Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
LờI Mở ĐầU
Trong xu th hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nhập khẩu luôn là
lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế của mỗi một quốc gia.Thông qua hoạt
động nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng trở nên phong phú và đa dạng, nguồn
đầu vào cho sản xuất trong nước được đảm bảo. Với nền kinh tế thế giới, hoạt
động nhập khẩu không chỉ phân phối lại các nguồn lực sản xuất và tiêu dùng mà
cịn là phương tiện chuyển giao cơng nghệ và tri thức đến các quốc gia. Điều
này tạo điều kiện cho các quốc gia chậm và kém phát triển có cơ hội bắt kịp các
quốc gia cã nỊn c«ng nghiệp phát triển khác.
Đối với Việt Nam, nhập khẩu không chỉ là chiếc cầu nối nền kinh tế trong
nước với nền kinh tế thế giới, nó thực sự là một biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh sự
phát triển của quc gia. Trong những năm gần đây Nớc ta đang
trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố, c¸c công trình hiện đại,
các toà nhà cao tầng đợc xây dựng. Đi đôi với việc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá vấn đề phòng cháy và chữa cháy cho các
toà nhà cao tầng, các công trình đợc đa lên hàng ®Çu.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong q trình
thực tập tốt nghiệp tại Cơng ty TNHH Tiếp thị và Thơng mại Anh Lan
em ó chn ti: Tình hình nhập khẩu tại công ty TNHH Tiếp
thị và Thơng mại Anh Lan. lm ni dung nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp.
Trong luận văn này em đi vào khái quát hoá, hệ thống hoá những cơ sở lý
luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu sau ú tỡm hiu v tình hình hoạt
động nhập khẩu Cụng ty TNHH Tiếp thị và thơng mại Anh Lan
t đó rút ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của Công ty. Cuối cùng trên cơ sở những đánh giá, đề xuất những biện pháp cơ
bản nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại Công ty với mốc thời
gian là giai đoạn 2001 -2007
1
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
Luận văn đợc trình bày thành 3 chơng
Chơng I: Giới thiệu năng lực công ty TNHH tiếp thị và thơng mại Anh Lan.
Chơng II: Tình hình nhập khẩu tại Công ty TNHH Tiếp
thị và Thơng mại Anh Lan.
Chơng III: Các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại Công ty TNHH Tiếp thị và Thơng
mại Anh Lan.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2008
2
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
CHNG I
Giới thiệu năng lực công ty tnhh tiếp thị
và thơng mại anh lan
I. khái quát chung về công ty tnhh tiếp thị và thơng mại anh lan
Tờn chớnh thc
: Công ty TNHH Tiếp thị và Thơng mại Anh
Lan
Tờn giao dch quc t : AL CO., LTD ( Anh Lan marketing and
trading company limited)
Địa chỉ
: 138/559 Kim Ngu – Hai Bµ Trng – Hµ Néi
Điện thoại
: 04 6419668
Fax
: 04 6419669
E- mail
:
Vèn ®iỊu lƯ: 600.000.000 đồng
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tiếp thị và Thơng mại Anh Lan; Tên
giao dịch tiếng Anh: Anh Lan Marketing and Trading
Company Limited; Tên viết tắt: AL Co.,Ltd. Đợc thành lập
theo luật doanh nghiệp Việt Nam, đợc Sở kế hoạch Đầu t
Thành phố Hà Nội cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh
số: 0102003589 ngày 08 tháng 10 năm 2001.
Công ty TNHH Tiếp thị và Thơng mại Anh Lan là một
doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng, hoạt động đúng Pháp luật nhà nớc, có bề dầy kinh
nghiệm trong hoạt động thực tiễn, có đội ngũ công nhân
kỹ thuật lành nghề, có đội ngũ chuyên môn cố vấn trình
độ cao.
3
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
Công Ty TNHH Tiếp thị và Thơng mại Anh Lan đợc cấp
giấy phép kinh doanh các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh, lắp đặt thiết bị phòng cháy, chữa cháy,
thiết bị bảo vệ./.
