Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu – pgd pháp vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.77 KB, 69 trang )

1.1.1. MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ...................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NHTM...............................................................................................3

1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM................................3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay......................................................3
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng hiện nay.................3
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay.....................................................5
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM...............6
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.......................................................6
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng........................................................8
1.2.3. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động CVTD tại NHTM..........9
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NHTM....................................10
1.2.5. Sự cần thiết của CVTD.............................................................12
1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM.........................................16
1.3.1. Khái niệm mở rộng CVTD........................................................16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM...17
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng tại
NHTM.................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – PGD PHÁP VÂN......................................27

2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Pháp
Vân..........................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................27


0


2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Á
Châu – PGD Pháp Vân........................................................................28
2.1.3. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.............................................31
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
PGD Pháp Vân....................................................................................32
2.2. Tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – PGD Pháp Vân.........................................................................39
2.2.1. Tình hình dư nợ CVTD.............................................................39
2.2.2. Tình hình doanh số CVTD........................................................43
2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu.......................................................45
2.2.4. Kết quả kinh doanh từ hoạt động CVTD..................................46
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – PGD Pháp Vân.........................................................47
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – PGD PHÁP VÂN...................................................52

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ACB – PGD Pháp Vân
trong thời gian tới..................................................................................52
3.2. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – PGD Pháp Vân.........................................................53
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả..................................53
3.2.2. Nâng cao chất lượng CVTD......................................................54
3.2.3. Nâng cao nguồn nhân lực..........................................................55
3.2.4. Đẩy mạnh Marketing.................................................................56
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................57

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...........................................................57
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương.....................................58
3.3.3. Kiến nghị với NHNN................................................................58


KẾT LUẬN..........................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

CVTD

Cho vay tiêu dùng

3


KH

Khách hàng

4

KHCN

Khách hàng cá nhân

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

NH

Ngân hàng

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8


PGD

Phòng giao dịch

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TMCP

Thương mại cổ phần

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

CVTD

Cho vay tiêu dùng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ACB – PGD Pháp Vân năm 2019 –
2021......................................................................................................................32
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại ACB – PGD Pháp Vân năm 2019–
2021......................................................................................................................34
Bảng 2.3: Chất lượng tín dụng giai đoạn 2019-2021.......................................35
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giai đoạn 2019-2021.......................36
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Pháp Vân năm 2019–
2021......................................................................................................................37
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018 – 2020...............38
Bảng 2.5: Dư nợ CVTD tại ACB Pháp Vân giai đoạn 2019-2021..................40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tại ACB Pháp Vân giai đoạn 2019-2021..............40
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn tại ACB Pháp
Vân giai đoạn 2019-2021...................................................................................42
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn vay tại ACB Pháp Vân giai
đoạn 2019-2021...................................................................................................43
Bảng 2.8: Doanh số CVTD của ACB Pháp Vân năm 2019-2021....................43
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh số cho vay của ACB Pháp Vân năm 2019-2021. 44
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu CVTD tại ACB Pháp Vân giai đoạn
2019-2021.............................................................................................................45
Bảng 2.10: Thu nhập từ CVTD tại ACB Pháp Vân giai đoạn 2019-2021......46

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ACB – PGD Pháp Vân


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô giáo Viện
Ngân hàng - Tài chính đã giúp đỡ, trang bị kiến thức cho em trong khoảng thời
gian được học tập tại Trường Đại học kinh tế Quốc dân vừa qua.
Đặc biệt, em muốn gửi đến giảng viên hướng dẫn TS. Trần Đức Thắng lời

cảm ơn chân thành nhất, thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ ra những thiếu sót
trong cách xây dựng để tài để em có thể hồn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp một
cách tốt nhất.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới anh chị phòng Khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Pháp Vân đã tạo điều kiện
cho em có cơ hội thực tập tại đơn vị và giúp đỡ em trong q trình em tìm số
liệu, báo cáo để hồn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được lời đánh giá và góp ý kiến để bài
chuyên đề tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập dưới đây là kết quả của quá trình học
tập, thực tập tại đơn vị ACB Pháp Vân. Các số liệu được trình bày trong bài viết
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm cho lời cam đoan của mình.
Sinh viên
Hồng Quỳnh Hương


