hình nguồn vốn ODA Nhật Bản dành cho Viêt Nam, tác giả Tsuno
Motonori (2013) trong bài nghiên cứu “Nhìn lại 20 năm ODA Nhật Bản dành cho Việt
Nam” đã cung cấp số liệu chi tiết về các năm tài khóa cũng như sự thay đổi về số lượng
và cơ cấu của ODA cho từng ngành. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa chỉ ra những mặt
hạn chế và nguyên nhân hạn chế của ODA Nhật Bản cho Việt Nam và chưa có sự so
sánh, định hướng và giải pháp để sử dụng ODA hiệu quả trong tương lai.
Bài nghiên cứu “Nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong lĩnh vực phát triển cơ
sở hạ tầng” của tác giả Trần Phương Linh (2019) đã đưa ra được cơ sở lý luận về ODA
và ODA Nhật Bản, bức tranh thực trạng ODA Nhật Bản tại Việt Nam trong lĩnh vực cơ
sở hạ tầng. Qua đó, tác giả cũng chỉ ra định hướng phát triển cơ sở hạ tầng và đề xuất
một số giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào
phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm tới. Tuy nhiên, bài nghiên cứu
chỉ tập trung vào ngành cơ sở hạ tầng chứ chưa đánh giá các ngành khác.
Nhìn chung, các bài nghiên cứu, luận văn đã cung cấp được những lý luận cơ bản về
ODA Nhật Bản, tình hình sử dụng ODA trong các ngành cũng như những hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế đó. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu này chủ yếu chỉ đi sâu
vào một lĩnh vực cụ thể và chỉ mới phân tích ODA chung ở Việt Nam. Do đó, bài
nghiên cứu này được thực hiện để làm sáng tỏ thêm những điểm còn hạn chế này.

6


3. Khoảng trống nghiên cứu

Nhìn chung, tác động của vốn ODA Nhật Bản ở Việt Nam cịn đang được tìm hiểu,
nghiên cứu có chiều sâu nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu, đem lại nhiều hơn những
tác động tích cực đến kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chỉ mới tập trung
phân tích một số lĩnh vực cụ thể của Việt Nam chứ chưa có nghiên cứu khái quát tác động
tổng thể tới Việt Nam. Các bài viết còn hạn chế trong việc cung cấp số liệu, mới chỉ lấy ra
từ các tài liệu thứ cấp nên khơng tránh khỏi thiếu sót trong q trình nghiên cứu phân tích
đề tài.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết hồn thành nhằm mục đích nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu
hút, đẩy nhanh tốc độ giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt
Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:
-

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn
2010 - 2020 như thế nào?
Những giải pháp nào cần thực hiện để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA Nhật Bản tại Việt Nam?

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA Nhật Bản tại Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi theo không gian: Việt Nam
Phạm vi theo thời gian: 2010-2020


7


7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc điểm cơ bản của những
đối tượng bài nghiên cứu tìm được. Thống kê một cách logic và chỉ ra những điểm làm
nên khác biệt của vấn đề đó.
Phương pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa sử dụng và kế thừa những tài liệu đã có và liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Với những thông tin và dữ liệu có sẵn, bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp này để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích và tổng hợp là phương pháp được sử dụng trong suốt bài nghiên cứu khi phân
tích những cơ sở lý luận, thực trạng của đề tài để có thể chỉ rõ hơn về chủ đề của đề tài
để từ đó tổng hợp và đánh giá, đưa ra đề xuất những giải pháp hợp lý.
8. Cấu trúc bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh
mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA và ODA Nhật Bản
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2020
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA Nhật Bản vào Việt Nam.