- Kinh doanh giao nhận, vận tải hàng hoá./.
- Tiếp thị buôn bán dợc phẩm chữa bệnh cho ngời.
- Đại lý, bán, ký gửi các loại hàng hoá.
- Buôn bán máy móc, thiết bị, vật t, nguyên liệu, mhiên
liệu phục vụ sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng và các
sản phẩm nhựa, thực phẩm công nghệ, rợu, bia, nớc giải
khát.
- Chế tạo, sản xuất và chuyển giao công nghệ thiết bị
điều khiển tự động, thiết bị phòng cháy chữa cháy,
thiết bị cơ điện lạnh.
- Kinh doanh, lắp đặt máy móc bảo quản và chế biến
hàng nông lâm, thuỷ sản.
ý thức đợc ngành nghề kinh doanh của mình phục vụ trực
tiếp đến đời sống con ngời, chất lợng dịch vụ là yếu tố then
chốt để Công ty phát triển; Trong suốt thời gian qua, Công ty
đà không ngừng củng cố, hoàn thiện bộ máy trong hoạt động
tổ chức kinh doanh để tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao
nhất đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tin tởng vào định hớng đúng đắn đó, Công ty chúng tôi
đà liên tục phát triển và ngày càng củng cố trong niềm tin của
khách hàng:
Tăng trởng doanh số bán hàng năm 2003 hơn 300% so với
năm 2002 và trong năm 2004 xấp xỉ 230% so với toàn năm
2003.
4
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
Tổng lợng hàng hoá nhập khẩu năm 2003 tăng 250% so với
năm 2002 và trong năm 2004 đạt xấp xỉ 400% so với toàn
năm 2003.
Nhân lực công ty tăng từ 10 ngời năm 2002 lên đến 22
ngời năm 2003, năm 2004 là 39 ngời, tỉ lệ nhân viên có trình
độ kỹ s, cao đẳng đạt 62% tổng số nhân viên, mức lơng
trung bình đạt trên 1.500.000đ/ngời.
Trong sản xuất kinh doanh, công ty liên tục dành đợc các
hợp đồng quan trọng nh: Công trình cung cấp lắp đặt thiết
bị PCCC cho Viện Khoa học Việt nam, Viện Thông tin, Viện Hán
Nôm, Viện Văn học, khảo cổ....., Xí Nghiệp May Xuất khẩu Yên
Mỹ (Khu Công nghiệp Nh Quỳnh A - Hng Yên), Bu điện Nam
Định, công trình Nhà thi đấu Trịnh Hoài Đức, Công trình nhà
chung c cao tầng Linh đàm, Mỹ đình và đợc chủ đầu t đánh
giá cao....
Trong lĩnh vực nhập khẩu, Công ty ngày càng có thêm
nhiều đối tác khách hàng và là đại lý chÝnh thøc cho nhiỊu
h·ng uy tÝn t¹i ViƯt Nam nh :Thiết bị chữa cháy( bình chữa
cháy, vòi chữa cháy, trụ nớc ...) của hÃng SJ, PA Quảng châu;
hÃng Lanxishi, Wanlida TriÕt giang- TQ, HƯ thèng B¸o ch¸y cđa
Mü, NhËt, Máy bơm chữa cháy, Trang thiét bị cứu hộ (mặt nạ
phòng độc, đệm nhảy, ống trợt cho nhà cao tầng, thang
dây...) thuộc các nớc Đức, Nhật, Nam triều Tiên, Đài Loan, Trung
quốc.
Đặc biệt Công ty còn là nhà cung cấp chính các sản phẩm
trong lĩnh vực PCCC, cứu hộ... cho các Công ty chuyên cung cấp
lắp đặt thiết bị PCCC.