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, Ngân hàng
thương mại đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, là thủ quỹ cho
toàn xã hội. Nhất là trong giai đoạn dịch Covid-19 vừa qua, nhu cầu về vốn đối
với các cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Chính vì vậy, ngân hàng đã

thơng qua hoạt động tín dụng để cung cấp vốn hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp
và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân.
Theo số liệu của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - NHNN, tăng trưởng dư
nợ cho vay tiêu dùng bình quân trong 10 năm giai đoạn 2010 - 2020 đạt 33,7%,
cao hơn tốc độ tăng dư nợ tín dụng chung tồn nền kinh tế là 17,3%. Đến cuối
tháng 11/2021, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng 9,27% so với cuối năm 2020, chiếm
tỷ trọng 20,24% trong dư nợ tín dụng chung. Kết quả tăng trưởng dư nợ cho vay
tiêu dùng cho thấy, hệ thống ngân hàng đã và đang tập trung phát triển hoạt động
cho vay lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng giúp kích cầu tiêu dùng, từ đó kích thích
sản xuất phát triển, thúc đẩy q trình hoạt động kinh doanh. Tiêu dùng trong xã
hội tăng hướng đến cuộc sống toàn diện về cả mặt vật chất và tinh thần. Vì vậy,
việc cho vay tiêu dùng ngày càng được các ngân hàng chú trọng đầu tư phát
triển.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng khơng nằm ngồi xu thế đó nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Là một ngân hàng uy tín, an tồn,
ACB ln lấy khách hàng làm trọng tâm, vì vậy mà trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ACB rất được chú trọng. Trong q trình thực tập tại phịng KHDN của
Ngân hàng ACB – PGD Pháp Vân, em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại
đơn vị đã được tập trung phát triển nhưng vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng
thực tế trên địa bàn hoạt động của ngân hàng, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại vài mặt
hạn chế như: thủ tục rườm rà, thiếu linh hoạt gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín
dụng trong việc thẩm định cho vay.
Xuất phát từ thực tế trên, em thấy được tiềm năng của hoạt động cho vay
tiêu dùng và tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với sự phát
triển của ngân hàng cũng như của nền kinh tế nói chung. Vì vậy đề tài “Mở rộng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Pháp Vân” được lựa
chọn làm đề tài cho bài tốt nghiệp của em, với mong muốn giúp ngân hàng mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai.



2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng tại
NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
ACB – PGD Pháp Vân giai đoạn 2019-2021.
- Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
ACB – PGD Pháp Vân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: đề tài xem xét mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – PGD Pháp Vân.
+ Thời gian: đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng trong giai
đoạn 2019 – 2021 và định hướng giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong chuyên đề:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các thông tin liên quan đến đề tài được
thu thập thơng qua giáo trình, thơng tư, tài liệu trên internet cũng như quá trình
thực tập trực tiếp tại PGD Pháp Vân (phỏng vấn các nhân viên ngân hàng, các
báo cáo tài chính, báo cáo thường niên,…).
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích,
thống kê, tổng hợp và so sánh đối chiếu giữa các năm để thấy được tình hình cho
vay tiêu dùng.
5. Kết cấu của chun đề
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHTM
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại TMCP Á Châu –
PGD Pháp Vân

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại TMCP Á Châu –
PGD Pháp Vân


NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG 2: MỘT

SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO

VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM
2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh mang nguồn thu nhập chủ yếu cho các
ngân hàng, được hiểu là việc bên cho vay cung cấp cho bên đi vay một khoản
tiền trong một khoảng thời gian nhất định. Theo đó, bên đi vay sẽ phải cam kết
hồn trả lại số tiền cho bên cho vay theo thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Bên đi vay thường là các cá nhân, các doanh nghiệp sử dụng tiền với mục đích
tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.
Cho vay là một mảng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo giáo
trình Ngân hàng Thương mại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì “Cho vay là
việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả
cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng có thể cho vay bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản của khách hàng
hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng.”
Có thể nói cho vay là nghiệp vụ vơ cùng quan trọng phản ánh tình hình
kinh doanh của NHTM nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Với
xu hướng của nền kinh tế hiện địa, hoạt động cho vay đang có xu hướng phát
triển với đa dạng hình thức, quy mô, phù hợp với tất cả nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng. Điều này càng đòi hỏi các ngân hàng cần phải có quy trình
thẩm định nghiêm ngặt hơn.


