Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan – những vấn đề pháp lí và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.34 KB, 21 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT BẢN QUYỀN
Câu hỏi: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên
quan – những vấn đề pháp lí và thực tiễn


BỘ XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường Đại học Kiến Trúc TP.HCM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT BẢN QUYỀN

ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU
LUẬN
Ghi bằng số Ghi bằng chữ

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 12 năm 2021
Sinh viên nộp bài
Ký tên



1


MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU:
1. Giới thiệu đề tài ………………………………………………………..………..3
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………….3
II. KHÁI NIỆM:
1. Quyền tác giả và quyền liên quan ……………………………………………….3
2. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan ………………………4
3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan …………...………5
III. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT:
1. Quy định chung chuyển quyền sử dụng tác giả và quyền liên quan ……........…5
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan …..….……7
2.1. Nội dung, điều kiện cần thiết của hợp đồng …………………………….….7
2.2. Đặc điểm của hợp đồng ………………………………………………….…8
2.3. Chủ thể của hợp đồng ……………………………………………………....9
2.3.1. Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ……………………….…9
2.3.2. Bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.………………….10
2.4. Trình tự và thủ tục chuyển nhượng quyền.……………………………..….11
2.5. Mẫu hợp đồng.………………………………………………………..……12
IV. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC
GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM:
1. Thực tiễn hoạt động chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan ……..…....15
1.1. Uư điểm ……………………………………………………………....……15
1.2. Khuyết điểm ………………………………………………………...….….16
2. Nguyên nhân tranh chấp, vi phạm sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan....17
3. Đề xuất biện pháp cải thiện …………………………………………………….18
V. KẾT LUẬN:

1. Liên hệ bản thân & Bài học giá trị …………………..…………………….……18
2. Lời cảm ơn ………………………………………………..……………………19

2


I.

LỜI MỞ ĐẦU:
1. Giới thiệu đề tài:

Hiện nay, Luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam đã và đang từng ngày được hoàn thiện để
bảo vệ một cách tốt nhất, cơng bằng nhất quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cụ
thể, vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có ý nghĩa và vai trị vơ cùng quan trọng đối
với không chỉ chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, người tiêu dùng, chủ thể sản xuất, kinh
doanh, mà còn liên quan đến vấn đề phát triển của quốc gia. Chính vì vậy việc nắm
bắt những vấn đề cốt lõi của Luật sở hữu trí tuệ trở thành một hành trang cần thiết đối
với tất cả mọi người, đặc biệt trên giảng đường đại học của sinh viên trường Đại học
Kiến Trúc Thành phố Hồ Chí Minh – một môi trường học tập dựa trên sự sáng tạo
nhằm tạo nên các giá trị vật chất có ích cho xã hội. Hiểu được điều này, môn học Luật
Bản Quyền là một phạm vi nhỏ nhưng mang tính cốt lõi trong Luật sở hữu trí tuệ đã
được nhà trường tạo ra để trang bị cho sinh viên những kiến thức hữu ích, giúp sinh
viên ứng dụng và chủ động xử lí được những tình huống liên quan đến bản quyền
trên cả con đường học tập và phát triển sự nghiệp trong tương lai. Chi tiết hơn hơn
trong đề tài bài tiểu luận về “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền
liên quan – những vấn đề pháp lí và thực tiễn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Với câu hỏi đặt ra là “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên
quan – những vấn đề pháp lí và thực tiễn “. Bài tiểu luận này sẽ mổ xẻ nhũng khái
niệm cơ bản về quyền tác giả và quyền liên quan, về hoạt động chuyển quyền sử dụng

quyền tác giả và quyền liên quan cũng như những quy định của pháp luật xoay quanh
về vấn đề này. Từ đó liên hệ đến thực tiễn đời sống và cá nhân để rút ra được câu trả
lời xác đáng nhất. Bên cạnh đó, thơng qua phần nghiên cứu, nhìn nhận ra được mặt
ưu khuyết điểm và đưa ra những đề xuất cải thiện hợp lí. Bài tiểu luận phải thể hiện
được sự hiểu biết và đúc kết được thơng tin quan trọng, khơng làm qua loa, máy móc
mà phải đạt được mục đích là nắm rõ những nội dung, kiến thức chủ chốt của đề tài.
II.