5
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
Công Ty TNHH Tiếp thị và Thơng mại Anh Lan cam kết
hoạt động lâu dài với thị trờng, luôn tạo ra những sản phẩm
kinh doanh có chất lợng cao phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao
của thị trờng Việt Nam; Chất lợng phục vụ luôn là tiêu chí vơn
tới của Công ty trong hiện tại và tơng lai.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng:
- Nhp khu cỏc loi thiết bị phòng cháy, chữa cháy nh:
Bình chữa cháy, hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động, xe
chữa cháy, xe chỉ huy chống bạo động, xe thang chữa cháy,
quần áo chữa cháy, thắt lng an toàn, dây hạ chậm, đệm nhẩy
cao tầng.....
Nhiệm vụ:
- Công ty có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh theo
đúng ngành nghề đà đăng kí. Ngoài ra Công ty còn có nghĩa
vụ nộp thuế đóng góp các khoản phí
và tuân thủ các qui
định của Nhà nớc.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty
- Bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi trong sản
xuất kinh doanh của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công
ty
Đứng đầu và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty là ban giám đốc. Chịu sự quản lý trực tiếp của ban
giám đốc là các phòng ban và các cửa hàng phân xởng sản
xuất. Mỗi phòng ban là một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có
trách nhiệm tham mu giúp việc cho giám đốc trong việc điều
hành và quản lý doanh nghiệp thực hiện chức năng chuyên
6
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
môn nhằm chấp hành cũng nh thực hiện tốt các chế độ quản
lý kinh tế, chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc và cơ quan
chủ quản theo đúng pháp luật.
Giữa các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
đảm bảo cho quá trình vận hành của toàn Công ty trở thành
thống nhất và linh hoạt. Ngoài các nghiệp vụ phần việc đợc
giao, mỗi phòng ban còn có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các
phòng ban liên quan hoàn thành tốt công việc chung của Công
ty. Đảm bảo thực hiện thành công những chỉ tiêu kế hoạch mà
cấp trên giao cũng nh mục tiêu chung mà Công ty đề ra.
Sơ đồ tổ chức công ty
Giám đốc
P.Giám đốc kinh
doanh
P.Giám đốc
kỹ thuật
Bộ phận hành
chính
Bộ phận thiết
kế
Bộ phận kế toán
Bộ phận điện
tử
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận cơ khí
Bộ phận
Marketing
Bộ phận lắp
đặt
P.giám đốc công trường
7
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
LÃnh đạo Công ty là giám đốc và giúp việc cho giám đốc
là các phó giám đốc và các bộ phận chức năng.
- Giám đốc Công ty: là ngời đại diện cho ngời lao động
trong Công ty. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh
theo chế độ thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc hiệu quả, tiết
kiệm. Bên cạnh đó, giám đốc là ngời chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của Công ty trớc pháp luật và cán bộ nhân viên.
- Phó giám đốc: là ngời chỉ đạo công việc trực tiếp đến
các phòng ban, theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp rồi báo cáo lên giám đốc. Bao gồm phó giám đốc kỹ
thuật và phó giám đốc kinh doanh.
- Bộ phận hành chính: làm công tác hành chính, tổ chức
cán bé, thanh tra, lËp dù to¸n chi phÝ, tỉ chøc thực hiện các kế
hoạch chi phí đà duyệt, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát
triển của Công ty.
- Bộ phận kế toán: Tổ chức các hoạt động về tài chính kế toán theo qui định của Nhà nớc, kiểm tra hớng dẫn việc
thực hiện chế độ tài chính kế toán, tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm.
- Bộ phận kinh doanh: Đề xuất các chính sách thị trờng và
các biện pháp duy trì, mở rộng kinh doanh, cập nhật những
biến động về nhu cầu, thị hiếu, giá cả, xu hớng tiêu dùng... của
khách hàng.
- Bộ phận Marketing: Nhằm giới thiệu sản phẩm đến với
khách hàng thông qua các hình thức quảng cáo, t vấn, giải
quyết mọi thắc mắc của khách hàng về sản phẩm
8
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
- Bộ phận thiết kế: chuyên thiết kế các sơ đồ, bản vẽ kỹ
thuật cho việc lắp đặt các thiết bị ở vị trí hợp lý nhất đối với
từng công trình.