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ ODA NHẬT BẢN

1.1 Tổng quan về nguồn vốn ODA
1.1.1 . Khái niệm về nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức hay viết tắt là ODA (Official Development Assistance), là
một trong nhiều hình thức đầu tư nước ngồi trong đó là thỏa thuận giữa nước nhận đầu
tư và nước đầu tư về việc cho vay vốn có lãi suất nhằm mục đích cải thiện cơ sở hạ
tầng, nâng cao đời sống,.. nhưng cùng với đó là những điều kiện ràng buộc về kinh tế,
chính trị.
Theo ngân hàng thế giới (World Bank) thì hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản
viện trợ khơng hồn lại cùng với những khoản vay ưu đãi có thời gian dài và lãi suất
thấp hơn so với mức lãi suất trên thị trường quốc tế. Mức độ của khoản vay thường
được đo bằng yếu tố cho không. Một khoản nợ không phải hồn trả sẽ có yếu tố đó là
cho khơng 100% (được gọi là viện trợ khơng hồn trả lại). Một khoản vay ưu đãi được
cho là ODA thì phải có yếu tố cho khơng khơng dưới 25%.
Theo Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) thì vốn hỗ trợ phát triển chính
thức hay vốn ODA bao gồm các khoản vay và các khoản cho không dành cho các nước
chậm và đang phát triển, đó là nguồn vốn do các nhà tài trợ chính thức cam kết có mục
đích là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được thể hiện qua các điều khoản tài
chính ưu đãi. Nếu là khoản vay thì yếu tố cho khơng khơng dưới 25%.
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã thể hiện rằng vốn ODA là giao dịch
chính thức được đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang
phát triển trong điều kiện tài chính có tính chất ưu đãi và viện trợ khơng hồn lại chiếm
ít nhất là 25%.
1.1.2 .Phân loại vốn ODA
a, Phân loại theo phương thức trả
Viện trợ khơng hồn lại

9


Đây là hình thức vay vốn mà nước nhận đầu tư khơng phải hồn trả lại cho nước đầu tư.

Mục đích của nguồn vốn này được sử dụng để thực hiện các dự án cho nước vay theo
thoả thuận của 2 nước với điều kiện của nước cho vay. Khoản viện trợ có thể coi là một
nguồn thu của ngân sách nhà nước được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
Viện trợ có hồn lại
Đây là hình thức vay vốn với lãi suất ưu đãi và trong một khoảng thời gian dài để cho
nước nhận đầu tư có thể trả nợ. Viện trợ có hồn lại thường không được sử dụng cho
các vấn đề xã hội, môi trường mà được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng. Là
nguồn vốn được ưu đãi với một mức lãi suất thấp hơn so với thị trường quốc tế, thời
gian trả nợ dài. Nhưng cả lãi và gốc phải được trả theo hiệp định được ký kết giữa hai
nước.
Viện trợ hỗn hợp
Viện trợ ODA hỗn hợp là sự kết hợp từ viện trợ khơng hồn lại và viện trợ hồn lại.
Như vậy, ta có thể thấy nguồn vốn ODA sẽ giúp chúng ta phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển giáo dục, y tế … Đưa nền kinh tế của chúng ta phát triển. Nhưng có cùng một
thống nhất đó là thành tố khơng hồn lại phải đạt khơng dưới 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và ít nhất 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
b, Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: Là nguồn vốn được sử dụng trực tiếp giữa hai Chính phủ của hai
nước với nhau nên những thủ tục, các vấn đề để thực hiện dễ dàng và dễ tiếp cận hơn so
với nguồn ODA đa phương. Với nước đầu tư thì những điều kiện ràng buộc về kinh tế
hoặc chính trị thường sẽ rất rõ ràng và chi tiết.
ODA đa phương: Là nguồn vốn được kết hợp từ các nước giàu hay nguồn quỹ này
được đóng góp thơng qua các tổ chức tài chính quốc tế như World bank, Tổ chức y tế
thế giới (WTO) hay Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Chương trình phát triển của Liên hợp
quốc (UNDP),… Nguồn viện trợ này chỉ chiếm khoảng 20% trên tổng hỗ trợ ODA trên
toàn thế giới
1.1.3. Các đặc điểm của vốn ODA
Thứ nhất: Vốn ODA mang tính ưu đãi
10



