Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng việc tổ chức, quản Lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty hoá dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.87 KB, 35 trang )

Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
Chơng I : vốn lu động và một số biện pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
I . Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp .
1.1- Khái niệm chung về vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi chủ thể trong xã hội khi đã nắm trong tay
những nguồn tài liệu ( hay nguồn tài chính ) nhất định là dãnắm trong tay một
sức mua để có thể phục vụ cho mục đích tích luỹ hoặc tiêu dùng.
Trong thực tế, nguòn tài chính đợc nói đến với nhiều tên gọi: Vốn bằng tiền,
vốn hiện vật và nhiều tên gọi riêng trong các trờng hợp cụ thể nh: Vốn tín dụng,
vốn ngân sách, vốn kinh doanh,
Nh vậy vốn là gì ?
KarlMarx đã khái quát phạm trù của vốn qua phạm trù t bản : T bản là giá trị
mang lại giá trị thặng d . Định nghĩa cô đọng này đã phản ánh đợc nội dung,
các đặc trng và vai trò tác dụng của vốn. Để nhận thức đúng đắn quan điểm của
K.Mac cần thiết phải hiểu sâu sắc hơn phạm trù của vốn thông qua các đặc trng
của vốn.
- Trớc hết, vốn đợc biểu hiện dới hình thức giá trị của những tài sản, tức là vốn
phải đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản .
- Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình vận động vốn tiền
tệ có điểm xuất phát và kết thúc giá trị là tiền, sau một chu kì vận động nó phải
đợc lớn lên và quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Sự vận động vủa vốn
tiền tệ đợc thể hiện qua 3 phơng thức :
+ Tiền Hàng sản xuất Hàng Tiền : Đây là ph ơng thức vận động của
doanh nghiệp sản xuất
+ T H T : Đây là phơng thức vận động của tổ chức tài chính trung gian.
Trong đó :
T: Số tiền ra ban đầu
H: Là hàng hoá dịch vụ lu thông và thực hiện giá trị
1
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp


H: Là hàng hoá dịch vụ thu về
T: Là lợng tiền thu về ( T>T hay T=T+T, trong đó T là giá
trị thặng d )
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định. Trong đầu t sản
xuất-kinh doanh đòi hỏi phải có ột lợng vốn nhất định mới có thể đầu t sản
xuất-kinh doanh và mang lại hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh với nhau.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có y nghĩa là phải xem xét về
yếu tố thời gian của đồng vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
và đồng vốn đó có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới đợc sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả cao.
Nh vậy, ta có thể đa ra định nghĩa chung về vốn nh sau: Vốn đầu t là giá trị các
tài sản xã hội đợc đa vào đầu t nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai. Đối với
doanh nghiệp,căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn đầu t
đồng nghĩa với vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc
đầu t vào kinh doanh nhằm mịc đích sinh lời. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp
mà qui mô của vốn kinh doanh, cơ cấu thành phần của chúng cũng khác nhau .
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh và số vốn không tự nhiên mà có. Vì vậy, để quản và sử dụng vốn có
hiệu quả trong các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về vốn kinh doanh
1.2- Vốn l u động
1.2.1- Vốn lu động, nội dung vốn lu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp cần có 3 yếu tố: t
liệu lao động(TLLĐ), đối tợng lao động(ĐTLĐ), và sức lao động(SLĐ). Khác
với các TLLĐ, ĐTLĐ (nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào sản phẩm.
2
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp

Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các tài sản lu
động (TSLĐ). Trong các doanh nghiệp, ngời ta thờng chia TSLĐ thành 2 loại đó
là: TSLĐ lu thông và TSLĐ sản xuất
- TSLĐSX bao gồm các ĐTLĐ nh nguyên vật liệu và các t kiệu dự trữ cho sản
xuất, các sản phẩm dở dang.
- TSLĐ lu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn
vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Trong đièu kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các TSLĐSX và
TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t ban đầu nhất
định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trớc để đầu t, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp .
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. VLĐ luôn luôn vận động, thay
đổi hình thái biểu hiện và trải qua 3 giai đoạn của chu kì kinh doanh : dự trữ sản
xuất , sản xuất và lu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại
theo chu kì và gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi chu kì
kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu chuyển sang hình thái vốn vật t dự trữ, và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở
về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Từ những phân tích trên ta rút ra kết luận : VLĐ của doanh nghiệp là số vốn
tiền tệ ứng trớc để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá
trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục
và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ
một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm .
1.2.2 - Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp .

3
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
Để quản lí và sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu chí khác nhau. Có những cách phân loại sau:
- Theo hình thái biểu hiện, VLĐ đợc chia thành 2 loại :
+ Vốn bằng tiền :
Để quản lí và sử dụng vốn lu động không đợc biểu hiện hình thái hiện vật. Vốn
bằng tiền gồm tiền mặt tại quĩ, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản
chứng khoán đầu t ngắn hạn
+ Vốn vật t hàng hoá;
Là bộ phận VLĐ biểu hiện dới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp . Vốn
vật t, hàng hoá bao gồm: nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm,
Cách phânloại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm tra kết cấu tối
u của VLĐ để dự thảo những quyết định tối u về mức tận dụng số VLĐ bỏ ra.
Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của
mình.
- Dựa vào vai trò của VLĐ trong suốt quá trình SXKD có thể chia VLĐ thành 3
loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất :
Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động
lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ .
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi
phí chờ kết chuyển.
+ VLĐ trong khâu lu thông:
Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền tệ (kể cả vàng bạc, đá
quí ); các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn, ); các khoản thế chấp, kí c ợc, kí quĩ ngắn hạn; các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng, ).

4
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình phân bổ
vốn lu động trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra các biện
pháp tổ chức quản lí thích hợp.
1.3- Kết cấu vốn l u động và các nhân tố ảnh h ởng
1.3.1- Kết cấu vốn lu động :
Kết cấu vốn lu động phản ánh cá thành phần và mối quan hệ tỉ lệ giữa các thành
phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp .
Việc phân tịch kết cấu VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy đợc tình hình phân bổ
và tỉ trọng mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất . Từ đó xác định đúng trọng
điểm và biện pháp quản lí VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong những thời kì
khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hay những hạn chế về mặt
chất lợng trong công tác quản lí VLĐ của từng doanh nghiệp .
3.2- Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu của vốn lu động .
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể
chia thành 3 nhóm chính :
- Nhóm nhân tố về mặt cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật t, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với ngời mua hàng . Khoảng cách càng xa thì việc dự trữ vật t
thành phẩm càng lớn
+ Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải cũng có sự ảnh hởng đến vốn vật t,
thành phẩm dự trữ. Nếu nh thuận lợi thì dự trữ ít và ngợc lại .
+ Khả năng cung cấp của thị trờng : Nếu là loại vật t khan hiếm thì phải dự trữ
nhiều và ngợc lại.
+ Kì hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng : Nếu
việc cung cấp thờng xuyên và số lợng nhiều thì dự trữ ít hơn và ngợc lại.
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất :
+ Đặc điểm qui trình công nghệ của sản phẩm : Nếu sản phẩm càng phức tạp thì

lợng vốn ứng ra cao hơn.
5
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
+ Chu kì sản phẩm có ảnh hởng đến tỉ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu chu kì
sản phẩm càng dài thì lợng vốn ứng ra cho sản phẩm càng lớn và ngợc lại.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hởng khác nhau về tỉ trọng VLĐ bỏ vào
khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ, phối
hợp đợc khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lí sẽ giảm bớt đợc một lợng dự
trữ vật t sản phẩm dở dang.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán :
+ Phơng thức thanh toán hợp lí, giải quyết thanh toán kịp thời sẽ làm tăng tỉ
trọng vốn phải thu.
+ Tình hình quản lí, khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỉ luật
thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn
thì khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến tình trạng trả
nợ của doanh nghiệp sẽ kém .
Ngoài các nhân tố trên, kết cấu vốn lu động còn chịu ảnh hởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí,
2 . Nguồn hình thành vốn l u động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, VLĐ đợc hình thành từ những nguồn khác nhau.
Mỗi nguồn đều có u nhợc điểm nhất định. Để tổ chức và lựa chộn hình thức huy
động vốn thích hợp, có hiệu quả , cần có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại
nguồn vốn lu động đợc thực hiện dới nhiều tiêu tiêu thức khác nhau .
2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này ngời ta chia VLĐ thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu :
Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp , chủ doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối vầ định đoạt bao gồm: Vốn
điều lệ do chủ sở hữu đầu t , vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quĩ của
doanh nghiệp, vốn do nhà nớc tài trợ ( nếu có ). Vốn CSH đợc xác định là phần

vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả:
6
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
Là khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thơng mại hoặc các
tổ chức tài chính khác ; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ
khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời
hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lí, sử dụng vốn hợp lí vì xác định đau là nguồn
VLĐ phải trả lãi, đồng thời đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn .
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn lu động .
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung do chủ sở hữu của doanh
nghiệp bỏ ra gồm: Vốn ngân sách cấp ( Với doanh nghiệp nhà nớc ), vốn cổ
phần, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra,
- Nguồn vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu
từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t hàng hoá ,
- Nguồn vốn tín dụng: Là số vốn vay của các ngân hàng thơng mại, hoặc các tổ
chức tín dụng, vat bằng phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một
cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ
thanh toán nh phải trả cho ngời bán, phải nộp ngân sách Đây là nguồn vốn
doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí cho sử dụng
vốn . Do đó, doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho

nhu cầu VLĐ. Từ đó, lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối u nhằm giảm thấp chi
phí sử dụng vốn
2.3. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn .
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên:
7
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lu động thờng
xuyên cần thiết. TSLĐ thờng xuyên này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm ngoài biên độ dao động của chu kì
kinh doanh .
Nguồn vốn lu động thờng xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ
chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp .
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn có tính chất ngắn hạn ( dới 1 năm ), chủ yếu
nhằm đáp ứng cho các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng về VLĐ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nguồn này bao
gồm các khoản nợ vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác .


}
Nguồn vốn tạm thời

}
Nguồn vốn thờng xuyên
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lí xem xét huy động các nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức. Ngoài ra, còn giúp nhà
quản lí lập các kế hoạch tổ chức hình thành nên những dự định về tổ chức
nguồn VLĐ trong tơng lai.
II - Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1. ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn l u động

trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp là một mắt xích của nwnf kinh tế quốc dân và tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo những chức năng riêng biệt, có mối quan hệ mật
thiết với thị trờng và với ngời tiêu dùng. Mục đích của doanh nghiệp là tạo lợi
nhuận tối đa thông qua quá trình sản xuất , trao đổi, lu thông hàng hoá. Để đạt
8
TSLĐ Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
TSCĐ Vốn chủ sở hữu
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện toàn bộ mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách đồg bộ và có hiệu quả nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lu động nói riêng là con đờng
ngắn nhất đạt mục tiêu và làm tăng giá trị doanh nghiệp . Song hiệu quả đó đợc
biểu hiện ra sao mới là điều quan trọng. Mặc dù tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau, nhng đứng trên góc độ chung nhất để đánh giá thì hiệu quả sử dụng đồng
vốn phải đợc xem xét trên hai phơng diện:
- Thứ nhất là kết quả ( lợi ích ) do sử dụng vốn đa lại phải thoả mãn đợc lợi ích
của doanh nghiệp, các nhà đầu t đồng thời nâng cao lợi ích kinh tế xã hội.
- Thứ hai phải tối thiểu hoá đợc lợng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn .
Nh vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có y nghĩa trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn nói chung. Điều này xuất phát từ những lí do sau
đây:
Một là : Xuất phát từ vai trò, vị trí của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
. VLĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh , thờng chiếm tỉ lệ khá lớn từ
25%-50% trên tổng số vốn trong các doanh nghiệp sản xuất . Riêng đối với
doanh nghiệp thuộc ngành xăng dầu hay thơng mại dịch vụ thì tỉ lệ VLĐ có thể
chiếm 60%-70% trên tổng số vốn và cao hơn nữa. Do đó, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động cũng sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng
lên. Doanh ngiệp nào thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái cũng gặp nhiều