- Bộ phận điện tử: làm nhiệm vụ kiểm tra, lắp ráp, đo
đạc độ chính xác của các thiết bị điện tử nh camera quan
sát, hệ thống kiểm soát ra vào, điện tử, điện dân dụng...
- Bộ phận cơ khí: kết hợp với bộ phận điện tử và các bộ
phận khác nhằm đảm bảo cung cấp các trang thiết bị cần
thiết, đảm bảo các yêu cầu về chất lợng và độ an toàn ở mức
độ cao nhất.
- Bộ phận lắp đặt: lắp đặt các thiết bị theo yêu cầu của
chủ đầu t, chủ công trình, khách hàng,... đảm bảo đầy đủ,
chính xác, nhanh gọn và an toàn.
Với mô hình quản lý nh trên, ta thấy mối liên hệ giữa hệ
thống quản lý và hệ thống bị quản lý rất chặt chẽ. Các thông
tin truyền đạt từ cấp trên xuống hay thông tin phản hồi của cấp
dới lên cấp trên rất nhanh chóng, đảm bảo cho Công ty nắm
bắt kịp thời với những nhu cầu luôn luôn biến động của thị trờng nhằm đem lại hiệu qu¶ kinh doanh cao nhÊt. Tuy qun
lùc tËp trung cao nhất ở Công ty là giám đốc nhng trong cách
quản lý của Công ty, các bộ phận phòng ban chức năng đợc tạo
điều kiện làm việc độc lập, sáng tạo, nâng cao tính quyết
đoán trong từng hoàn cảnh cụ thể, do đó kích thích đợc sự
hoạt động đồng đều của tất cả các bộ phận trong doanh
nghiệp
4. Lĩnh vực hoạt động nhập khẩu và kinh doanh công ty.
Bng danh mc hàng hố chủ yếu của Cơng ty
TT
Níc s¶n xt
Mặt hàng
9
Đơn vị tính
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
2
Malayxia
bình
Bình chữa cháy MFZ1
Trung quốc
bình
3
Bình chữa cháy MFZ2
Trung quốc
bình
4
Bình chữa cháy MFZ4
Trung quốc
bình
5
Bình chữa cháy MFZ8
Trung quốc
bình
6
Bình chữa cháy MT3
Trung quốc
bình
7
Bình chữa cháy MT5
Trung quốc
bình
8
Bình chữa cháy MFZL4
Trung quốc
bình
9
Bình chữa cháy MFZL8
Trung quốc
bình
10
Bình chữa cháy MFTZ35
Trung quốc
bình
11
Van chữa cháy 50
Trung quốc
cái
12
Van chữa cháy 65
Vòi chữa cháy 50 (gồm
ĐN,lăng,zen)
Vòi chữa cháy 65 (gồm
ĐN,lăng,zen)
Trung quốc
cái
Trung quốc
bộ
Trung quốc
bộ
13
14
15
Vòi chữa cháy 50
Đức
bộ
16
Vòi chữa cháy 65
Đức
17
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Thang chữa cháy loại xếp,
dây
Hàn quốc
bộ
cái
19
ống trợt cho nhà cao tầng
Hàn quốc
cái
20
Nệm hơi cứu ngời YUTRACO
Hàn quốc
cái
21
Mặt nạ phòng độc DRAGER
Quần áo chữa cháy Tempex
TX14
Đức
cái
23
Xuồng cứu hộ
Đức
cái
24
Xe ôtô chữa cháy
Pháp
cái
25
Xe ôtô cứu hộ, xe thang
Pháp
cái
26
Máy bơm chữa cháy
ITALIA
cái
18
22
II. Năng lực công ty
10
cái
Hàn quốc
cái
Đức
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
1. Tài chính
Mặc dù là một doanh nghiệp t nhân có vốn pháp định
600.000.000 tính đến năm 2001 nhng sau 7 năm hoạt động
kinh doanh nhập khẩu tổng tài sản của công ty đà vợt trên 7 tỷ
đồng. Là một doanh nghiệp t nhân nhng vốn lu động không
ngừng tăng lên theo từng năm do vậy danh thu của công ty luôn
cao hơn năm trớc đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách
nhà nớc.