Tính ưu đãi của vốn ODA được thể hiện qua: thời gian cho vay của hình thức vốn này
thường rất lâu để nước nhận đầu tư có thể hồn trả vốn trong thời gian dài, ngoài ra
nước nhận đầu tư có thể trả lãi trước và từ từ trả nợ gốc (có thời gian ân hạn dài).
Chẳng hạn, vốn ODA của World Bank, Nhật Bản dành cho Việt Nam thường có thời
gian hồn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.Sự ưu đãi còn thể hiện qua chỉ
dành riêng cho các nước chậm và đang phát triển, với mục tiêu xây dựng và phát triển
kinh tế. Có hai điều kiện cần thiết để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận
được ODA là:
-

-

Điều kiện đầu tiên: Mức tổng thu nhập bình quân đầu người thấp (GDP). Đối với
những nước có GDP bình qn đầu người thấp thì sẽ được ưu tiên, chú ý hơn từ
các nước đầu tư, mức GDP càng thấp thì sẽ có tỷ lệ nhận được viện trợ khơng
hồn trả càng cao và khả năng vay với lãi suất thấp và thời gian ưu đãi dài hơn.
Khi đã cải thiện nền kinh tế và phát triển ở trình độ nhất định thì mức độ ưu đãi
sẽ giảm đi.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn của nước nhận đầu tư phải phù hợp,
đúng hướng đi của nước đầu tư. Tuỳ từng nước sẽ có những chính sách ưu tiên
khác nhau và có mục tiêu đến từng lĩnh vực khác nhau như chế xuất, bất động
sản, cơng nghệ,… Vì vậy, nước nhận đầu tư phải nắm bắt được những mục tiêu
ưu tiên ấy và biến nó thành lợi thế của mình để có thể thu hút được các nhà đầu
tư nước ngồi.

Thứ hai: Vốn ODA mang tính ràng buộc
Nguồn vốn ODA có thể mang tính chất ràng buộc một phần hoặc khơng ràng buộc. Tuỳ
thuộc vào từng nước, sẽ có những ràng buộc nhất định đi kèm theo với hiệp định bằng

cách ví dụ như ràng buộc về kinh tế hoặc chính trị. Những điều kiện ràng buộc này có
thể ảnh hưởng đến mục tiêu, hướng đi của đất nước để có thể nhận được số vốn đầu tư.
Hỗ trợ phát triển chính thức có các yếu tố chính trị: các quốc gia viện trợ thường khơng
qn có được lợi ích riêng của họ, cả ảnh hưởng đến chính trị và xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tư vấn cho các nước nhận.
Viện trợ của các nước phát triển không chỉ là viện trợ thân thiện, mà cịn là cơng cụ hữu
hiệu để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và tình trạng chính trị của các nước tài trợ.
Các quốc gia tài trợ yêu cầu các quốc gia nhận thay đổi chính sách phát triển của họ để
phù hợp với lợi ích của các quốc gia tài trợ. Các quốc gia tiếp nhận nên xem xét cẩn
thận các điều kiện của các nhà tài trợ khi nhận viện trợ, khơng phải vì lợi ích ngay lập
11


tức, mà là mất lãi dài hạn. Sự phát triển của các mối quan hệ hỗ trợ phải đảm bảo sự tơn
trọng lẫn nhau về tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào nhau trong các vấn đề nội bộ,
bình đẳng và cùng có lợi của nhau.
Thứ ba: ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Do tính chất ưu tiên, thường khơng có gánh nặng nợ khi nhận và sử dụng các quỹ hỗ trợ
phát triển chính thức. Một số quốc gia có thể tạo ra sự tăng trưởng tạm thời do sử dụng
hỗ trợ phát triển chính thức không đúng cách, nhưng sau một thời gian, họ bị cuốn vào
một chu kỳ nợ vì họ khơng thể trả nợ. Vấn đề là hỗ trợ phát triển chính thức không thể
được đầu tư trực tiếp vào sản xuất, đặc biệt là xuất khẩu và việc trả nợ dựa trên thu
nhập xuất khẩu. Do đó, khi xây dựng chính sách cho việc sử dụng hỗ trợ phát triển
chính thức, cần phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và năng
lực xuất khẩu.
1.1.4. Vai trò của vốn ODA đối với nước nhận đầu tư
Dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc, Malaysia và các nước trong khu vực và tình hình
thực tế của đất nước, Việt Nam đã thực hiện chiến lược phát triển kinh tế với xu hướng
phát triển và duy trì quy mơ quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính
của chiến lược này. Thu hút hỗ trợ phát triển chính thức để giúp thúc đẩy phát triển

