Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

luận văn kế toán luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại dntn hữu ân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.74 KB, 66 trang )











ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP



Đề tài:
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DNTN HỮU ÂN THÁNG 7/2011










Nền kinh tế nước ta hiện nay đang chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nèn kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy vấn đề công tác kế toán có một vị trí


đặc biệt quan trọng. hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ
quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong công việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế để phục vụ cho nhu cầu của việc đổi mới.
Trong những năm gần đây Bộ Tài Chính đã thực hiện những biện pháp
quan trọng như ban hành các chuẩn mực kế toán. Từ đó hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Để duy tri và nâng cao hiệu quả hoạt động bắt buộc đơn vị phải sản xuất
kinh doanh có lãi. Nếu đơn vị hoạt động ngày càng thua lỗ thì sự thâm hụt về
vốn xảy ra là điều khó tránh khỏi khi đó không ai dám chắc rằng đơn vị còn
đứng vững trên thị trường. Do đó đơn vị cần phải hằn không phải là điều đơn
giản. Kết quả kinh doanh không còn là cơ sở để cơ quang thuế tính thuế của đơn
vị.
Thấy được sự quan trọng đó nên em chọn đề tài: “Kế Toán Luân
Chuyển Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Doanh Nghiệp
Tư Nhân Hữu Ân” làm tiểu luận báo cáo tốt nghiệp, và đây cũng là đề tài nhằm
trang bị cho em những kién thức và kinh nghiệm để giúp cho nghề nghiệp sau
này.
Do thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức còn non yếu trong quá trình
thực hiện đề tài không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự thông cảm và góp ý
để em hoàn thiện bài báo cáo của mình hơn.



Học sinh thực hiện
Trần Thị Cẩm Thúy






LỜI MỞ ĐẦU



LỜI CÁM ƠN
Kính gửi:
- Doanh nghiệp tư nhân Hữu Ân
- Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre
Trong suốt hai năm học tại trường Cao đẳng Bến Tre,em đã được thầy cô
tận tình truyền đạt những kiến thức về nghiệp vụ kinh tế. Tất cả những gì thầy
cô đã giảng dạy là cơ sở trên lý thuyết giúp em vận dụng vào thực tiễn.
Được sự phân công của Ban Giám Hiệu, thầy cô, cùng sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo DNTN Hữu Ân em đã được đến doanh nghiệp để thực tập. Sau hai
tháng thực tập tại doanh nghiệp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh
chị trong phòng kế toán, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quý báo.
Mặc dù còn bận rất nhiều công việc nhưng các cô chú, anh chị, trong phòng
kế toán và Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp với đề tài “luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh”.
Nhưng do khả năng và trình độ hiểu biết còn hạn chế, hơn nữa bước đầu
tiếp xúc với thực tế nên em còn nhiều bở ngỡ, và việc thiếu xót là vấn đề không
thể nào tránh khỏi . Kính mong được sự đóng góp nhiệt tình của Ban lãnh đạo và
các cô chú, anh chị để giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình được tốt hơn và
nâng cao thêm kiến thức trong quá trình công tác sau này.
Trước khi rời khỏi doanh nghiệp em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong DNTN Hữu Ân, giáo viên hướng dẫn thực
tập thầy Lê Bằng Phong đã tận tình chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre, toàn thể
DNTN Hữu Ân và thầy Lê Bằng Phong được nhiều sức khỏe và gặt hái được
nhiều thành công trong công việc.