2.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng hiện nay
2.1.2.1. Thấu chi
2.1.2.2. Cho vay qua thẻ tín dụng
Cho vay qua thẻ phát triển nhan, rộng khắp, là một hình thức dịch vụ ngân
hàng bán lẻ/dịch vụ ngân hàng hiện đại. Thẻ được cấp cho KHCN – số lượng
đơng, nhu cầu dịch vụ tài chính lớn – với các tiện ích thanh tốn nhanh chóng,
mọi lúc mọi nơi, sử dụng thuận tiện, chi phí rẻ.

2.1.2.3. Dựa trên thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn: thời hạn vay từ 12 tháng trở xuống, thường để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc các chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.


Cho vay trung hạn: thời hạn vay từ 1 năm đến tối đa 5 năm, thường để
đầu tư tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay dài hạn: thời hạn vay trên 5 năm đến tối đa 20-30 năm, được sử
dụng để xây dựng nhà ở, xí nghiệp, phương tiện vận chuyển sử dụng lâu dài.

2.1.2.4. Dựa trên mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: bên đi vay là các cá nhân, hộ gia đình, được sử dụng
để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu của gia đình như mua ơ tơ, nhà ở, tiền viện
phí, du học,…
Cho vay kinh doanh: bên đi vay là các công ty, doanh nghiệp, thường sử
dụng để mua hàng, chi trả lương nhân viên,…

2.1.2.5. Dựa trên tính bảo đảm của khoản vay
Cho vay có tài sản đảm bảo: bên đi vay phải cam kết nghĩa vụ trả nợ bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của KH vay hoặc bảo lãnh

của bên thứ ba. Thường tài sản đảm bảo sẽ áp dụng với các khoản vay có giá trị
lớn, NH cần được đảm bảo về các rủi ro có thể xảy ra nếu khách hàng không trả
được nợ.
Cho vay không có tài sản đảm bảo (cho vay tín chấp): là cho vay dựa trên
sự uy tín của bản thân KH, khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba. Đây là hình thức cho vay có nhiều rủi ro vậy nên
thường dành cho các khách hàng có uy tín cao, tình hình tài chính lành mạnh.

2.1.2.6. Dựa trên phương thức vay
Cho vay trực tiếp từng lần: đây là hình thức phổ biến tại các NH. Mỗi lần
vay tương ứng với một bộ hồ sơ vay vốn và bản hợp đồng tín dụng riêng biệt với
các hợp đồng trước đó. Với hình thức này, NH có thể kiểm sốt từng món vay
tách biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: NH sẽ cấp một hạn mức cho vay nhất
định dựa trên nhu cầu vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh. KH chỉ được
vay tối đa trong hạn mức đã cấp.
Cho vay trong hạn mức: KH duy trì số dư nợ trong kỳ khơng vượt mức đã
cấp.
Cho vay ngồi hạn mức: dự nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức NH cấp
nhưng đến cuối kỳ KH phải trả nợ để số dư nợ cuối kỳ không vượt hạn mức.
Cho vay thấu chi: Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, đơn
giản, phần lớn là khơng có tài sản đảm bảo nhằm phục vụ nhu cầu vay vốn đa
dạng của khách hàng. Qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được chi tiêu vượt
quá số tiền thực có trên tài khoản của mình, Tùy vào mức độ uy tín mà mỗi


người có một hạn mức chi tiêu tối đa khác nhau. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi. Số tiền lãi sẽ được tính dựa trên số tiền ngân hàng tạm ứng cho
khách hàng chi vượt mức đó.
Cho vay luân chuyển: hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng

hóa, áp dụng với các doanh nghiệp có kỳ tiêu thụ ngắn ngày. Theo đó, ngân hàng
sẽ cho doanh nghiệp vay mua hàng khi thiếu vốn và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp
bán hàng.
Cho vay trả góp: cho phép khách hàng trả nợ thành nhiều lần trong hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận, thường áp dụng cho khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc để khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hóa.
Phần lớn các khoản vay tại NHTM thường áp dụng hình thức này.
Cho vay gián tiếp: phần lớn các NH là cho vay trực tiếp, bên cạnh đó còn
cho vay gián tiếp qua các tổ chức kinh tế-xã hội như: Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,… Các tổ chức trung gian sẽ đứng ra
tín chấp cho các thành viên trong hội vay vốn nhằm phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo,… Hình thức này rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc không
đủ tài sản thế chấp và cũng làm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, nhược
điểm của hình thức này là một vài tổ chức trung gian đã lợi dụng để tăng lãi suất
cho vay hoặc giữ lại số tiền của các thành viên khác.
Cho vay hợp vốn: là hình thức một nhóm các tổ chức tín dụng cùng ký kết
cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Hiện nay, ở Việt Nam hình
thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là nhiều KH có nhu cầu vay vốn lớn
nhưng các NH bị giới hạn bởi luật, quy định một ngân hàng không được cho vay
quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư: được sử dụng trong trường hợp KH có nhu
cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và các dự án phục vụ đời sống. KH vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào
dự án. Đối với các dự án mở rộng sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu bằng 10%
mức vốn đầu tư của dự án mở rộng. Đối với dự án đầu tư mới, KH phải có vốn
tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới.
Mỗi hình thức đều có những đặc điểm riềng về yêu cầu, quy trình cho vay
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của mỗi khách hàng.