KHÁI NIỆM :

Trước khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, đặc biệt trong luật pháp, tìm hiểu khái niệm
là cơ sở đầu tiên để hiểu đúng bản chất vấn đề. Theo quy định tại khoản 2, 3 – Điều
4 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 đưa ra các khái niệm như sau :
1. Quyền tác giả và quyền liên quan :
 Quyền tác giả : là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do chính mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu. Nội dung bao gồm 2 quyền là quyền nhân thân và
quyền tài sản.
-

Quyền nhân thân: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc là bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đã được công
bố, sử dụng;…
3


-

Quyền tài sản : Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công
chúng; nhập khẩu, phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; cho thuê bản
gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,…


 Quyền liên quan : là quyền của tổ chức, cá nhân đối với buổi biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng được mã hóa. Nội
dung chủ yếu là quyền tài sản, duy nhất chỉ có người biểu diễn về quyền
nhân thân.
-

Quyền nhân thân của người biểu diễn: Được giới thiệu tên khi có biểu diễn,
khi phát hành bản ghi âm, phát sóng, ghi hình, cuộc biểu diễn; bảo vệ sự
tồn vẹn hình tượng biểu diễn, khơng cho người khác cắt xén, sửa chữa
hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy
tín của người biểu diễn.

-

Quyền tài sản, gồm có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện các quyền: Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi
hình và ghi âm; sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn,….

 Quyền tác giả và quyền liên quan : Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm của tác giả
đó, trong khi quyền liên quan là quyền được trao cho một nhóm người vì vai
trị quan trọng của họ đối với việc truyền bá, và làm phổ biến một số loại hình
tác phẩm đến với cơng chúng.
Ví dụ : Đối với một bài hát, quyền tác giả bảo hộ phần nhạc của nhạc sĩ cũng như
phần ca từ của người viết lời. Còn quyền liên quan sẽ được áp dụng đối với : Phần
biểu diễn của nhạc cơng, ca sỹ trình bày bài hát đó, bản ghi âm ghi hình bài hát đó
của nhà sản xuất, chương trình phát sóng của nhà sản xuất có chứa bài hát đó,…
2. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan :
 Khái niệm : Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cũng được
giải thích trong Luật Sở hữu trí tuệ, điều này nhằm xác định, nhận diện và phân

biệt với chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, theo đó, tại Khoản 1,
Điều 47 ghi nhận: “Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là
việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức,
cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy
định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của
Luật này.“. Trong đó, cụ thể là chủ sở hữu chỉ được cho phép chủ thể khác sử
dụng quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
(quyền tác giả) và các quyền tài sản.
 Ý nghĩa, đặc điểm : Chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
là một hình thức pháp lý để chủ sở hữu tài sản trí tuệ khai thác giá trị kinh tế
mang lại lợi ích vật chất cho mình. Việc chuyển giao quyền sử dụng có phạm
4


vi hạn chế hơn so với chuyển nhượng đối tượng quyền tác giả, quyền liên
quan. Đối với quyền tác giả, bên nhận quyền sử dụng chỉ được sử dụng quyền
trong phạm vi nhất định, tùy theo đối tượng cụ thể, pháp luật quy định hạn chế
những quyền của các bên khi xác lập hợp đồng chuyển nhượng.
3. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan :
Theo Khoản 1, Điều 45 của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005 quy định: “ Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở
hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền tài sản
của tác giả, quyền công bố tác phẩm và cho phép người khác công bố tác phẩm;
Quyền truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình
của người biểu diễn; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; quyền của tổ chức
phát sóng cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định khác của
pháp luật có liên quan.”
 Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan là người được hưởng các quyền
nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể tự mình
sử dụng hoặc họ cũng có thể định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu quyền tác

giả, quyền liên quan đó cho người khác. Chủ sở hữu có thể định đoạt một số
quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thơng qua việc từ bỏ, để thừa kế,
hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông quan hợp đồng.
 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự,
do vậy nó cũng có dấu hiệu đặc trưng là “sự thỏa thuận” của các bên tham gia
quan hệ hợp đồng. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định giữa các bên có thiết
lập quan hệ hợp đồng bởi khơng thể có hợp đồng nếu như khơng có sự thỏa
thuận, để thống nhất ý trí của các bên. Ngồi ra, sự thỏa thuận các bên trong
hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ chuyển một hay
một số quyền nhân thân hoặc quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng theo
hình thức, phạm vi, thời hạn… được hai bên xác định trong hợp đồng.
 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận mà
theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một
hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho tổ chức, cá nhân khác
là bên được chuyển nhượng về việc sử dụng một số nội dung quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định của pháp luật.
III.

CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT :
1. Quy định chung chuyển nhượng quyền sử dụng tác giả và quyền liên
quan:
5


Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định rất cụ thể
đảm bảo quyền của các chủ thể. Điều 45 – Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung
2019 quy định đưa ra các quyền được chuyển giao : Chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển
giao quyền sở hữu đối với các quyền sau :



Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (Khoản 3 –
điều 19 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)



Các quyền liên quan đến quyền tài sản (Điều 20 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)

 Quyền tài sản liên quan đến quyền của người biểu diễn (Khoản 3 – Điều 29 –
Luật sở hữu trí tuệ 2005)
 Quyền của nhà sản xuất, ghi âm, ghi hình (Điều 30 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
 Quyền của tổ chức phát sóng (Điều 31 – Luật sở hữu trí tuệ 2005)
Đồng thời quy định các quyền không được chuyển nhượng :
 Tác giả không được chuyển nhượng quyền nhân thân (Điều 19 – Luật sở hữu
trí tuệ 2005, trừ quyền cơng bố tác phẩm) :
-

-



Quyền đặt tên cho tác phẩm;
Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh
khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
Bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến
danh dự và uy tín của tác giả.
Riêng quyền nhân thân công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công
bố tác phẩm thì vẫn được chuyển nhượng.


Diễn viên khơng được chuyển nhượng quyền nhân thân (Khoản 2, điều 29 –
Luật sở hữu trí tuệ 2005 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019) :
-

Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình,
phát sóng cuộc biểu diễn. Bảo vệ sự tồn vẹn hình tượng biểu diễn,
khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ
hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.

Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các
đồng chủ sở hữu. Ttrong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách
ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền
6


chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho
tổ chức, cá nhân khác. Việc pháp luật đưa ra quy định này nhằm mục đích để bảo vệ
sự tồn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên
tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
 Như vậy căn cứ theo những quy định mà pháp luật đưa ra như trên có thể thấy
pháp luật quy định cụ thể đối với trường hợp chuyển nhượng quyền tác giả và
quyền liên quan. Việc chuyển nhượng quyền tác giả trong trường hợp đối tượng
được bảo hộ có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận
của tất cả các đồng chủ sở hữu trừ trường hợp đồng chủ sở hữu mà tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình có phần riêng biệt thì chủ sở hữu có quyền chuyển
nhượng phần riêng biệt của mình mà khơng cần có sự thỏa thuận của cá đồng chủ

sở hữu.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan
2.1. Nội dung, điều kiện cần thiết của hợp đồng
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan : theo như quy định của
pháp luật hiện hành thì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,quyền liên
quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
-

-

-

Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền
Căn cứ chuyển quyền : Là cơ sở pháp lí cần thiết mà theo đó quyền tác giả
hoặc quyền liên quan được chuyển giao
Phạm vi chuyển giao quyền
Giá, phương thức thanh tốn : Giá cả chuyển nhượng hồn tồn do các bên
tự thoả thuận. Ngoài việc thoả thuận về giá cả thì các bên trong hợp đồng
cịn có thể thoả thuận về phương thức thanh toán tức là cách thức thực hiện
nghĩa vụ trả tiền.
Quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng : Các bên có thể thỏa
thuận về quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng của hợp đồng, liên
quan đến giá cả, phương thức thanh toán, phạm vi của hợp đồng, quyền và
nghĩa vụ thỏa thuận được đặt ra là căn cứ để xác định các bên có thực hiện
đúng hợp đồng hay khơng.
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng : Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền
tác giả, quyền liên quan phát sinh hiệu lực pháp luật sẽ làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đó. Các bên trong hợp đồng phải
tuân thủ các nội dung đã kí kết và khi có một bên vi phạm hợp đồng sẽ bị
áp dụng trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ. Trách nhiệm do vi phạm

hợp đồng có thể là phạt vi phạm, buộc phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại hoặc các bên cũng có thể thoả thuận vừa phạt vi phạm vừa bồi
thường thiệt hại.
7


-

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

2.2. Đặc điểm của hợp đồng :
Một điểm đặc biệt là: “Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự
đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.” (Khoản 4, Điều
47) Điều này nhằm khai thác triệt để các giá trị từ việc xử dụng các quyền tác giả,
quyền liên quan.
Các hình thức pháp lý của chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
là hợp đồng dựa trên những nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, thỏa thuận, bình
đẳng để đảm bảo hài hịa các lợi ích thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Hợp đồng
phải được thiếp lập bằng văn bản.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là phương tiện pháp lí quan trọng
để qua đó các đối tượng của quyền tác giả được truyền tải tới công chúng dựa trên cơ
sở thỏa thuận giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan. Cũng như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự nên nó cũng có các đặc điểm song
vụ, ưng thuận và là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù. Tuy nhiên, là hợp
đồng dân sự đặc biệt nên hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có những
đặc điểm riêng sau đây :
 Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có sự

