Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

khóa luận tốt nghiệp các hoạt động chính của tái cấu trúc doanh nghiệp và thực tiễn hoạt động trái cấu trúc doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trong ngành viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.63 MB, 110 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TÊ
***
KHỎA LUẬN TỐT NGHIỆP
mễ tài:
CÁC
HOẠT DỘNG
CHÍNH
CỦA
TÁI
CÂU TRÚC
DOANH
NGHIỆP VÀ
THỰC
TIỄN
HOẠT ĐỘNG
TÁI CÂU TRÚC TẠI
CÁC
DOANH


NGHIỆP
TRONG
NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT
NAM

wư'Vì-v
Họ và
tên
sinh
viên
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dn
Phạm Kiêu Trang
Anh 3
42
-
QTKD
ThS. Nguyễn Thúy
Anh

Nội
-11/2007
Khóa
luận
tắt
nghiệp
MỤC

LỤC
LỜI
MỎ
ĐÀU
4
CHƯƠNG ì:
CÁC HOẠT
ĐỘNG
CHÍNH
CỦA TÁI CẤU
TRÚC
DOANH
NGHIỆP
4
1.
Khái
niệm
tái cấu trúc
doanh
nghiệp
4
1.1
Quá
trình hình thành khái
niệm
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
4

Ì
.2
Khái
niệm
về
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
6
2. Vai
trò của tái cấu trúc
doanh
nghiệp
9
2.
Ì
Tại sao
doanh
nghiệp
tiến
hành
tái cấu
trúc?
9
2.1.1 Tái
cấu
trúc xuất phát
từ
áp

lực
bên
ngoài
9
2.1.2 Tái
cấu
trúc xuất phát
từ
áp
lực
bên
trong
13
2.2 Vai

của tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
14
"9
2.2.1 Vai
trò
cùa
tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp
đối với

nền
kinh
tế
14
2.2.2 Vai
trò
của
tái
cáu
trúc
doanh
nghiệp
đoi với
doanh
nghiệp
15

3.3 Các
hoạt
động
chính
của tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
17
3.3.
Ì
Xét
về

tính
cấp
thiết
17
3.3.2
Xét về cấp độ
Ịỹ
CHƯƠNG
li:
THỰC
TIỄN
HOẠT
ĐỘNG
TÁI CÁU
TRÚC
CÁC
DOANH
NGHIỆP
TRONG
NGÀNH VIỄN THÔNG
VIỆT
NAM 34
1.
Tông
quan
về
ngành
viễn
thông
thế

giói
34
Ì.
Ì
Lịch
sử phát
triển
34
Ì
.2
Các
dịch
vụ chính
của
ngành
viễn
thông
35
Ì
.3
Xu
thế
phát
triển
về công
nghệ
trong
ngành
viễn
thông

37
Phạm
Kiều
Trang
Lóp
A3 - QTKD - K42
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Ì
.4
Xu
hướng
phát
triển
của
thị
trường
viễn
thông
thế
giới
39
2.
Tổng
quan
về
ngành
viễn

thông
Việt
Nam 42
2.1

lược về ngành
viễn
thông
Việt
Nam 42
2.1.1
Những
cột
móc
quan
trọng trong lịch
sứ
ngành
viễn
thông
Việt
Nam
42
2.1.2
Tinh hình hiện
nay của ngành
viễn thông Việt
Nam 43
3.
Thực

tiễn
tái cấu trúc
tại
các
doanh
nghiệp
viễn
thông
Việt
Nam
51
3.1.
Thực
trạng
chung
51
3.2
Hoạt
động
tái cấu
trúc
tại
Tổng
Công
ty Viễn
thông Quân
đội -
Viettel
Telecom
54

3.2.1
Giới thiệu Vietteỉ Telecom
54
3.2.2
Hoạt động
tái
cấu
trúc
tại
Viettel Telecom
58
3.3
Hoạt
động tái cấu trúc
tại
Công
ty
Thông
tin
Viễn
thông
Điện
lực-
EVNTelecom
67
3.3.2
Hoạt động
tái
cấu
trúc

tại
EVNTelecom
69
3.3.3
Đánh
giá
75
3.4 Đánh giá
chung
về
hoạt
động
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
tại
các
doanh
nghiệp
trong
ngành
viễn
thông
Việt
Nam 76
CHƯƠNG HI:
MỘT SỚ
GIẢI PHÁP THÚC
ĐẢY HOẠT

ĐỘNG TÁI
CÁU
TRÚC
TRONG
NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT
NAM 78
1.
Dự
báo
xu
hướng phát
triển
của ngành
viễn
thông
Việt
Nam 78
1.3 Dịch
vụ
Internet,
dịch
vụ
điện
thoại
cùng
với
các
dịch
vụ
giá

trị
gia
tăng
tiếp
tục
phát
triển
79
Ì
.4
Chuyển
hướng
thị
trường
mục
tiêu
sang
thị
trường nông thôn
82
Phạm
Kiều
Trang
Lóp
A3 - QTKD - K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Ì

.5
Giá
cước
viễn
thông
tiếp
tục
giảm
82
2.
Dự
báo xu
hướng
tái cấu trúc
doanh
nghiệp
trong
ngành
viễn
thông
Việt
Nam
trong
thời
kỳ
hội
nhập
82
2.
Ì