2.1.3. Vai trị của hoạt động cho vay

Thơng qua các nghiệp vụ cho vay, NHTM đã khẳng định vai trò quan
trọng của mình trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước.


Thứ nhất, mở rộng hoạt động cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho ngân hàng. Hiện nay, phần lớn doanh thu của các NHTM đến từ hoạt động
tín dụng, mà chủ yếu đó là hoạt động cho vay.
Thứ hai, cho vay giúp điều hòa cung – cầu hàng hóa. Khi doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ cần vay vốn từ ngân hàng, việc này giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục. Đối với người tiêu dùng, khi khơng có đủ số tiền để
mua hàng hố mình muốn thì họ cần phải có thời gian tích lũy. Ngân hàng với
nghiệp vụ cho vay đã giúp người tiêu dùng chi tiêu trước số tiền có trong tương
lai cho các nhu cầu hiện tại. Do đó, việc cho vay không những thúc đẩy sản xuất
kinh doanh tạo ra nhiều hàng hố mà cịn thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng, góp phần cân bằng lượng cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong nền
kinh tế.
Thứ ba, cho vay giúp điều tiết và phân phối các nguồn vốn trong xã hội.
NHTM với vai trò là một trung gian tài chính giúp điều hồ vốn tiền tệ từ nơi dư
thừa đến nơi thiếu hụt góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, hoạt động vay và cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong nhiều thành phần kinh tế, nguồn
vốn hầu hết là vay ngân hàng, nên ngân hàng có thể cho vay ưu đãi đối với
những ngành cần thiết, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đảng và nhà
nước trong từng thời kỳ, góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý,
cân đối.
Thứ năm, cho vay giúp hỗ trợ các thành phần kinh tế áp dụng công nghệ
mới. Thông qua vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp có cơ hội đầu tư, đổi mới cơng
nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu trong và ngồi nước. Qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh.


2.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
2.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
2.2.1.1. Sự hình thành và cơ sở cho vay tiêu dùng của NHTM
Bắt nguồn từ những năm 1970, khi các cuộc khủng hoảng trong hệ thống
ngân hàng nổ ra, các nhà môi giới lập ra “thị trường bán lẻ” dẫn đến cạnh tranh
giữa các cơng ty tài chính tiêu dùng, cơng ty thương mại với NH. Lúc này, buộc
các NHTM phải mở rộng thị trường CVTD để gia tăng thu nhập. Đến năm 1980,
Quốc hội Mỹ đã cho phép các NH cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới,
trong đó có CVTD. Sau 7 năm khi ban hành Luật này, các Ngân hàng Mỹ đã


cung cấp 80% khối lượng tín dụng tiêu dùng, trong đó 45% dựa trên cơ sở cho
vay trả góp.
Sự gia tăng nhu cầu vay tiêu dùng gắn liền với nhu cầu hàng tiêu dùng lâu
bền như nhà cửa, ô tô, nội thất cao cấp, du lịch… của một lượng lớn khách hàng.
Theo giáo trình “Ngân hàng thương mại” của Đại học Kinh tế Quốc dân, tín dụng
tiêu dùng được khởi xướng từ các nhà bán lẻ nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
Hình thức cho vay tiêu dùng của doanh nghiệp là bán trả góp. Một số cơng ty đã
phải vay ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt vốn lưu động. Ngân hàng cho người
tiêu dùng vay vốn để đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà
ở, phương tiện đi lại, học tập, du lịch… Ngân hàng mở rộng CVTD nhằm đa
dạng hóa khách hàng và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Tại Việt Nam, CVTD của các NHTM phát triển chủ yếu dưới hình thức
cho vay trả góp trong giai đoạn 1993-1994 theo quyết định số 18/QĐ-NH ngày
16/02/1994 của Thống đốc NHNN về việc “Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế
và CVTD”. Đến năm 2001, quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã giúp cho hoạt
động cho vay của các ngân hàng, đặc biệt là CVTD có những phát triển tích cực.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, CVTD đã đã trở lên

vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.

