Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

luận văn kế toán xác định kết qủa kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân quang phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.48 KB, 77 trang )














BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:


Kế toán xác Định Kết Qủa
Kinh Doanh tại Doanh
nghiệp Tư nhân Quang Phú








LỜI CẢM ƠN
Kính gửi:


-Ban giám hiệu cùng quý thầy cô khoa kế toán cùng quý thầy
cô Trường Cao Đẳng nghề Đồng Khởi.
- Ban Giám Đốc cùng các anh chị phòng kế toán của Doanh
nghiệp Tư nhân Quang Phú.

Em xin chân thành ban giám đốc và các anh chị phòng kế toán của doanh
nghiệp Tư nhân Quang Phú đã tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian
thực tập tại doanh nghiệp.
Qua hai tháng thực tập tại doanh nghiệp lần đầu tiên em được tiếp xúc
với thực tế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót và sự bở ngỡ tuy có
vấn đề chưa lý giải được nhưng em được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
phòng kế toán của doanh nghiệp mặt dù bận rận với công việc của mình nhưng
các anh chị đã dành nhiều thời gian hướng dẫn em rất nhiều trong thời gian em
thực tập tại doanh nghiệp. Các anh chị đã giúp em khắc phục những khó khăn
ban đầu, giúp em làm quen hết các công việc nơi đây và giúp em hoàn thành
tốt bài báo cáo tốt nghiệp để tốt nghiệp ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức
quý báo của mình để làm nền tản cho em tiếp xúc thực tế một cách vửng vàng,
tạo diều kiện cho em hiểu sâu hơn về ngành học chuyên môn của mình và hiểu
biết hơn về trình độ kế toán công tác kế toán sau này.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô và các anh chị tại doanh nghiệp dồi
dào sức khỏe, hạnh phúc, công tác tốt gạt hái được nhiều thành công trong
tương lai và thành đạt trên bước đường sự nghiệp.
Với kiến thức còn non kém, báo cáo thực tập của em không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, giáo viên hướng
dẫn thực tập và các chị toán tại đơn vị thực tập.

Trân trọng kính chào!
SVTT: Nguyễn Thị Nga


LỜI MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề
Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam phát triển các nhà đầu tư trong và ngoài
nước góp vốn thành lập nên Công ty và doanh nghiệp . Đặc biệt trong tình
trạng hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức kinh tế quốc tế WTO thì
vấn đề được quan tâm hàng đầu của các đơn vị, tổ chức kinh tế Việt Nam là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả. Không
những với mục tiêu là duy trì sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình mà còn
góp phần khôi phục, thúc đấy nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển vững
mạnh. Để đạt được hiệu quả kninh doanh, các đơn vị mong muốn doanh thu
được ở mức cao trong khi chi phí bỏ ra cho hoat động sản xuất kinh doanh ở
mức thấp. Đó không phải là vấn đề mà bất kỳ đơn vị, tổ chức kinh tế nào có thể
thực hiện được. Công tác kiểm soát doanh thu, chi phí một cách có hiệu quả
nhất là nhân tố giữ vai trò vô cùng quan trọng giúp các đơn vị, tổ chức kinh tế
hoàn thành mục tiêu của mình.
Theo dõi và phản ánh chính xác giá vốn hàng bán, các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm, các
khoản thu nhập tài chính, thu nhập bất thường cũng như các khoản chi phí tài
chính và chi phí khác trong quá trình hoạt động kinh doanh để từ đó làm cơ sở
xác định kết quả kinh doanh. Chính vì vậy, chung ta nhận thấy kế toán xác đinh
kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong mỗi đơn vị, tổ
chức kinh tế.
Doanh nghiệp Tư nhân Quang Phú là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân. Sản phẩm kinh doanh của Doanh Nghiệp chủ yếu là thức ăn thủy sản.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu lien quan đến vấn đề doanh thu và các
khoản chi phí. Chính vì thế mà công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh có
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, vai trò và có ý nghĩa của kế toánxác định
kết quả kinh doanh đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế mà cụ thể là Doanh

