Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.06 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
A. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẠO LUẬT HÌNH
SỰ VÀ NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO........................................................2
1.1.

Bộ luật hình sự..............................................................................2

1.1.1.

Khái niệm.................................................................................2

1.1.2.

Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự..................................................2

1.1.3.

Cấu trúc và hiệu lực thi hành...................................................3

1.2.

Nguyên tắc nhân đạo....................................................................3

1.2.1.

Khái niệm.................................................................................3

1.2.2.



Cơ sở nguyên tắc nhân đạo trong thi hành án hình sự.............4

1.2.3. Mục đích của ngun tắc nhân đạo.............................................4
1.2.4. Ý nghĩa của nguyên tắc nhân đạo................................................5
CHƯƠNG II: BIỂU HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN TẮC NHÂN
ĐẠO TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM...........................................5
2.1. Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự.................5
2.2. Đánh giá nguyên tắc nhân đạo trong bộ luyaatj hình sự..............9
C. KẾT LUẬN...............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16

i


A. LỜI MỞ ĐẦU
Tinh thần nhân đạo như sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lịch sử của dân
tộc Việt Nam. Nhân đạo là giá trị có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của xã hội loài người, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta trước sau
như một khẳng định sự cần thiết phải thiết lập và thực hiện nhân đạo phù hợp
điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và coi đó làmột trong những nguyên tắc
quan trọng của chính sách kinh tế xã hội cũng như công cuộc đổi mới,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì nhân
dân.
Cùng với những giá trị khác như công bằng, dân chủ…, nhân đạo có
vai trị to lớn đối với xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật và toàn bộ đời
sống pháp luật của xã hội.Tuy nhiên, trong nhiều sách báo pháp lý, vấn đề
nhân đạo chưa được nghiên cứu tương xứng với vị trí và vai trị của nó. Việc
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về tư tưởng nhân đạo dưới
khía cạnh pháp lý là hướng nghiên cứu cần thiết và quan trọng. Nhưng có

quan điểm khác lại cho rằng, trong số những người tham gia quan hệ pháp
luật tố tụng hình sự, thì người bị hại, người làm chứng cần được bảo vệ đối xử
như vậy, còn đối với bị can, bị cáo, họ không xứng đáng được hưởng sự đối
xử nhân đạo đó. Quan điểm này được cho là khơng phù hợp với chế độ xã hội
chủ nghĩa của nước ta bởi trong một xã hội chủ nghĩa thì mọi người đều phải
được đối xử cơng bằng và bình đẳng như thế mới phù hợp với nguyên tắc
nhân đạo trong luật hình sự. Do đó, sau một thời gián tìm hiểu, tôi đã lựa
chọn đề tài ” Nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam” để hiểu rõ
hơn về đề tài này.

1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẠO LUẬT
HÌNH SỰ VÀ NGUYÊN TẮC NHÂN ĐẠO
1.1.

Bộ luật hình sự

1.1.1. Khái niệm
Khái niệm luật hình sự nói về những luật có chung tính chất là xác định
những hành vi (tội) mà xã hội đó khơng muốn xảy ra, và đề ra những hình
phạt riêng biệt và nặng nề hơn bình thường nếu thành viên xã hội đó phạm
vào.
Tùy theo loại tội và thẩm quyền, sự trừng phạt (về mặt) hình sự bao
gồm tử hình, giam giữ, bị quản thúc hoặc bị phạt vạ. Những tội cổ xưa như sát
nhân (giết người), phản quốc.v.v. luật hình sự nơi nào cũng có. Nhưng cũng
có nhiều tội ở nước này đưa vào luật hình sự mà nước khác thì khơng. Ngay
cả trong các bộ luật đôi khi cũng không rõ ràng về ranh giới giữa dân sự và

hình sự.
Luật hình sự thường được tiến hành khởi tố bởi chính quyền, khơng
giống như luật dân sự thường được tiến hành khởi tố bởi người dân hay các
pháp nhân khác.
Luật hình sự Việt Nam là luật đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ
chức.
Bộ luật hình sự này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy
những nguyên tắc, chế định pháp luật Hình sự của nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, nhất là bộ luật Hình sự năm 1985, cũng như những bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong nhiều thập
kỷ qua của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2