Số liệu tài chính công ty trong 3 năm gần đây
TT
1
2
2005
Tổng tài sản
Tổng nợ phải
trả
2006
51.981.265.7
24
Vốn lu động
4
Doanh thu
53.003.650.8 56.256.992.2
09
42.213.978.5
16
3
2007
45.806.134.2 46.013.843.5
24
36.923.756.3
25
246
60
38.020.543.2 39.001.235.4
42
101.785.342.
03
32
108.960.421. 110.742.321.
548
008
Ngun: Phịng tài chính kế tốn Cơng ty
2. Nh©n lùc
Trong thêi gian qua, do có sự chủ động sáng tạo trong hoạt
động kinh doanh nên đà tạo ra một lợng lớn công ăn việc làm ổn
định. Chính nhờ sự mở rộng và phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên hàng năm
Công ty đà tuyển dụng và thu hút thêm một lợng lớn lao động,
công nhân viên để đáp ứng yêu cầu việc làm thực tiễn đảm
bảo cho chiến lợc phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện đào tạo 12 cán bộ,
chuyên viên đợc bồi dỡng các lớp nghiƯp vơ nh: thanh to¸n qc
11
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
tế, nghiệp vụ thơng mại quốc tế, quản lý hành chínhTrong
cơ cấu lao động của Công ty năm 2002 có 50% cán bộ, công
nhân viên đạt trình độ đại học, 50% còn lại đạt trình độ cao
đẳng, trung cấp với độ tuổi 30. Đây là cơ cấu lao động hợp lý
phản ánh nguồn lực to lớn của một doanh nghiệp thơng mại.
3. Cơ sở vật chất hạ tầng
L mt doanh nghip t nhân vi trờn 7 năm hoạt động do vậy Cơng ty
có cơ sở vật chất bền vững cho việc mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh.
Hiện nay Công ty đang sở hữu một Tổng kho dùng để dự trữ, bảo quản hng hoỏ
nhp v ti Linh Đàm Hoàng Mai Hà Nội và kho sản xuất tại Hải
Phòng.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997 đà làm nền kinh tế
các nớc suy giảm nhng đn nm 2000, nn kinh t ton th giới đã có sự
phục hồi đáng kể, cïng lóc ®ã công ty cũng bắt đầu thành lập
đây là một điều kiên thuận lợi vô cùng to lớn cho doanh nghiệp
phát triển các mối bạn hàng cũng dần dần phát triển nh Trung
Quốc, Nhật Hàn Quốc, Pháp, Mỹ.... Di õy l các chỉ tiêu phản ánh
tình hình thực hiện hàng nhập qua các năm 2006 – 2007:
Báo cáo thực hiện hàng nhập năm 2006, 2007
TT
Chỉ tiêu
I
2006
2007
Triệu đồng
106.073
107.429
- Hàng nhập khẩu
-
95.698
97.245
- Mua nội
-
5.430
6.849
- Mua khác
-
4.945
3.335
B×nh
4.330
4.108
B×nh
5.170
6.550
Tổng giá trị mua
Đơn vị
Trong đó:
II
1
2
Mặt hàng chủ yu
Bình chữa cháy ôtô
ANFO
Bình chữa cháy
12
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
III
Nguyễn Văn
MFZ1
Bình chữa cháy
MFZ2
Bình chữa cháy
MFZ4
Bình chữa cháy
MFZ8
Bình chữa cháy
MT3
Bình chữa cháy
MT5
Bình chữa cháy
MFZL4
Bình chữa cháy
MFZL8
Bình chữa cháy
MFTZ35
Van chữa cháy 50
Van chữa cháy 65
Vòi chữa cháy (gồm
ĐN,lăng,zen)
Vòi chữa cháy (gồm
ĐN,lăng,zen)
Xuồng cứu hộ
Xe ôtô chữa cháy
