Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

luận văn kế toán doanh thu, chi phí vá xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và phát triển dv viễn thông long hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 53 trang )











BÁO CÁO TỐT NGHIỆP






ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ&PHÁT TRIỂN DV
VIỄN THÔNG LONG HƯNG
THÁNG 2 NĂM 2011









NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
———


























Bến Tre, ngày….tháng….năm 2011

GVHD











NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
———


























Xác nhận của Công Ty
(Ký tên, đóng dấu)














LỜI CẢM ƠN
———
Kính gửi:
- Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre
- Ban lãnh đạo và các anh, chị phòng kế toán công ty TNHH

Đầu tư &phát triển DV viễn thông Long Hưng
Báo cáo tốt nghiệp hoàn thành là kết quả trong suốt quá trình học tập
suốt hai năm của bản thân em. Nhưng để có được kết quả đó tất cả điều nhờ
váo sự chỉ dạy tận tình của quý thầy, cô.
Hằng ngày trên bục giảng các thầy, cô đã từng bước trang bị cho em
những kiến thức vô cùng quý giá, giúp em hiểu thêm về chuyên môn kế toán.
Tuy nhiên lý thuyết không dừng lại suôn ở đó mà đòi hỏi phải luôn đi đôi với
thực hành, trong suốt hai tháng tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Đầu tư &
phát triển DV viễn thông Long Hưng, là nơi đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành tốt báo cáo tốt nghiệp, đăc biệ lá các anh, chị phòng kế toán những
người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Dù bận
rộn trong công việc của mình, nhưng anh đã dành rất nhiều thời gian và tận
tình hướng dẫn em giúp em có điều kiển đối chiếu thực tế với lý thuyết đã
học, hiểu biết sâu hơn tường tận hơn về nghiệp vụ kế toán, góp phần giúp em
củng cố thêm những gì đã học ở trường.
Thời gian học tại trường và tìm hiểu thực tế tại công ty dã dể lại cho em
nhữngkỉ niệm, những tình cảm cao đẹp tất cả đó sẽ là hành trang giúp em
vững bước vào tương lai.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô Trường Cao đẳng Bến Tre khoa kinh tế tài chính, ban lãnh đạo,
các anh, chị phòng kế toán công ty TNHH Đầu tư & phát triển DV viễn thông
Long Hưng đã hết lòng giảng dạy, giúp đỡ trong suốt thời gian qua, đặc biệt
là thầy Lê Bằng Phong và chị Hằng những người đã trực tiếp giúp đỡ em để
em hoàn thành bài báo cáo này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy, cô cùng các
anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe, thành đạt trong sự nghiệp. Kính chúc
công ty ngày càng phát triển, gặt háy được nhiều thành công trong tương lai.
Trân trọng kính chào!



Bến Tre, ngày 05 tháng 8 năm 2011
Học sinh thực tập
Lê Chí Tâm




LỜI MỞ ĐẦU
  


gày nay trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không
phân biệt là tư nhân hay nhà nước mà bình đẳng kinh doanh với
nhau. Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập
với nền kinh tế thế giới thì bên cạnh đó cũng thúc đẩy công nghệ thông tin
cũng phát triển theo nhất là bưu chính viễn thông.
Qua nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế nước ta đã
từng bước đi lên một cách rất nhanh, việc sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng có hiệu quả. Hiện nay việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là vấn đề then chốt trong nền kinh tế nước ta. Do đó doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải đạt dược doanh thu va lợi nhuận tối đa.
Để thực hiện những mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần phải tiếp xúc với
thị trường xác định những nhu cầu của xã hội. Xuất phát từ nội dung đó, công
ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch vụ viễn thông Long Hưng đã không
ngừng nâng cao hiệu quả, uy tín của mình trên thị trường để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, dù là kinh doanh với quy mô nhỏ hay lớn, muốn tạo uy tín để
đủ sức cạnh tranh với các công ty khác điều quan trọng là sản phẩm phải đạt
chất lượng cao và chiến lược kinh doanh hợp lý để đem lại lợi nhuận cho
công ty. Để được hiểu rõ hơn về quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như thực hành đối chiếu kiến thức đã được trang bị ở trường với công việc