khó khăn, VLĐ cũng không luân chuyển và qúa trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
Sự vận động của VLĐ phản ánh sự vận động của vật t hàng hoá, số vốn lu động
nhiều hay ít phản ánh số vốn dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển
nhanh hay chậm phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian
nằm trên các giai đoạn luân chuyển có hợp lí không?. Từ đó có thể kiểm tra một
cách toàn diện đói với việc mua sắm vật t, dự trữ , sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp . Sử dụng vốn lu động hợp lí cho phép khai thác tối đa năng
lực làm việc của TSCĐ thuộc vốn cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào
công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Vì vậy, việc quản lí, bảo tàon và
9
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp .
Hai là : Xuất phất từ đặc điểm chu chuyển của VLĐ là luân chuyển nhanh, cho
phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra nhiều
khối lợng sản phẩm lớn cho các doanh nghiệp . Kết quả kinh doanh tốt hay xấu
phần lớn phụ thuộc vào công tác quản lí và sử dụng VLĐ. Việc tăng cờng quản
lí, thực hiên bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng đảm bảo cho các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu t vào lĩnh vực đó
khiến các hình thái có đợc mức độ hợp lí tối u và ăn khớp với nhau, khiến việc
chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi.
Ba là : Xuất phát từ y nghĩa nâng cao kết quả sử dụng vốn lu động .
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là chỉ tiêu chất lợng phản ánh những cố gắng,
những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện
pháp quản lí nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể mang lại nhiều
lợi nhuận hơn chi doanh nghiệp .
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lí, hiệu
quả từng đồng vốn lu động nhằm làm cho VLĐ đợc thu hồi sau mỗi chu kì sản
xuất . Việc tăng tốc độ chu chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển

của vốn , qua đó vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt đợc số VLĐ cần
thiết mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn
trớc.
Nâng cao kết quả sử dụng VLĐ còn giúp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm .
Bốn là : Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VLĐ với hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và
lợi ích xã hội chung, nhng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho doanh
nghiệp là cần bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm của VLĐ là chu chuyển một lần và
toàn bộ vào giá trị sản phẩm và hình thái VLĐ thờng xuyên biến đổi, vì vậy bảo
10
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
toàn VLĐ thực chất là bảo đảm cho số vốn cuối kì đợc đủ mua một lợng vật t,
hàng hoá tơng đơng với đầu kì khi giá cả hàng hoá tăng lên.
Hơn nữa, tăng cờng quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho
doanh nghiệp luôn có trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang bị kĩ thuật
đợc cải tiến .
Nh vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lí và sử dụng VLĐ luôn gắn
liền với sự tồn tại và lợi ích của doanh nghiệp , đó là một tất yếu khách quan
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn l u động của doanh
nghiệp .
Đánh giá tình hình sử dụng VLĐ là một công việc thờng xuyên cần thiết và có
y nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lí vốn của doanh nghiệp . Để đánh giá
hiệu quả sử dụng VLĐ có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau và có thể dùng
các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hoặc đánh giá riêng từng bbộ phận của VLĐ tại
doanh nghiệp . Dới đây là một số chỉ tiêu thông dụng thờng đựoc sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp .
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động .

Việc sử sụng hợp lí, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân chuyển
VLĐ nhanh hay chậm . VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng
VLĐ càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
- Số vòng quay vốn lu động : Chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn đợc thực hiện
trong một thời kì nhất định, thờng tính trong một năm.
L =
bq
VLD
M
;
Trong đó :
+ L : Số lần luân chuyển ( số vòng quay ) của VLD trong kì.
+ M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kì
+ VLĐ
bq
: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kì.
11
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
VLĐ
bq
=
4
4321 bqbqbqbq
VLDVLDVLDVLD +++
;
Việc tăng vòng quay vốn có thể giúp cho doanh nghiệp giảm đợc lợng VLĐ cần
thiết trong kinh doanh, giảm đợc lợng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô
kinh doanh trên tổng số vốn hiện có .
- Kì luân chuyển của vốn lu động : Phản ánh số ngày ( thời gian cần thiết ) để

hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ.
K =
L
360
; Hay K =
M
VLD
bq
360*
;
Trong đó :
+ K : Kì luân chuyển của vốn lu động ;
Vòng quay vốn càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng
tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
2.2. Mức tiết kiệm vốn lu động .
Mức tiết kiệm VLĐ do phát triển tốc độ luân chuyển đợc biểu hiện bằng hai chỉ
tiêu :
- Mức tiết kiệm tuyệt đối :
V
tktđ
= 0101
1
*
360
bqbqbq
VLDVLDVLDK
M
=