Trân trọng kính chào!
Bến Tre, ngày 21 tháng 7 năm 2011
Học sinh thực tập
Trần Thị Cẩm Thúy










PHẦN 1:

GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ DNTN HỮU ÂN














1. Đặc điểm tình hình chung:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Doanh nghiệp tư nhân Hữu Ân (DNTN) là doanh nghiệp chuyên kinh
doanh xăng, dầu, nhớt, gas, được thành lập theo qui định 1418 /QĐ-TCCQ ngày
08/12/1986 của Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre.
Ngày 13/08/1989 theo quyết định số 1398/QĐ-TCCQ doanh nghiệp được
thành lập trụ sở tại: 207A Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Tân - thị xã Bến Tre,
tỉnh Bến Tre. Doanh nghiệp tư nhân Hữu Ân là tổng đại lý của Công ty xăng
dầu Bến Tre được thành lập năm 1989, chuyên cung cấp xăng, dầu, nhớt cho các
đại lý, chi nhánh khác trên địa bàn của tỉnh Bến Tre.
Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn phấn đấu để đạt được những
mục tiêu, những chiến lược phát triển theo quy mô nhằm khắc phục những khó
khăn và rủi ro trong kinh doanh phục hồi cho nền kinh của tỉnh ngày càng đi
lên.
Trong những năm qua doanh nghiệp từng bước tạo được uy tín với khách
hàng, bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan và được nhiều bạn hàng tin
cậy.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
1.2.1. Chức năng:
DNTN Hữu Ân là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân và hoạch toán
kinh tế độc lập. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước. Doanh nghiệp
được trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh , dịch vụ, trên cơ sở chức năng
ngành nghề hiện có của doanh nghiệp; được phép ký kết các hợp đồng kinh tế,
buôn bán, làm đại lý, ký kết hợp đồng liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài tỉnh, doanh nghiệp giao dịch với các đơn vị kinh tế tại các tỉnh Đồng Bằng
Sông Cửu Long để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1.2.2. Nhiệm vụ:
-Tổ chức mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu mới của
xã hội.

-Mở rộng liên kết với các cơ sở kinh doanh, tăng cường hợp tác kinh tế.
-Nghĩa vụ với nhà nước : trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng
lực, tự bù đắp các chi phí, tự trang trãi vốn làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước.

Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoạch toán và báo cáo
trung thực theo chế độ nhà nước qui định.
Chấp hành đúng qui định phòng chống cháy nổ. Đồng thời đảm bảo an
toàn trong lao động góp phần giữ gìn an toàn cho địa phương.
2. Tổ chức quản lý:
2.1. Sơ đồ hệ thống quản lý
Doanh nghiệp có 1 trụ sở chính và 4 cở sở phụ đó là 4 trạm bán lẻ có
nhiệm vụ hỗ trợ cho nhau. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức
tương đối gọn nhẹ, có hiệu quả, phù hợp với trình độ và năng lực trong chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Đứng đầu là chủ doanh nghiệp chịu
trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ











2.2.Chức năng, nhiệm vụ:
+ Chủ doanh nghiệp: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh

nhghiệp, tuân thủ theo qui định hiện hành của nhà nước và điều lệ của doanh
nghiệp, tuân thủ các qui định về kinh doanh ngành hàng, nghĩa vụ nộp
thuế….chủ doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoạt động
của doanh nghiệp do mình điều hành.
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
ngân hàng
tiền mặt
Kế
toán
kho
Chủ doanh nghiệp
Phòng kế toán tài vụ

Dịch
vụ
mua
Kế toán trưởng
Phòng kinh doanh

Giao
nhận

Kho
hàng

+ Phòng kế toán tài vụ: giải quyết các vấn đề tài chính liên quan đến
nghiệp vụ, kinh doanh với các đơn vị kinh tế, tổ chức và phân phối vốn cho hợp
lý và hiệu quả.