chuyển giao quyền sử dụng các quyền thân nhân và quyền tài sản :
-

Đối tượng của hợp đồng dân sự chỉ có thể là tài sản hoặc cơng việc thì đối
tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan cịn có
đối tượng là quyền nhân thân. Thơng thường, quyền nhân thân này là quyền
nhân thân gắn liền với tài sản và theo quy định của pháp luật có thể chuyển
giao được. Tuy nhiên, quyền nhân thân là một đối tượng rất hạn chế và chỉ
có một số quyền nhân thân nhất định được pháp luaatk quy định mới có
thể trở thành đối tượng của hợp đồng.

 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu :
-

Khi các bên thỏa thuận chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thì
bên chuyển nhượng sẽ chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền nhân thân
và quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng. Do đó, đối tượng của hợp
đồng đối tượng của hợp đồng là những quyền năng mang tính chất vơ hình
8


nên việc chuyển giao ở đây được hiểu là sự chuyển giao về mặt pháp lý.
Bên được chuyển nhượng sẽ được sở hữu đối với đối tượng của hợp đồng
kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc kể từ thời điểm các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cũng từ thời điểm chuyển
giao đó, bên chuyển nhượng sẽ chấm dứt tư cách chủ sở hữu đối với các
quyền đã chuyển giao.
-


Bên sử dụng không phải là chủ sở hữu đối với những quyền được chuyển
giao và cũng chỉ có quyền sử dụng các quyền đó theo hình thức nhất định
được thỏa thuận trong hợp đồng. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ có thể chuyển quyền sử dụng cho
tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan.

2.3. Chủ thể của hợp đồng :
Chủ thể của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan gồm có bên chuyển
giao và bên sử dụng. Để có thể tham gia hợp đồng thì bên chuyển giao quyền tác giả,
quyền liên quan cũng như bên sử dụng tác phẩm phải có năng lực chủ thể, được xác
định bởi hai yếu tố là năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
2.3.1. Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan :
 Chủ sở hữu quyền tác giả : Là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn
bộ quyền tài sản do pháp luật quy định (Điều 36 Luật sở hữu trí tuệ 2005). Chủ
sở hữu quyền tác giả bao gồm :
-

Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả;

-

Các đồng tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả;

-

Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng thời với tác
giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu đối với một, một số hoặc toàn bộ các quyển
tài sản.


-

Người được thừa kế quyền tác giả;

-

Người được chuyển nhượng quyền tác giả;

-

Người được chuyển giao quyền tác giả là tổ chức, cá nhânđược chuyển nhượng
một số hoặc toàn bộ quyền theo thoả thuận trong hợp đồng với chủ sở hữu quyền
tác giả. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đang quản lí tác phẩm khuyết danh được coi là
người được chuyển giao quyền và họ sẽ được hưởng quyền của chủ sở hữu cho
đến khi danh tính của tác giả được xác định

-

Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do được chuyển giao, tác
phẩm khuyết danh, khơng có người quản lí, tác phẩm cịn trong thời hạn bảo hộ
9


mà chủ sở hữu quyền tác giả đã chết nhưng Khơng có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng thừa kế.
-

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả khơng phải là chủ thể của
hợp đồng vì theo quy định của pháp luật thì tác giả khơng đồng thời là chủ sở hữu
quyền tác giả chỉ có thể được hưởng các quyền nhân thân đối với tác phẩm do

mình sáng tạo ra mà không phải là chủ sở hữu các quyền tài sản được phép chuyển
giao do đó họ khơng có quyền chuyển nhượng các quyền tài sản cho người khác.
 Chủ sở hữu quyền liên quan : Chủ sở hữu quyền liên quan là chủ đầu tư cuộc
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Các chủ thể
này là chủ sở hữu các quyền tài sản do pháp luật quy định và họ có quyền định
đoạt, chuyển nhượng một, một số hoặc toàn bộ quyền tài sản này cho người
khác.
-

Trong trường hợp bên chuyển nhượng là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển
nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong
trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng
độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quyền chuyển nhượng
quyền tác giả, quyền liên quan đối với phẩm riêng biệt của mình cho tổ chức,
cá nhân khác.

-

Trên thực tế, có nhiều người cùng sáng tác chung một tác phẩm những tác
phẩm chung đó đơi khi tách biệt rõ ràng về những phần sáng tạo của mỗi
người. Trong trường hợp này, mỗi tác giả có quyền chuyển nhượng quyền tài
sản liên quan đến phần tác phẩm của mình cho người khác mà khơng cần phải
có sự đồng ý của các đồng sở.

