Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

luận văn kế toán luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại dntn nguyễn mai qúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.82 KB, 51 trang )















ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DNTN NGUYỄN MAI QUÝ I/2011





MỤC LỤC
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời mở đầu
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XĂNG
DẤU NGUYỄN MAI


1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp 01
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp 01
2.1. Chức năng 01
2.2. Nhiệm vụ 01
2.3. Quyền hạn 02
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 02
4. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp 02
4.1. Chức năng 02
4.2. Nhiệm vụ 02
4.3. Quyền hạn 02
4.4. Cơ cấu bộ máy kế toán 03
5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp 03
5.1. Thuận lợi 03
5.2. Khó khăn 03
6. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 04
7. Một số tài khoản được sử dụng tại doanh nghiệp 05
CHƯƠNG II
HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN NGUYỄN MAI QUÝ I/2011
1.Khái niệm 06
1.1. Khái niệm hàng hóa 06
1.2. Lưu chuyển hàng hóa 06
1.3.Các mặt hàng tại doanh nghiệp 08
2. Hạch toán quá trình mua hàng tại doanh nghiệp 08
2.1. Thời điển ghi chép hàng mua 09
2.2. Phạm vi mua hàng 09
2.3. Phương thức mua hàng 10
2.4. Đối tượng mua hàng tại doanh nghiệp 10
2.5. Cách tính giá hàng mua 10
2.6. Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ hàng mua 12

2.6.1. Chứng từ hàng mua 12
2.6.2. Trình tự luân chuyển chứng từ hàng mua 13
3. Hạch toán quá trình bán hàng tại doanh nghiệp 17
3.1.Khái niệm 17
3.2. Thời diểm xác định hàng hóa tiêu thụ 17
3.3. Phạm vi hàng bán 17
3.4. Phương thức bán hàng tại doanh nghiệp 18
3.5. Đối tượng mua hàng 24
3.6Cách xác định giá bán tại doanh nghiệp 24
3.7 Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ hàng bán 24
3.7.1. Chứng từ hàng bán 24
3.7.2. Trình tự luân chuyển chứng từ hàng bán 24
3.8. Hạch toán tổng hợp các trường hợp xuất bán ở doanh nghiệp 24
3.9. Sổ sách hạch toán hàng bán 27
4. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp 28
5. Hạch toán giá vốn hàng hóa tại doanh nghiệp 28
5.1. Cách tính giá vốn hàng hóa xuất bán 28
5.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán 29
6. Hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) 30
6.1. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào 30
6.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra 32
7. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 33
7.1. Hạch toán chi phí bán hàng tại doanh nghiệp 33
7.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34
8. Hạch toán các khoản thu nhập và chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp
35
8.1.Thu nhập hoạt động tài chính 35
8.2. Chi phí hoạt động tài chính 35
9. Hạch toán các khoản thu và chi phí hoạt động bất thường của doang nghiệp

36
9.1. Hạch toán các khoản thu nhập hoạt động bất thường của doanh nghiệp 36
9.2. Hạch toán chi phí hoạt động bất thường của doanh nghiệp 37
10. Hạch toán kết quả kinh doanh 37
10.1. Khái niệm 37
10.2. Cách xác định kết quả kinh doanh 38
10.3. Hạch toán kết quả kinh doanh 39
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN
1. Nhận xét 42
2. Kiến nghị 43
3. Kết luận 44









NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




































Bến Tre, ngày tháng năm 2011










NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

 





