+ Phòng kế hoạch kinh doanh: đây là bộ phận chủ yếu trong doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp:
3.1. Tổ chức công tác kế toán:
DNTN Hữu Ân được thành lập vào 1989 nên chế độ kế toán đươc áp dụng
theo qui định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính và sử dụng hệ thống chứng
từ theo mẫu của nhà nước.
- Chế độ kế toán áp dụng : Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: tự kê khai, kế toán hàng
tốn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: theo qui đđịnh của nhà nước .
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Số hiệu TK
Tên Tài Khoản
Cấp 1 Cấp 2
111

1111
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
112

1112
1122
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
113

1131

Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
131
1311
1312
Phải thu của khách hàng
Phải thu của người mua và người giao
thầu
Ứng trước người mua
133
1311

13311

133111
Thuế VAT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Thuế GTGT được khấu trừ
136
1361
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
138
1381
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý

1388 Phải thu khác
141

Tạm ứng

142
1422
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
144 Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
156
1561
Hàng hoa
Giá mua hàng hoá
311
Vay ngắn hạn
331
3311
Phải trả cho người bán
Phải trả cho người bán
333


3331
33311
3333
3338
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Các loại thuế khác

334
3341
Phải trả công nhân viên
Lương
336
Phải trả nội bộ
338
3382
3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Phải trả phải nộp khác
421
4211
4212
Lãi chưa phân phối
Lãi năm trước
Lãi năm nay
353

Quỹ khen thưởng phúc lợi
511
5111
5113
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng hoá

Doanh thu cung cấp dịch vụ
515
Doanh thu hoạt động tài chính
263
Giá vốn hàng bán
635
Chi phí tài chính
641
6417
6418
Chi phí bán hàng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
642
6425
6427
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế, phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
711
Thu nhập khác

911
Xác định kết quả kinh doanh

- Tổ chức sổ kế toán:
+ Hình thức sổ sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức nhật
ký-sổ cái. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày căn cứ vào chứng từ
gốc hoặc bảng tổng hợp ghi vào nhật ký-sổ cái trên một dòng ghi đông thời cả
hai phần nhật ký và phần sổ chi tiết.

Phần nhật ký: ghi số tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình trự thời
gian.
Phần sổ chi tiết: ghi số tiền bên nợ hoặc bên có của tài khoản.

SƠ ĐỒ VÀ TRÌNH TỰ GHI SỔ










* Ghi chú:

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối năm
: Đối chiếu
- Trình tự hạch toán :
 Hằng ngày:
+ Căn cứ chứng từ gốc hợp lệ ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết.
+ Căn cứ chứng từ gốc để lập Nhật ký sổ cái .
Chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
B
ảng cân đối tài
khoản


Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký – sổ cái
Sổ quỹ

+ Căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ
 Cuối năm :
+ Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
+ Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối tài khoản với bảng chi tiết số phát
sinh.
+ Căn cứ số liệu bảng cân đối và bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng báo
cáo kế toán.
+ Đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ và nhật ký-sổ cái.
- Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực khác, DNTN
Hữu Ân cứ cuối năm phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan tài chính, cơ
quan thuế .
- Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế
toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính.
- Để Doanh nghiệp và các chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả và có tính chính xác cao hơn thì việc tổ chức kiểm tra công tác kế toán là
nhiệm vụ quan trọng nhất cần phải làm. Bao gồm:
+ Kiểm tra thường kỳ do kế toán trưởng đảm nhiệm nhằm đảm bảo chấp
hành các chế độ, thể lệ kế toán, đảm bảo tính chính xác đầy đủ, kịp thời các số
liệu, tài liệu kế toán , đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện chức năng giám đốc của
kế toán. Việc kiểm tra này thường xảy ra thường xuyên tạo điều kiện vững chắc
cho việc nâng cao chất lượng của công tác kế toán, đảm bảo ngăn ngừa, phát
hiện và giải quyết kịp thời những sai xót trong quản lý kinh tế.
+ Kiểm tra bất thường thực hiện bởi những người được sự uỷ nhiệm của

Doanh nghiệp, những người này sẽ đột xuất xuống các chi nhánh để kiểm tra sự
hoạt động và các sổ sách của chi nhánh vào bất cứ lúc nào.
-Đó là cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán của Doanh nghiệp mà em đã tìm
hiểu được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
3.2.1. Nhiệm vụ của công tác kế toán:
+ Phản ánh, tính toán, ghi chép nghiệp vụ về tình hình hiện có, tình hình
luân chuyển và tình hình sử dụng các loại tài sản. Quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh.

