Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

luận văn kế toán luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân kim trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 56 trang )














BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:












KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN KIM TRANG


QUÍ I/ 2011
LỜI CẢM ƠN

Kính gởi:
_Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Bến Tre
_Qúy thầy cô khoa kinh tế _tài chính
_Ban Giám Đốc và các anh chị tại Công Ty TNHH Danh Nghĩa
_Giáo viên hướng dẫn Thầy Nguyễn Văn Điền

Được sự phân công của nhà trường cùng với sự đồng ý của ban lãnh đạo
Công Ty TNHH Danh Nghĩa
Sau hai năm học tập và ba tháng tực tập tại Doanh Nghiệp,lần đầu va
chạm tực tế gặp không ít khó khăn nhưng được sự hướng dẫn và sự giúp đỡ tận
tình cưa thầy cô và các anh chị trong Công Ty em đã hòa thành tốt bài báo cáo
tốt nghiệp của mình
Em xin chân thành Cảm ơn quý Thầy Cô Trường Cao Đẳng Bến Tre đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báo cho em suốt thời gian học
tại trường và là hành trang cho em trong công việc sau này
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Gíam Đốc Công Ty TNHH Danh
Nghĩa và các anh chị trong Công Ty đã giúp đỡ và tạo cơ hội cho em hoàn thành
bài báo cáo tốt nghiệp



















LÔØI MÔÛ ÑAÀU


“Lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh” là một vấn đề quan
trọng mà mõi doanh nghiệp luôn theo dõi và quan tâm. Hiện nay nước ta đang
phát triển theo cơ chế thị trường công nghiệp hóa hiện đại hóa và mở rộng quan
hệ trên thế giới. Thì bộ phận quản lí không ngừng nâng cao và ngày càng hoàn
thiện hơn
Do đó việc lựa chọn và luân chuyển hàng hóa càng phức tạp hơn. Mỗi
doanh nghiệp phải theo dõi và xác định kết quả kinh doanh để đề ra mục tiêu và
phương hướng nhằm đạt được lợi nhuận tối đa
Vì vậy trong ba tháng thực tập tại Công Ty TNHH Danh Nghĩa em đã
chọn đề tài “Luân chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh”
Tuy nhiên với sự hiểu biết và kiến thức còn hạn hẹp chưa va chạm thực tế
nhiều không tránh sự thiếu sót. Em mong thầy cô Ban Giám Hiệu, Ban Giám
Đốc và các anh chị hướng dẫn trong Công Ty đóng góp ý kiến cho bài “Báo
Cáo Tốt Nghiệp” của em được hoàn thiện hơn”./.

Em xin chân thành cám ơn.
























Chương1:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH DANH NGHĨA

























Chng 2.
K TON LU CHUYN HNG HểA
VAỉ XAC ẹềNH KET QUA KINH DOANH































Chương 3

NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ


Chương1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
DANH NGHĨA


1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Danh Nghĩa
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế thành phố Bến Tre nói riêng
đang phát triển theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Do vậy nhu cầu
và thị hiếu của người dân ngày càng nâng cao đa dạng phong phú Ông Nguyễn
Thành Công đã theo dõi và nắm bắt sở thích của người dân và đã thành lập Công
Ty TNHH Danh Nghĩa nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Công Ty TNHH Danh Nghĩa thành lập ngày 23/05/2005
- Giấy phép kinh doanh số 5502-000150
- Trụ sở chính:số 38, Phan Ngọc Tòng, phường 2 Thành Phố Bến Tre
- Địa chỉ chi nhánh: số 284A1, khu phố 3, phường Phú Khương, Thành
Phố Bến Tre
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh , mua bán trao đổi, kí gởi xe ô tô, mô tô
- Mua bán thiết bị điện lạnh, thiết bị văn phòng phụ tùng xe ô tô, vật liệu
xây dựng, kim loại màu…
1.2Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
Tất cả các phòng ban của doanh nghiệp đều có mối quan hệ chặt chẽ và
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa có trách nhiệm và quyền hạn nhất
định được bố trí theo từng cấp nhằm đảm bảo thực hiện các bước chức năng
quản lý dưới sự chỉ đạo của chủ doanh nghiệp
- Mua bán trao đổi xe ô tô
- Dịch vụ sửa chữa bão dưỡng thay thế phụ tùng xe ô tô
1.2.2 Nhiệm vụ
- Kiếm lợi nhuận giải quyết lao động