Bến Tre, ngày tháng năm 2011











LỜI MỞ ĐẦU



Cùng với sự chuyển mình của một cơ chế mới – cơ chế thị trường
của một nền kinh tế. xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia vào thị
trường. Đồng thời, cũng nẩy sinh sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần
kinh tế là một yếu tố khách quan không thể tránh khỏi đối với các doanh
nghiệp. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh quyết liệt đó
các doanh nghiệp luôn quan tâm theo dõi sự biến động bằng cách mở rộng thị
trường, nâng cao sản phẩm tiêu thụ.
Các đơn vị kinh tế phải kết hợp một cách năng động cả kế hoạch
lẫn thị trường theo phương pháp cung cấp, tiêu thụ sản phẩm. Điều cốt lõi
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp là tuân thủ nguyên tắc cơ bản của
hạch toán, kinh doanh tự trang trãi và có lợi. Để thực hiện được điều này,
doanh nghiệp cần phải áp dụng nhiều hình thức kinh doanh khác nhau để phù
hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mục đích chính là đạt
hiệu quả cao, vận dụng khả năng vốn của mình, Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải đẩy mạnh quá trình phân phối lưu thông hàng hóa không ngừng tìm tòi
sáng tạo, mở rộng thị trường, giúp doanh nghiệp tiêu thụ nhanh hàng hóa
nhằm đem lại hiệu quả canh tranh cao nhất.
Vốn chủ yếu của doanh nghiệp là kinh doanh hàng hóa, nghiệp vụ
kinh doang hàng hóa, vì thế mà kế toán hàng hóa được xem là kế toán đặc
trung của doanh nghiệp và đóng vai trò để cung cấp thông tin chính xác cho
nhà đầu tư. Từ đó, lựa chọn phương án kinh doanh được thuận lợi, nhưng
điều quan trọng là có lợi cao.
Để đưa hàng hóa đi vào lưu thông là một vấn đề hết sức khó khăn
và phải làm thế nào để tiêu thụ hàng hóa một cách dễ dàng. Vấn đề này, cũng
là bài toán khó đặt ra cho các doanh nghiệp.Vì vậy, mà các doanh nghiệp cần
tim ra phương pháp giải quyết để mang lại lợi nhuận cao đó là sự thành công.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cơ sở hiểu biết qua
lý thuyết và thời gian thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai nên em
quyết định chọn đề tài: “HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA

TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI” để làm chuyên đề báo cáo tốt
nghiệp cho mình. Đồng thời, giúp em củng cố lại kiến thức đã học và học hỏi
thêm những biện pháp nâng cao hàng hóa của doanh nghiệp vào công tác kế
toán.
Thực hiện đề tài này với khả năng nhận thức còn non kém, trình độ
kiến thức, sự hiểu biết còn nhiều hạn chế và hơn nữa vì thời gian thực tập,
nghiên cứu có hạn nên khi viết báo cáo không sao tránh khỏi những mặt thiếu
sót. Do vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, bổ sung của quý thầy cô và doanh
nghiệp tư nhân Nguyễn Mai để báo cáo tốt nghiệp của em được quan tâm
chấp nhận.



Bến Tre, ngày tháng năm 2011








LỜI CẢM ƠN

Nếu như nhà trường là nơi cung cấp cho em những kiến thức, những cơ
sở lí luận thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai đã
cho em thấy sự vận dụng những lý luận đó trong thực tế. Qua đó, giúp em có
điều kiện đối chiếu lý thuyết đã học ở trường với thực tế công tác ở đơn vị, để
em có cơ hội làm quen với công việc của mình sao này.
Mặc dù, rất bận rộn với công việc của mình nhưng giáo viên hướng dẫn

là thầy Nguyễn Bằng Phong và bộ phận kế toán của doanh nghiệp vẫn dành
những thời gian quý báo để hướng dẩn, giúp em hiểu biết rất nhiều về thực tế
và củng cố kiến thức đã học.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Cao đẳng Bến Tre cùng
ban giám đốc và bộ phận kế toán của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai đã
hết lòng truyền đạt hướng dẫn cho em những kiến thức cơ bản tạo điều kiện
thuân lợi cho em trong suốt thời học tập tại trường cũng như thời gian 3 tháng
thực tập tại doanh nghiệp.
Với tấm lòng ưu ái của quý thầy cô và của doanh nghiệp tư nhân
Nguyễn Mai, em quyết tâm sẽ không ngừng phấn đấu trong công việc, ra sức
học tập, nâng cao trình độ, vươn lên trong cuộc sống và hòa nhập vào xu
hướng phát triển của đất nước.
Bằng tất cả tấm lòng biết ơn, em xin kính chúc quý thầy cô, ban giám
đốc và bộ phận kế toán doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai dồi dào sức khỏe.
Kính chúc doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai ngày càng phát triển và gặp
nhiều thuận lợi trong kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
NGUYỄN MAI

1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được thành lập vào ngày 20\7\2009.Sao khi thành lập,
doanh nghiệp chỉ kinh doanh mặt hàng chủ yếu là xăng dầu, dầu mỡ nhờn, nhớt
chiếm thị phần 100% mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không ngừng củng cố và phát triển. Nhưng do doanh
nghiệp mới vừa thành lập nên năng lực còn non yếu.
Về lao động: doanh nghiệp có 3 người.
Về vốn: doanh nghiệp luôn bảo tồn và phát triển vốn để hoạt động kinh doanh
có lãi. Đồng thời, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.