kinh tế. Vai trò của ODA được ghi nhận trong các điểm sau:
Đầu tiên, hỗ trợ phát triển chính thức là một nguồn tài trợ bổ sung quan trọng cho đầu tư
phát triển.
Việt Nam đang thực hiện kinh doanh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, địi hỏi một
lượng vốn đầu tư lớn nếu khơng thể đáp ứng u cầu. Do đó, hỗ trợ phát triển chính
thức sẽ trở thành một nguồn vốn bên ngoài cho đầu tư phát triển. Trong một cuộc chiến,
chúng ta sẽ gặp rắc rối. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật gần như bị phá hủy bởi chiến tranh,
nhưng ngày nay hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối phát triển. Bảo hiểm bao gồm năng
lượng hiện đại và bưu chính và viễn thơng Mạng lưới điện và bưu chính và viễn thông
hiện đại, nhiều cảng biển và sân bay cũng đã được xây dựng. Việc mở rộng các khu chế
xuất và khu công nghệ cao, đặc biệt là giới thiệu đã tạo ra sự thiếu đầu tư cho sự phát
triển của các doanh nghiệp mới nổi. Sự phát triển của nền kinh tế chỉ là đầu tư và phát
triển kinh tế. Một lượng lớn hỗ trợ phát triển chính thức đã hoàn thành việc phát triển
giáo dục đầu tư và chăm sóc sức khỏe. Để hỗ trợ phát triển nông nghiệp.

12


Thứ hai, hỗ trợ phát triển chính thức hỗ trợ trong việc tiếp thu các thành tựu khoa học
và công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa và tiến bộ
của đất nước là phát triển các chỉ số khoa học và công nghệ và các dự án hỗ trợ phát
triển nhằm hấp thụ sức mạnh và thành tựu khoa học tiên tiến. Các dự án hỗ trợ phát
triển giúp Việt Nam cải thiện khoa học và công nghệ, như cung cấp tài liệu kỹ thuật.
Với sự tham gia, tổ chức hội thảo, cử cán bộ Việt Nam đi du học và tổ chức các nhóm
đánh giá để học cách gửi chuyên gia trực tiếp đến Việt Nam để trực tiếp cung cấp thiết
bị kỹ thuật và dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại cho các kế hoạch và dự án. .
Thông qua các hoạt động này, nó giúp cải thiện trình độ phát triển khoa học, công nghệ
và nhân lực của Việt Nam và đóng góp lớn cho nó, đó là lợi ích cơ bản và lâu dài của
họ.

Thứ ba, hỗ trợ phát triển chính thức giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Dự án hỗ trợ phát triển chính thức dự đốn rằng các bộ giảm tốc Việt Nam nói chung sẽ
ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và công nghệ, và sự phát triển của các ngành
nhân lực và sự phát triển cân bằng của các ngành và khu vực sẽ tạo ra kết quả khác
nhau. Ngồi ra, có một số dự án có thể giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý đất nước. Tất cả những
điều này đã góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Thứ tư, hỗ trợ phát triển chính thức làm tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển.
Do đó, cơ sở hạ tầng yếu, chẳng hạn như hệ thống giao thơng khơng hồn hảo, phương
thức liên lạc không đầy đủ và lỗi thời, và hệ thống cung cấp năng lượng không đủ, sẽ
phát sinh chi phí do sử dụng các thiết bị này. Sự chậm trễ, hệ thống thanh tốn đơng
đúc và thiếu các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ đầu tư cũng là những lý do khiến các nhà đầu
tư lo lắng. Đầu tư tăng sẽ dẫn đến giảm hiệu quả đầu tư.
Do đó, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ
thống tài chính và ngân hàng mới là rất hấp dẫn để giảm mơi trường đầu tư. Khơng thể
thực hiện được, vì vậy hỗ trợ phát triển chính thức sẽ trở thành môi trường đầu tư bổ
sung cực kỳ quan trọng trong ngân sách quốc gia, điều này sẽ cải thiện sự hấp dẫn của
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài ra, sử dụng hỗ trợ phát triển để đầu tư cải thiện cơ sở