2.2.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là một trong những hình thức cho vay của NHTM, đáp ứng nhu
cầu cơ bản của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, góp phần quan trọng giúp hàng hóa
lưu thơng thơng suốt.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về CVTD với những quan điểm và cách
hiểu khác nhau. Theo tạp chí ngân hàng số 9/2015 của NHNN Việt Nam “Cho
vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình, các khoản CVTD là nguồn tài chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước
khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.”
Như vậy có thể hiểu đơn giản CVTD là hình thức vay vốn (chủ yếu là
trung và dài hạn) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, hộ
gia đình nhằm thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cơ hội cho họ nâng cao mức sống.
Trong những năm gần đây, mức sống của người dân đang ngày càng nâng
cao và trở lên vô cùng phong phú, đa đạng. Do vậy, CVTD đang ngày càng được


quan tâm nhiều hơn, có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ mang lại lợi nhuận đáng
kể cho các ngân hàng. Tuy nhiên, tùy vào khả năng thanh toán và sở thích mỗi
người thì nhu cầu vay vốn và cách thức hoàn trả lãi và gốc là khác nhau.

2.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
2.2.2.1. Dựa vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho các nhu cầu
của cá nhân và gia đình để mua, xây dựng và cải tạo nhà ở. Đó là khoản vay có
giá trị lớn và thường là trong một thời gian dài. Tài sản đảm bảo cho các giao

dịch vay vốn thường hình thành bằng vốn đi vay.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: cho vay nhằm mục đích mua sắm phương
tiện đi lại, đồ điện máy, vui chơi giải trí, du lịch, học phí,... nhằm cải thiện đời
sống. Các khoản cho vay này thường có đặc điểm là tích chất nhỏ lẻ và thời hạn
vay ngắn.

2.2.2.2. Dựa vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng cho phép KH
trả góp dần dần, theo kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường phù hợp với những khoản vay có giá trị lớn hoặc người vay khơng có đủ
điều kiện để trả hết khoản vay trong một lần.
- Cho vay tín dụng phi trả góp: khác với vay tiêu dùng trả góp, là khoản
vay tiêu dùng mà KH chỉ cần trả một lần trong thời hạn cam kết. Phương thức
này phù hợp với khoản vay tiêu dùng nhỏ trong thời hạn ngắn, dùng để chi trả
cho các khoản như: viện phí, đi lại, mua sắm đồ dùng gia đình…
- Cho vay tín dụng tuần hồn: đối với phương thức này, KH có thể sử
dụng thẻ tín dụng hoặc viết séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Thời gian
cấp tín dụng sẽ được thỏa thuận trước, NH cho phép KH thực hiện việc vay và
trả nợ định kỳ, theo nhu cầu tiêu dùng và thu nhập trong từng thời kỳ.

2.2.2.3. Dựa vào nguồn gốc khoản nợ
- CVTD gián tiếp: Được thể hiện dưới dạng các khoản vay khi người cho
vay mua khoản nợ của các doanh nghiệp và công ty bán lẻ. Những khoản nợ này
phát sinh từ việc bán chịu hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu. Hình thức cho vay
này sẽ cho phép NH dễ dàng mở rộng và tăng doanh số CVTD đồng thời tiết
kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. Đó cũng là cơ sở để NH mở rộng
quan hệ với KH và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của NH. Tuy
nhiên khi cho vay tiền, các NH không liên hệ trực tiếp với KH mà thông qua các
công ty, doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, hình thức này thiếu



sự kiểm soát của NH (bao gồm cả trước, trong và sau cho vay) trong q trình
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn đối tượng KH.
- CVTD trực tiếp: Là loại CVTD mà NH gặp trực tiếp KH và thực hiện
việc cho vay hoặc thu nợ. Các NH sẽ có thể tận dụng tối đa trình độ, kinh
nghiệm, kiến thức và kỹ năng của các cán bộ tín dụng, vì vậy chất lượng của các
khoản cho vay này sẽ cao hơn so với các khoản cho vay bán lẻ thông qua các
công ty hoặc doanh nghiệp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp cũng linh hoạt hơn cho
vay gián tiếp vì khi ngân hàng có quan hệ trực tiếp với khách hàng thì sẽ xử lý tốt
các vấn đề phát sinh đồng thời có khả năng thỏa mãn lợi ích của cả hai bên.