- Cung cấp đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp

1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng
- Chủ doanh nghiệp: là người đứng đầu Doanh nghiệp có quyền hành cao
nhất và là người đại diện trước pháp luật, giám sát theo dõi toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- Kho : là nơi lưu trữ hàng hóa nhập xuất và tồn kho
- Phòng kinh doanh : theo dõi và tìm cách giảm hàng tồn kho, tạo sự cân
đối giữa nhập xuất hàng hóa
- Phòng kế toán: theo dõi ghi chép đầy đủ chính xác kịp thời tất cả những
thông tin về hàng hóa chứng từ, thu chi, tập hợp số liệu cung cấp tình hình tài
chính của Công Ty
1.4 Cơ cấu tổ chức công tác kế toán của Doanh nghiệp
1.4.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán

Kế Toán
Trưởng

Kế Toán
Tổng Hợp

Kế Toán
Kho


Thủ
Quỷ

Chủ Doanh Nghiệp



Bộ phận
Kinh Doanh

Kho


Bộ phận
Kế Toán

1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước chủ Doanh nghiệp, là
người có quyền hành cao nhất trong phòng kế toán có nghĩa vụ kiểm soát toàn
bộ tình hình tài chính của Công Ty
- Kế toán tổng hợp: là người theo dõi tất cả , nhập xuất hàng hóa, thu chi,
công nợ, in sổ cái
- Kế toán kho: theo dõi nhập xuất tồn kho, giao nhận hàng hóa kèm theo
hợp đồng hóa đơn
- Thủ quỷ: chi tiền, thu tiền bằng tiền mặt, TGNH, căn cứ vào hợp đồng,
hóa đơn phiếu thu chi
1.4.3 Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công Ty TNHH Danh Nghĩa
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán:nhật kí, sổ cái
1.4.3.1 Chứng từ và trình trự luân chuyển chứng từ



















*Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ nhật kí
Sổ chi tiết
Sổ nhật kí
Đặc biệt
Sổ nhật kí
chung
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Bán cáo kế toán

Sổ cái

- Nhật ký sổ cái: là kế toán tổng hợp, duy nhất ghi chép các nghiệp
vu5phat1 sinh theo tài khoản kế toán theo thời gian.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, khấu
hao tài sản cố định, công cụ, hàng hóa…
- Việc đối chiếu kiểm tra trên nhật ký sổ cái phải đảm bảo yêu cầu sau:
Tổng số phát sinh
ở phần nhật kí
=

tổng số phát
sinh nợ của tài
khoản
=
tổng số phát
sinh có của
các tài khoản

1.4.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại công ty :
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành theo
quyết định 15/2006 GĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 gồm 1 số tài khoản
thường dùng.
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
111
112
131
133
141
152

153
155
156
211
214
241
311
315
331
3331
334
Tiền mặt
Tiền gởi Ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT đầu vào
Tạm ứng
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Thành phẩm
Hàng hóa
Tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ
Xây dựng cơ bản dở dang
Vay ngắn hạng
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả người bán
Thuế GTGT đầu ra
Tiền lương

3334

353
411
421
511
515
521
531
532
632
635
641
642
711
811
911
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Quỹ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính
Chiết khấu thương mại
Hàng trả lại
Giảm giá bán hàng
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Thu nhập khác
Chi phí khác

Xác định kết quả kinh doanh

1.5 Thuận lợi và khó khăn:
1.5.1 Thuận lợi:
- Tạo được uy tín trên thị trường, có mối quan hệ rộng rãi và được khách
hàng tin tưởng.
- Kinh doanh ổn định, có lời, nhân viên nhiệt tình tích cực
1.5.2 Khó khăn:
- Có sự cạnh tranh gay gắt
- Giá cả biến động thường xuyên do lạm phát.
- Khách hàng thanh toán chậm gây khó khăn cho Doanh nghiệp trong việc
điều động vốn.
1.6 Chiến lược và phương hướng phát triển của Doanh nghiệp:
- Tích cực phấn đấu đạt mục tiêu Doanh nghiệp đề ra.
- Tham gia hoạt động xã hội, góp phần xay dựng đất nước.
- Truy cập thông tin thường xuyên luôn nâng cao và hoàn thiện hơn để
phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
- Tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng quy mô.