Nghiệp Tư nhân Quang Phú, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán xác Định Kết
Qủa Kinh Doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Quang Phú” làm đề tài khóa luận
cho mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đè tài là nhằm tim hiểu, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư
nhân Quang Phú và từ đó, đề tài đưa ra những nhận xét và kiến nghị những giải
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn.
Đồng thời học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm từ công tác kế toán thực tế tại
đơn vị trong thời gian thực tập và làm đề tài. Có cơ hội để làm quen với công
việc của một kế toán, trang bị những kiến thức ban đầu giúp em có thể tự tin
hơn trong công việc của mình sau khi tốt nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tai Doanh nghiệp Tư nhân
Quang Phú.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu của minh họa của kỳ kế
toán năm 2010.
Nội dung nghiên cứu là tìm hiểu về công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Quang Phú. Các nghiệp vụ hoạch toán
liên quan bao gồm hoạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, hoạch toán chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác và chi phí khác, hoạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp xác định
lợi nhuận sau thuế năm 2010 của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Tư nhân Quang Phú là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân. Sản phẩm kinh doanh của Doanh Nghiệp chủ yếu là thức ăn thủy sản.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu lien quan đến vấn đề doanh thu và các
khoản chi phí. Chính vì thế mà công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh có
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế, vai trò và có ý nghĩa của kế toánxác định
kết quả kinh doanh đối với các đơn vị, tổ chức kinh tế mà cụ thể là Doanh
Nghiệp Tư nhân Quang Phú, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán xác Định Kết
Qủa Kinh Doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Quang Phú” làm đề tài khóa luận
cho mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đè tài là nhằm tim hiểu, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư
nhân Quang Phú và từ đó, đề tài đưa ra những nhận xét và kiến nghị những giải
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn.
Đồng thời học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm từ công tác kế toán thực tế tại
đơn vị trong thời gian thực tập và làm đề tài. Có cơ hội để làm quen với công
việc của một kế toán, trang bị những kiến thức ban đầu giúp em có thể tự tin
hơn trong công việc của mình sau khi tốt nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tai Doanh nghiệp Tư nhân
Quang Phú.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu của minh họa của kỳ kế
toán năm 2010.





Chương1:
KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUANG PHÚ

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
Qua quá trình nghiên cứu của thị trường và khảo sát tình hình kinh tế trên

địa bàn tỉnh Bến Tre. Doanh nghiệp Tư nhân Quang Phú chính thức được thành
lập vào năm 2000, được cấp giâý chứng nhận đăng ký kinh doanh sồ: 1300 304
427 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bến Tre cấp ngày 15.03.2006. trụ sở chính :
Ấp An Thiện xã Thành Thới B Huyện Mỏ Cày Nam TP Bến Tre
DNTN Quang Phú là một đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và
mở CN Ngân hàng NN và PTNT huyện Mỏ Cày Nam TP. Bến Tre
Tên giao dịch trong nước: DNTN Quang Phú
Mã số thuế: 1300280624
Địa chỉ: Ấp An Lộc Giồng, xã An Thạnh huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến
Tre
Vốn điều lệ : 2000000000
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre
Điện thoại: 0753 848 183
1.1.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp Tư nhân Quang phú chuyên cung cấp thức ăn thủy sản
trong và ngoài tỉnh Bến Tre.

1.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1Chức năng
Doanh nghiệp thành lập với chức năng chủ yếu là mua bán thức ăn thủy
sản, hóa chất và thuốc phục vụ nuôi trồng thủy sản
1.2.2 Nhiệm vụ
Hoạt động theo đúng nghành nghề, chức năng đã đăng ký trong giấy phép
đăng ký kinh doanh và theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện đúng các quy định của nhà nước, các chuẩn mực kế toán hiện
hành, chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính do doanh nghiêp lập ra.
Tổ chức mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu về chất
lương sản phẩm, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo việc bù đắp chi phí và khẳng
định vị trí trên thị trường
Thực hiện đầy đủ các khoản thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách

nhà nước.
Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, chấp hành đầy đủ các chế độ lao
động.