Xe ôtô cứu hộ, xe
thang
Dây cứu ngời hạ
chậm 18m
Thang chữa cháy
loại xếp, dây
ống trợt cho nhà cao
tầng
Bình
4.790
2.720
Bình
50.524
65.620
Bình
35.460
40.472
Bình
45.110
40.000
Bình
2.500
1.230
Bình
3.800
4.000
Bình
1.550
2.250
Bình
2.000
1.500
Cái
1.300
2.851
Cái
1.450
1.473
Cuộn
15.037
20.890
Cuộn
17.255
25.205
Cái
12
9
Cái
30
25
Cái
25
16
Cuộn
5.400
6.000
Cái
2.000
1.800
Cái
50
48
314.676
324.669
-
Tng lng hng nhp
Phũng kinh doanh XNK
Nhìn chung, năm 2006 2007 Công ty đà làm tơng đối
tốt công tác tạo nguồn do cập nhật thông tin giá cả thế giới, dự
13
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
đoán dự báo tốt tình hình thị trờng nên đà đáp ứng đợc
nhu cầu cho toàn mạng lới bán hàng của Công ty, làm tốt việc
phân phối và điều tiết hàng hoá cho các cửa hàng trung tâm
kinh doanh có hiệu quả trong tháng đầu năm 2006.
Sang đến cuối năm 2006 đầu 2007, do tình hình thế
giới có những diễn biến phức tạp nên ảnh hởng đến nhiều mặt
hàng đặc biệt là bình chữa cháy. giá cả dao động bất thờng
điều này ảnh hởng rất lớn đến việc dự đoán giá cả phục vụ
cho công tác kinh doanh của Công ty. Bộ phận nhập khẩu đà thờng xuyên cập nhật thông tin các mặt hàng nhập qua nhiều
nguồn thông tin nên đà tránh đợc sự rủi ro do biến động giá cả.
Bộ phận tạo nguồn cũng đà duy trì và phát huy tốt các kĩ
năng nghiệp vụ đòi bồi thờng đối với bên bán và bảo hiểm nên
đà khắc phục đợc các rủi ro về hàng hoá, thờng xuyên duy trì
số d có, giúp cho Công ty giảm chi phí một cách tích cực.
Tuy nhiên cũng có những thời điểm cha tạo đủ nguồn
hàng cho nhu cầu của khối kinh doanh, hàng về còn chậm
hoặc cha phối hợp chặt chẽ với bộ phận bán nên đôi khi phát
sinh hàng tồn kho, chậm bán.
4.1. Về lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong số các chỉ tiêu để
đánh giá tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó phản ánh kết quả đạt đợc của doanh nghiệp sau
một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận càng cao chứng tỏ Công ty kinh doanh hiệu quả
và lợi nhuận tăng qua các năm là Công ty đang trên đà phát
triển và ngợc lại.
Kết quả lợi nhuận của Công ty 2001 -2007
Đơn vị: TriÖu
14
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
đồng
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
Năm
2001
1.348
2002
1.451
2003
1.699
2004
1.819
2005
1.901
2006
2.015
2007
2.150
Phòng Tài vụ Công ty
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của Công ty tăng đều qua
các năm, đây là kết quả đáng khích lệ đối với Công ty. Kết
quả này phản ánh đúng tình hình doanh thu và giá trị bán
hàng của Công ty, nâng cao tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn
và tăng đóng góp vào ngân sách.