Chương 2.
KẾ TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG HĨA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

2.1 Kế tốn lưu chuyển hàng hóa:
2.1.1 Khái niệm:
- Hàng hóa là những sản phẩm do người lao động tạo ra có hình thái vật
chất cụ thể và được trao đổi mua bán trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời.
- Q trình lưu chuyển hàng hóa: là q trình đưa hàng hóa từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng thể hiện dưới hai hình thức bán bn và bán lẻ.
+ Bán bn: bán hàng cho các đơn vị thương mại, các Doanh nghiệp

sản xuất…để gia cơng rồi bán lại. Bán bn thường nằm trong lĩnh vực lưu
thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán bn bán với số lượng lớn, giá
thường biến động.
+ Bán lẻ: bán trực tiếp cho khách hàng, các đơn vị kinh tế mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ ra khỏi lĩnh vực lưu thơng, đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Bán lẻ được bán với số lượng nhỏ, giá ổn định.
*Một số mặt hàng kinh doanh của Cơng ty:
Cơng ty TNHH Danh Nghĩa kinh doanh các mặt hàng SEEYES,
SENCITY, HUNDACPI, HONDA CKD, LIN MAX, WAMEM, NAGAKI,
BOSSCITY, WAYEC…
2.1.2 Nhiệm vụ:
Cung ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, dự trữ và sử dụng hàng hóa hợp lý,
nâng cao chất lượng hàng hóa.
2.1.3 Kế tốn q trình mua hàng:
2.1.3.1 Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng mua:
Điều kiện ghi nhận hàng mua: khi có đơn mua hàng, hợp đồng mua hàng,
hóa đơn mua hàng.
Thời điểm ghi nhận trong hợp đồng, ngay thời điểm phát sinh.

2.1.3.2 Sổ sách sử dụng hạch toán hàng mua:
Hợp đồng hóa đơn kế toán theo dõi trên sổ hàng mua trên sổ tài khoản 156,
331 để hạch toán hàng mua.
2.1.3.3 Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng:
-Đơn đặt hàng
-Hóa đơn GTGT
-Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán cung cấp
2.1.3.4 Đối tượng và phương thức mua hàng:
- Đối tượng mua hàng của Công ty: Doanh nghiệp Tư Nhân Thịnh Hưng,
Tân Thành An, Tân Trung Ngọc, Hoàng Hùng, Huy Hoàng, Gia Toàn…

- Phương thức mua hàng:
+ Mua hàng trực tiếp: Công ty cử nhân viên trực tiếp đến đơn vị bán mua
hàng và đem hàng trực tiếp về Công ty. Sau khi nhận hàng và ký vào hóa đơn
của bên bán thì hàng hóa thuộc về Công ty. Mọi tổn thất khi chuyển hàng về do
Công ty chịu trách nhiệm.
+Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp ký hợp đồng
với bên bán. Bên bán căn cứ vào hợp đồng và chuyển hàng giao cho Công ty
theo quy định trên hợp đồng. Hàng thuộc quyền sở hữu của Công ty khi nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
2.1.3.5 Cách tính giá hàng mua:
Giá thực tế giá mua thuế nhập khẩu chi phí giảm giá
hàng hóa = ghi trên + thuế tiêu thụ + phát sinh - hàng bị trả lại,
mua vào hóa đơn đặc biệt (nếu có) chiết khấu

- Giá mua ghi trên hóa đơn: là giá chưa thuế do Doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Chi phí phát sinh: phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí bốc vở
vận chuyển, chi phí bãi…