2.2.3. Những đặc điểm cơ bản của hoạt động CVTD tại NHTM
2.2.3.1. Quy mô cho vay
Mặc dù số lượng KH vay tiêu dùng lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay này
thường nhỏ. KH vay tiêu dùng ở đây thường là các cá nhân, hộ gia đình với mục
đích trang trải cho các nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày chứ không
nhằm mục đích kinh doanh nên quy mơ các khoản vay này thường nhỏ. Hơn nữa,
các KH vay tiêu dùng thường đã tích lũy một khoản tiền tiết kiệm trước đó và
ngân hàng chỉ hỗ trợ phần thiếu hụt cho hoạt động tiêu dùng của họ.
Ngày nay, số lượng người dân có nhu cầu cần đáp ứng mức chi tiêu ngày
càng tăng, từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập trung bình và cao..
Điều này đã tạo ra một lượng lớn dư nợ cho vay tiêu dùng, đặc biệt là ở các NH
bán lẻ, khiến dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ tồn ngân
hàng

2.2.3.2. Chi phí hoạt động lớn
CVTD là khoản mục có chi phí cao nhất trong danh mục cho vay của NH.
Do số lượng KH vay tiêu dùng là rất lớn, mà chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình
nên các ngân hàng thường mất nhiều chi phí cho quá trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định KH thường xuyên. Mặt khác, việc thu thập thông tin về KH gặp nhiều khó

khăn và độ chính xác khơng cao nên việc ra quyết định cấp tín dụng và theo dõi
thu nợ khiến ngân hàng phải trả nhiều chi phí. Ngồi ra, các ngân hàng hiện nay
thường đầu tư vào các chiến dịch quảng cáo để giới thiệu cho khách hàng về sản
phẩm (do khơng nhiều người biết), vì vậy đã làm tăng chi phí các khoản vay tiêu
dùng.

2.2.3.3. Rủi ro cao
Khi ngân hàng cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng, ngân hàng phải đối
mặt với nhiều rủi ro dẫn đến nguy cơ mất vốn lớn.


Thứ nhất, người tiêu dùng chủ yếu trả nợ gốc và lãi vay bằng thu nhập
trong tương lai. Yếu tố này thường hay biến động bởi các nguyên nhân chủ quan
và khách quan mà NH không lường trước được như trình độ, kinh nghiệm làm
việc hay chu kỳ, cơ cấu nền kinh tế. Vậy nên NH cần nghiên cứu kỹ nguồn trả nợ
của KH trước khi đưa ra quyết định cho vay để tránh ảnh hưởng đến việc thu hồi
nợ của NH.
Thứ hai, rủi ro đến từ ý thức trả nợ của KH. Những thơng tin mà NH có
được chủ yếu là do KH cung cấp nên việc thu thập thông tin KH không đảm bảo
được độ đầy đủ và chính xác cao. NH có thể đứng trước rủi ro tín dụng nếu đưa
ra quyết định sai lầm, nhất là trong trường hợp cho vay khơng có tài sản đảm
bảo.

2.2.3.4. Lãi suất cao
Thông thường, lãi suất phụ thuộc vào độ rủi ro của khoản vay. CVTD luôn
tiềm ẩn rủi ro ở mức độ cao nên lãi suất của CVTD sẽ cao hơn lãi suất cho vay
thương mại thông thường. Một nguyên nhân nữa dẫn đến lãi suất cao là chi phí
bỏ ra cho hoạt động CVTD là khơng nhỏ cũng khiến cho lãi suất gia tăng. Mà
hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất cao (là những khoản thu nhập
khơng kiểm sốt được) nên lãi suất CVTD thường cao.