1.1.2. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Trong Điều 1 Bộ luật hình sự 2015 có nêu nhiệm vụ của Bộ luật là: Bộ
luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền cơng dân, bảo vệ
quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ
chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi
người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
1.1.3. Cấu trúc và hiệu lực thi hành
Cấu trúc
Bộ luật gồm 426 điều, được chia làm ba phần, với 26 chương:
Phần thứ nhất: Những quy định chung. Gồm 12 chương với 107 điều.
Phần thứ hai: Các loại tội phạm. Gồm 14 chương với 318 điều.
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành. Chỉ có 1 điều luật.
Hiệu lực thi hành
Bộ luật Hình sự số: 100/2015/QH13 (hay cịn gọi là Bộ luật hình sự

2015) và Luật số: 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số: 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự hết hiệu lực thi hành.

1.2.

Nguyên tắc nhân đạo

1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, "nhân đạo " theo nghĩa
chung được hiểu là: "Đạo đức, thể hiện sự thương yêu, quý trọng và bảo vệ
3


con người.Giá trị của nhân đạo là giá trị về đạo đức của con người, về sự yêu
thương, quý trọng và bảo vệ con người, giá trị của sự cảm thông, chia sẻ,
nâng niu, trân trọng, đề cao phẩm giá con người.
Nguyên tắc nhân đạo là một trong những nguyên tắc cơ bản trong pháp
luật hình sự, nhằm bảo đảm những lợi ích tối thiểu, bảo đảm quyền bất khả
xâm phạm về danh dự, nhân phẩm và tính mạng. Bài viết dưới đây sẽ phân
tích cụ thể về nguyên tắc này trong thi hành án hình sự.
1.2.2. Cơ sở nguyên tắc nhân đạo trong thi hành án hình sự.
Nguyên tắc nhân đạo được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật thi hành
án hình sự năm 2019:
Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm,
quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp
tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án.
1.2.3. Mục đích của nguyên tắc nhân đạo.

Mục đích của hoạt động thi hành án hình sự là nhằm thực thi cơng lý,
bảo đảm sự công bằng cần thiết cho mọi thành viên trong xã hội trước pháp
luật, từ đó bảo vệ có hiệu quả các loại lợi ích trong xã hội. Do vậy, nguyên tắc
nhân đạo đòi hỏi trước hết, hoạt động thi hành án hình sự phải bảo đảm bảo
vệ có hiệu quả, hài hịa các lợi ích khác nhau, tơn trọng nhân phẩm và danh
dự của cá nhân.
Thiết lập công lý là mục đích cuối cùng mà q trình giải quyết vụ án
hình sự hướng tới và cơ sở của nó khơng gì khác ngồi chân lý khách quan
của vụ án. Nhưng rõ ràng, chất lượng của quá trình giải quyết vụ án khơng chỉ
nên đánh giá từ góc độ mức độ đạt được của mục đích đề ra mà còn phải xem
xét cả cách thức đã áp dụng để đạt được mục đích đó. Do vậy, cơng lí, mặc dù
là đích đến cuối cùng của hoạt động tố tụng hình sự nhưng khơng thể chấp
nhận việc đạt được mục đích đó bằng mọi giá. Nếu cơng lí là sự đánh đổi
4


những giá trị thiêng liêng khác thì đó là điều khơng nên có và khi đó nó
khơng cịn hàm chứa những giá trị tốt đẹp thiêng liêng vốn có của mình. Cho
nên, khi xem xét cách thức đạt được cơng lí, cần xuất phát khơng chỉ từ tính
hợp pháp mà cịn từ tính hợp lý của nó.

1.2.4. Ý nghĩa của nguyên tắc nhân đạo.
Ý nghĩa của nguyên tắc này nhằm tạo cơ hội cho những phạm nhân tích
cực cải tạo tốt trong quá trình chấp hành án ở các cơ sở giam giữ được sớm
trở về với gia đình và xã hội, đồng thời tiếp tục chứng tỏ sự cải tạo của mình
trong mơi trường xã hội bình thường, có sự giám sát của chính quyền địa
phương và của gia đình. Quy định này góp phần thực hiện chủ trương của
Đảng về việc giáo dục, cải tạo người phạm tội, xóa bỏ dần những định kiến
của xã hội đối với người đã từng vi phạm pháp luật trong quá khứ nhưng có
sự cải tạo tốt, thể hiện quyết tâm “hướng thiện”.