+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, tình hình thu chi, tình
hình thanh toán với ngân sách, tình hình về sử dụng, quản lý các loại tài sản và
tình hình chấp hành chế độ quản lý tài chính.
+ Cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính cho đơn vị và cho cơ
quan cấp trên nhằm quản lý và kiểm soát hoạt động của đơn vị.
3.2.2. Tổ chức công tác kế toán:
Phòng kế toán được phân công dưới sự chỉ đạo của chủ doanh nghiệp
thông qua các hoạt động tài chính; đồng thời theo dõi phản ánh kịp thời, chính
xác tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phát huy ưu thế, kịp thời
khắc phục nhược điểm, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP




* Kế toán trưởng:
+ Nhiệm vụ:
-Người chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra các kế toán viên dưới sự chỉ
đạo của chủ doanh nghiệp.

-Tổ chức hướng dẫn thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc kế toán. Theo
dõi tình hình biến động vật tư, tham mưu cho doanh nghiệp trong công việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
-Theo dõi các tài khoản sử dụng của từng khâu kế toán .
-Xây dựng kế hoạch tài chính vào cuối năm .
-Kịp thời xử lý và thực hiện các chỉ tiêu tài chính có hiệu quả cao.
+ Quyền hạn:
-Phân công cho các kế toán viên làm việc .
Các chứng từ báo cáo kế toán , chứng từ tín dụng đều phải có chữ kí và
đóng dấu của kế toán trưởng mới có giá trị.


Kế toán trưởng
Kế toán kho
Kế toán hàng hóa Kế toán NH-TM

* Kế toán hàng hoá:
-Theo dõi các vấn đề liên quan đến mua bán hàng hoá. Tổng hợp toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán kho:
Theo dõi tình hình nhập xuất tồn của hàng hoá. Các bảng kê nhập- xuất-
tồn hàng hoá trong kỳ.
* Kế toán TGNH-TM:
-Theo dõi ghi nhận tiến hành thu, chi các khoản nợ . Tiến hành thu chi tiền
mặt khi có phiếu thu, phiếu chi. Theo dõi các khoản phải thu và các khoản phải
trả nhằm phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác. Số hiện có và tình hình biến động
của vốn bằng tiền.
-Công tác kế toán được thực hiện theo mô hình bộ máy kế toán tập trung
.Hầu hết công tác kế toán , trừ hoạch toán ban đầu , hạch toán tổng hợp, chi tiết,
đến lập các bảng tổng hợp đều được tiến hành ở cở sở chính. Cuối năm doanh

nghiệp có nhiệm vụ gởi các bảng tổng hợp về sở Thương Mại.
4. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp:
4.1.Thuận lợi
Doanh nghiệp có bộ máy kế toán được tổ chức logic, hoạt động có hiệu
quả, đội ngũ nhân viên trẻ, khỏe, luôn luôn năng động và nhiệt tình trong công
viêc .Mỗi thành viên điều không ngại khó khăn, tích cực hoàn thành tốt công
việc của mình.
4.2. Khó khăn
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh về giá cả, canh tranh về
sản phẩm đó là một thử thách không nhỏ đối với doanh nghiệp. Tranh giành thị
trường để lấy uy tính với khách hàng. Giá cả bên ngoài thay đổi liên tục, việc bất
đồng về giá cả làm ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với những mặt thuận lợi và khó khăn trên doanh nghiệp cần phải phát
huy năng lực hiện có nhằm tận dụng hết những thuận lợi và cần thiết đưa ra biện
pháp hạn chế, khắc phục những khuyết điểm, khó khăn để doanh nghiệp đảm
bảo ổn định tiến độ kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất và luôn đạt yêu cầu về chất lượng hàng
hóa để cung ứng cho khách hàng tiêu thụ được tốt hơn.