1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có đội ngủ nhân lực gồm 29 người trong đó gồm:
- Chủ doanh nghiệp
- Bộ phận kế toán: 4 người
- Bộ phận kinh doanh: 18 người
- Đội xe gồm 6 người
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP










Sơ đồ (1.1)

Cơ cấu tổ chức bô máy quản lý của doanh nghiệp



1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Tất cả các phòng ban của doanh nghiệp đều có mối quân hệ chặt chẻ và

phụ thuộc lẫn nhau, bố trí từng cấp nhằm đảm bảo thưc hiện các bước chức năng
Chủ doanh
nghi
ệp

Bộ phận kế
toán

Bộ phận hành
ch
ính

Bộ phận kinh
doanh

quản lí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả đều dưới sự chỉ đạo của chủ doanh
nghiệp.
Chủ doanh nghiệp:
Trực tiếp điều hành mọi hoat động của doanh nghiệp. Đề ra những chính
sách, đương lối, chiến lược giúp doanh nghiệp hoat động ngày cang có hiệu quả
hơn.
Trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng giao dịch với KH. Trực tiếp
quản lí và điều hành các bộ phận.
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong doanh
nghiệp. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Bộ phận kinh doanh:
Quản lí và điều hành hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực, quyết dịnh
được giao phó.
Tham mưu và đóng góp ý kiến góp chủ doanh nghiệp về các vấn đề liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng, quản lí, lưu trữ, theo dõi tiến độ
của các hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp.
Thường xuyên thông tin kiểm tra, đôn đốc công việc của nhân viên văn
phòng.
Xây dựng chiến lược bán hàng và kế hoạch giao hàng.
Đưa ra các biện pháp xử lý hang tồn kho (HTK), phương án bán hàng và
khuyến mãi.
Bộ phận kế toán:
Cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các quyết định quản trị của chủ
doanh nghiêp, giải quyết các vấn đề kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức hướng dẫn thực hiện chế độ ghi chép sổ sách, lập, luân chuyển,
lưu trữ các chứng từ. Theo dõi, hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xác đinh kết quả kinh
doanh.
Trích lập các khoản phải nộp theo đung quy dịnh của pháp luật, lập báo
cáo tài chính và các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lí của cơ quan tài
chính, ngân hàng, cơ quan thuế.
Bộ phận hành chính:
Chịu trách nhiệm về quản lí, theo dõi, tổ chức tuyển dụng, sắp xếp, bổ
sung nguồn lực của doanh nghiệp.
Quan hệ với các cơ quan chức năng, lập các thủ tục,hồ sơ pháp lý của
doanh nghiệp như đăng kí lao động, hợp đồng lao dộng, bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),…
Chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan chức năng trong các hoạt động
hành chính có liên quan đến công ty.
Tham mưu và giám sát về thức ban hành văn bản hành chính, xử lý công
văn đi, đếm và lưu trữ khoa hoc. Kiểm tra, đôn đốc, giám sát tiến độ giải quyết
công việc của từng bộ phận.
1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.4.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán


SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP












1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
Là người điều hành toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp và lên sổ
hạch toán tổng hộp, có quyền tổ chức, hạch toán, phân công công việc hộp lý đối
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN KHO
HÀNG
KẾ TOÁN VẬT
TƯ HÀNG HOÁ
với kế toán viên, phản ánh tổng số liệu, vốn quỹ, xác dịnh lãi lỗ của doanh
nghiệp, ghi chép sổ cái
Chịu trách nhiệm trước chủ doanh nghiệp và pháp luật về công việc của
phòng kế toán, theo dõi tình hình tài chính cua doanh nghiệp. Tổ chức đều hành

tòan bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quy định.
Kiểm tra chứng từ, sổ Sách kế toán, in, lưu trữ theo quy định của doanh
nghiệp và luật định.
Thực hiện báo cáo thuế đúng thời hạn quy định của pháp luật, lập báo cáo
tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê.
Ghi chép, tính toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán, theo dõi phản ánh tình hình tài sản cố định tại
doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán:
Ghi chép, phản ánh và theo dõi chặt chẻ, kịp thời các khoản phải thu, phải
trả phát sinh trong kinh doanh, theo dõi chi tiết cho từng khach hàng, nhà cung
cấp cụ thể để theo dõi chính xác tình hình công nợ tại doanh nghiệp.
Kiểm tra công nợ của từng khách hàng, xem xét các khoảng nợ đến hạn.
Kiểm toán kho hàng:
Theo dõi số lượng hàng hóa nhập – xuất tồn trong kỳ và đối chiếu với thử
kho. Cuối kì tổng hộp báo cáo lên bộ phận kế toán thông qua việc lập các sổ, thẻ
kho.
Kế toán vật tư hàng hóa:
Là người theo dõi, ghi chép, kiểm tra quá trình mua bán và dự trữ hàng
hóa, thông tin tiếp thị, giá cả thị trường về vật tư hàng hóa. Đồng thời báo cáo
kịp thời tình hình biến động vật tư hàng hóa cho chủ doanh nghiệp.
1.5 HÌNH THỨC KẾ TOÁN ĐANG ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.5.1 Hình thức kế toán đang áp dụng
Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
Kế toán tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
Hiện nay, doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái:
Nhật ký – Sổ cái là sở tổng hộp duy nhất có cơ sở kết hợp vưa sổ Nhật ký dể
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính pháp sinh theo trình thự thời gian, vừa là sổ
cái dể tập hợp và hệ thống hóa Các nghiệp vụ đó theo các tài khoản kế toán.
- Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, dể ghi chép và có tính logic về trình tự thời gian.