CHƯƠNG II: BIỂU HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN TẮC NHÂN
ĐẠO TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự
- Nguyên tắc nhân đạo thể hiện ở việc pháp luật nghiêm cấm các hành
vi đày đọa, hành hạ về thân thể, các hành vi xâm phạm nhân phẩm, danh dự
đối với những người chấp hành án phạt tù.
Trong việc áp dụng các biện pháp thi hành án hình sự, tư tưởng nhân
đạo được hiểu là yêu cầu đối với các chủ thể có thẩm quyền phải có thái độ
tơn trọng đối tượng phải chấp hành án, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của những đối tượng này. Trong quá trình thi hành án, có thể cơ quan thi hành
án gặp phải những trở ngại khách quan như sự thiếu thiện chí, thái độ bất hợp
tác của một số chủ thể chấp hành án. Khi đó, những cơ quan thi hành án phải
sử dụng đến những biện pháp cưỡng chế thi hành án, và đây là lựa chọn tất
5


yếu, bắt buộc và không mong muốn nhưng cần thiết của các cơ quan thi hành
án. Tuy nhiên, cũng cần chú ý, việc sử dụng các biện pháp trên phải xuất phát
từ địi hỏi thực tế của q trình thi hành án, nhân danh cơng lý và vì cơng lý
chứ không phải xuất phát từ mong muốn chủ quan của cá nhân chủ thể tiến
hành thi hành án vì những động cơ không đúng đắn khác nhau.

Trong thực tế, khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án, các
chủ thể tiến hành không chỉ cần phải xem xét mối quan hệ của nó với mục
đích cần đạt được, tính hợp pháp của quyết định đưa ra....mà cần phải cẩn
trọng đánh giá khả năng gây ra những tác động không mong muốn cho việc
đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong thi hành án hình sự để có thái độ xử xự
phù hợp.
Đánh giá mức độ tôn trọng và bảo đảm nguyên tắc nhân đạo khi tiến
hành thi hành án cần xem xét khơng chỉ từ góc độ tính hợp pháp của hoạt

động này với ý nghĩa là sự tuân thủ các quy định của pháp luật thi hành hình
sự mà chủ yếu từ góc độ tính hợp lý của hoạt động đó biểu hiện qua thái độ
của các chủ thể thi hành án cũng như các quyền và lợi ích liên quan của các
chủ thể chấp hành thi hành án.
- Nguyên tắc nhân đạo cũng thể hiện ở quy chế giảm, miễn, hoặc tạm
đình chỉ thi hành án phạt tù, ở việc quy định rõ chế độ sinh hoạt, ăn ở học tập,
lao động nghề nghiệp trong thời gian thi hành án phạt tù để một mặt, hình
thành thói quen sinh hoạt cộng đồng, ý thức tôn trọng cộng đồng, ý thức tuân
thủ, phục tùng pháp luật của người phải chấp hành hình phạt, mặt khác, tránh
tâm lý mặc cảm, tự ti, hằn học, ác cảm, đó kỵ, thù địch, xa lánh cộng đồng…
của những người này sau khi hết thời hạn chấp hành hình phạt để giúp họ dễ
dàng tái hịa nhập cộng đồng; ở chính sách đối với người chưa thành niên:
“Thi hành án đối với người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ
6


họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã
hội”; khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao
động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
Về chế độ sinh hoạt, ăn ở, học tập của phạm nhân.
Điều 7. Chế độ ăn đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được Nhà nước đảm bảo, tiêu chuẩn định lượng mỗi
tháng gồm:
a) 17 kg gạo tẻ;
b) 15 kg rau xanh;
c) 01 kg thịt lợn;
d) 01 kg cá;
đ) 0,5 kg đường;
e) 0,75 lít nước mắm;
g) 0,2 lít dầu ăn;

h) 0,1 kg bột ngọt;
i) 0,5 kg muối;
k) Gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo tẻ;
l) Chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Lương thực, thực phẩm, chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá
trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương.
Chế độ ăn trong các ngày lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo
quy định của pháp luật và khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án hình sự năm
2019.
7