Trụ sở chính đặt tại xã An Thới, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp:
2.1. Chức năng:
Chức năng của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai là kinh doanh các mặt
hàng: xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và
của thị trường.
2.2. Nhiệm vụ:
Chủ động xây dựng chiến lược mục tiêu kế hoạch kinh doanh, các hoạt
động khác của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó.
Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động, vật tư, tiền vốn
và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm
việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với cộng đồng.
Nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách và pháp luật của pháp luật
của nhà nước.
2.3 Quyền hạn:
Doanh nghiệp được ký và thực hiện các thực hiện các hợp đồng kinh tế
thuộc phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh,
chính sách bán hàng, giá cả đảm bảo phát triển vốn và đảm bảo hoạt động kinh
doanh có lãi.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp:
Chủ doanh nghiệp là người đứng đầu trong doanh nghiệp, là người trực
tiếp điều hành doanh nghiệp theo chế độ thủ trưởng đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
4. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp:
4.1. Chức năng:
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp có chức năng tham mưu, giúp chủ
doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp được an
toàn, đạt hiệu quả, đúng pháp luật, tổ chức hạch toán theo quy định của nhà
nước.

4.2. Nhiệm vụ:
Bộ phận kế toán trong doanh nghiệp chiu trách nhiệm quản lý báo cáo tài
chính của doanh nghiệp tổng hợp phân tích và cung cấp thông tin cần thiết cho
lãnh đạo và cơ quan có chức năng, quản lý chi phí và tình hình tài sản nguồn
vốn trong doanh nghiệp.
4.3. Quyền hạn:
Kế toán được quyền tham gia kiểm tra các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
về các hoạt động liên quan đến vật tư hàng hóa, tài sản, chi phí hay nguồn vốn…

4.4. Cơ cấu bộ máy nhà nước:










5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp:
5.1. Thuận lợi:
Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Nguyễn Mai có bộ máy hoạt động được
tổ chức gọn nhẹ, công việc hoạt động đạt hiệu quả, có đội ngũ công nhân viên
trẻ, khỏe, có tay nghề cao, có trình độ nghiệp vụ trong kinh doanh luôn luôn
năng động và nhiệt tình.
Được sự giúp đỡ của công ty xăng dầu Bến Tre, nhờ có sự hổ trợ nhiệt
tình của các cấp chính quyền địa phương, kế hợp với sự đoàn kết của công nhân
trong viên trong doanh nghiệp. Mỗi thành viên không ngại khó khăn và nổ lực
trong công việc để hoàn thành tốt công việc đã được giao.

5.2. Khó khăn:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, thị sự cạnh tranh về giá cả, sự cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm là một thách thức không nhỏ đối với doanh
nghiệp.
Do doanh nghiệp vừa mới mở nên việc thu hút khách hàng và mở rộng thị
trường còn khó khăn.
Ngày nay, các doanh nghiệp cùng nằm trên địa bàn đang có xu hướng
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cạnh tranh không lành
mạnh làm thị trường biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh đặc biệt
ảnh hưởng mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp làm ăn trung thực.
6.Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Do thường xuyên nhập hàng hóa, có nhiều đơn giá khác nhau. Cho nên,
để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ doanh nghiệp đã sử
dụng hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn những chứng
PHÒNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN
từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù là loại chứng từ gì cũng
phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê diệt
và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên
quan và yêu cầu gi sổ, kiểm tra cua kế toán.
Chứng từ gi sổ do kế toán lập dựa trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bản tổng
hợp chứng từ gốc. Có cùng nội dung kinh tế chứng từ gi sổ được đánh số hiệu
liên tục từ trong tháng và phải có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán gi sổ
và xác nhận.
* Ưu điểm:
Kết cấu mẫu số đơn giản, rõ ràng dễ hiểu, dễ dàng thuận lợi cho công tác
phân công lao động, sử dụng các phương tiện kỹ thuật, tính toán hiện đại.
* Nhược điểm:

Việc gi chép trùng lấp, khối lượng công việc gi chép nhiều, công việc đối
chiếu kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời hạn lập và
gửi báo cáo kế toán.
7. Một số tài khoản thường dùng tại doanh nghiệp:
Để công tác gi chép, phản ánh của kế toán được nhanh chóng, kip thời,
đầy đủ và chính xác kế toán sử dụng một số tài khoản sao.
- TK 111:Tiền mặt.
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
- TK 156: Hàng hóa.
- TK 211: Tài sản cố định.
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
- TK 331: Phải trả người bán.
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- TK 334: Phải trả người lao động.
- TK 338: Phải trả khác.
- TK 411: Nguồn vốn chủ sở hữu.
- TK 421:Lợi nhuận chưa phân phối.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 632: Gía vốn hàng bán.
- TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
- TK 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 811:Chi phí khác.
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.





CHƯƠNG 2

HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN XĂNG DẦU
NGUYỄN MAI QUÝ I/2011

Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội nước ta từ cơ chế tập trung
chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước.Đưa tất cả các
doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp nhà nước bước vào môi trường
hoạt động cạnh tranh mới. Hiện nay, thách thức lớn nhất đối với sự thành công
của nhà doanh nghiệp là phải kể đến nhu cầu thị trường đối với sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ đều này thể hiện thông qua khối lượng hàng hóa và dịch vụ bán
ra trên thị trường.
Ta có thể nói rằng: hàng hóa là vấn đề sống còn của doanh nghiệp mà
trong đó khâu lưu chuyển hàng hóa là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp
Nguyễn Mai. Do đó, việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng hóa là nhiệm vụ
chủ yếu của toàn bộ công tác kế toán trong đơn vị thương mại.
Vì vậy, mục tiêu của doanh nghiệp Nguyễn Mai là tìm hiểu nhu cầu thị
trường, chủ động tìm kiếm khách hàng cho mình, thu hút khách hàng ký hợp
đồng mua bán để hoàn thành chỉ tiêu được giao sớm nhất. Đồng thời, tăng thêm
sản lượng bán, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
1. Khái niệm:
1.1. Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm của lao động có hình thái vật chất
cụ thể như( bếp gas, vỏ, bình gas…) hoặc không có hình thái vật chất cụ thể
(xăng dầu, mỡ nhờn, gas….) được các doanh nghiệp mua về bán ra nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đặc biệt là tìm kiếm lợi nhuận.
1.2. Lưu chuyển hàng hóa:
a. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa:

Lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua phương thức mua hàng và bán hàng hay còn gọi là
quá trình tổng hợp các hoạt động, các nghiệp vụ thuộc các quá trình mua bán
trao đổi, dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Trong quá trình kinh doanh, hoạt động mua bán của các doanh nghiệp
thương mại được thực hiện với hai phương pháp chủ yếu là bán lẻ và bán buôn:
* Lưu chuyển hàng hóa theo phương thức bán buôn:
Bán buôn là bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp bán lẻ để thực hiện việc mua bán ra hoặc gia công chế biến
ra.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là bán số lượng lớn, khi chấp dứt
quá trình mua, bán thì hàng hóa vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông, hoặc vào lĩnh
vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông.
* Lưu chuyển hàng hóa theo phương pháp bán lẻ:
a. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng ( các tổ chức kinh tế,
đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ).
Đặc trưng của phương thức hàng hóa là kết thúc quá trình bán lẻ, hàng
hóa không còn nằm ở lĩnh vực lưu thông mà đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm
một khối lượng công việc rất lớn….Quản lý hàng hòa là nội dung quản lý quan
trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, việc tổ chức tốt
công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hóa:
Để thỏa mãn nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác quản lý, điều hành
hoạt động trong quá trình mua hàng, bán hàng ở doanh nghiệp có hiệu quả chính
xác và dầy đủ thì kế toán lưu chuyển hàng hóa cần tuân thủ các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kiệp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa ở

doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn giá vốn
hàng nhập kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa.
Đồng thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập kho
hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa kịp thời phục vụ
cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa. Tổ
chức kiểm kê hàng hóa theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
1.3. Các mặt hàng tại doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Nguyễn Mai là đại lý của công ty xăng
dầu Bến Tre, hàng hóa kinh doanh chính là xăng dầu, dầu mỡ nhờn. Do vừa mới
thành lập nên doanh nghiệp chưa mỡ rộng được hình thức kinh doanh khác
Qua quá trình hoạt động, các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp chưa
được ổn định cho lắm.
Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, giá cả chênh lệch nhau,
hàng hóa xuất bán thường xuyên. Để kiểm tra theo dõi hàng hóa một cách
thường xuyên liên tục và có hệ thống, nên hàng tồn kho của doanh nghiệp được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Hạch toán quá trình mua hàng tại doanh nghiệp
Quá trình mua hàng là quá trình chuẩn bị cho việc mua sắm hàng hóa vật
tư để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương án tối ưu về kinh
doanh mà doanh nghiệp đã chọn, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoạn. Tuy nhiên, khi nói đến quá
trình mua hàng thường xuyên gắn liền với các hoạt động mua hàng hóa, vật
tư…để bán trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hàng hóa là đối tượng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. Vì
vậy, quản lý hàng hóa là nội dung quan trọng hàng đầu trong các nghiệp vụ
thương mại.
Để thỏa mãn nhu cầu thông tin, phục vụ cho công tác quản lý hàng hóa

đều hành hoạt động trong quá trình mua hàng có hiệu quả. Kế toán cần phải tổ
chức theo dõi thông tin kịp thời chính xác tình hình mua hàng, dự trữ hàng hóa
trên các mặt số lượng, chất lượng và giá trị.
2.1. Phạm vi mua hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa được coi là hàng mua thì
thoa mãn ba điều kiện sau:
- Phải thông qua một phương thức mua bán, thanh toán tiền hàng nhất
định.
- Doanh nghiệp đã nắm quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu
về tiền hay một loại hàng hóa khác.
- Hàng mua vào nhằm mục đích để bán hoặc sản xuất gia công để bán.
* Trường hợp được xem là hàng mua:
- Hàng mua về vừa dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa để tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp… mà chưa phân biệt rõ mục đích thì vẫn coi là
hàng mua.
- Hàng mua bị hao hụt tổn thất, thiếu mất trong quá trình mua do bên mua
chiệu theo hợp đồng kinh tế.
* Trường hợp không được xem là hàng mua:
- Hàng mua về sử dụng trong doanh nghiệp, văn phòng phẩm, bao bì, vật
liệu (ghi vào TK 152, TK 153).
- Hàng nhận giữ hộ, gia công cho các đơn vị bên ngoài, nhận bán hộ (ghi
vào TK 002, TK 003 ).
2.2. Thời điểm ghi chép hàng mua
Thời điểm xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành là khi:
- Đơn vị đã nhận hàng hóa từ nhà cung cấp.
- Đã thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm xác
định hàng mua có khác nhau.
Một số trường hợp:
*Hàng và chứng từ cùng về một lúc: đây chính là thời điểm ghi chép hàng

mua trên sổ sách.
*Chứng từ đến trước hàng hóa đến sau:
Nhận chứng từ và đối chiếu với hợp đồng, nếu đúng thì làm thủ tục thanh
toán tiền cho bên bán; nếu trong tháng hàng về; nhập kho, kế toán căn cứ vào
phiếu nhập kho, đối chiếu với chứng từ, thì đây là thời điểm ghi chép hàng mua;
nếu đến cuối tháng mà hàng vẫn chưa về, kế toán lưu chứng từ vào “hàng mua
đang đi trên đường” và hạch toán vào TK 151, đến khi nào hàng về thì đây là
thời điểm ghi chép hàng mua.
*Hàng đến trước chứng từ đến sau:
Hàng đến, kế toán cho nhận hàng và nhập kho. Phiếu nhập kho kế toán
tạm thời lưu lại “ Hàng chưa có chứng từ”. Nếu trong tháng chứng từ về, lấy
phiếu nhập kho đối chiếu chứng từ, đây là thời điểm ghi chép hàng mua.
Trường hợp đến cuối tháng, trước khi xóa sổ mà chứng từ vẫn chưa về, kế
toán tạm thời ghi vào sổ sách thời điểm mua hàng theo giá tạm tính. Qua tháng
sau, chứng từ về, nếu giá chính thức ( giá hóa đơn) cao hay thấp hơn giá tạm
tính thì kế toán làm bút toán điều chỉnh sổ sách.
2.3. Phương thức mua hàng tại doanh nghiệp:
Tùy theo từng mặt hàng, hợp đồng cụ thể mà doanh nghiệp có phương
thức mua hàng khác nhau. Khi mua hàng hóa doanh nghiệp Nguyễn Mai được
đơn vị bán giao hàng đến tạn kho của mình nên không phải dùng phương tiện
vận tải để vận chuyển hàng.
2.4. Đối tượng mua hàng tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp trực tiếp mua hàng của các thành phần kinh tế như: Công ty
xăng dầu Bến Tre, Cong ty TNHH TM dầu nhớt và hóa chất Việt Nam,…
2.5. Cách tính giá hàng hóa mua vào tại doanh nghiệp:
Hàng hóa được doanh gnhieepj mua vào là xăng dầu, là hàng hóa chính
của doanh nghiệp. Đây là mặt hàng không những mang tính chất chiến lược cho
sự phát triển kinh tế mà nó còn có tính quan trọng trong quốc phòng. Doanh
nghiệp tư nhân xăng dầu Nguyễn Mai đã chọn phương pháp kê khai thường
xuyên và sử dụng TK 156 “ Hàng hóa” đẻ phản ánh hàng hóa mua vào tại doanh