thực tế nên em quyết định chọn đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh làm báo cáo tốt nghiệp.
Với kiến thức hạn hẹp của em thì không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, ban lãnh đạo
cùng quý anh chị phòng kế toán của công ty để báo cáo tốt nghiệp của em
được hoàn chỉnh hơn. Em chân thành cảm ơn!
Trân Trọng Kính Chào!


N











GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG LONG HƯNG








CHƯƠNG 1
1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư &
phát triển dịch vụ viễn thông Long Hưng
1.1.1/ Giới thiệu về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch vụ viễn
thông Long Hưng
Thành lập ngày 29 tháng 11 năm 2007
Trụ sở chính: 30 Lê Lợi Phường 1, Tp Bến Tre
Điện thoại : 0753 838999
Fax : 0753 838838
Mã số thuế: 1300438406
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu là điện thoại di động, bên cạnh đó còn có
điện tử điện lạnh và điện gia dụng
1.1.2/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch vụ viễn thông Long Hưng
được thành lập từ ngày 29 tháng 11 năm 2007. Công ty là nơi cung cấp
nhiều loại điện thoại di động nổi tiếng như là: Nokia, Samsung, LG, Sony
Ericson, ngoài ra còn thương hiệu điện tử, điện lạnh hàng đầu tại Việt Nam:
Toshiba, Panasonic, Samsung, Sanyo…. Sản phẩm của các thương hiệu này
đã trở thành sự lựa chọn tất yếu của đại đa số khách hàng.
Xuất phát từ một cửa hàng điện tử, điện lạnh nhỏ, quy mô gia đình từ
năm 2007, hiện nay công ty đã mở rông quy mô kinh doanh của mình tại.Số
6 Trần Hưng Đạo, Thị trấn Ba Tri; Số 83 Đường số 9, Q. Bình Chánh, Tp
Hồ Chí Minh, Và một đại lý trong siêu thị Coopmark số 26A Trần Quốc
Tuấn, Tp Bến Tre. Trong suốt quá trình kinh doanh, công ty tích lũy được
kinh nghiệm phục vụ, nắm bắt được nhu cầu thị trường, những quyết sách dựa
trên thực lực của mình để hướng ra thi trường lớn hơn đó là những nhân tố đã
làm nên sự thành công của công ty cho đến hôm nay. Bên cạnh đó còn có sự
ủng hộ, tin tưởng của khách hàng cùng với sự nổ lực không ngừng, của toàn

thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty.
1.2/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch
vụ viễn thông Long Hưng
1.2.1/ Chức năng
Công ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch vụ viễn thông Long Hưng là
doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng: điện thoại di động, ti vi, tủ
lạnh, máy điều hòa, amli, loa, đầu đĩa 5-6 số, bếp gas âm cao cấp, điện gia
dụng….

1.1.2/ Nhiệm vụ
- Kinh doanh các mặt hàng theo đúng giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Điều tra khảo sát nhu cầu của thị trường trên cơ sở đó xác định kế
hoạch và tổ chức kinh doanh có hiệu quả từng tháng, quý,năm, đáp ứng nhu
cầu xã hội và thu về lợi nhuận cao nhất.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn , không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
tế mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo đúng chế độ pháp
luật quy định.
1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch
vụ viễn thông Long Hưng
1.3.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty áp dụng bộ máy tổ chức theo phương pháp phân quyền nghĩa là
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân đảm nhiệm theo năng lực và nhiệm vụ
của người đó và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao với Giám Đốc.


SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY


















1.3.2/ Nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban
- Giám Đốc:
+ Là người đứng đầu công ty , chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị trước pháp luật.
+ Giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

GIÁM ĐỐC

PHÒNG

KINH

DOANH
PHÒNG



KẾ

TOÁN
PHÒNG


BÁN

HÀNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

NHÂN
SỰ


KHO
+ Ký duyệt phiếu giao dịch và thanh toán công hàng tháng .
+ Phụ trách công tác khoa học kĩ thuật, sáng kiến cải tiến kĩ thuật của
công ty.
- Phòng kinh doanh:
+Thực hiện công tác buôn bán tiếp thị sản phẩm ra thị trường.
+ Theo dõi nhu cầu thị trường
+ Lập kế hoạch kinh doanh
+ Thực hiện các hợp đồng kinh doanh
+ Giám sát về kĩ thuật tiến độ, chất lượng sản phẩm.
+ Lập kế hoạch giá thành và dự toán giá thành.
- Phòng kế toán :
+ Giúp cho Giám Đốc trong hoạt động quản lí và sử dụng các nguồn

vốn, quản lý các hoạt động tài chính.
+ Theo dõi thực hiện thanh toán cho khách hàng có quan hệ hợp đồng
với công ty, thanh toán ngân hàng, phân phối lợi nhuận.
+ Đảm bảo việc lập kế toán chính xác, kịp thời và gửi cho các co quan
chức năng theo quy định
+ Bảo quản lưu trữ tốt mọi chứng từ thu chi, các văn bản liên quan đến
nghiệp vụ của công ty.
- Phòng bán hàng: Nơi thực hiện giao dịch buôn bán, xuất hóa đơn
GTGT cho khách hàng,theo dõi công nợ.
- Phòng hành chánh- nhân sự:
+ Mua sắm trang thiết bị, hàng hóa
+ Tuyển dụng và quản lý nhân viên
+ Thực hiện bảo mật thông tin của công ty
- Kho: Nơi lưu trữ hàng hóa








1.3.3/ Cơ cấu, tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN


















Phòng kế toán gồm 3 người và được phân công theo chức vụ sau:
- Kế toán trưởng : Phụ trách lãnh đạo, điều hành các hoạt động
của phòng, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết thanh toán
công nợ, kế toán tài sản cố định, kế toán giá thành, kiểm soát tài chính của
công ty.
- Kế toán tổng hợp :
+ Theo dõi các khoản phải thu đối với khách hàng, phải trả cho nhân
viên, tính lương, lập hóa đơn GTGT.
+Tổng hợp tất cả các số liệu từ phòng bán hàng gửi về, tiến hành kiểm
tra đối chiếu sự chính xác của số liệu
- Thủ quỹ:
+ Quản lý thu chi tiền mặt hàng ngày
+ Ghi chép sổ quỹ và theo dõi nợ tạm ứng.
+ Lập chứng từ ghi sổ hàng tháng khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như tiềm mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán tiền tạm.
1.3.4/ Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Phòng kế là nơi ghi chép, hạch toán, phân tích hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát tình hình tài chính, lập báo

cáo tài chính theo định kỳ,quản lí thu chi theo chế độ qui định, quản lí tài sản
và các nguồn vốn của doanh nghiệp.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