- Giảm giá hàng mua hàng bị trả lại là số tiền giảm trừ cho Công ty như
hàng kém chất lượng, sai quy cách…
- Chiết khấu thương mại: giảm trừ vì mua số lượng lớn, chiết khấu tùy theo
thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.
2.1.3.6 Cách hạch toán truong hợp cụ thể tại Công ty:
a.Phương pháp hạch toán hàng mua:
- Để hạch toán hàng mua, Công ty sử dụng tài khoản 151 và 156 để theo
dõi hàng hóa.
- Công ty hạch toán quá trình mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
+Kế toán định khoản:

Nợ Tk 156 Giá mua chưa thuế
Nợ Tk 133 Thuế GTGT đầu vào
Có Tk 111,112,331 Tổng giá, thanh toán

TK 156

SDĐK: giá trị hàng hóa t
ồn
đầu kì
SPS: giá trị hàng hóa mua về
nhập kho
SPS: giá trị hàng hóa xuất
kho trong kì

SDCK: giá trị hàng hóa tồn
cuối kì



*Mua hàng hóa về nhập kho nhưng hàng hóa chưa về, đang trên đường về.
Kế toán hạch toán
Nợ TK 151 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
+ Ngày 25/02/2010 mua hàng SEEYES với giá ghi trên hóa đơn
8.300.00đ,thuế GTGT 10%, hàng còn đi trên đường, thanh toán bằng TGNH

Kế toán định khoản:
Nợ TK 151 8.300.000
Nợ TK 133 830.000

Có TK 112 9.130.000
+ Ngày 26/02/2010 hàng về tới kế toán nhập kho và ghi.
Nợ TK 156 9.130.000
Có TK 151 9.130.000
*Trường hợp người bán giảm giá lô hàng hóa đã nhập kho do hàng hóa
sai quy cách
Kế toán ghi
Nợ TK 111,112,331
Có TK 156
+ Ngày 02/03/2010 Công ty mua hàng SENCITY với giá thanh toán
7.500.000đ thuế GTGT 10%. Do hàng hóa sai quy cách bên bán giảm giá 2%
trên giá thanh toán. Công ty chưa trả tiền người bán.
Nợ TK 156 7.500.000
Nợ TK 133 750.000
Có TK 331 8.250.000
Giảm giá kế toán ghi
Nợ TK 111 150.000
Có TK 156 150.000
*Mua hàng về phát hiện thừa thiếu so với hợp đồng hóa đơn.
- Thiếu so với hóa đơn:
Kế toán ghi
Nợ TK 156 Trị giá hàng hóa thực nhập kho
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 1381 Trị giá hàng thiếu chờ xử lý
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
Kết quả xử lý:

+Bên bán giao thiếu và chấp nhận giao thêm cho đủ số hàng kế
toán ghi.
Nợ TK 156

Có TK 1381
+Lỗi do người áp tải và bắt người đó bồi thường, kế toán ghi.
Nợ TK 1388
Có TK 1381
+Thiếu do Doanh nghiệp chịu hạch toánvào giá vốn hàng bán, kế
toán ghi.
Nợ TK 632
Có TK 1381
VD :Trường hợp cụ thể trong Doanh nghiệp.
Ngày 30/05/2010 Công ty mua mặt hàng RSX 110 giá thanh toán
8.500.000đ, thuế GTGT 10%, khi hàng về tới kho phát hiện thiếu RSX 110 trị
giá 1.500.000đ. Công ty thông báo cho bên bán, bên bán chấp nhận giao thêm
hàng. Hàng chưa thanh toán, kế toán ghi.
Nợ TK 156 7.000.000
Nợ TK 133 850.000
Nợ TK 1381 1.500.000
Có TK 331 9.350.000
Bên bán bổ sung:
Nợ Tk 156 1.500.000
Có TK 1381 1.500.000
- Thừa so với hóa đơn:
+Nhập kho theo hóa đơn, phần thừa giữ hộ người bán, kế toán ghi.
Nợ TK 156 Tại giá hàng thực tế nhập kho
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
Nợ TK 002 Giữ hộ người bán
+Xuất trả người bán, kế toán ghi:

Có TK 002
+Nhập kho toàn bộ hàng kể cả hàng thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 156 Trị giá hàng nhập kho
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3381 Trị giá hàng thừa chờ xử lý
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
*Kết quả xử lý:
+Bên bán nhận được biên bản biết hàng thừa và đồng ý bán số hàng thừa,
kế toán ghi:
Nợ TK 3381 Trị giá hàng thừa chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
+Bên bán nhận lại số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 156
VD: Ngày 01/06 Công ty mua hàng WAMEM, giá thanh toán 8.500.000đ.
khi kiểm nhận phát hiện thừa hàng WAMEM trị giá 2.000.000đ. Đơn vị nhập
kho theo hóa đơn, số hàng thừa giữ hộ bên bán. Tiền hàng chưa thanh toán. Kế
toán ghi.
+ Nhập kho theo hóa đơn
Nợ TK 156 8.500.000
Nợ TK 133 850.000
Có TK 331 9.350.000
+ Giữ hộ bên bán
Nợ Tk 002 2.000.000
b/Hạch toán phải trả nhà cung cấp:
* Khái niệm:
Khi mua hàng hóa, công cụ dụng cụ, NVL theo hóa đơn, hợp đồng mà
chưa thanh toán.

* Nhiệm vụ:
Phải trả cho nhà cung cấp để tạo dựng uy tín tạo mối quan hệ tốt dễ dàng

hơn trong việc kinh doanh .
* Phương pháp hạch toán:
Sử dụng tài khoản 331
Sơ đồ kế toán
111,112 331 152,153,156

Trả nợ người Mua hàng hóa,
Bán bằng tiền NVL,công cụ,
Mặt, TGNH chưa trả tiền
người bán


151

Hàng mua đang
đi trên đường
chưa trả tiền
người bán




- Khi mua hàng chưa trả tiền người bán, kế toán ghi:
Nợ TK156 Tiền mua hàng hóa
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 Tổng số tiền phải trả
- Trả nợ cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Số tiền phải trả người bán
Có TK 111,112 Tổng số tiền trả bằng tiền mặt TGNH
VD: Theo phụ lục 01 số hóa đơn nôï 88255 :

Ngày 30/05/2010 Công ty mua hàng của Doanh nghiệp Thịnh Hưng với
tổng giá thanh toán 55.000.000đ bao gồm 10% thuế GTGT. Công ty chua thanh
toán tiền hàng, kế toán ghi.

Nợ TK 156 50.000.000
Nợ TK 133 5.000.000
Có TK 331 55.000.000
Sau đó Công ty thanh toán tiền hàng cho đơn vị bán hàng bằng chuyển
khoản, kế toán ghi.
Nợ TK 112 55.000.000
Có TK 331 55.000.000
2.1.3.7 Cách tính và hạch toán thế đầu vào:
a/ Khái niệm:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên khoảng tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình lưu thông đến tiêu dùng.
b/ Cách tính và hạch toán:
Hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 133, thuế GTGT
đầu ra tài khoản 3331
Thuế GTGT tính theo 2 cách:
+Phương pháp khấu trừ
+Phương pháp trực tiếp
- Thuế GTGT được Công ty sử dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Cách tính thuế GTGT:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

+Thuế GTGT đầu ra= giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ*thuế suất thuế
GTGT.
+Thuế GTGT đầu vào=tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
- Công ty áp dụng mức thuế :

5%, 10% : cho hàng mua vào tùy mặt hàng.
5%, 10% : cho hàng bán ra tùy mặt hàng.
- Phương pháp hạch toán:

Công ty mua hàng về phục vụ kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT. Trả
bằng tiền mặt, TGNH hoặc chưa trả người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156 Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
Số thuế GTGT đầu vào còn được hoàn lại nếu trong kỳ kế toán chỉ có giá
thanh toán. Tìm giá chưa thuế bằng cách:

Giá mua tổng giá thanh toán
=
Chưa thuế 1 + % thuế GTGT

VD: Ngày 03/06/2010 Công ty mua hàng KawaShoorkor với tổng giá
thanh toán 7.300.000đ trong đó thuế suất thuế GTGT 5% Công ty trả bằng tiền
mặt.
-Giá mua chưa thuế của hàng = 7.300.000/(1+5%) = 6.952.380đ
-Thuế GTGT phải nộp:
7.300.000 – 6.952.380 = 347.620đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 156 6.952.380
Nợ TK 133 347.620
Có TK 111 7.300.000
2.1.4 Kế toán quá trình bán hàng:
2.1.4.1 Điều kiện và thời điểm ghi nhận hàng bán:
- Điều kiện:
Phải có hợp đồng mua bán hàng giữa bên mua và bên bán, hóa đơn bán

hàng.
- Thời điểm ghi nhận: phát sinh ở thời điểm nào, ghi nhận ở thời điểm đó.
2.1.4.2 Sổ sách sử dụng hạch toán hàng bán:
Ở Công ty để hạch toán hàng bán, kế toán sử dụng:

+Sổ chi tiết khách hàng
+Nhật ký bán hàng
2.1.4.3 Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ:
- Chứng từ:
+Đơn đặt hàng, hợp đồng
+Hóa đơn GTGT là chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của Bộ
Tài Chính, dùng mua bán hàng hóa trong cả nước và sử dụng đối với Công ty
hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+Phiếu xuất kho: chứng từ lưu hành nội bộ trong Công ty
+Bảng kê bán hàng hóa
+Phiếu thu
- Trình tự lưu chuyển chứng từ
+Hóa đơn GTGT gồm 3 liên:
+Liên 1: dùng để lưu
+Liên 2: giao cho khách hàng
+Lien 3: dùng để thanh toán
+Khi bán hàng, kế toán giao liên 2 cho khách hàng, liên 1 và liên 3
chuyển về phòng kế toán để lưu trữ và theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng.
2.1.4.4 Đối tượng và phương thức bán hàng:
- Đối tượng: Công ty hoạt động trong cả nước nên đối tượng phong phú và
đa dạng. Một số đối tượng cụ thể như: Huy Hoàng, Thịnh Hưng…
- Phương thức bán hàng: dưới góc độ kế toán, nghiên cứu các phương thức
bán hàng để xác định trách nhiệm hàng hóa và chi phí, thời điểm ghi chép doanh
thu bán hàng vào sổ kế toán.
- Công ty áp dụng phương pháp bán buôn và bán lẻ.

*Phương pháp bán buôn: hàng hóa được mua và lưu trữ trước trong kho
sau đó xuất kho bán. Có 2 hình thức:
+Phương thức giao hàng tại kho: Bên bán giao hàng tại kho bên bán,
người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và

nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong, kế toán
bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng và hàng đang đi đường, trách nhiệm hàng
hóa thuộc về bên mua.
+Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: xét theo tính chất vận động thì
hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không qua nhập kho. Xét theo tính chất
đối tượng tham gia thì có ít nhất 3 đối tượng cùng tham gia mua bán. Nếu khi
giao hàng có cả 3 bên thì phương thức bán hàng này còn gọi là “bán giao tay 3”.
- Công ty thương mại A tham gia thanh toán: nghĩa là A mua và bán hàng
phải trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như vậy toàn bộ giá trị hàng A mua về để
bán ra phải tính vào doanh thu chiụ thuế. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
chịu hay bên mua chịu tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
- Công ty thương mại không tham gia thanh toán nghĩa là A trở thành 1 tổ
chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên bán và bên mua, bán trực tiếp với
nhau. A hưởng được hoa hồng và phải chịu thuế hoa hồng.
VD: Ngày 02/07/2010, Công ty xuất kho bán cho Công ty Huy Hoàng mặt
hàng WAYEC với giá thanh toán 6.300.000đ, thuế GTGT 5%, giá vốn
5.000.000đ. Công ty Huy Hoàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán ghi.
Nợ TK 632 5.000.000
Có TK 156 5.000.000
Nợ TK 111 6.300.000
Có TK511 6.000.000
Có TK 3331 3.000.000
*Phương thức bán lẻ: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế…Bán hàng theo phương thức này là hàng hóa đã
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá cả ổn định.

Có nhiều phương thức bán lẻ như: bán hàng ở quầy, siêu thị, qua điện
thoại, qua mạng internet…
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán lẻ thông qua “Báo cáo bán hàng” hằng
ngày hoặc định kỳ (có kèm theo hóa đơn làm chứng từ gốc).