2.2.3.5. Nhạy cảm trước tác động của chu kì kinh tế
Nhu cầu vay biến động theo chu kỳ. Hiểu một cách đơn giản, biên độ vay
dịch chuyển theo sự thay đổi của nền kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát
triển, tiềm năng lợi nhuận khả quan sẽ thúc đẩy nhu cầu vay và cho vay. Các cá
nhân, hộ gia đình sẵn sàng chi tiêu để phục vụ nhu cầu cá nhân và nâng cao đời
sống, Ngược lại, tình trạng suy thối, đầu tư giảm dẫn đến lạm phát và thất
nghiệp tăng cao. Từ đó kéo theo ảnh hưởng về sự giảm sút nhu cầu vay mượn từ
NH. Đối với KH có trình độ, mức thu nhập cao, nhu cầu sở hữu hàng hóa cao cấp
lớn hơn để đạt được mức sống mong muốn. Nhờ đó, nhu cầu vay vốn để tiêu
dùng cũng tăng lên. Với những KH có thu nhập thấp, họ hạn chế tiêu dùng những
cái khơng cần thiết.

2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NHTM
Đối với mỗi ngân hàng, quy trình cho vay sẽ có những quy định khác
nhau nhưng nhìn chung đều tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay tiêu dùng từ KH


KH có nhu cầu vay tiêu dùng cần liên hệ với bên NH bằng bất kì cách
thức trực tiếp hay gián tiếp nào đó: qua hotline, đăng ký online tại trang web của
NH, liên hệ với nhân viên NH,…
Bước 2: KH chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ vay vốn về NH
KH có nhu cầu vay tiêu dùng khi đến NH cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
 CMND/CCCD/Hộ chiếu
 Sổ hộ khẩu, sổ hoặc xác nhận tạm trú (nếu có)
 Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính: Xác nhận lương hoặc bảng
lương (trong trường hợp nhận lương tiền mặt), sao kê tài khoản lương (trong
trường hợp nhận lương chuyển khoản)
 Giấy đề nghị theo mẫu quy định của NH

 Các giấy tờ khác được ngân hàng hoặc tổ chức cho vay yêu cầu cung
cấp. 
Bước 3: Xét duyệt hồ sơ CVTD
Q trình xét duyệt hồ sơ bao gồm các cơng đoạn: 
 Thẩm định các điều kiện vay vốn: phân tích thông tin, số liệu đã thu thập
trong hồ sơ vay vốn để xác định tính an tồn khi khách hàng vay.
 Xác định phương thức cho vay: dựa vào nhu cầu vay của KH từ đó xác
định hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay.
 Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện vay vốn và lãi suất cho vay của
NH
 Lập tờ trình thẩm định cho vay
 Tái thẩm định cho vay
 Trình duyệt khoản vay
Các điều kiện vay vốn bao gồm:
 Độ tuổi của KH trên 18 tuổi, đảm bảo đầy đủ năng lực pháp lý với năng
lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự. 
 Đảm bảo khả năng trả nợ thông qua tính ổn định của nguồn thu nhập
 Khơng sở hữu nợ xấu
 Mục đích vay vốn hợp pháp và phù hợp với các điều khoản trong chính
sách của tổ chức cho vay
 Chứng minh phương án sử dụng vốn hiệu quả
 Đáp ứng quy định chung của từng tổ chức cho vay cụ thể
Bước 4: Ký kết hợp đồng CVTD
Cán bộ tín dụng làm việc với phịng thẩm định tài sản đảm bảo để hoàn
thiện các hồ sơ pháp lý: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao dịch


bảo đảm tài sản; yêu cầu KH mua bảo hiểm vật chất. Sau khi đã có tất cả các tài
liệu cần thiết, nhân viên tín dụng sẽ trình lên lãnh đạo để phê duyệt
Bước 5: NH giải ngân khoản vay theo hợp đồng vay đã ký kết

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ giải ngân và các điều kiện cần thiết theo
quy định, nhân viên tín dụng gửi 1 bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên
quan đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân. Bộ phận giao dịch kiểm
tra tính hợp lệ của các chứng từ kể tốn dựa trên hợp đồng tín dụng, khế ước vay
tiền, phiếu xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các hồ sơ liên quan. Nếu hợp lệ,
họ sẽ thực hiện giải ngân.
Bước 6: Rà sốt và xử lý các khoản vay
Cán bộ tín dụng cần chủ động rà sốt thường xun mục đích sử dụng vốn
vay, tình trạng tài sản đảm bảo, thơng báo cho KH và yêu cầu KH trả cả lãi vay
và nợ gốc khi đến hạn. Nếu KH có lý do chính đáng khơng thể trả gốc hoặc lãi
khi đến hạn thì cán bộ tín dụng sẽ đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi vay. Nếu
khơng có u cầu gia hạn thì nhân viên tín dụng sẽ chuyển số dư nợ quá hạn,
đồng thời nhắc nhở KH thanh toán nợ. Nếu KH đã gia hạn cho mà vẫn không trả
được nợ thì sẽ chuyển nợ quá hạn và chuyển hồ sơ cho phòng thu hồi nợ sau tối
đa 1 tháng.
Bước 7: Tất toán hợp đồng CVTD và thanh toán nợ vay
Các khoản nợ gốc vay, lãi vay cùng với các chi phí liên quan sau khi đã
được khách hàng thanh tốn hết thì sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng: xuất kho hồ
sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp gửi đến các cơ quan có thẩm quyền... Sau
khi hồn tất các thủ tục, hồ sơ tín dụng sẽ được đóng thành tài liệu riêng để lưu
trữ hồ sơ theo quy định của NHNN.

