Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng và Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.3 KB, 57 trang )

Đề án môn học
LờI nói đầu
Đầu t phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu t.
Hà Tĩnh là một tỉnh mới đợc thành lập ngày (1/1/1991), ngay sau khi
thành lập nền kinh tế tỉnh nhà gặp muôn vàn khó khăn nhng đợc sự quan tâm
của nhà nớc và sự nổ lực của cán bộ lãnh đạo và sự phấn đấu nỗ lực của nhân
dân trong tỉnh Hà Tĩnh đã bớc đầu tạo ra một viễn cảnh thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế xã hội.Hoạt động đầu t tại Hà Tĩnh dù mới chỉ đợc bắt đầu nhng đã
tạo ra tiền đề cho một tơng lai tốt đẹp,một viễn cảnh tơI sáng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế của tỉnh nhà.Tuy vậy bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận
thì vẫn còn không ít những hạn chế,tiêu cực.Việc nghiên cứu để bổ khuyết những
kinh nghiệm cũng nh có thể nâng cao đợc hiệu quả đầu t trong thời gian tới là rất
cần thiết. Mặt khác, để tích luỹ thêm lý luận cũng nh khả năng nắm bắt thực tiễn
về tình hình đầu t của tỉnh Hà Tĩnh vì thế em quyết định chọn đề tài "Thực trạng
và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu t có hiệu quả tại Hà
Tĩnh ".
Bố cục đề tài của em bao gồm:
Chơng 1: Một số lý luận chung về đầu t và nguồn vốn đầu t.
Chơng 2: Thực trạng việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu t trong thời
gian qua.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu t trong thời gian tới.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ lý luận cũng nh khă năng nắm
bắt thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em chắc sẽ còn nhiều thiếu sót,
em mong nhận đợc sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn kinh tế
đầu t.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là cô
giáo Phạm Thị Thêu đã nhiệt tình hớng dẫn em thực hiện đề tài này.


SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
1
Đề án môn học
Chơng 1
KHáI QUáT CHUNG về ĐầU TƯ Và NGUồN VốN ĐầU TƯ
1.1. Một số lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu t:
Đầu t là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt đợc
những kết quả có lợi hơn cho ngời đầu t trong tơng lai. Hay nói cách khác, đầu
t là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tơng
lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt đợc có thể là tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIều kiện để làm việc với năng suất
cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,
tài sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc
mọi nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Chúng ta có thể chia đầu t thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và
khi bán. Hai loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm
tăng tài sản tài chính của ngời đầu t. Tuy nhiên, chúng đều có tác dụng thúc đẩy
đầu t phát triển.
- Đầu t phát triển: Là hoạt động đầu t mà trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu

để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là
việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
2
Đề án môn học
trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu t phát triển - loại hình đầu
t gắn trực tiếp với sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu t phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Nh chúng ta đã biết, đầu t phát triển chính là hoạt động đầu t tài sản vật
chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng
trởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế đợc thể hiện ở các mặt sau :
- Thứ nhất đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, thờng từ 24%-28%. Khi mà tổng cung cha thay đổi, sự
tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo sản lợng cân bằng tăng theo và giá
cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu t làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và
sản lợng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp
tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống
của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi s thay đổi của đầu t dù tăng hay giảm đều
cùng một lúc là yếu tố duy trì s ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu t có tác ộng làm tăng cờng khả năng khoa học và công

nghệ của đất nớc:
Mọi con đờng để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t , Do vậy tất cả các con đờng
đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu t.
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
3
Đề án môn học
- Thứ t đầu t có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đờng tát yếu để có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cờng đầu t. Do đó đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế và
s cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t cho nên đầu t có ảnh hởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trởng và
phát triển kinh tế .
Nh vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy đợc vai trò rất quan trọng
của đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho
bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
2. Phân loại NVĐT
2.1 Nguồn vốn trong nớc
Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lựơc
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc sử dụng
cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự

án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nớc, chi cho
các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
4
Đề án môn học
của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực
tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay vốn phải tính kỹ
hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang
phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành phần
chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối l-
ợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách công
bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các doanh
nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành
phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt động
của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của các doanh
nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn
đầu t của toàn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà
cuă đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong

dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền
thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải là nhỏ, tồn
tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng
nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân c phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm
này phụ thuộc vào:
Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát
triển thấp thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
Tập quán tiêu dùng của dân c.
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
5
Đề án môn học
Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế
thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài
hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp. Thị
trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và chính quyền địa
phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây đợc coi là một
lợi thế mà không một phơng thức huy động nào có thể làm đợc.
2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng
lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa
các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các
nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc thế giới thứ ba
đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có

đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau.
Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nớc ngoài chính
nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development
assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
Nguồn vốn ODA.
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
6
Đề án môn học
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn, bao
giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít
nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di kèm
các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trờng ). Vì vậy, để nhận đ ợc loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể.
Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho
nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự
án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn
đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn

vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thờng
là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở
ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới và xu h-
ớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thờng đ-
ợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn. Một bộ
phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ trọng của nó có
thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng
trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nớc
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc tiếp
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
7
Đề án môn học
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi nhuận
thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể thúc đẩy
phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ
thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ
to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ
tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .
Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn
vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn
cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng chứng
khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990, có sự

xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm 1999 khối
lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi vẫn đáng kể. Riêng năm
1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3 lần năm
1998, đạt 15 tỷ USD.
3. Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã
hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và
kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ
cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên .
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
8
Đề án môn học
tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai khu vực, khu
vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng
giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó c là phần tiêu hao vật
chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản
xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v + m) của
khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ
bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà còn

phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản xuất
tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản
phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn, nền kinh
tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu t
cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô đầu
t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử
dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng cờng sản
xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu dùng ở cả hai
khu vực.
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác, con
đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản
xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác,
nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp ứng do sự gia tăng
sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
9
Đề án môn học
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà kinh
tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng quan
về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình, Jonh Maynard Keynes đã chứng
minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc chuyển vào tiêu
dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu
nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng

Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính song
phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngời tiêu
dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải đợc
bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu t hiện
hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về
tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta gọi là tiết kiệm
không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t nhân
và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem xét trên góc
độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một cá nhân hay
doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có
tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó, có một số cá nhân,
doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ cha đầy đủ. Khi đó thị tr-
ờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn d
thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho ngời có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu t có
thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
10
Đề án môn học
quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh
nghiệp và các hộ gia đình - ngời có vốn d thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn
hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang cho nớc
khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ hơn

nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài. Trong
trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện trên tài
khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ nội
bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu t
từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong
những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế
lớn hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản vãng lai thì
quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay vốn nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu t
2.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá kết
quả kinh tế xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phí bỏ ra để có các
kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu
quả của đầu t đợc thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu t đốivới nhu
cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao
động.
2.2. Phân loại hiệu quả đầu t
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà
kinh tế đã phân hiệu quả đầu t theo các tiêu thức sau đây
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
11
Đề án môn học
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu
quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu t theo tổ dự án,
trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế
đợc xem xét trong phạm vi của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của
hoạt động đầu t là hiệu qủa đợc xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay
gián tiếp
Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối hay tơng đối
2.3. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả của hoạt động đầu t
- Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có
triển vọng, hiệu quả thu đợc là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng 2/3
thì dự án thuận lợi .
Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầu t phải >50%. Đối với các dự án triển
vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi.
Tỷ lệ giữa tài sản lu động so với nợ ngắn hạn phải >1và đợc xem xét cụ
thể cho tong ngành nghề kinh doanh.
Tỷ lệ giữa tài sản lu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi
Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đến hạn phải
trả phải >1.
Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ t chỉ áp dụng cho các dự án của các
doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án. Hai chỉ
tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện đợc thuận
lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính
của dự án .
Các chỉ tiêu phân tích tài chính
Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV-Net present Value)
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
12
Đề án môn học
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía trị

hiện tại của thu nhập thuần còn đợc gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối dùng
để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng năm và
theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn
Mục tiêu của việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực của
dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đã sử dụng hay không. Với ý nghĩa
này, NPV đợc coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV đợc tính
theo công thức sau:
NPV =