2.3.2. Bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng :
 Bên chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan :
- Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bên chuyển giao quyền
tác giả, quyền liên quan là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Chủ

sở hữu là người có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các quyền năng
thuộc phạm vi sở hữu của mình. Do đó, họ có quyền quyết định tự sử dụng
hoặc chuyển giao quyền sử dụng đó cho người khác theo thỏa thuận. Bên
cạnh đó, trong trường hợp chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan cho chủ thể khác, họ vẫn là chủ sở hữu của các
quyền này và vẫn có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc
chuyển nhượng các quyền đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
10


-

Bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có thể không phải là chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Họ có thể là người được chuyển
giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng theo thỏa thuận
với chủ sở hữu, họ có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng này cho người
khác.

-

Trong trường hợp bên chuyển giao là đồng chủ sở hữu với tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuật của tất
cả đồng chủ sở hữu.

-

Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách

ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng
biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà không cần sự đồng ý của các
đồng chủ sở hữu khác.

 Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan :
-

2.4.

Bên sử dụng có thể là cá nhân, tổ chức thông qua hợp đồng sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan tiến hành sử dụng các quyền được bên kia chuyển
giao. Do đặc thù của từng loại hình mà bên sử dụng tác phẩm có thể là các
nhà xuất bản, các nhà sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình,
đĩa hình, tổ chức phát thanh truyền hình, các tổ chức triển lãm, các đoàn
nghệ thuật biểu diễn… Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được phép sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
Trình tự và thủ tục của chuyển nhượng quyền :

 Bước 1 : Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan. Hợp
đồng phải đầy đủ những nội dung sau :
-

Tên và địa chỉ của các bên (bên nhận và bên chuyển nhượng)

-

Căn cứ và phạm vi chuyển quyền tác giả, quyền liên quan


-

Chi phí và phương thức thanh tốn khi chuyển giao quyền tác giả,
quyền liên quan

-

Quyền và nghĩa vụ của các bên

-

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan của các bên

(Chi tiết trên mục 2.1)
 Bước 2 : Đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan. Chuẩn bị hồ sơ cấp đổi gồm các giấy tờ :
11


-

Tờ khai đăng kí quyền tác giả, quyền liên quan

-

2 bản sao tác phẩm / bản định hình

-


Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

-

Nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung thì cần có văn
bản đồng ý chung của đồng chủ sở hữu

 Bước 3 : Giải quyết hồ sơ
-

Nộp hồ sơ tại Cục bản quyền tác giả, thời hạn giải quyết hồ sơ là 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

 Bước 4 : Hoàn tất
 Như vậy, để có thể tiến hành việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
thì các chủ thể của các tất phẩm muốn thực hiện việc chuyển nhượng quyền tác
giả, quyền liên quan cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc
chuyển đổi theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của
pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ giúp quá trình
tiến hành việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được nhanh chóng,
thuận lợi, chính xác và đảm bảo tốt đa nhất quyền lợi của các chủ thể chuyển
nhượng và chủ thể nhận chuyển nhượng khi thực hiện việc việc chuyển nhượng
quyền tác giả này theo như quy định của pháp Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành.
2.5.

Mẫu hợp đồng :
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM
(đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh)

Số:.../....

Hôm nay, ngày ….. tháng …… năm …….. Tại …………………………………………...
Chúng tơi gồm:
Bên A: ………………………………………………………………………………..
Ơng/bà: ……………………………………………………………………………….
Là: ……………………………………………………………………………………
(Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm; chủ sở hữu tác phẩm; người thừa kế
quyền tác giả hoặc người được ủy quyền hợp pháp)
CMND số: .................................... Ngày cấp: ........................ Nơi cấp: ……………..

12


Địa chỉ: ……………………………………………………………………………….
Điện thoại: ..........................................Fax: ………………………………….……….
Bên B: Công ty ………………………………………………………………………
ĐKKD số: .................................... Ngày cấp: ...........................Nơi cấp: ………........
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………….
Điện thoại: ....................................................................................................................
Fax: …………………………………………………………………………………...
Đại diện: ……………………………………………………………………………...
Ông/bà: ...................................................…. Chức vụ: ………………………………
Hai bên cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng với các điều khoản như sau:
Điều 1. Tác phẩm chuyển giao
Bên A đồng ý chuyển tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình cho Bên B để sử dụng
dưới hình thức: ………………………………………………………………………
(xây tượng dài, trưng bày triển lãm...)
Tại địa điểm: …………………………………………………………………………
Tên tác phẩm: ………………………………………………………………………...
(Nếu là tác phẩm dịch, biên soạn, cải biên, chuyển thể thì phải nêu rõ tên tác giả và
tên tác phẩm gốc; nếu từ hai tác phẩm trở lên có thể lập thành danh mục kèm theo