PHẦN 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

















CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ

1.1) Nhiệm vụ hạch toán luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp:
1.1.1/ Khái niệm:
- Luân chuyển hàng hoá là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng thông qua các phương thức mua bán.
- Khái niệm về luân chuyển hàng hoá được dùng trong kinh doanh thương
mại,các doanh nghiệp thương mại với chức năng lưu thông phân phối hàng hoá
được ví như chiếc cầu nối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, nó đảm nhận nhiệm
vụ điều tiết hàng hoá giữ các vùng để đáp ứng mọi đòi hỏi về cung cầu thị
trường. Quá trình vòng quay vốn trong hoạt động thương mại được thể hiện qua
công thức: T-H-T ( Tiền - Hàng - Tiền).
Trong đó: Quá trình mua hàng: T chuyển thành H

Quá trình bán hàng: H chuyển thành T
1.1.2/ Phân loại luân chuyền hàng hoá:
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển hàng hoá,người ta chia luân
chuyển hàng hoá làm 2 loại:
+ Luân chuyển hảng hoá bán buôn: là quá trình mua vào, bán ra với số
lượng nhiều cho các đơn vị xuất khẩu, các đơn vị sản xuất hoặc các công ty bán
lẻ.
Luân chuyền hàng hoá được chia làm 2 loại:
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng khi hàng đãvề nhập kho.
- Bán không qua kho: (bán buôn vận chuyển thẳng) là phương thức bán
hàng khi hàng không nhập kho.
+ Luân chuyển hàng hoá bán lẻ: là mua và bán hàng hoá với số lượng nhỏ,
bán trực tiếp cho người tiêu dùng, phương thức này chia làm 2 trừơng hợp:
- Bán lẻ thu tiền tập trung.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
1.2) Hạch toán tổng hợp mua, bán hàng hoá trong doanh nghiệp:
1.2.1/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156 “ hàng hoá”
Tài khoản 156 “ hàng hoá” được chi tiết như sau:
TK 1561: Gía mua hàng hoá

TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
* Nội dung của TK 156 như sau:
+ Bên nợ:
- Trị giá hàng mua về nhập kho
- Hàng hóa thuê gia công chế biến nhập
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa
+ Bên có:
Trị giá xuất kho của hàng hóa bao gồm: xuất bán, giao đại lý, xuất chế
biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.

- Chiếc khấu giảm giá hàng hóa mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa thiếu hụt.
+ Số bên nợ: trị giá thực tế hàng hóa nhập kho cuối kỳ.
* Nội dung TK 1562 “chi phí mua hàng hóa” như sau:
+ Bên nợ:
Chi phí mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng hàng hóa
mua vào trong kỳ.
+ Bên có:
Chi phí mua hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
+ Số dư bên nợ:
Chi phí mua hàng hóa còn lại cuối kỳ.
* Tài khoản 157 “ hàng gửi đi bán” : phản ánh trị giá vốn của hàng hóa
xuất khỏi doanh nghiệp nhưng chưa được chấp nhận thanh toán hoặc nhờ đại lý
bán hộ.
+ Bên nợ:
- Giá thực tế của hàng hóa xuất kho gửi đi bán
- Trị giá vốn hàng hóa mua và gửi bán không qua kho.
+ Bên có:
- Trị giá vốn của hàng gửi bán đã bán được
- Trị giá vốn của hàng gửi bán bị trả lại
* Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” : tài khoản này sử dụng để hạch
toán giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
- Bên nợ: trị giá vốn hàng bán đã xuất trong kỳ
- Bên có: kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã bán vào TK kết quả.

- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng”: sử dụng để ghi nhận doanh thu
bán hàng hóa đối với khách hàng bên ngoài.
* Tài khoản 512 “doanh thu bán hàng”: sử dụng để ghi nhận doanh thu

bán hàng hóa đối với khách hàng trong cùng một hệ thống thanh toán nội bộ.
Nội dung tài khoản nay như sau:
+ Bên nợ:
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
- Các khoản thuế phải nộp trong khâu bán hàng hóa
- Kết chuyển trong khâu bán hàng hóa thuần
+ Bên có:
- Ghi nhận doanh thu hàng hóa phát sinh trong kỳ
Các tài khoản trên cuối kỳ điều không có số dư
1.2.2/ Hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng hóa:
Cơ sở để kế toán phản ánh nghiệp vụ thu mua hàng hóa là dựa vào hóa
đơn, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán và các chứng từ khác có liên quan.
Trường hợp hàng mua nhập kho:
+ Nếu trong kỳ kế toán vừa nhận được hóa đơn, vừa nhận được phiếu nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 133 Thuế GTGT theo phương pháp khấu
Có TK 111,112 Đã trả tiền
Có TK 331 Nợ người bán hoặc đã ứng trước tiền
+ Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn, theo nguyên tắc quản lý tài sản, kế
toán tiến hành thủ tục kiểm nhận hàng, tạm thời ghi giá hàng nhập theo giá tính
tạm.
Nợ TK 156 Hàng hóa
Có TK 331 Nợ người bán
+ Nhận được hóa đơn của lô hàng nhập căn cứ vào giá thực tế trên hóa
đơn, kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh thuế
GTGT được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp khi đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng cuối kỳ hàng
hóa vẫn chưa được kiểm nhận, nhập theo địa chỉ quy định, thì căn cứ chứng từ
kế toán ghi:


Nợ TK 151 Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,311,331 Theo giá thanh toán
Hàng về căn cứ thực tế kiểm nhận kế toán ghi:
Nợ TK 156 Hàng hóa
Có TK 151 Hàng mua đang đi trên đường
+ Trường hợp hàng mua nhập kho thừa, thiếu so với hóa đơn, căn cứ tính
chất thừa thiếu và nguyên nhân cụ thể kế toán ghi:
- Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hóa đơn
- Nếu làm thủ tục nhập kho số thừa
Nợ TK 1561 Giá mua hàng hóa
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Nợ người bán
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác
Nếu đồng ý bán luôn số thừa:
Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Nợ người bán
Nếu bên bán không đồng ý bán mà sẽ nhận lại số hàng giao thừa:
Nợ TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 156 (1561) Giá mua hàng hóa
Nếu làm thủ tục nhập kho thiếu:
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 138(1388) Phải thu khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Nợ người bán
Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và được bên bán giao thêm:
Nợ TK 165 (1561) Giá mua hàng hóa
Có TK 138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý

Trường hợp do người áp tải và bắt phải bồi thường:
Nợ TK 138(1388) Phải thu khác
Có TK 138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý
Nếu không nhập kho số hàng thừa thì theo dõi ở Nợ TK 002 “ hàng hóa
nhận giữ hộ”

Trường hợp hàng mua và bán trực tiếp không qua kho, kế toán dựa vào các
chứng từ mua hàng để ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,311,331 Theo giá thanh toán
Trường hợp hàng mua gửi bán không qua kho, kế toán dựa vào các chứng
từ mua hàng để ghi:
Nợ TK 157 Trị giá mua thực tế
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,311,331 Theo giá thanh toán
Tập hợp chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ đối với hàng hóa mua và
nhập kho như chi phí vận chuyển, bốc dở, hao hụt tự nhiên…dựa vào các chứng
từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 1562 Ghi nhận chi phí mua hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 11,112,311,331 Theo giá thanh toán
Trường hợp hưởng chiếc khấu, giảm giá hàng hóa mua, kế toán ghi giảm
hàng nhập kho trong kỳ bằng phương pháp ghi số âm:
Nợ TK 156 Giảm giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Giảm nợ phải trả với người bán
 Cách tính thuế GTGT đầu vào:

Thuế GTGT đầu vào = Tổng thanh toán – Giá mua chưa thuế



Trong đó:

Giá thanh toán
Giá mua chưa thuế =
1 + Thuế suất thuế GTGT

Hạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa:
Kế toán nghiệp vụ buôn bán hàng hóa:
Buôn bán hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc
bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán

buôn là hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị hàng hóa chưa
được thực hiện đầy đủ.
Hiện nay có hai phương thức buôn bán như sau:
- Bán hàng qua kho
- Bán hàng vận chuyển thẳng

1.2.2.1/ Bán hàng qua kho:
Nghĩa là hàng hóa đã được nhập vào kho doanh nghiệp rồi mới xuất bán,
có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua kho:
 Phương thức chuyển hàng: hàng hoá trong quá trình chuyển đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với
phương thức này là khi bên mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp hoặc chấp nhận thanh toán.
Nội dung và phương pháp phản ánh:
- Phản ánh giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 156 Hàng hóa

- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hóa đã
chuyển giao:
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Hoặc đối với DN nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp sẽ ghi nhận
doanh thu theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
- Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
- Trị giá bao bì xuất gửi kèm và tính giá riêng rẽ:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Có TK 1532 Trị giá xuất kho
Có TK 133 Thuế GTGT của bao bì xuất kho


- Các khoản chi hộ cho bên mua:
Nợ TK 1388 Phải thu khác
Có TK 111,112 Hình thức thanh toán
- Khi thu được tiền bao bì tiền chi hộ:
Nợ TK 111,112 Hình thức thanh toán
Có TK 1388 Phải thu khác
 Phương thức nhận hàng trực tiếp:
Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại DN, hàng hóa đã được xác định
tiêu thụ khi bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
 Nội dung và phương pháp phản ánh:
- Phản ánh doanh thu bán hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT heo phương
pháp khấu trừ:

Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh doanh thu bán hàng hóa đối với DN nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp:
Nợ TK 111,112 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
- Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Hàng hóa
1.2.2.2/ Bán buôn vận chuyển thẳng:
Xét theo tính chất vận động thì hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà
không cần nhập kho rồi mới xuất bán. Xét về đối tượng tham gia thì có ít nhất 3
đối tượng tham gia mua bán
- Nếu bên bán có tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải hoặc mua ngoài. Hàng háo gửi đi vẫn còn thuộc quyền sở
hữu của DN. Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì DN mới
ghi nhận doanh thu.
Chi phí vận chuyển do DN chịu hay bên mua chịu tùy thuộc vào hợp đồng
đã ký giữa hai bên


 Nội dung và phương pháp phản ánh:
- Trị giá hàng hóa mua được vận chuyển thẳng:
Nợ TK 157 Trị giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
Trường hợp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng:

Nợ TK 632 Trị giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
- Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán thẳng đả được tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
- Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng đối với hàng hóa thuộc
diện chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh doanh thu bán hàng vận chuyển thẳng (đối với DN nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp):
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT
+ Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Nếu không tham gia thanh toán, kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được
hưởng từ nghiệp vụ môi giới hàng cho nhà cung cấp, hoặc cho khách hàng.
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Nếu có phát sinh chi phí môi giới:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141 Hình thức thanh toán
1.2.2.3/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
a. Phương thức bán hàng:
Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng
hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy thời

điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa giao cho
khách hàng.