Phạm nhân lao động thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng
tổng mức ăn không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam
giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để
phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được
sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không quá 03 lần định lượng ăn
trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân và phải thông qua hệ thống lưu ký và căntin phục vụ sinh hoạt cho phạm nhân của cơ sở giam giữ.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm.
4. Mỗi phân trại của cơ sở giam giữ phạm nhân được tổ chức ít nhất
một bếp ăn tập thể. Định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể dùng
cho 100 phạm nhân gồm: 01 tủ đựng thức ăn có lưới hoặc kính che kín, 03
chảo to, 01 chảo nhỏ, 01 nồi to dùng trong 03 năm; các loại dao, thớt, chậu
rửa bát, rổ, rá, bát, đũa dùng trong 01 năm và các dụng cụ, trang thiết bị cấp
dưỡng cần thiết khác phục vụ việc nấu ăn và chia khẩu phần ăn cho phạm
nhân.

Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 mâm ăn của 06 phạm nhân bao gồm
01 lồng bàn, 01 xoong đựng cơm, 01 xoong đựng canh dùng trong 02 năm; 02
đĩa thức ăn, 01 bát đựng nước chấm, 01 muôi múc cơm, 01 muôi múc canh
dùng trong 01 năm.
Dụng cụ cấp dưỡng dùng cho 01 phạm nhân ăn riêng theo suất gồm 01
cặp lồng có 04 ngăn hoặc khay có 05 ngăn bằng nhựa chuyên dùng đựng đồ
ăn cơm và 01 thìa ăn cơm bằng nhựa dùng trong 02 năm.
8


5. Phạm nhân được sử dụng điện, nước sinh hoạt theo định mức quy
định.
Về chính sách học nghề đối với phạm nhân:
Điều 15. Chế độ học nghề của phạm nhân
1. Căn cứ vào khả năng, trình độ văn hóa, sức khỏe, giới tính của phạm
nhân, thị trường lao động, điều kiện cụ thể và khả năng hợp tác với tổ chức,
cá nhân, trại giam tổ chức dạy những nghề phổ thông, đơn giản hoặc tổ chức
bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho phạm nhân; trại giam hợp tác với các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp (có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật) để tổ chức dạy nghề, nâng cao tay nghề,
truyền nghề cho phạm nhân.

2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân trong độ tuổi thanh
niên đến 30 tuổi chưa có nghề nghiệp, phạm nhân có mức án dưới 05 năm và
chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên bố trí học nghề, nâng cao tay
nghề. Mỗi phạm nhân chỉ được học 01 nghề
Về các chế độ với người chấp hành án phạt tù là phụ nữ có thai, theo
quy định của Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
Luật thi hành án hình sự 2019, theo đó, quy định chế độ đối với phạm nhân
nữ có thai, ni con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với trẻ em ở cùng mẹ

trong trại giam như sau:
- Phạm nhân nữ trong thời gian mang thai, nghỉ sinh con hoặc đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong cơ sở giam giữ phạm nhân thì tổng định
lượng ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường so với định lượng quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 133 và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ
hoặc bác sĩ;
9


Phạm nhân nữ sinh con trong trại giam được cấp các đồ dùng cần thiết
cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng định lượng ăn của trẻ em
là con phạm nhân theo quy định. Trường hợp phạm nhân nữ có thai khơng
được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu 03
m2/phạm nhân, được giảm thời gian lao động và được chăm sóc y tế theo quy
định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
2.2. Đánh giá nguyên tắc nhân đạo trong bộ luyaatj hình sự
Với tình hình hiện nay thì khi xây dựng các phương pháp đấu tranh,
phòng ngừa và chống tội phạm, xu hướng coi nhân đạo là một trong những
hòn đá tảng của luật hình sự được xem là xu hướng dân chủ tiến bộ. Luật hình
sự bảo vệ quyền và lợi ích cho người bị hại không phải là một vấn đề dễ dàng.
Nó mang một tính chất khá phức tạp và tính đặc thù riêng riệt của nguyên tắc
nhân đạo trọng luật hình sự. Như luật gia người pháp nhấn mạnh, làm sao sử
dụng tất cả các phương tiện để đấu tranh với tội phạm hiệu quả nhất, vừa đề
cao được lợi ích xã hội vừa coi trọng được lợi ích cá nhân.
Như trên chúng ta đã tìm hiểu và phân tích nguyên tắc nhân đạo của
nhà nước ta được áp dụng trong bộ luật hình sự được xuyên suốt trong thời kỳ
phát triển của đất nước trước đây và hiện nay Việt Nam đang khẳng định
mình trên trường quốc tế, khi mà chúng ta hòa nhập vào sân chơi chung của
nhân loại. Ở thời điểm này trình độ khoa học luật hình sự và tội phạm học
cùng gia tăng phức tạp,chính vì thế chúng ta phải tìm ngun nhân và điều