THỦ QUỶ
Hình thức ghi sổ: sổ nhật kí chung






Ghi chú:
Ghi chú hằng ngày
Ghi chú định kì
Đối chiếu kiểm tra



SỔ

NHẬT



ĐẶC


BIỆT

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI
KHOẢN

SỔ CHI TIẾT TÀI
KHOẢN

CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hằng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra và
phân loại chứng từ để nhập dữ liệu vào máy ghi vào sổ cái, sổ chi tiết, sổ nhật
ký chung. Trên cơ sở số liệu của sổ cái lập bút toán điều chỉnh. Bút toán điều
chỉnh sau khi đã hoạt động xong ghi vào bảng cân đối tài khoản, từ bảng cân
đối tài khoản lập báo cáo tài chính. Sau khi hoàn tất làm bảng sau dữ liệu và
kết chuyển kỳ sau.
Hằng ngày khi có các nghiệp vụ phát sinh như: phiếu chi, phiếu nhập
hóa đơn được công tác kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.
Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp cuối tháng,
cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên cơ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có
trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
1.3.5/ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
+ Nguyên tắc đánh giá: thực tế.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho: bình quân gia quyền.
+Phương pháp hạch toán hàng tổn kho: kê khai thường xuyên.
+Phương pháp khấu hao TSCĐ: tuyến tính cố định.
+Phương pháp tính giá thành: giản đơn.


































KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN DV VIỄN THÔNG
LONG HƯNG







CHƯƠNG 2
2.1/ Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư
& phát triển dịch vụ viễn thông Long Hưng
2.1.1/ Khái niệm về hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người và đem trao đổi, đem bán.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao

đổi). Hàng hóa có hai thuộc tính đó là do lao động sản xuất hàng hóa có hai
mặt: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng
tạo ra giá trị của hàng hóa.
2.1.2/ Phân loại hàng hóa
Tại doanh nghiệp có các loại hàng hóa như sau:
+ Điện thoại
+ Điện tử , điện gia dụng ( Tivi, nồi cơm điện, bếp điện,…)
+ Điện lạnh ( Máy lạnh, máy giặt , tù lạnh,….)
2.2/ Kế toán quá trình mua hàng
2.2.1/ Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
2.2.1.1/ Chứng từ sử dụng
- Đơn đặt hàng
- Hoá đơn GTGT trong trường hợp doanh nghiệp là đơn vị mua hàng,
nên khi nhận được hoá đơn của đơn vị bán hàng thì doanh nghiệp sẽ sử dụng
hoá đơn này làm cơ sở để thanh toán cho bên bán hàng. Đồng thời kế toán sẽ
lưu lại hoá đơn để cuối tháng làm báo cáo cho cơ quan thuế.
-Phiếu nhập kho: dựa trên hợp đồng đã được ký kết giữa doanh nghiệp
với đơn vi bán hàng và khi nhận được hàng hóa từ bên bán chuyển giao, thì kế
toán lập phiếu nhập kho hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng mua hàng ( sau khi
hàng hoá đã được kiểm nhận)
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu chi thanh toán
2.2.1.2/ Trình tự luân chuyển chứng từ
Hoá đơn GTGT và bảng kê mua hàng được doanh nghiệp bán lập giao
cho nhân viên phụ trách mua hàng cho doanh nghiệp. Sau khi đã nhận được
hàng, kế toán phụ trách ở kho kiểm nhận xem thừa, thiếu xong thì các chứng
từ trên được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ lập phiếu nhập kho để
tiến hành thanh toán cho đơn vị bán hàng.
- Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên:
+ Liên 1: kế toán hàng hoá lập giao cho thủ kho để để ghi thẻ kho sau

đó chuyển về phòng kế toán giao cho kế toán hàng hoá để lưu lại.

Giá thực tế


G
iá mua ghi

T
huế nhập khẩu

C
hi phí


G
iảm giá hàng

của hàng = trên hoá + thuế TTĐB + phát - mua, hàng mua
hoá mua vào đơn (nếu có) sinh trả lại,chiết khấu.
+ Liên 2: dùng để giao cho khách hàng khi giao hàng.
2.2.2/ Phương thức mua hàng
Cơng ty TNHH Đầu tư & phát triển dịch vụ viễn thơng Long Hưng sử
dụng phương thức mua hàng chủ yếu là: giao nhận hàng trực tiếp. Cụ thể là
mua hàng nội địa bằng phương thức giao nhận trực tiếp từ các doanh nghiệp
tư nhân và doanh nghiệp Nhà Nước.