13


hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các dự án
sản xuất và thương mại có thể mang lại lợi nhuận.
1.1.5. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng viện trợ phát triển chính thức
Tăng trưởng kinh tế bền vững: Tăng trưởng kinh tế bền vững bao gồm nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, tiến bộ cơ cấu kinh tế, sử dụng hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
(như vốn, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, v.v.);
Các nền kinh tế đòi hỏi năng lực được coi là có khả năng tăng trưởng bền vững:

-

Tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người cao. Khi đã tăng thu nhập lên
mức cao thì lượng thu nhập cao hơn phải giữ nguyên, các nước nghèo có thu nhập
thấp hơn sẽ phải nhanh chóng tăng cường và phát triển. Một ngân sách trong điều
kiện nhu cầu hiện tại Tăng trưởng GDP khoảng 5% / năm chỉ có thể được xem xét
để cho thấy sự phát triển bền vững Kinh tế bền vững.

-

Cấu trúc GDP cũng là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế bền vững. Chỉ
nếu Tỷ lệ GDP và GDP của ngành dịch vụ cao hơn nơng nghiệp thì đất nước đó
mới có thể cho là phát triển bền vững.

-

Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng hiệu quả, không chấp nhận tăng trưởng
với những cách phi lý. Ví dụ như nền kinh tế mà có chỉ số ICOR cao chứng tỏ cái
giá phải trả là quá đắt.

Hiệu quả của chi tiêu và hỗ trợ phát triển chính thức để đánh giá hiệu quả sử dụng. Sử
dụng cùng nhau ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội nói chung và cần được
kết hợp với các chỉ số, chi tiêu như sau:
-

Ngân sách nợ nước ngoài: là một quốc gia Nợ nước ngoài ở nước đó tại một thời
điểm nhất định, thường là vào cuối năm tài chính khi bạn u.

-


Hồn trả nợ: tổng số tiền gốc và nhắc nhở phải trả năm.

-

Ngân sách nợ nước ngồi tính theo phần trăm GDP

Xã hội phát triển bền vững, Phát triển bền vững đề cập đến sự phát triển đáp ứng nhu
cầu của người đương đại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu này
của các thế hệ tương lai trong khi duy trì sự tăng trưởng chặt chẽ và hài hòa. Các vấn đề
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển khu vực bao gồm bốn yếu tố chính:
14


tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và bảo vệ quyền con
người.
Phát triển bền vững đại diện cho một loại chủ nghĩa nhân đạo và phát triển hiện đại hơn
bằng mọi giá hơn là "phát triển bằng mọi giá" là sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Đối
với các hoạt động phát triển, đó là cách quá trình phát triển bị ảnh hưởng.
Khái niệm phát triển UC lần đầu tiên xuất hiện rõ ràng trong "Chiến lược bảo tồn thế
giới của Liên minh bảo tồn quốc tế (IUCN)" vào năm 4980, nhưng chỉ chủ yếu giải
quyết vấn đề bền vững sinh thái.
1.2. Lý luận chung về ODA Nhật Bản
1.2.1. Đặc điểm về ODA Nhật Bản
Ngồi các đặc điểm chung về ODA nói trên, ODA Nhật Bản cịn có những đặc điểm
khác biệt riêng như sau:
Thứ nhất, ODA Nhật Bản thực hiện dựa trên nguyên tắc tiếp nhận yêu cầu từ các nước
tiếp nhận ODA.
Thứ hai, ODA Nhật Bản ít mang tính điều kiện ngặt nghèo về áp lực chính trị so với
các nước khác, thường thiên về hỗ trợ theo cơng trình. Tuy nhiên, ODA Nhật Bản còn
kèm theo những điều kiện nhất định liên quan đến hỗ trợ chính sách đối ngoại hoặc