nghiệp.
Trong đó:
- TK 15611: phản ánh giá mua chưa thuế của mặt hàng xăng dầu.
- TK 15621: phản ánh chi phí thu mua của mặt hàng xăng dầu.
- TK 15612: phản ánh gái mua của mặt hàng dầu mỡ nhờn.
- TK 15622: phản ánh chi phí của mặt hàng dầu mỡ nhờn.
Tính giá hàng mua: là việc xác định giá ghi sổ của hàng hóa mua vào. Theo
quy định, khi phản ánh trên sổ sách kế toán, hàng hóa được phản ánh theo giá
thực tế.
Giá thực tế của hàng hóa mua vào:
Giá thực tế Gía mua Thuế nhập Chiết khấu Chi phí
của hàng hóa = của hàng + khẩu, thuế - thương mại + phát sinh
mua vào hóa TTĐB giảm giá hàng mua trong kỳ
Trong đó:
- Giá mua hàng hóa là: số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng hay hóa đơn. Tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng, giá mua của hàng hóa được tính như sau:
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: giá mua của
hàng hóa là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: giá mua của
hàng hóa là giá mua bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai không kinh doanh những mặt hàng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu.
- Chi phí hàng mua (chi phí thu mua): bao gồm các chi phí phát sinh trong
quá trình mua hàng: chi phí hao hụt tự nhiên trong khâu mua (trong định
mức)….
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm trừ niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng mua: lá khoản được người bán giảm trừ cho người mua
do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.

Vd: Căn cứ vào bảng kê hàng hóa nhập ngày 10/01/2011 doanh nghiệp đã nhập
kho 2.915 lít Motor Oil Extra ( mặt hàng dầu mỡ nhờn) của Công ty xăng dầu
Bến Tre. Đơn giá là 20.200đ/lit, thuế suất thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đã
thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Kế toán định khoản:
Giá mua hàng hóa:
Nợ TK 15612: 58.883.000
Nợ TK 133: 5.888.300
Có TK 1121: 64.771.300
2.6. các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua hàng:
2.6.1 chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
a.chứng từ hàng mua:
- Phiếu nhập kho.
- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng.
Ngoài ra, khi mua quà biếu cho khách hàng, cho công nhân viên, văn
phòng phẩm, khi tiếp khách. Trường hợp người bán không có hóa đơn, để làm
căng cứ lập phiếu nhập và thanh toán thì kế toán sử dụng phiếu kê mua hàng.
Phiếu kê mua hàng là chứng từ kê khai khi mua vật tư sản phẩm hàng hóa
trên thị trường.
b.Trình tự luân chuyển chứng từ hàng mua tại doanh nghiệp:
Khi có nhu cầu nhận hàng, doanh nghiệp sẽ liên hệ đến đơn vị bán qua
điện thoại để đặt hàng. Đơn vị bán tiến hành ra hóa đơn,thủ kho đơn vị bán tiến
hành xuất kho.
Đối với mặt hàng xăng dầu, dầu mơ nhờn đơn vị bán sẽ giao hàng tận
kho đơn vị mua. Khi hàng về đến, phòng kinh doanh tiến hành ra phiếu nhập.
Sau đó thủ kho tiến hành xem xét đối chiếu giữa số lượng thực tế so với số
lượng trên hóa đơn. Nếu chính xác, thủ kho sẽ cho hàng hóa nhập kho.
2.6.2 Tài khoản sử dụng và sổ sách hạch toán hàng mua:
a. Tài khoản sử dụng:

Một số tài khoản được doanh nghiệp tư nhân Nguyễn mai dùng để hạch
toán là:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- TK 131 : Phải thu khách hàng
- TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
- TK 1561 : Giá mua hàng hóa
- TK 1562 : Chi phí thu mua
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
b. Sổ sách hạch toán hàng mua:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là mua hàng hóa
về bán dưới hình thức kiếm lời. Nên số lượng hàng hóa mua về thường là
với số lượng rất lớn. mặt khác, mặt hàng của doanh nghiệp có nhiều
chủng loại và mẩu mã khác nhau. Vì vậy, mỗi loại hàng hóa đều có một
đặt điểm và cách tính riêng.
2.6.3 Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ mua hàng vào tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp kinh doanh mua bán với nhiều khách hàng nên
doanh nghiệp sử dụng nhiều phương thức thanh toán tiền cho khách hàng
như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay trả chậm tùy thuộc vào từng mặt
hàng cũng như từng khách hàng nhưng mục đích chung là tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình mua hàng của doanh nghiệp.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua
hàng, kế toán doanh nghiệp sử dụng tài khoản 156 “ hàng hóa” TK 156
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng (giảm) theo
giá trị thực tế của các loại hàng hóa ở doanh nghiệp.
Kết cấu TK 156:
- TK 156 có hai tài khoản cấp hai:
- TK 1561: phản ánh giá mua hàng hóa
- TK 1562 : phản ánh chi phí mua hàng

* Bên nợ TK 1561 phản ánh:
- Giá mua vào của hàng hóa nhập kho.
- Chi phí thu mua của hàng hóa thực tế phát sinh.
- Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến hoàn thành nhập
kho, nhập vầy (gồm giá mua vào và chi phí gia công, chế biến).
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại nhập kho.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa qua kiểm kê tại kho, tại quầy.
- Hàng mua đang đi đường đã về nhập kho.
* Bên có TK 1561 phản ánh:
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại được hưởng, giảm giá hàng
mua.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu qua kiểm kê.
* Số dư TK 1561 phản ánh:
- Trị giá hàng hóa mua vào của hàng hóa tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Mai hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Khi hàng hóa và hóa đơn cùng về nhập kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 1561 :giá mua hàng hóa.
Nợ TK 133 : thuế gtgt đầu vào
Có TK 111,112 : tổng giá thanh toán.
Nếu doanh nghiệp chấp nhận nợ, kế toán định khoản:
Nợ TK 1561 :giá mua hàng hóa.
Nợ TK 133 : thuế gtgt đầu vào
Có TK 331 : tổng giá thanh toán.
Kết cấu TK 1562 “chi phí thu mua hàng hóa”.
Bên nợ : tập hợp chi phí thu mua hàng hóa.
Bên có : kết chuyển chi phí thu mua hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.

Số dư : chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kỳ.
Khi có chi phí thu mua hàng hóa phát sinh, kế toán định khoản:
Nợ TK 1562 :giá mua hàng hóa.
Nợ TK 133 : thuế gtgt (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : tổng số tiền thanh toán.
Khi mua xăng dầu kế toán định khoản:
Vd : trong chứng từ ghi sổ ngày 01/02/2011 doanh nghiệp mua xăng dầu
của cửa hàng xăng dầu Mỏ Cày số lượng là 4.000 lít, đơn giá 13.836,36đ/ lít.
Tổng giá thanh toán là 60.879.984đ, trong đó bao gồm 10% thuế gtgt, doanh
nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Kế toán định khoản:
a. Giá mua hàng hóa:
Nợ TK 15611: 55.345.440đ
Nợ TK 133 : 5.534.544đ
Có TK 112 : 60.879.984đ
Vd: Căn cứ vào báo cáo nhập quý I/2011 doanh nghiệp tư nhân Nguyễn
Mai nhập 10.000 lít dầu diesel, đơn giá 12.090,910đ/lít. Thuế suất thuế GTGT
10%. Doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản.
Kế toán định khoản:
Giá mua hàng hóa:
Nợ TK 15611: 120.909.100đ
Nợ TK 133: 12.090.910đ
Có TK 112: 133.000.010đ
Khi mua dầu mỡ nhờn, kế toán hạch toán:
Vd: Căn cứ vào bảng kê nhập hàng hóa nhập ngày 01/02/2011. Doanh
nghiệp nhập 300 cái Vilupe của Công ty TNHH TM dầu nhớt và hóa chất Việt
Nam. Với tổng giá thanh toán 69.300.000đ. Trong đó, thuế suất thuế gtgt là
10%. Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Giá mua hàng hóa:

Nợ TK 15612:63.000.000đ
Nợ TK 133:6.300.000đ
Có TK 111: 69.300.000đ.
Vd: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ tháng 02/2011. Doanh nghiệp nhập dầu
mỡ nhờn của Công ty xăng dầu Bến Tre 3.000lít, đơn giá 19.050đ/lít, thuế suất
thuế GTGT 10%. Tổng giá thanh toán là 62.865.000đ. Trong đó, giá mua chưa
thuế là 57.150.000đ. Doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Giá mua hàng hóa:
Nợ TK 15612: 57.150.000đ
Nợ TK 133: 5.715.000đ
Có TK 111 : 62.865.000đ
Vd : Căn cứ vào báo cáo nhập quý I/2011 doanh nghiệp nhập dầu mỡ
nhờn của Công ty TNHH TM dầu nhớt và hóa chất Việt Nam, với tổng giá
thanh toán là 106.035.699đ. Trong đó đã bao gồm 10% thuế GTGT. Doanh
nghiệp đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Kế toán định khoản:
Giá mua hàng hóa:
Nợ TK 16512: 96.369.090đ
Nợ TK 133:9.639.609đ
Có TK 112: 106.035.699đ.
3. Hạch toán quá trình bán hàng tại doanh nghiệp:
3.1. Khái niệm:
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp là quă trình thực hiện chuyển quyền
sở hữu hàng hóa và nhận quyền sở hữu về tiền.
3.2 thời điểm xác định hàng hóa đã tiêu thụ:
Theo chuẩn mực kế toán việt nam (chuẩn mực số 14) doanh thu bán hàng
được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiên sau:
- Người bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Người bán không còn nắm giử quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dich bán
hàng .
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Những trường hợp hàng hóa không được xem là hàng bán:
- Hàng xuất ủng hộ thiên tai, lũ lụt.
- Hàng đem gia công chế biến.
- Hàng thiếu tổn thất trong khâu bán, người bán chiu.
3.3. phạm vi hàng hóa đã bán:
Hàng hóa được coi là đã hoàn thành việc bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán thanh toán theo một
phương thức nhất định.
- Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương mại
sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đã thu được tiền hoặc người mua
chấp nhận nợ.
- Hàng hóa phải thuộc diên kinh doanh của doanh nghiệp mua vào hoặc
gia công, chế biến…
* Những trường hợp không được xem là hàng bán:
- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác. Còn gọi là hàng đối lưu hay
hàng đổi hàng.
- Hàng xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu
nhập cho các thành viên trong doanh nghiệp.
- Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo chào hàng.
- Hàng hóa xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hàng hóa hao hụt tổn thất trong khâu bán do bên mua chiụ.
3.4. phương thức bán hàng tại doanh nghiệp:

Hàng hóa của doanh nghiệp được bán ra theo các phương thức sau:
- Bán buôn
- Bán lẻ
a.bán buôn hàng hóa:
Là phuong thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công chế biến bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa vẫn chua được thực hiện.
- Hàng hóa được bán theo lô hàng hay bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tùy theo khối lượng hàng hay bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tùy theo khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán của người mua.
- Trong phương thức bán buôn có hai phương thức bán:
+ Bán hàng qua kho
+ Bán hàng vận chuyển thẳng
* Bán hàng qua kho
Hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp.
Có hai phương thức: giao hàng trực tiếp cho người mua và chuyển hàng.
Giao hàng trực tiếp (nhận hàng): Bên mua cử đại diện đến kho của bên
bán để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn
đặt hàng hoặc đặt hàng qua điện thoại Doanh nghiệp thương mại xuất kho
hàng hóa dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Kể cả trường hợp gửi hàng cho đại lý bán. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,

×