2.2.3/ Cách tính giá mua hàng






Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hố đơn, là giá chưa có thuế suất thuế GTGT.
+ Chi phí bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong q trình mua
hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dở hàng hố, chi phí bảo hiểm,
+Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, là số tiền mà người bán giảm
trừ cho doanh nghiệp mua hàng như: trả lại cho người bán vì lý do hàng kém
chất lượng, khơng đúng chủng loại quy cách đã ký trên hợp đồng…
+ Chiết khấu thương mại được hưởng, là số tiền mà người bán giảm trừ
cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp đã mua hàng với số lượng lớn đạt được
mức hưởng chiết khấu như đã thỗ thuận trong hợp đồng đã ký kết.
2.2.4/ Một số tài khoản mà doanh nghiệp sủ dụng
Doanh nghiệp sử dụng một số tài khoản để hạch toán mua
hàng như: 156, 133, 111, 112, 331…
2.2.5/ Hạch tốn q trình mua hàng tại doanh nghiệp
- Để hạch toán mua hàng vào, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 156
để phản ánh giá trò hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá.
- Kế toán đònh khoản:
Nợ TK 156 Giá mua hàng chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có Tk 111, 112, 331 Giá mua thanh toán
2.3/ Kế tốn doanh thu bán hàng
2.3.1/ Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế tốn, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp,góp phần tăng vốn chủ sở hửu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu từ các giao
dịch và các nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới doanh thu như: bán sản phẩm,

bán hàng hóa, cung cấp dịch vu cho khách hàng.
2.3.2/ Nội dung và điều kiện ghi nhận doanh thu
2.3.2.1/ Nội dung
- Doanh thu là chỉ tiêu tái chính quan trọng của doanh nghiệp, nó không
những có ý nghĩa với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với nền kinh tế
quốc dân.
 Doanh thu bán hàng được tính theo công thức :

DOANH THU = SỐ LƯỢNG * ĐƠN GIÁ
BÁN HÀNG TIÊU THỤ CHƯA THUẾ

GIÁ VỐN = GIÁ NIÊM YẾT * TỶ LỆ * CHI PHÍ MUA
HÀNG BÁN SẢN PHẨM CHIẾC KHẤU SẢN PHẨM

DOANH THU = DOANH THU – CÁC KHOẢN GIÀM TRỪ
THUẦN BÁN HÀNG DOANH THU

- Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp gồm: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán.
+ Chiết khấu thương mại: là doanh nghiệp bán giảm trừ giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá do khách hàng yêu cầu giảm giá
và doanh nghiệp đã chấp nhận, chính sách khuyến mãi của doanh nghiệp đề ra
nhằm thu hút khách hàng.
2.3.2.2/ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện sau :
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa .

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ viềc bán
hàng .
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.3.2.3/ Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
- Phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung
cấp được xác định và tiêu thụ trong kỳ không phân biệt thu tiền hay sẽ thu
tiền
- Ghi nhận doanh thu:
+ Giá bán chưa thuế GTGT : Doanh nghiệp chưa nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
+ Tổng giá thanh toán : Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu .
- Nhận bán hàng đại lí theo phương pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng
: Doanh thu là phần hoa hồng bán hàng đại lí .
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Doanh thu bán hàng là
giá bán trả ngay.
- Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ vì lí do về chất
lượng quy cách… Người mua từ chối thanh toán, gửi trả cho người bán hoặc
yêu cầu được giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua
hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi
trên các TK : 521,531, 532.
- Nhận gia công hàng hóa ,vật tư : Doanh thu là số tiền gia công thực
tế được hưởng.
2.3.3/ Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hạch toán doanh thu kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”. Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay, cũng có thể thu được tiền (do

các thỏa thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp giao sản phẩm,
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách và được khách hàng chấp thuận
thanh toán.
* Nội dung kết cấu TK 511

511

- Thuế TTĐB,thuế XK,thuế GTGT - Doanh thu bán sản phẩm,
tính theo phương pháp trực tiếp hàng hóa và cung cấp dịch vụ
- Khoản giảm giá hàng bán, hàng của doanh nghiệp đã thực hiện
bán bị trả lại, CKTM. trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
thuần sang TK 911 để xác định kqkd





* TK 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa .
TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 : Doanh thu trợ cấp,trợ giá.
TK 5118 : Doanh thu khác.
* Tài khoản 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511. Tài khoản này có 3 tài khoản
cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.

TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.3.4/ Nội dung:
2.3.4.1/ Chứng từ kế toán
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn phiếu thu
- Hóa đơn phiếu chi
2.3.4.2/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
*Phương thức bán hàng trực tiếp : ( bán hàng trực tiếp, bán
hàng theo phương pháp giao nhận).
- Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu sẽ không bao gồm thuế:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)
- Nếu là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc
không thuộc diện chịu thuê GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là
tổng giá thanh toán ( có cả thuế):
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá hanh toán
Có TK 511, 512 Doanh thu bán hàng ( tổng giá thanh toán)

*Phương thức bán hàng trả góp:
- Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi tiền trả lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện

+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112 Tổng số tiền phải thu
Có TK 131 Phải thu của khách hàng.
Ghi nhận doanh thu tiền lãi trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 Doanh thu tài chính
- Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng số tiền
Có TK 511 Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
- Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp theo sau, ghi:
Nợ các TK 111, 112 Số tiền
Có TK 131 Phải thu của khách hàng.
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 Doanh thu tài chính (tiền lãi trả chậm, trả góp)

*Phương thức tiêu thụ hàng qua các đại lý:
- Hoạch toán ở cơ sở giao hàng:
+ Khi xuất kho hàng hoá giao cho đại lý, bên giao hàng lập phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng
từ đã lập, kế toán phản ánh:
Nợ TK 157 Hàng gởi đi bán
Có TK 156 Hàng hóa
+ Khi nhận được Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ do
các đại lý gửi về, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền đã thu hoặc phải thu của khách hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ Đồng thời ghi nhận giá vốn tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi bán
+ Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131 Trừ vào tiền phải thu hoặc thanh toán
trực tiếp
- Hạch toán ở cơ sở đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
+ Khi bán được hàng, bên đại lý phải lập hoá đơn theo qui định. Căn cứ
vào hoá đơn, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý đã bán
được:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 331 Phải trả cho người bán( Tổng giá thanh toán)
+ Định kì, khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng ( hoa hồng được hưởng)
Co TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ Khi thanh toán tiền hàng cho bên giao hàng:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 111, 112 Phẩn tiền còn lại
- Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng phát sinh.
* Trường hợp được coi là tiêu thụ khác ( Trao đổi hàng )
Nợ TK 131
Có TK 511 số tiền
Có TK 3331
- Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ:

Nợ TK 632 số tiền
Có TK 155
- Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn thuế GTGT do bên trao đổi (là
khách hàng của doanh nghiệp )
Nợ TK 152,153,156,211
Có TK 133 số tiền
Có TK 131
- Q trình trao đổi hồn thành tiến hành thanh lí hợp đồng .
+ Nếu trị giá trao đổi lớn hơn trị giá hàng nhận được thì khoản
chênh lệch được bên trao đổi thanh tốn .
Nợ TK 111,112 số tiền
Có TK 131
+ Nếu trị giá trao đổi nhỏ hơn trị giá hàng nhận được thì khoản
chênh lệch doanh nghiệp được bên trao đổi thanh tốn.

Nợ TK 131 số tiền
Có TK 111,112
2.4/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
2.4.1/ Chiết khấu thương mại
2.4.1.1/ Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
2.4.1.2/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đẽ thanh toán cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dòch vụ với khối lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
*Nội dung kết cấu TK 521:

521
- Số chiết khấu thương mại đã - kết chuyển tồn bộ số tiền CKTM
chấp thuận cho khách hàng được sang TK 511 để xác định doanh thu
hưởng. thuần của kỳ hạch tốn .