= =
+
+
+

+
n
i
n
i
nn
i
i
i
r
SV
r
C
r
B
0 0

)1()1()1(
Bi:Thu nhập của dự án đầu t năm thứ i.
Ci:Chi phí của dự án năm thứ i
r: Tỷ suất chiết khấu đợc chọn
n: đời hoạt động của dự án.
SV: Gía trị còn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động.
Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0).
- Chỉ tiêu thu hồi vốn đầu t
Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu t
đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu hao
thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấu hao(D) nh
sau:
W+D
iPV
I
0
hoặc I
Vot
- (W + D) 0
Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tính khả thi của dự án.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi
nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các
khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng
với tổng chi, tức là
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
13
Đề án môn học


= =
+
=
+
n
i
n
i
i
i
i
i
IRR
C
IRR
B
0 0
)1(
1
)1(
1
Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau:
IRR = r
1
+ (r
2
- r
1
)
Trong đó :r2>r1 và r2-r1 5%

- Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu t (Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu t).
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu đợc từ một đơn vị vốn đầu t đợc
thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau:
Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì:
Rri=Wipv/Ivo
Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu đợc năm I tính theo mặt bằng giá trị
khi các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Ivo - Tổng số vốn đầu t thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu t
của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập
thuần toàn bộ công cuộc đầu t tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu t đợc tính
nh sau:
RRi=Wipv/Ivo.
Trong đó:
Wipv - Lợi nhuận thuần thu đợc năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các
kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Ivo - Tổng số vốn đầu t thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu t của
dự án bắt đầu phát huy tác dụng.
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập
thuần của toàn bộ công cuộc đầu t tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn đầu t đợc
tính nh sau:
npv = hay npv =
PVVo
n
i
ipv
SVI
W




=
1
1
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
14
Đề án môn học
NPV- Tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu t tính ở mặt bằng thời
gian khi các kết quả của công cuộc đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
-


=
1
1
n
i
ipv
W
Tổng lợi nhuận thuần của cả đơì dự án
- SV
pv
Giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu
phát huy tác dụng.
RRi và npv càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận của vốn
đầu t, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành các công
cuộc đầu t của các cơ sở không đợc ngân sách tài trợ. Nếu vốn phải đi vay ít,
tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời của vốn tự có càng cao.Công thức tính có
dạng sau đây:

Nếu tính cho một năm hoạt động
i
i
i
E
W
E =
Trong đó:
-
i
E
: Vốn tự có bình quân năm I của dự án
- W
i
: Lợi nhuận thuần năm I của dự án
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t của dự án
PV
E
E
NPV
npv =
Trong đó:
- NPV : Tổng thu nhập thuần cả đời của dự án ở mặt bằng thời gian khi
các kết quả đầu t bắt đầu phát huy tác dụng
-
PV
E
: Vốn tự có bình quân của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian
khi công cuộc đầu t bắt đầu phát huy tác dụng.
Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lu động

Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t. Vốn lu động quay vòng càng
nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu t và trong những điều
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
15
Đề án môn học
kiện khác không thay đổi thì tỷ suất sinh lời của vốn đầu t càng cao. Công thức
tính chỉ tiêu này có dạng sau đây:

ci
i
W
W
O
L
ci
=
Trong đó:
O
i
: Doanh thu thuần năm i của dự án

ci
W
Vốn lu động bình quân năm I của dự án
Hoặc :
Cpv
PV
W
W
O

L
c
=
Trong đó:
-
PV
O
: Doanh thuthuần bình quân cả đời dự án
-
Cpv
W
: Vốn lu động bình quân năm I của dự án
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t.
Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu t cần hoạt động để có thể
thu hồi vốn đầu t đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu đợc.
Công thức tính nh sau:
T =
PV
V
W
I
0
Trong đó:
Wpv-Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân một năm của dự án
T
Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầu t tính theo tháng quý hoặc năm
- Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trờng hợp các đIũu kiện khác nh
nhau
Tính cho công cuộc đầu t của dự án:


min
0
+ TCI
pv
V
-
pv
C
: Chi phí hoạt động bình quân năm tính theo giá trị ở mặt bằng khi
đa dự án vào hoạt động
- T: Đời hoạt động của dự án đầu t.
- Chỉ tiêu điểm hoà vốn :
SV: Phan Anh Đức Lớp: Kinh tế đầu t 43B
16

×