- Nhược điểm: Khó phân công công việc vì chỉ có một quyển duy nhất để
theo dõi.
Theo hình thức kế toán này có các loại sổ như: Sổ cái, sổ quỷ, các sổ, thẻ
kế toán chi tiết khác.

1.5.2 Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI

















* Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối Tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự lưu chuyển chứng từ trong hình thức Nhật ký - Sổ cái:
Hằng ngày căn cứ và chứng từ kế toán đã kiểm tra, kế toán tiến hành ghi

vào Sổ quỷ và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán từng
lo
ại

Sổ quỹ
Nhật kí – sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sau đó căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái đồng thời
cả hai phần: phần Nhật ký ghi vào các cột ngày tháng, số hiệu của chứng từ,
diễn giải nội dung; phần sổ cái ghi số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào cột nợ và ghi có dối ứng với các tài khoản có liên quan. Sau khi đã phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cột nợ và ghi có đối ứng với tài khoản
có liên quan. Sau khi đã phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
Nhật ký – Sổ cái. Kế toán tiến hành khóa sổ và tính ra tổng số tiền ở phần Nhật
ký; tổng hợp số phát sinh nợ, có và số dư cuối kỳ ở Sổ cái, rồi đối chiếu kiểm tra
lại với sổ quỷ nhầm đảm bảo sự chính xác.
Chứng từ kế toán sau khi đã ghi vào Nhật ký – Sổ cái kế toán dựa vào đó
để ghi vào sổ chi tiết và từ sổ chi tiết lập ra bảng tổng hợp chi tiết rồi đối chiếu
lại với Nhật ký – Sổ cái.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu của Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng
hộp chi tiết lập báo cáo tài chính.

1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng

Doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành
theo quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 cụ thể:


Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
141 Tạm ứng
153 Công cụ dụng cụ
156 Hàng hóa
211 Tài sản cố định hữu hình
212 Tài sản cố định thuê tài chính
214 Hao mòn tài sản cố định
241 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
311 Phaỉ trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nươc
334 Phải trả cho người lao động
341 Vay daì hạn
342 Nợ dài hạn
411 Nguổn vốn kinh doanh
421 Lợi nhuận chưa phân phối
511 Doanh thu bán hàng
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng

642 Chi phí quản lí doanh nghiệp
911 Xác định kết quả kinh doanh

1.6 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.6.1 Thuận lợi:
Trong điều kiện ngành nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước ngọt phát
triển sôi nổi, ngày càng có nhiều doanh nghiệp và hộ chăn nuôi đầu tư nuôi
trồng thủy sản đó là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vượt bậc đem
lại lợi nhuận đáng kể.
Doanh nghiệp đã tạo được thành tựu trong việc xây dựng thương hiệu
trên thị trường, số lượng khách hàng ngày càng tăng, thị phần ngày càng mở
rộng.
Đội ngũ nhân viên tích cực lao động tuân thủ các quy định của doanh
nghiệp đề ra.
Vị trí giao thông thuận lợi, mặt bằng có diện tích rộng đáp ứng được nhu
cấu kinh doanh.
Có mối quan hệ rộng rãi trong nền kinh tế, luôn có uy tín trong kinh
doanh tạo mối quan hệ và sự tính nhiệm cuả khách hàng.