- TK 521 khơng có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 3 tài khoản cấp 2 :

TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212: Chiết khâú thành phẩm.
TK5213: Chiết khấu dịch vụ.
2.4.1.3/ Ngun tắc hạch tốn TK 521
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại
người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết
khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy đònh.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi
giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối
cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết
khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng ghi trên
hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người
mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch
toán vào tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch
toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu
thương mại.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh và

bên nợ tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu
thương mại được chuyển sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và và
cung cấp dòch vụ” để xác đònh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá dòch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
2.4.1.4/ Phương pháp hạch tốn
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112 Nếu khách hàng đã trả tiền
Có TK 131 Nếu khách hàng chưa thanh toán
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận
cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại.

2.4.2/ Hàng bán bị trả lại
2.4.2.1/ Khái niệm
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chói thanh tốn do các ngun nhân như:
vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất,
khơng đúng chủng loại, qui cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán
bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
2.4.2.2/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
- Nội dung kết cấu TK 531
531
- Trị giá của hàng bán bị - kết chuyển tồn bộ giá trị hàng
trả lại, đã trả lại tiền cho bán bị trả lại sang TK 511 để xác
khách hàng hoặc tính trừ định doanh thu thuần của kỳ hạch
vào số tiền khách hàng còn tốn .

nợ .





- TK 531 khơng có số dư cuối kỳ.
2.4.2.3/ Ngun tắc hạch tốn hàng bán bị trả lại
Chỉ phản ánh đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa
đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà
doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.
2.4.2.4/ Phương pháp hạch tốn
- Phản ánh doanh thu hàng bò trả lại phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 531 Hàng bán bò trả lại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112, 131 Tổng giá thanh toán
Đồng thời kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 156 Hàng hóa
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bò trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
- Cuối kì, kết chuyển toàn bộ giá trò hàng bán bò trả lại phát sinh trong
kì sang tài khoản 511 để xác đònh doanh thu thuần:
Nợ TK 511 Doanh thu hàng bán và cung cấp dòch vụ
Có TK 531 Hàng bán bò trả lại
2.4.3/ Giảm giá hàng bán
2.4.3.1/ Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng

hoá kém phẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thò hiếu.
2.4.3.2/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong thời kỳ kế toán do hàng bán kém phẩm chất, không đúng
quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
- Nội dung kết cấu TK 532 :
TK 532

- Các khoản giảm giá hàng - Kết chuyển tồn bộ số tiền
bán đã chấp thuận cho khách giảm giá hàng bán phát sinh
hàng đựợc hưởng. sang TK 511 để xác định
doanh thuần cho kỳ hạch tốn.







- TK 532 khơng có số dư cuối kỳ


2.4.3.3/ Ngun tắc hạch tốn giảm giá hàng bán
Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngồi hóa đơn, tức là sau khi phát hành hóa đơn.khơng phản ánh vào TK
532 số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng
trị giá bán ghi trên hóa đơn.
2.4.3.4/ Phương pháp hạch tốn
- Khi có chứng từ xác đònh khoản giảm giá hàng bán cho người mua

về số lượng hàng đã bán kém phẩm chất, sai quy cách:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112 Nếu khách hàng đã trả tiền
Có TK 131 Nếu khách hàng chưa thanh toán
- Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu để xác đònh doanh thu thuần:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
* Sơ đồ hạch toán doanh thu thuần.

3331, 3332, 3333 TK 511 111,112

Thuế TTĐB, Thuế XK, Doanh thu bán hàng đã
Thuế GTGT tính theo thu tiền
Phương pháp trực tiếp

521 131

Kết chuyển chiết khấu Doanh thu bán hàng còn
thương mại cho nợ

531

kết chuyển hàng bán bò
trả lại
532
Kết chuyển giảm giá
hàng bán



×