4.2. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Nộp ngân sách Nhà nớc của Công ty 2001 - 2007
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu
Nộp ngân sách
Năm
2001
1.330
2002
1.737
2003
2.866
2004
3.270
2005
3.667
2006
5.312
15
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
2007
8.924
Phòng tài vụ Công ty
Khi qui mô kinh doanh đợc mở rộng, kim nghạch nhập khẩu
tăng cao điều tất yếu là phần đóng góp vào ngân sách Nhà
nớc tăng. Là một doanh nghiệp thơng mại.Trong giai đoạn vừa
qua, nộp ngân sách Nhà nớc liên tục tăng với tốc độ lớn, đặc
biệt là năm 2006, chỉ tiêu nộp ngân sách tăng vọt lên 5.312
triệu. Cho đến cuối thời kỳ, năm 2007 nộp ngân sách Nhà nớc
từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu đà là 8.924 triệu VNĐ. Sự
tăng vọt của chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc do Công ty chủ
động mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh ra với nhiều mặt
hàng phòng cháy, chữa cháy có thuế lớn và kết quả là hàng
năm Công ty đều nộp ngân sách vợt chỉ tiêu.
16
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
Chơng Ii
tình hình nhập khẩu của công ty tnhh tiếp thị
và thơng mại anh lan
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chính, đóng vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đem lại nguồn lợi nhuận chính phục vụ cho quá trình tồn tại và
phát triển. Xác định đợc ý nghĩa và tầm quan trọng đó Công
ty đà có những phơng án tổ chức kinh doanh nhập khẩu hợp lí,
đạt hiệu quả cao trong giai đoạn vừa qua.
i. tình hình nhập khẩu của công ty
1. Mặt hàng nhập khẩu
Bng danh mc hng hoỏ ch yu ca Cụng ty
TT
Mt hng
Nớc sản xuất
1
Bình chữa cháy ôtô ANFO
2
Đơn vị
tính
Malayxia
bình
Bình chữa cháy MFZ1
Trung quốc
bình
3
Bình chữa cháy MFZ2
Trung quốc
bình
4
Bình chữa cháy MFZ4
Trung quốc
bình
5
Bình chữa cháy MFZ8
Trung quốc
bình
6
Bình chữa cháy MT3
Trung quốc
bình
7
Bình chữa cháy MT5
Trung quốc
bình
8
Bình chữa cháy MFZL4
Trung quốc
bình
9
Bình chữa cháy MFZL8
Trung quốc
bình
10
Bình chữa cháy MFTZ35
Trung quốc
bình
11
Van chữa cháy 50
Trung quốc
cái
12
Van chữa cháy 65
Vòi chữa cháy 50 (gồm
ĐN,lăng,zen)
Vòi chữa cháy 65 (gồm
ĐN,lăng,zen)
Trung quốc
cái
Trung quốc
Bộ
Trung quốc
Bộ
13
14
17
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
15
Vòi chữa cháy 50
Đức
Bộ
16
Vòi chữa cháy 65
Đức
17
Hàn quốc
18
Dây cứu ngời hạ chậm 18m
Thang chữa cháy loại xếp,
dây
Bộ
cái
19
ống trợt cho nhà cao tầng
Hàn quốc
cái
20
Nệm hơi cứu ngời YUTRACO
Hàn quốc
cái
21
Đức
cái
22
Mặt nạ phòng độc DRAGER
Quần áo chữa cháy Tempex
TX14
23
Xuồng cứu hộ
Đức
cái
24
Xe ôtô chữa cháy
Pháp
cái
25
Xe ôtô cứu hộ, xe thang
Pháp
cái
26
Máy bơm chữa cháy
ITALIA
cái
cái
Hàn quốc
cái
Đức
2. Phơng thức nhập khẩu
Trên thực tế việc kinh doanh nhập khẩu thờng đợc thực
hiện dới các hình thức sau:
2.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Đây là hình thøc chđ u cđa kinh doanh nhËp khÈu vµ
nã lu chuyển khoảng 2/3 hàng hoá giữa các quốc gia trên thế
giới. Hình thức này sẽ giúp cho nhà nhập khẩu trực tiếp liên hệ
với các bạn hàng mà không mất một khoản chi phí nào khác cho
các tổ chức trung gian. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi nhà
nhập khẩu phải có những kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm nhất ®Þnh trong lÜnh vùc kinh doanh xuÊt nhËp khÈu
theo luËt pháp của nớc sở tại.