1.6.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi doanh nghiệp còn gặp những khó khăn:
Doanh nghiệp gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty kinh doanh
cùng loại sản phẩm.
Số lượng xe giao hàng còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian giao
hàng cho khách hàng khi mùa vụ.
Tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa liên tục tăng và không ngừng biến
động, gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp.
Việc thanh toán của khách hàng chậm nên vốn kinh doanh gặp nhiều khó
khăn.
Nguồn nhân lực còn hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng công việc


1.7 CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP
Thực hiện tôt các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện
tại và các kế hoạch kinh doanh trong tương lai
Cung cấp hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, làm cho quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
Tham gia các hoạt động xã hội góp phần xây dựng quê hương đất nước
ngày càng giàu đẹp.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty ở tất cả các bộ phận.
Tìm kiếm các khách hàng mới và mở thị trường trong nước.
Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ dáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Ổn định, đào tạo, rèn luyện, đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.






Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

2.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
2.1.1 Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên

thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp được coi là doanh thu.
2.1.2 Đặc điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán; dịch vụ đã cung cấp được là tiêu
thụ trong kỳ không biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Doanh tthu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hang hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không con nắm giữ quyền quản lý của hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thuu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá chưa
có thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoăc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Trường hợp nhận gia công vật tư,hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị
giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511.
Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:
Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành
Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gởi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
Trị giá hàng gởi bàn theo phương thức gởi bán đại lý, ký gởi chưa được
xác định là tiêu thụ.
Các khoản thu nhập khác không được xem là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
- Phương pháp bán hàng trực tiếp.
- Phương pháp tiêu thụ hàng hóa qua các đại lý.
- Phương thức bán hàng trả góp.
- Phương thức trao đổi hàng hóa.

2.1.3 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT.
 Hóa đơn bán hàng.
 Hóa đơn cước vận chuyển.

 Phiếu mua hàng.
 Phiếu xuất kho.
 Phiếu nhập kho.
 Giấy báo có của Ngân Hàng.
 Giấy báo nợ của Ngân Hàng.
 Phiếu thu.

2.1.4 Tài khoản sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản doanh thu.
Tài khoản sử dụng: kế toán doanh thu bán hàng sử dụng tài khoản 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

Kết cấu:
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoăc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương thức trục tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Trị giá hàng bị trả lại.
- Khoản chiết khấu thương mại.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 dể xác định kết
quả doanh thu.

Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2.
- TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá ”
- TK 5112 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”

- TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá ”.
- TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản, đầu tư ”.

2.1.5 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng:
Có nhiều phương pháp tiêu thụ hàng hóa.
Phương pháp bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
Là hàng hóa đã nhập vào kho cua doanh nghiệp, khi xuất bán cho khách hàng
có hể nhận hàng tại kho hoặc tại địa điểm nào đó theo quy định trong hợp đồng.
Trường hợp giao hàng: giao hàng cho khách hàng trực iếp tại kho của
doanh nghiệp hoạc tại các phân xưởng xản xuất không qua kho, thì số hàng khi
đã giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ.
Căn cứ vào giá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh.
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 :Thuế GTGT đầu ra
Ghi nhận giá vốn
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Giá thực tế của hàng hóa

Trường hợp chuyển hàng: Giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một
địa điểm nào đó đã quy định trước trong hợp đồng: hàng hóa khi xuất kho
chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua
thanh toán hoặc chấp thuận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó
mới được xác định tiêu thụ.
Phản ánh giá thực tế của hàng hóa xuất gởi bán theo hợp đồng:
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán
Có TK 156 : Giá thực tế xuất kho hàng hóa
Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp thuận thanh toán ( một phần
hoặc toàn bộ số hàng đã chuyển giao) kế ghi nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112,131 : Tổng giá thanh toán

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Phản ánh giá vốn hàng gửi đi bán:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 157 : hàng gởi bán
Trường hợp hàng chuyển đi theo hợp đồng bị từ chối trả về vì không phù
hợp với chất lượng, quy cách hợp đồng đã ký, được nhập lại kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi;
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 157 : Hàng gửi bán