kiện của các loại tội phạm để phân tích làm sáng tỏ một cách đầy đủ và chính
xác, đồng thời cũng đã đề ra các biện pháp khoa học để tác động một cách có
hiệu quả và trực tiếp đến người phạm tội. Trong xã hội loài người là thực thể
phức tạp và luôn làm chủ các hành động của mình, con người tạo ra xã hội và
cũng chính con người quyết định xây dựng xã hội đó tốt đẹp hay suy tàn,
chính vì thế con người khơng tách khỏi xã hội. Trong mỗi con người Việt
nam chúng ta ai ai cũng mong muốn xây dựng đất nước vững mạnh và ổn
10


định về mọi mắt, nhưng khơng ít những ngừời muốn phá hủy nó (người đã có
hành vi xâm phạm đến lợi ích xã hội), chính vì thế chúng ta xây dựng các bộ
luật trong đó có BLHS để ổn định trật tự xã hội, bảo vệ được lợi ích của xã
hội nhưng cũng bảo vệ được lợi ích của người đã có hành vi xâm phạm đến
lợi ích xã hội, luật hình sự bảo vệ xã hội khỏi sự xâm phạm của người phạm
tội, đồng thời trả lại cho xã hội chính con người đã từng xâm hại nó sau khi
đã được giáo dục cải tạo. Đó chính là ngun tắc nhân đạo trong luật hình sự
thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội cũng như truyền thống nhân đạo của
dân tộc ta, là phương tiện có hiệu quả đối với đấu tranh phòng ngừa và phòng
chống tội phạm. Trong lịch sử xã hội nước ta thời kỳ phong kiến pháp thuộc
cùng các cơng trình nghiên cứu về xã hội học, tội phạm học đã minh chứng
cho chúng ta thấy rằng, nếu dùng các biện pháp tác động nặng về trừng trị,
làm kẻ phạm tội kiếp sợ bằng hình thức tra tấn thể xác, lăng mạ danh dự, nhân
phẩm, những hình thức đó khơng đủ sức xóa bỏ được tội phạm bởi sự tác
động bằng khiếp sợ không thể thể hiện như một biện pháp giáo dục mà cịn có
phần nào đó tác động ngượi lại. Giáo dục bằng sự khiếp sợ, sự đe dọa… đó là
quá khứ của xã hội lồi người, là cách thức thơ kệch của sự tác động đến mọi
người.
Từ sau khi cách mạng tháng 8 năm1954 Nhà nước ta đã xây dựng hệ
thống pháp luật hính sự mới, dưới sự lãnh đạo của đảng và nhà nước đã nhiều

lần pháp điểm hóa BLHS để phù hợp với thời kỳ phát triển của đất nứơc cũng
như truyền thống nhân đạo của dân tộc được thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo
trong luật hình sự ở việc nghiêm cấm các hành vi đày đọa, hành hạ về thân
thể, các hành vi xâm phạm nhân phẩm danh dự đối với những người chấp
hành án hình sự. Luật hình sự cịn thể hiện rõ ngun tắc nhân đạo vào những
người lần đầu tiên phạm tội, với những người này luật hình sự cần đảm bảo sự
phù hợp và mối liên hệ chặt chẽ giữa các phương pháp tác động pháp luật và
giáo dục với các nguyên tắc chung của giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa.
11