Hợp đồng)
Họ và tên tác giả: …………………………………………………………………….
Chủ sở hữu quyền tác giả: ……………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả số (nếu có): ………….…….........................
Ngày cấp: ……………………..Nơi cấp: ……………………………………………
Điều 2. Thời điểm chuyển giao tác phẩm
13


Bên A có trách nhiệm chuyển giao tác phẩm cho Bên B trước ngày ….. tháng ……
năm ……. tại địa điểm ………………………
Nếu có sự tranh chấp quyền tác giả của tác phẩm hoặc Bên A chuyển giao tác phẩm
không đúng thời hạn thì Bên A phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại
đã gây ra cho Bên B và Bên B có thể chấm dứt Hợp đồng.
Điều 3. Giới hạn chuyển giao tác phẩm
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên A không được chuyển giao tác phẩm cho
Bên thứ ba trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 4. Quyền tác giả
Bên B phải tôn trọng hình thức theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, ghi tên
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Mọi trường hợp sửa chữa tác phẩm hoặc muốn sử
dụng tác phẩm khác với thỏa thuận về hình thức sử dụng tác phẩm quy định tại Điều
1 phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bên A. Hai bên có nghĩa vụ phối hợp với
nhau trong q trình thực hiện hợp đồng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên B phải trả tiền sử dụng tác phẩm cho Bên A: …………………………………...
Tổng số tiền là:………………………………………………………………………..
Phương thức trả: ……………………………………………………………………...
(Mức trả, thanh toán một lần hay nhiều lần, thời gian thanh tốn, địa điểm thanh
tốn …..)
Trong vịng ...... ngày, sau khi tác phẩm được trưng bày triển lãm hoặc khánh thành

(đối với trường hợp xây dựng tượng đài), Bên B phải thanh toán tiền cho Bên A và
mời Bên A xem, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 6. Giải quyết tranh chấp
Tất cả các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc liên quan đến
nội dung hợp đồng được giải quyết thông qua thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên. Nếu
thỏa thuận không đạt kết quả, một trong hai bên có thể đưa ra Tịa án nhân dân có
thẩm quyền để giải quyết.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng
14


Mọi thay đổi, bổ sung liên quan đến hợp đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản
của cả hai bên mới có giá trị.
Điều 8. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến ngày .. tháng .. năm …
Điều 9. Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản giao cho mỗi bên giữ một bản và có giá trị
pháp lý như nhau.
(Ghi chú: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hai bên vận dụng và có thể thỏa thuận
để thêm hoặc bớt nội dung của Hợp đồng nhưng không được trái với các quy định
của pháp luật)
BÊN A

IV.

BÊN B

THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC
GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM:


Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng
quan trọng để bảo vệ quyền lợi của cả 2 bên và các tác phẩm sở hữu. Song ở Việt
Nam vẫn có nhiều trường hợp vẫn xem nhẹ, chưa có thói quen sử dụng hợp đồng mà
thay vào đó thường có hành vi khơng thực hiện trái đối với những điều kiện trong
điều kiện hợp đồng đã đưa ra. Điều này xâm hại rất lớn đến sự nghiêm minh của Luật
sở hữu trí tuệ, làm xảy ra nhiều tranh chấp trong xã hội.
1.Thực tiễn hoạt động chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan:
1.1. Ưu điểm:
 Đăng kí, chuyển quyền tác giả, quyền liên quan của chủ sở hữu quyền:
-

Sau khi Luật sở hữu trí tuệ 2005 được ban hành, số lượng tác phẩm, đối
tượng quyền liên quan được chuyển giao phổ biến đến công chúng được
tăng lên theo từng năm. Năm 2007, có 3230 tác phẩm và đối tượng
15


quyền liên quan được đăng kí cấp Giấy chứng nhận. Năm 2008, có 4922
tác phẩm và dối tượng quyền liên quan được chuyển nhượng quyền tác
giả, quyền liên quan được đăng kí cấp Giấy chứng nhận. Số lượng tác
phẩm, đối tượng quyền liên quan được chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên cho chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đến đăng kí
ước tính 70%. Các tác phẩm đã và đang được khai thác, chuyển giao
một cách có hiệu quả, thơng qua đó mang lại lợi ích đáng kể cho tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức cá nhân khai
thác sử dụng và công chúng hưởng thụ, góp phần thúc đẩy văn hóa,
kinh tế phát triển.
 Việc ủy thác của chủ sở hữu quyền cho các tổ chức đại diện quyền tác giả,
quyền liên quan:

-

Hiện nay, hệ thống tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan ở
Việt Nam đã được hình thành và đang đi vào hoạt động có hiệu quả
hơn. Hiện có các tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan đáng
chú ý là : Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc tại Việt Nam, Hiệp
hội Công nghiệp ghi âm Việt Nam đã có 35 thành viên ủy thác cho Hiệp
hội quản lí, thu tiền bản quyền từ việc khai thác sử dụng các bản ghi
âm, ghi hình của thành viên. Trung tâm quyền tác giả văn học đã có
2040 thành viên ủy thác cho Trung tâm quản lí, thu tiền từ việc khai
thác sử dụng tác phẩm văn học của các thành viên.

 Chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm cho các nhà xuất bản:
-

Hiện nay, đã có một số lượng khá lớn đầu sách của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả chuyển giao cho nhà xuất bản khai thác sử dụng để xuất
bản, công bố phổ biến đến cơng chúng. Năm 2007, có gần 27 ngàn đầu
sách được xuất bản, công bố. Năm 2008 có gần 19 ngàn đầu sách được
xuất bản, cơng bố.

1.2. Khuyết điểm:
 Hoạt động khai thác, chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cũng đang
gặp những khó khăn, chủ yếu do việc nhiều tác phẩm bị sử dụng trái phép,
hoặc chủ sở hữu tác phẩm có xác định giá cả, thỏa thuận mức tiền bản quyền
khi khai thác, chuyển giao, thu tiền bản quyền của các đối tượng sử dụng. Thực
tế đã có rất nhiều vụ vi phạm bản quyền tác giả như: tái bản sách, biểu diễn
sân khấu, thu băng đĩa nhạc, băng hình…. khơng xin phép tác giả, không trả
nhuận bút cho tác giả và ngang nhiên vi phạm hợp đồng.
16



 Tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, luật bản quyền nói chung và hợp
đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng vẫn còn
phổ biến với thủ đoạn ngày càng tinh vi mà các hành vi vi phạm này vẫn chưa
bị xử lí một cách đúng mức.
 Nhiều trường hợp xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan mà không thông
qua hợp đồng tràn lan, đáng chú ý như:
-

-

-

Vụ khiếu nại đến Cục Bản quyền tác giả về tác giả của bài “Tiến Quân
Ca”.
Vụ nguyên đơn – Công ty cổ phần Phần Mềm Hà Nội (Hanoi Software
JSC) khởi kiện bị đơn – Công ty cổ phần Thương Mại Số (Digital
Trade) vi phạm quyền tác giả phần mềm máy tính.
Vụ ngun đơn – Cơng ty CP làng mộc Văn Hà, Quảng Nam khởi kiện
bị đơn – Công ty CP tư vấn đầu tư & xây dựng Tường Phát, Đà Nẵng
vi phạm quyền tác giả bản vẽ kiến trúc.
Vụ nguyên đơn – Công ty TNHH Văn hóa Sáng tạo Trí Việt (First
News) khởi kiện bị đơn – Công ty TNHH Hội Việt Ucs do vi phạm bản
quyền tác giả đối với giáo trình, tài liệu giảng dạy Anh ngữ.

2. Nguyên nhân tranh chấp, vi phạm sử dụng quyền tác giả và quyền liên
quan:
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng các tranh chấp, vi phạm quyền tác
giả cũng như hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như:

 Người dân chưa có ý thức sử dụng, coi trọng hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan.
 Thiếu hiểu biết, thiếu tôn trọng pháp luật, giành giật thị trường trở thành hiện
tượng phổ biến.
 Hành vi xâm phạm quyền tác giả luôn tạo ra “siêu lợi nhuận” nên hấp dẫn
nhiều đối tượng xấu tham gia trên nhiều địa bàn và lĩnh vực khác nhau.
 Phần lớn các chủ sở hữu trí tuệ chưa thật sự chú ý đến bảo vệ quyền lợi của
mình, chưa chủ động đăng kí bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
 Quy định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm hợp đồng chuyển quyền sử
dụng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chưa đủ nghiêm khắc, răn đe.
 Bản thân hệ thống tòa án chưa đủ năng lực xét xử và thực thi về quyền tác giả,
quyền liên quan. Kinh nghiệm về xét xử và kiến thức chuyên mơn về tác giả
của các thẩm phán cịn hạn chế, khiến một số bản án chưa đảm bảo chất lượng
như kì vọng.
17