2.2. Nhập khẩu thông qua hình thức đối lu.
Bao gồm các hình thức hàng đổi hàng (Barter), chuyển
giao công nghệ - mua sản phẩm hay buôn bán bù trừ. Đây là
18
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
một hình thức phổ biến ở các nớc đang phát triển vì nó giúp
cho các nớc này tránh đợc những khó khăn do không có khả năng
thanh toán nhập khẩu, đồng thời nhập khẩu thông qua mậu
dịch đối lu còn tạo ra thị trờng cho việc xuất khẩu các sản
phẩm đợc sản xuất ra trong nớc. Tuy nhiên, ngời nhập khẩu cũng
có thể sẽ phải trả giá cao hơn cho hàng nhập khẩu và sẽ mất
nhiều thời gian hơn.
2.3. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà một doanh
nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhng không có đủ điều kiện
tiến hành nhập khẩu trực tiếp hoặc nếu tiến hành nhập khẩu
trực tiếp sẽ không mang lại hiệu quả cao, uỷ thác cho một doanh
nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp mang lại hiệu quả
cao đồng thời nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.
Hình thức nhập khẩu qua trung gian này có thể giúp doanh
nghiệp khai thác đợc thông tin, kiến thức, nguồn tài chính,
nguồn nhân lực và các mối quan hệ của ngời trung gian. Tuy
nhiên nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị mất một phần lợi nhuận do
phải chi trả một khoản chi phí gọi là phí uỷ thác hay hoa hồng
đại lý, mặt khác họ cũng bị sự mất liên hệ trực tiếp với thị trờng mà lại là thị trờng nớc ngoài, một yÕu tè rÊt quan träng
trong kinh doanh hµng xuÊt khÈu.
2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế
Đây là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp có nhu
cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầu quốc tế để thu hút các nhà
cung cấp tiềm năng đến tham dự và trả giá cũng nh đa các
điều kiện giao dịch khác cho việc cung cấp hàng hoá nhập
khẩu mà doanh nghiệp muốn mua. Đây là hình thức mua bán
đặc biệt vì ngời bán là ngời trả giá còn ngời nhập là ngời chọn
19
Báo cáo thực tập
Bình TC23-C1
Nguyễn Văn
giá, do đó tạo ra một tính cạnh tranh rất cao giữa các nhà cung
cấp và tạo ra một áp lực giảm giá đối với họ.
2.5 Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Đây là hình thức nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu
thụ ở thị trờng nội địa mà xuất sang nớc thứ 3 để thu lợi
nhuận. Những hàng nhập khẩu này không đựơc qua chế biến
ở nớc tái xuất. Vì vậy khi tiến hành phơng thức này nó đợc
thực hiện thông qua 3 bíc: Níc xuÊt khÈu, níc nhËp khÈu, níc tái
xuất.
Mỗi hình thức kinh doanh đều tồn tại những u điểm, nhợc điểm của nó. Các doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên
cứu kỹ môi trờng kinh doanh để vận dụng một cách linh hoạt.
Tuỳ theo thị trờng bạn hàng, thời điểm mà chọn hình thức
kinh doanh thích hợp.
3. Quy trình nhập khẩu "Thiết bị phòng cháy, chữa
cháy"
. Khâu thực hiện hợp đồng của Công ty thờng đợc thực
hiện theo các bớc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu tại cơ quan có thẩm quyền.
-
Mở L\C theo yêu cầu của bên bán (nếu thanh toán bằng
L\C)
- Thuê phơng tiện vận chuyển
- Mua bảo hiểm hàng hoá
- Giao nhận hàng
- Làm thủ tục hải quan
- Kiểm tra số lợng chất lợng của hàng hoá nhập khẩu khi
về đến cảng qui định.
20