;
Trong đó :
+ M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn trong kì ứng với năm kế hoạch ;
+ K
1
: Kì luân chuyển của vốn lu động ứng với năm kế hoạch ;
+ VLĐ
bq1
: vốn lu động theo năm kế hoạch ;
+ VLĐ
bq0
: vốn lu động theo năm báo cáo ;
Với tổng mức luân chuyển không thây đổi ( hoặc lớn hơn báo cáo ) song do
tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn .
- Mức tiết kiệm tơng đối :
V
tktgđ
=
)(*
360
01
1
KK
M


; Hoặc: V
tktgđ
=
0
1
1
1
L
M
L
M

;
12
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
Trong đó :
+ V
tktgđ
: vốn lu động tiết kiệm tơng đối ;
+ M
1
: Tổng mức luân chuyển ở năm kế hoạch;
+L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển vốn của năm báo cáo và năm kế hoạch ;
+ K
0

, K
1
: Kì luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch ;
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể phát triển thêm tổng
mức luân chuyển, song không cần tăng thêm hoạc tăng không đáng kể qui mô
VLĐ .
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động .
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kì =
kitrongVLD
kitrongthuDoanh
bq
;
Chỉ tiêu này khó phản ánh một đồng VLD trong kì có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu . Doanh thu đợc tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
2.4. Hàm lợng vốn lu động .
Hàm lợng VLĐ =
kitrongVLDdungsusuatHieukitronghienthucthuDoanh
kitrongVLD
bq
1
=
;
Chỉ tiêu này cho ta biết để có một đồng luân chuyển cần mấy đồng VLD. Hệ số
đảm nhận VLĐ càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, tiết kiệm càng đ-
ợc nhiều vốn và ngợc lại.
2.5. Mức doanh lợi vốn lu động
Mức doanh lợi VLĐ =
kitrongVLD
thuesauhoactruocnhuanLoi

bq
)(
;
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận tr-
ớc hoặc sau thuế. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng tốt và ngợc lại.
2.6. Một số chỉ tiêu khác .
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ngời ta còn sử dụng
các chỉ tiêu khác nh :
13
Nguyễn Mai Anh Luận văn tốt nghiệp
* Khả năng thanh toán hiện thời ( nợ ngắn hạn ) =
hannganNo
DTNHvaTDLD
;
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đảm bảo trả nợ ngắn hạn bằng TSLĐ
* Khả năng thanh toán nhanh =
hannganNo
khotonhoahangtuVatTSLD
;
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng nợ ngắn hạn đợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
* Khả năng thanh toán tức thời =
hannganNo
tienduongtuongTien +
;
* Số vòng quay hàng tồn kho =
quanbinhkhotonHang
hangbanvonGia
;

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì vốn luân chuyển càng nhanh, việc kinh
doanh đợc đánh giá là tốt vì doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp mà
vẫn đạt đợc daonh số cao.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
thuphaikhoancacquanbinhduSo
thuDoanh
;
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp . Vòng quay càng lớn tốc độ thu hồi các khoản phảo thu nhanh là tốt .
* Kì thu tiền bình quân =
thuphaikhoancacquayVong
360
;
Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ thì tốt còn tuỳ thuộc vào chính sách của doanh
nghiệp : nh mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp .
3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn l u động của
doanh nghiệp .
Hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ đợc lợng hoá tiêu chuẩn hoá thông qua các
chỉ tiêu đã đề cập. Do đó, để nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lí và sử dụng
VLĐ thì phơnghớng chung là sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí và không ngừng
nâng cao doanh thu bán hàng trên một đồng VLĐ sử dụng . Từ xu hớng đó có
thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
14

×