2.2.5. Sự cần thiết của CVTD
2.2.5.1. Đối với khách hàng
Có thể nói CVTD là một sản phẩm tín dụng vơ cùng quan trọng trong
cuộc sống. CVTD sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của
người dân, từ việc ăn ở, sinh hoạt đến y tế, giáo dục, giải trí, du lịch,… Có những
nhu cầu thiết yếu cần phải tích lũy lâu dài do khơng đủ khả năng tài chính ở thời
điểm hiện tại. Do đó, thực tế phát sinh là chúng ta chỉ sở hữu căn nhà và tận
hưởng tiện nghi cuộc sống,… khi già đi. Khi đó, những lợi ích cảm nhận được

của việc hưởng thụ đều có xu hướng giảm đi. Vì vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách
để kết hợp thông minh giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và
khả năng chi trả trong hiện tại và tương lai, hiểu đơn giản là nghĩ ra cách để dùng


trước khoản tiền mà mình sẽ kiếm được trong tương lai. Nếu nhìn nó từ góc độ
tài chính, việc mượn tiền trước từ NH để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi
thực ra chỉ là một cách chuyển đổi dịng tiền trong tương lai mà ta sẽ có về thời
điểm hiện tại. Đặc biệt đối với những người có thu nhập trung bình thấp, thông
qua các hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho họ mua được hàng hóa có giá trị
cao, phục vụ nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu và có ý nghĩa quan trọng đối
với cuộc sống của người dân, hộ gia đình.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về đời sống con người
ngày càng cao. Họ có xu hướng tiêu dùng ngày càng nhiều các hàng hóa xa xỉ
như ô tô, nhà cửa, du lịch… CVTD làm thỏa mãn tất cả các nhu cầu trên của
người tiêu dùng khi khả năng tài chính của họ chưa đủ ở thời điểm hiện tại. Mặt
khác, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng, mẫu mã,
giá cả, công dụng của hàng hóa nên buộc các nhà sản xuất phải chú trọng đến
việc đa dạng hóa hình thức và chất lượng các sản phẩm. Hình thức tín dụng này
cịn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau. Tất cả điều này đều
đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, mở rộng CVTD cũng góp phần làm giảm đi hiện tượng cho
vay nặng lãi khi mà người tiêu dùng chưa có đủ tài chính để đầu tư cho nhu cầu
sống của mình. Đặc biệt, CVTD cũng làm cho mỗi cá nhân quản lý tài chính tốt
hơn. Người tiêu dùng biết cân bằng các nguồn thu nhập và trả nợ, tạo động lực để
tích cực, sáng tạo trong q trình làm việc. Nhờ đó mà tạo ra môi trường sống tốt
hơn, nâng cao cả về đời sống vật chất và tinh thần cũng như trình độ dân trí của
con người.
Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng việc đi vay để phục vụ cho mục đích tiêu
dùng thì có thể xảy ra trường hợp người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép,

làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. Nghiêm trọng hơn nếu
mất khả năng chi trả thì sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong cuộc sống.

2.2.5.2. Đối với NHTM
Với hoạt đợng chính là nhận tiền gửi và sử dụng tiền đó để kiếm lời từ
hoạt động, các NHTM nên nỗ lực tìm hiểu triệt để thị trường tín dụng, tức là tìm
cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất
các nhu cầu về vay và cho vay trong nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót
nếu bỏ qua thị trường tín dụng tiêu dùng, nơi quy mô của khoản vay nhỏ nhưng
số lượng KH tiềm năng và sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vơ cùng lớn. Vì
vậy, ngày nay các NHTM ln tập trung mở rộng loại hình CVTD. Hiện nay,
NH đã áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả như: Phân tích khách



×