Trong thực tế chúng ta đã thấy, thì các phương pháp mang tính nhân
đạo ln đạt được kết quả cao hơn trong mọi chế độ luật hình sự ln song
hành cùng sự phát triển của chính trị - xã hội,BLHS là phương tiện để ngăn
ngừa đấu tranh, phòng chống tội phạm khơng thể là các phương tiện phản
nhân đạo, vì nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa được thể hiện khi quyết
định hình phạt và các biện pháp khác có tác động của cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình cải tạo, giáo dục họ thành người có ích cho xã hội, cùng với sự
nhìn nhận tích cực của các tầng lớp nhân dân về các giá trị trong đó có các
phương pháp đối xử với người phạm tội cần phải được hình thành một cách
chủ động.
Trong trường phái luật hình sự cổ điển trước đây đã nêu ra được một số
nguyên tắc và chế định như: cấu thành tội phạm là cơ sở duy nhất của trách
nhiệm hình sự; khơng tránh khỏi trách nhiệm; cá thể hóa trách nhiệm hình sự
tùy thuộc vào tính chất lỗi; tiết kiệm trừng trị; miễn hình phạt đối với người
khơng cịn nguy hiểm cho xã hội…Tuy nhiên, nguyên tắc nhân đạo trong luật
hình sự thể hiện thực thi cơng lý, bảo đảm sự công bằng cho mọi thành viên
trong xã hội trước pháp luật, bảo vệ có hiệu quả các loại lợi ích trong xã hội,
hài hòa các lợi ích khác nhau, tôn trọng nhân phẩm danh dự của cá nhân,
nghiêm cấm các hành vi đày đọa, hành hạ về thân thể, các hành vi xâm phạm

nhân phẩm danh dự đối với những người chấp hành án hình sự ,khơng thể suy
luận rằng nhân đạo đối với người phạm tội là không nhân đạo đối với người
bị hại, người làm chứng và những người khác tham gia tố tụng hình sự.
Đặc thù của nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự thể hiện nhiều quan
điểm khác nhau về nhân đạo, mục đích trong luật hình sự xuất phát từ nội
dung trừng trị hình phạt và mục đích hình áp dụng với người phạp tội, trong
luật hình sự nước ta hiện nay có quan điểm trong luật khoa học hình sự được
các nhà luật học đồng tình ủng hộ là quan điểm cho rằng: “trong điều kiện xã
hội xã hội chủ nghĩa, người phạm tội có thể cải tạo giáo dục được. Nguyên tắc
12


nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong luật hình sự trái ngượi với sự trả thù người
phạm tội mà tạo điều kiện để người phạm tội cải tạo giáo dục giúp đỡ người
phạm tội trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội và tham gia tích cực
vào công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Hình phạt cũng như những
biện pháp tác động của luật hình sự chỉ áp dung cần cho sự cải tạo và giáo dục
chư khơng nhằm mục đích nào khác, và các tác động của cơ quan chính
quyền trong q trình họ cải tạo giáo dục và khi người phạm tội đã chấp hành
xong hình phạt đều có thể trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội”
Luật hình sự Việt nam luôn khoan hồng đối với người phạm tội và
không có nhiệm vụ tách họ ra khỏi đời sống xã hội mà ngược lại tạo khả năng
cho họ tái hòa nhập xã hội. Do đó, quan điểm nhân đạo về mục đích và các
phương tiện của luật hình sự được xem như là cơ sở lý luận và thực tiễn của
cuộc đấu tranh, phòng ngừa và chống tội phạm ở nước ta. Trong công cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật luật pháp trên thế giới và sự sàng lọc ghi nhận
những điểm phù hợp với sự tiến bộ xã hội nước ta và xây dựng BLHS Việt
nam phát triển , hội nhâp theo hướng ngày càng nhân đạo hơn, nhân cách con
người ngày càng hoàn thiện hơn. Việc ghi nhận và thực hiện tư tưởng nhân
đạo trong đời sống thực tiễn xã hội được các nhà làm luật Việt Nam nhận

thức sâu sắc rằng, qua tiến trình phát triển của xã hội chủ nghĩa thì các quan
hệ xã hội ngày càng được phát triển theo chiều hướng tích cực, trình độ văn
hóa của nhân dân ngày càng nâng cao. Để góp phần thúc đẩy nhanh q trình
đó luật hình sự cần phải phản ánh và tái tạo các khuynh hướng nhân đạo tiến
bộ trong quy định và chế định của mình.
Trong thực tiễn BLHS xã hội chủ nghĩa được các nhà làm luật xây
dựng bảo vệ tồn diện lợi ích trong xã hội nên việc xử lý tội phạm, người
phạm tội hướng về nguyên tắc nhân đạo hơn, cụ thể là ngày càng hạn chế áp
dụng hình phạt tù thơng qua việc xây dựng các quy định, chế tài lựa chọn để
từ đó có được thể phân loại mức hình phạt cần và đủ để áp dụng đối với người
13