VD: ngày 10/07/2010 Công ty bán được 80.000.000đ, thuế GTGT 5% cho
khách hàng. Khách hàng trả bằng tiền mặt, kế toán ghi
Nợ TK 111 80.000.000
Có TK 511 76.000.000
Có TK 3331 4.000.000
2.1.4.5 Cách xác định giá hàng hóa xuất kho
*Có 4 phương pháp định giá xuất kho:
+Nhập trước-Xuất trước (FiFo):
Hàng hóa xuất kho theo phương pháp này là lấy giá hàng tồn đầu kỳ (nếu
có) tiếp theo lấy giá hàng nhập lần đầu tiên, nếu chưa đủ thì lấy giá hàng nhập
kế tiếp lần đầu theo thứ tự từ trước đến sau.
+Nhập sau xuất trước (LiFo) giá xuất kho tính theo giá của hàng nhập sau
cùng và lần lượt tính từ dưới lên theo thời gian nhập.
Đơn giá bình quân:
+Bình quân cuối kỳ: đến cuối kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân
của hàng và nhập để tính giá xuất kho.

Đơn giá trị giá hàng tồn đầu kì + trị giá hàng nhập trong kì
=
Bình quân số lượng hàng tồn đầu kì + số lượng hàng nhập trong kì

+Bình quân liên hoàn: mỗi lần xuất hàng hóa ra để bán, kế toán phải xác
định đơn giá bình quân của hàng tồn kho và nhập đến lần xuất đó để làm giá
xuất


Đơn giá trị giá hàng tồn đầu kì + trị giá hàng nhập tới lần xuất
=
Bình quân số lượng hàng tồn đầu kì + số lượng hàng nhập tới lần xuất

Trị giá hàng bán xuất trong kỳ=số lượng từng lần xuất*ĐGBQ
- Thực tế đích danh

Hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho thuộc lần
nhập đó làm giá xuất kho
Công ty áp dụng cách tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước –
xuất trước (fifo)
VD: Hàng tồn kho đầu tháng 12/2010 tại công ty 20 cái đơn giá 1000.000
đồng / cái
Nhập trong kì
- Đợt 1: nhập hàng Honda CKD
16 cái đơn giá 500.000 đồng/cái
- Đợt 2: nhập thêm 10 cái đơn giá 520.000 đồng/cái
Ngày 3/12/2010 xuất kho 30 cái
Trị giá hàng xuất kho
- Tồn đầu kì
20*1000.000 = 20.000.000 đồng
- Nhập trong kì
Đợt 1: 16 cái * 500.000 đồng /cái = 8000.000 đồng
Đợt 2: 10 cái *520.000 đồng/cái = 5.200.000 đồng
- Xuất kho ngày 3/12/2010
(20*1.000.000)+ (10*500.000) = 20.000.000+5.000.000= 25.000.000 đồng
2.1.4.6 Cách hạch toán các trường hợp cụ thể tại doanh nghiệp:
a/ Hạch toán giá vốn hàng bán:
Sử dụng TK 632 “gia vốn hàng bán”:
- Giá vốn hàng bán lá giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã được

bán(hoặc bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kì đối với
doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã
được xác định tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn đẻ xác định kết
quả kinh doanh .
* Giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kì

Nợ TK 632
Có TK 155,154
- Sản phẩm gởi bán đã xác định tiêu thụ trong kì
Nợ TK 632
Có TK 157
- Nhập kho lại hoặc gởi bán lại cho khách hàng số sản phẩm đã bán bị trả lại
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632
- Cuối kì xác định giá vốn sản phẩm đã được bán trong kì để kết chuyển
sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh .
Nợ TK 911
Có TK 632
TK 632

+ Phản ánh giá vốn hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong kì
+ Phản ánh chi phí NVL,
chi phí nhân công vượt
mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định phân
bổ vào giá vốn
+ Phản ánh mức dự phòng

Giảm giá hàng tông kho

+ Phản ánh giá vốn của hàng
bán bị trả lại
+Phản ánh hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho



+ Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kì

-Trường hợp cụ thể tại Công Ty:
+Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Công Ty xác định giá vốn hàng bán
25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng).
Nợ TK 632 25.000.000.
Có Tk 156 25.000.000.

×