phục vụ cho lợi ích của các doanh nghiệp và kích thích xuất khẩu hàng hóa Nhật Bản.
Thứ ba, cơ cấu ODA với tỷ lệ cao là ODA vốn vay hỗ trợ theo dạng trợ giúp kỹ thuật
và có một mức thấp dành cho ODA khơng hồn lại,. Sử dụng vốn vay trong nguồn vốn
ODA của Nhật Bản là để hỗ trợ phần nào suy thoái của nền kinh tế Nhật Bản, duy trì sự
cân bằng và phát triển kinh tế, góp phần làm chậm lại q trình giảm sút sức tăng
cường.
1.2.2. Mục tiêu cấp ODA Nhật Bản tại Việt Nam
Sự phát triển của Nhật Bản có liên quan đến vị trí và tầm quan trọng của Việt Nam
trong ASEAN: Việt Nam có vị trí nằm trên các tuyến giao thơng biển ở khu vực Tây
Thái Bình Dương, có chiến lượng quan trọng ở khu vực Đơng Nam Á., có nhiều cửa
ngõ thông thương ra biển và nhiều cảng lớn như Đà Nẵng, Cam Ranh, Hải Phòng,Vũng

15


Tàu,…. Đây là một yếu tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản thúc đẩy quan
hệ với Việt Nam, Nhật Bản có thể xích lại gần với ASEAN.
Nhật Bản muốn khẳng định chỗ đứng trên thị trường quốc tế: Các nước công nghiệp
phát triển, đặc biệt là các cường quốc kinh tế luôn cố gắng mở rộng tầm ảnh hưởng của
mình trên thị trường thế giới thơng qua việc tìm kiếm, lơi kéo sự ủng hộ của các nước
phát triển chậm hơn trong các vấn đề có tính chất quốc tế.
Nhật Bản nhìn thấy Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng: Theo các nhà đầu tư
Nhật Bản, Việt Nam là một thị trường triển vọng đứng thứ tư toàn cầu, chỉ sau Trung
Quốc, Thái Lan và Ấn Độ. Việt Nam đang nổi lên là một nơi thay thế đầu tư khá lý
tưởng do kết hợp được cả các yếu tố khác như nguồn lao động có kỹ năng, chi phí nhân
cơng thấp, mơi trường đầu tư được cải thiện, khơng có khủng bố, có nhiều chính sách
ưu đãi và khuyến khích đầu tư.
Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiếng nói chung và điểm tương đồng: Con người, đất
nước Việt Nam và Nhật Bản đều cần cù, chịu khó, tiết kiệm và có tinh thần phấn đấu
vươn lên, đồn kết và có nhiều đặc điểm văn hóa tương đồng do cùng tồn tại trong điều

kiện văn minh nông nghiệp lúa nước, cùng tiếp thu ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo
và Nho giáo.
1.2.3. Chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt Nam
Tháng 11/1992, nước phát triển đầu tiên là Nhật Bản tuyên bố nối lại viện trợ ODA cho
Việt Nam, góp phần khai thơng mối quan hệ của Việt Nam với các tổ chức tài chính
quốc tế chủ chốt.
Nhật Bản đã đưa ra chính sách ODA chủ yếu thực hiện thông qua hai tổ chức là Ngân
hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và phát triển Nhật Bản
(JICA). Vào tháng 10 năm 1999, JICA được thành lập trên cơ sở sát nhập hai tổ chức là
Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (OECF) và Ngân hàng Xuất- Nhập khẩu Nhật
Bản (JEXIM). Các tổ chức này cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi dài hạn, đối tượng
chủ yếu là cho các nước đang phát triển, phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mơ và chiến
lược liên kết, hợp tác kinh tế quốc tế của Nhật Bản. Mục đích hoạt động của JBIC và
JICA nhằm xúc tiến hợp tác quốc tế và trực tiếp tổ chức thực hiện tài trợ thông qua việc
triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực trên tất cả lĩnh vực cho các
nước đang phát triển.