phạm tội . Nhân đạo tồn tại trong xã hội với tính cách là chủ nghĩa nhân đạo
xây dựng các chế định của sự khoan dung độ lượng, như ân xá và đặc xá
nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội nhanh chóng trở về với đời sống cộng
đồng. Xã hội đã và đang áp dụng ngày càng rộng rãi. Trong tình hình thực
tiễn áp dụng hiện nay thì một trong những xu hướng nhân đạo của lập pháp
hình sự là dần thay thế các biện pháp trấn áp hình sự bằng các biện pháp tác
động xã hội và hành chính nhẹ hơn các chế định như án treo, miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm thời gian chấp hành hình phạt…Điều
này cho thấy luật hình sự ln đối xử nhân đạo với con người dù người đó là
người phạm tội.
Nhìn từ góc độ nhân đạo trong luật hình sự ln có những ngun tắc
riêng của nó và có sự liên hệ chặt chẽ với nguyên tắc tiết kiệm việc trấn áp
hình sự mà hiểu theo nghĩa hẹp: “chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm khi các biện pháp tác động khác đã
áp dụng đối với họ không đạt được mục đích cải tạo, giáo dục”. Vấn đề tiết
kiệm trấn áp hình sự đã được đặt ra trong hoạt động lập pháp hình sự khi giải
quyết vấn đề về nhóm hành vi nào cần được quy định trong luật hình sự là tội

phạm và các chế tài hình phạt nào được áp dụng đối với chúng.
Chúng ta thấy nguyên tắc tiết kiệm trấn áp hình sự là vấn đề được các
nhà làm luật hình sự quy định mà cịn là vấn đề của thực tiễn trong việc áp
dụng luật hình sự. Khi áp dụng luật hình sự vào thực tế, phải chứng minh
được rằng loại hình phạt đó có cần thiết khơng, đã đủ hay chưa? Mục đích áp
dụng cho đối tượng phạm tội có cơng bằng, cơng lý và ngăn ngừa tội phạm
khơng?Mức độ hình phạt phải thể hiện rõ khơng q nặng hoặc khơng q
nhẹ. Nếu hình phạt q nặng thì khơng mang tính nhân đạo và khơng có tác
dụng cải tạo người phạm tội, cịn nếu quá nhẹ thì người phạm tội coi thường
pháp luật. Cho nên hình phạt q nặng hay q nhẹ đều khơng mang tính hiệu
quả và khơng đạt được mục đích của hình phạt. Việc áp dụng hình phạt phải
14


tuân thủ nghiêm chỉnh các yêu cầu của nguyên tắc nhân đạo, nếu chế tài đặc
biệt nghiêm khắc khơng có tính chất mềm dẻo hay nói cách khác, người phạm
tội khơng được đối xử cơng bằng và tính nhân đạo mà chỉ tn theo hình phạt
cứng nhắc, họ sẽ có cảm giác bế tác khơng cịn cơ hội để hồn lương, khơng
có tình người thì sẽ làm cho họ giảm quyết tâm hướng thiện, thậm chí suy
nghĩ của họ ln trong trạng thái tiêu cực và sẽ đẩy họ đi sâu hơn vào con
đường xấu.

15


C. KẾT LUẬN
Đất nước trải qua bao thăng trầm trong chiến tranh và giờ đây nước
Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình trên thế giới, nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, chính trị xã hội ổn định, trình độ văn hóa của con người nhận
thức ngày một sâu, rộng. Nên chính sách nhân đạo hóa trong luật hình sự

cũng là một nét mang đạm tính nhân văn, các hình phạt nhằm nâng cao tính
giáo dục được áp dụng nhiều hơn là biện pháp trừng trị. Dùng chính sách
nhân đạo trong luật hình sự đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và cải tạo
người phạm tội trở thành người lương thiện. Nên nhiệm vụ của các nhà làm
luật cần nghiên cứu phát triển hình phạt theo hướng nhân đạo.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />%E1%BB%B1
2. />3. />
17



×