 Bán hàng thu tiền tập trung:
Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân
viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn thu tiền và giao cho khách hàng để
khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, kiểm tiền và xác
định doanh số bán. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa đơn
lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hóa hiện còn để xác định thừa, thiếu.
 Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Cuối ca hoặc
cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền, kiểm kê hàng hóa
hiện còn ở quầy và xác định lượng hàng hóa bán ra trong cả ngày. Sau đó lập
báo cáo bán hàng để xác định doanh số bán hàng, đối chiếu với số tiền đã nộp
theo giấy nộp tiền.
Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn các hình thức khác như bán lẻ
tự phục vụ, bán hàng tự động…
1.2.2.3/ Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
Chứng từ sử dụng để ghi chép doanh thu trong bán lẻ gồm:
- Báo cáo hàng tháng
- Giấy nộp tiền hàng tháng
 Phương pháp phản ánh:
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy. Kế toán ghi chi
tiết tài khoản kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ:
Nợ TK 156 Chi tiết quầy, cửa hàng nhận bán
Có TK 156 Kho hàng
- Cuối ngày khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền, kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111 Tổng số tiền bán hàng doanh thu nhập quỹ
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
 Trường hợp có phát sinh tình hình thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra

nguyên nhân, nếu không tìm được nguyên nhân thì lập biên bản chờ xử lý.
- Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng:

Nợ TK 111 Số tiền thực nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3381 Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân
- Nếu nộp thiếu so với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111 Số tiền thực nộp
Nợ TK 1381 Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh trị giá vốn hàng mua xuất kho đã bán:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Hàng hóa






























CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU

2.1. Khái niệm:
Doanh thu là số tiền mà DN thu được do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ.
2.2. Nội dung:
Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm dịch vụ: theo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của DN mang lại doanh thu tiêu thụ sản phẩm bên ngoài, cung cấp dịch
vụ mua ngoài.
Doanh thu khác mang lại:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính mang lại như doanh thu về lãi tiền gởi,
lãi tiền cho vay về liên kết liên doanh, mua bán chứng khoán, mua bán ngoại
tệ…
- Doanh thu từ hoạt động bất thường mang lại như tiền phạt do bên vi phạm
hợp đồng kinh tế nộp phạt, thu từ các khoản nợ khó đòi nay được trả, thu từ
thanh lý tài sản tiền bán vật liệu thừa thu hồi phế liệu phế phẩm.

2.3. Vai trò:
Doanh thu phản ánh quy mô sản xuất, phản ánh trình độ sản xuất kinh
doanh của DN. Bởi có được doanh thu tức là sản phẩm của DN được khách hàng
chấp nhận sản phẩm về mặt khối lượng giá trị sử dụng, chất lượng, giá cả phù
hợp nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để DN trang trãi các khoản chi phí
về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh để trả lương cho người lao động, tính bảo hiểm xã hội, nộp các khoản
thuế theo luật định.
Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối của quá trình luân chuyển
vốn tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy thực hiện chỉ tiêu doanh thu
có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của DN và quá trình tái sản xuất của
DN.
Nếu vì lý do nào đó mà DN không thực hiện được chỉ tiễu doanh thu hoặc
thực hiện chậm điều làm cho tình hình tài chính của DN gặp khó khăn, ảnh
hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN.


2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu được ghi nhận khi thõa mãn 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người bán.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu hoặc sẽ thu lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.5. Quy tắc hạch toán doanh thu:
Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã bán, dịch vụ cung cấp được
xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt là thu tiền hay chưa.

Ghi nhận doanh thu:
- Giá bán chưa thuế GTGT: DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Tổng giá trị thanh toán: DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Nhận bán hàng đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng
doanh thu là phần hoa hồng bán hàng đại lý.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: doanh thu bán hàng là giá
bán trả ngay.
Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, quy cách… Người mua từ chối thanh toán gởi trả người bán hoặc yêu cầu
được giảm giá và được DN chấp thuận hoặc cho người mua hưởng chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi trên các TK 531,
532, 521.
Nhận gia công hàng hóa, vật tư: doanh thu là số tiền thực tế gia công được
hưởng.
2.6. Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511 Có

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa
xuất khẩu và thuế GTGT theo và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
phương pháp trực tiếp. đã thực hiện trong kỳ kế toán.
- Khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại.
- Kết chuyển doanh thu bán
hàng thuần sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.

×