 Thủ tục xét xử còn rườm rà và kéo dài, gây tốn kém về thời gian, tiền bạc,
công sức của người dân. Gây ra tâm lí e ngại khơng muốn sử dụng hợp đồng
hoặc kiện tụng tại tòa án.
3. Đề xuất biện pháp cải thiện:
Để hướng tới việc xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, phát triển. Đặc biệt bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp chủ sở hữu và tác phẩm, bảo vệ tính minh bạch và giá
trị của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, có những đề
xuất như sau:
 Tuyên truyền rộng rãi cho người dân hiểu tầm quan trọng, mục đích và tác
dụng mà hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả quyền liên quan mang
lại. Trang bị cho cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp,… kiến thức về luật bản
quyền cũng như các thủ tục khi tiến hành tham gia hoạt động chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan cho đối tượng khác.

 Thiết lập cơ quan xử lí các loại giấy tờ, thủ tục rõ ràng hơn, rút ngắn thời gian
chuẩn bị để giảm bớt tâm lí e ngại giấy tờ phức tạp của người dân.
 Thiết lập cơ quan phối hợp phòng chống xử lí hiệu quả các hành vi xâm phạm
bản quyền, quyền tác giả, quyền liên quan và các hành vi phá vỡ điều kiện hợp
đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan.
 Tăng cường quyền hạn của cơ quan thanh tra chuyên ngành trong xử lí các
hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan và hợp đồng chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan.
 Rà sốt và nâng cao trình độ chun môn, nghiệp vụ cho cán bộ, thẩm phán,
luật sư theo hướng chuyên sâu về sở hữu trí tuệ.
 Tiếp tục sửa đổi, bổ sung những biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những
hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
 Các trường đại học, cao đẳng, đặc biệt các trường kinh tế, thương mai, nghệ
thuật,…. Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các loại hợp đồng, hướng
dẫn các thủ tục, phát triển hợp đồng trong các học phần chuyên môn.
V.

KẾT LUẬN:
1. Liên hệ bản thân & Bài học giá trị:

Đề tài bài luận là một cơ hội để em nghiên cứu kĩ hơn về hợp đồng chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan – một khía cạnh chắc chắn sẽ rất hữu ích cho em
trên con đường sự nghiệp sắp tới. Loại hợp đồng này như một phương thức để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu và tác phẩm đối với người khác. Tuy
nhiên, không phải ai cũng đề cao giá trị của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan mang lại, kết quả dẫn đến là đã xảy ra rất nhiều trường hợp
kiện tụng vì xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan khơng đáng có. Bản thân sau
18



khi tìm hiểu đề tài này, em đã rút được cho mình vơ cùng nhiều kinh nghiệm cũng
như tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích để ứng dụng trong những trường hợp cần
thiết. Việc sử dụng và tiến hành làm các thủ tục trong hợp đồng đúng quy trình là
hành động thể hiện sự tôn trọng đối với pháp luật Việt Nam, tôn trọng tác phẩm và
quyền lợi không chỉ của riêng mình mà cịn với bên được chuyển nhượng, bên đối
tác. Luật pháp sinh ra là để giữ gìn trật tự, bảo vệ cơng dân thì chúng ta nên biết cách
tận dụng triệt để, hợp lí những quyền lợi đó. Khơng nên mang tư tưởng xem thường,
thờ ơ, thay vào đó phải chủ động tìm hiểu, tiếp thu luật pháp với tâm thế cởi mở để
giúp nâng cao trình độ dân trí về luật pháp trong xã hội, khiến đất nước Việt Nam
ngày càng trên đà phát triển và nhận được sự kính nể từ bạn bè quốc tế.
2. Lời cảm ơn:
Thời gian được học tập và làm việc cùng thầy không quá dài, nhưng thầy luôn ân cần
và chỉn chu trong việc giảng dạy cũng như giải thích cho sinh viên. Nhờ thầy và học
phần Luật bản quyền, em đã được mở mang tri thức của mình với một lĩnh vực vô
cùng cần thiết trong ngành học mình đang theo đuổi. Bài tiểu luận là sự cố gắng của
em đối với đề tài nghiên cứu, tuy không thể tránh khỏi những sai sót nhưng em hy
vọng có thể trả lời được đầy đủ và thuyết phục cho câu hỏi thầy đã đưa ra. Cảm ơn
thầy và nhà trường đã tạo điều kiện hết mình cho sinh viên chúng em tiếp cận với
Luật bản quyền cùng nhiều bài học khác mà môn học mang lại!

19



×