16


Chính sách ODA của Nhật Bản đối với Việt Nam tập trung ưu tiên vào 5 lĩnh vực sau:
(1)
Hỗ trợ phát triển hai nhân tố căn bản đầu tiên để thúc đẩy cơng nghiệp hóa đất
nước là nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng.
(2)
Hỗ trợ phát triển ngành giao thơng vận tải và điện lực vì hai yếu tố này mà kém
hiệu quả sẽ hạn chế sức hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
(3)
Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Để có thể tạo ra một
năng suất trong cơng nghiệp hóa cao hơn, việc chú trọng vào cải thiện các điều kiện sản

xuất và đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp là những chú ý hàng đầu.
(4)
Ưu tiên cho giáo dạo, sức khỏe và dịch vụ y tế. Đây là những điều kiện trực tiếp
tác động tới việc nâng cao đời sống của nhân dân và tạo điền kiện cho phát triển tương
lai. Trong đó, chú ý tới tài trợ cho việc cải thiện công tác giảng dạy, thông qua cung cấp
thiết bị và xây dựng các trường học,…
(5)
Cải thiện môi trường, nhấn mạnh tới bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như quản lý
và tu bổ rừng, cải thiện môi trường đơ thị và kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường. Dưới đây
là sơ đồ mục tiêu hỗ trợ của Nhật Bản dành cho Việt Nam được công bố bởi Bộ Ngoại
giao Nhật Bản năm 2015 trong “Báo cáo Đánh giá hỗ trợ quốc gia tại Việt Nam”:

17


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA NHẬT
BẢN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Sự phát triển của Việt Nam trong những năm qua rất đáng ghi nhận. Kinh tế và chính
trị đổi mới từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa Việt Nam từ một trong
những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ
2010 đến 2019, GDP đầu người tăng 2, 26 lần, đạt 261,92 tỷ USD vào năm 2019, với
hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới
6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Ở Việt Nam, người nghèo là dân tộc thiểu
số chiếm 86% (World Bank, 2020).

Hình 2.1 GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 (Nguồn:tradingeconomic.com)
Theo số liệu chính thức từ WB và dự báo từ Trading Economics, tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) ở Việt Nam đạt 261,92 tỷ USD vào năm 2019, chiếm 0,22% nền kinh tế thế

giới, là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực
(Trading Economics, 2020).
Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19 do hội nhập kinh tế
sâu rộng nhưng tác động y tế của dịch bệnh không nghiêm trọng như nhiều quốc gia
khác vì nhờ có các biện pháp đối phó chủ động ở cả các cấp trung ương và địa phương.
Trong quý đầu năm 2020, kinh tế vĩ mơ và tài khóa ổn định với mức tăng trưởng GDP
18


ước đạt 3,8%. Còn tác động từ cuộc khủng hoảng COVID-19 đang diễn ra là rất khó dự
đốn vì cịn tùy thuộc vào quy mô và thời gian kéo dài của dịch bệnh. Dự báo tăng
trưởng kinh tế năm 2020 sẽ có xu hướng giảm 3-4% so với tỉ lệ 6,5% được dự báo từ
trước khủng hoảng (World Bank, 2020).
2.1.2. Lạm phát
Theo số liệu được Tổng cục Thống kê chính thức công bố, chỉ số CPI tháng 12/2019 đã
tăng tới 1,4% so với tháng trước. Đây là mức tăng cao nhất của các tháng 12 trong vòng
9 năm qua. Như vậy là đã 3 năm liên tiếp, Việt Nam kiểm soát được lạm phát dưới 4%.
Năm 2017, lạm phát là 3,53%, năm 2018 là 3,54%, còn năm nay, là 2,79% (Tổng cục
Thống kê, 2020).

Hình 2.2 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Nguồn:
tradingeconomics.com)
2.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu
Trong gần 20 năm qua (giai đoạn 2000-2019), tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt gần 4.000
tỷ USD. Trong đó, riêng giai đoạn năm 2015 – 2019, Việt Nam đạt tổng kim ngạch
thương mại hơn 2.100 tỷ đồng. Con số này cao hơn 15 năm về trước (giai đoạn 2000 –
2014) cộng lại (Anh Tú, 2019).

19




×