Phương thức tiêu thụ hàng hóa qua các đại lý.
Tại đơn vị có hàng ký gởi khi suất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị
nhận bán hàng ký gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền số hửu của doanh nghiệp
cho DN khi dược tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho
đại lý hoặc bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên
giá ký gởi của hàng ký gửi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này
được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Phản ánh giá thực tế xuất kho hàng ký gửi.
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Có TK 156 : Hàng hóa
Căn cứ vào bản kê hóa đơn của hàng hóa bán ra qua đại lý đã tiêu thụ
trong tháng. Doanh nghiệp lặp hóa đơn thuế GTGT để phản ánh doanh thu của
hàng hóa đã tiêu thụ dể giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải
trả, kế toán ghi.
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền được nhận sao khi trừ hoa hồng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Phản ánh giá vốn của hàng ký gửi

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Hàng gởi bán
Tại các đại lý nhận bán hàng ký gởi: số hàng hóa nhận bán ký gửi không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị này doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa
hồng được hưởng, đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng
thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về
hoa hồng.
Khi nhận hàng ký gởi, căn cứ vào giá trị hợp đồng ký gửi.
Nợ TK 003 : Giá trị hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
Có TK 003 : Giá trị hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
Căn cứ hóa đơn bán hàng, kế toán ghi;
Nợ TK 111, 112, 131 :Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK 3388 : Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Định kỳ xuất hóa đơn cho bên giao đại lý, làm cơ sơ thanh toán tiền hoa hồng.
Nợ TK 3388 : Hoa hồng được hưởng.
Có TK 111, 112 : Số tiền thực hưởng trả cho chủ hàng sau khi
đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng.
Thực tế doanh nghiệp không pháp sinh phương thức này.
Phương thức bán hàng trả góp:
Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng được chuyển giao xem là
tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để nhận
được hàng, phần còn lại sẽ trả trong thời hạn nhất địnhvà phải chịu một khoản
lãi suất đã được quy định trong hợp đồng.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: khi bán
hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu vào sổ tiền còn phải thu về bán
hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu.

Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước

Có TK 3387 : Doanh thu chưa thưc hiện
Khi thực hiện bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Thực hiện tại doanh nghiệp không phát sinh trong phương thức này.















Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng


TK 911 TK 511 TK 111, 112
Cuối tháng k/c Doanh thu bán hàng
doanh thu


TK 133
TK 3331, 3332, 3333
T huế phải nộp theo thuế GTGT
Pptt, thuế TTĐB, XNK đầu ra



TK 521, 531, 532
K/C doanh cktm, giảm
giá hàng bán, hàng bị
trả lại

Chi CKTM, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại nộp thuế




2.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
2.2.1 Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
2.2.1.1 Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu mua hàng
Tài khoản sử dụng, kết cấu và nội dung:
Tài khoản sử dụng: kế toán chiết khấu thương mại sử dụng tài khoản 521:
“ Chiết khấu thương mại ”
Kết cấu:

Bên nợ: số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” để xác định doanh thu thuần của hạch
toán.
►Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211 “ Chiết khấu hàng hóa ”
TK 5212 “ Chiết khấu thành phẩm ”
TK 213 “ Chiết khấu dịch vụ ”

Phương pháp kế toán chiết khấu thương mại
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT đươc khấu trừ
Có TK 111, 112 : Tổng số thanh toán
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng

Cuối kỳ, kết chuyển số tiền đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh
thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 : Chiết khấu thương mại









Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại

TK 1111, 1121, 131 TK 5211 TK 5111

Chiết khấu thương mại
phát sinh Cuối tháng k/c




TK 3331

Thuế GTGT







2.2.1.2 Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất,sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT
Tài khoản sử dụng, kết cấu và nội dung
Tài khoản sử dụng: kế toán giảm giá hàng bán sử dụng tài khoản 532 “
giảm giá hàng bán”
Kết cấu:
Bên nợ: các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu

bán hàng.
►Tài khoản 532 không có số dư cuối
Phương pháp kế toán giảm giá hàng bán:
Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng
đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112 : Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Có TK 131 : Ghi giảm nợ phải thu cho khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác dịnh doanh thu bán hàng thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng vá cung cấp dịch vụ
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
Thực tế doanh nghiệp không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán.

Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán

TK 1111, 1121, 131 TK 5213 TK 5111

Giảm gía hàng bán phát sinh Cuối tháng k/c





TK 3331

Thuế GTGT


Sơ đồ (2.3)



Phương pháp kế toán giảm giá hàng bán:
Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã
bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112 : Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Có TK 131 : Ghi giảm nợ phải thu cho khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 511 để xác dịnh doanh thu bán hàng thuần, kế toán ghi:

×