Cổ
phần
hóa
trờ
thành
hoạt
động
tái cấu
trúc
trọng
tâm
của
các
doanh
nghiệp
viễn
thông
Việt
Nam 83
2.2.1 Tải
cấu
trúc

cấu
tể
chức
bộ
máy 84
2.2.2
Hoạt động

sáp
nhập/Mua
lại
85
2.2.3 Tái
cấu
trúc
thể
chế
86
3.
Một sợ
giãi pháp thúc
đẩy
hoạt
động
tái cấu
trúc
tại
các
doanh
nghiệp Viễn
thông
Việt
Nam 87
3.1
Thường xuyên
triển
khai
các

hoạt
động
tái cấu
trúc
87
3.2
Đây mạnh
quá
trình
cợ
phần
hóa
trong
các
doanh
nghiệp
viễn
thông 89
3.3
Áp
dụng
các
hoạt
động
tái cấu
trúc mới trên
thế
giới
90
3.4

Xây
dựng
chính sách
đãi
ngộ
hợp

91
3.5
Nâng cao
chất
lượng
định
giá
doanh
nghiệp
93
3.6 ứng
dụng phần
mềm
hoạch
định
các
nguồn lực-ERP hỗ
trợ
tái
cấu
trúc95
4.
Kiến

nghị
đợi
vói
Nhà
nước
97
4.
Ì
Hoàn
thiện
khung
pháp lý về
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
97
4.2
Xây
dựng
các
tổ
chức,
thể
chế
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
tiến

hành
tái cấu
trúc
98
KÉT
LUẬN
99
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO loi
Phạm
Kiều
Trang
Lóp
A3 - QTKD -
K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
ADSL
:
Asymmetric

Digital
Subscriber
Line-Đường
dây
thuê
bao sô bất
đối
xứng
ARPU
:
Average
Revenue
Per User-
Chỉ số
doanh thu
binh
quân/người
sử
dụng
ASEAN
:
Hiệp hội
các nước Đông
Nam Á
BMI
:
Business Monitor
International-Tạp
chí
Kinh tế

BMI
Bộ
BCVT
:
Bộ
Bưu chính
Viễn
thông
(tiền
thân
của
Bộ
TT &
TT)
Bộ
TT &
TT:
Bộ
Thông
tin

Truyền
thông
ITU
:
Liên
minh
Viễn
thông
thế

giới
NGN
:
Next
Generaition
Network-Mạng
thế
hệ
tiếp
theo
TPG
:
Texas
Paciíĩc
Group-Tập
đoàn
của
Mỹ
UPU
:
Liên
minh
Bưu chính
thế
giới
VNPT
:
Tập đoàn Bưu chính
viễn
thông

Việt
Nam
WTO
:
World
Trade
Organization-Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
Phạm
Kiều
Trang
Lớp
A3
- QTKD - K42
Khóa
luận
lốt
nghiệp
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì -
Một
số
thương vụ sáp
nhập

lớn
trên
thế
giới
nhữne
năm
gần
đây
21
Biêu đồ
Ì:
Mật độ
điện
thoại/100
dân
của
Việt
Nam
những
năm gần đây
44
Biêu đồ
2:
Tồng
số
thuê bao
điện
thoại Việt
Nam
những

năm
gần đây
44
Biếu
đồ
3:
Mật độ
viễn
thông
của
Việt
Nam
so
với
các nước Châu
Á 46
Biêu đô
4:
Thị
phần
dịch
vụ
di
động các
doanh
nghiệp
viễn
thông
48
Việt

Nam
(tính đến
hết
quý
1/2007)
48
Biểu
đồ
5:
Tốc độ phát
triển
thuê bao ngành
viễn
thông
Việt
Nam
những
năm
gần
đây
49
Biêu
đồ
6: Tốc
độ
phát
triển
thuê bao
điện
thoại

di
động
Viettel
qua các
thời
kấ
57
Sơ đồ
Ì:

hình
tổ
chức
4
lớp
giảm
xuống
2
lớp của
Viettel
60
Sơ đồ
2:
Sáp
nhập
các công
ty
thành viên thành
Viettel
Telecom

62
Sơ đồ
3:
Quá
trinh
tách
nhập,
giải
tác các phòng ban
của
EVNTelecom
70
Sơ đồ
4
:

cấu
Tổ
chức
hiện
tại
của
EVNTelecom
71
Sơ đồ
5,6:
Quy
trình công văn
đến/đi
73

Phạm
Kiều
Trang
Lóp
A3
- QTKD - K42
Khóa
luận
lốt
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
cùa đề tài
Trong
bối
cảnh
hội
nhập
toàn cầu như
hiện
nay và đặc
biệt
sau
khi gia
nhập
WTO,
Việt
Nam đang dần dần mờ cửa toàn bộ

thị
trường,
tạo
điều
kiện
cho
các
doanh
nghiệp
trong
và ngoài nước
tự
do
cạnh
tranh.
Không còn hỗ
trợ
của
Nhà
nước,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam đang
phải đối
mặt
với
nhểng cạnh
tranh

gay
gắt từ
phía các Tập đoàn nước
ngoài,
đặc
biệt

từ
các thương
hiệu
lớn
trên
thế
giới.
Đe có
thể cạnh
tranh
tại
thị
trường
nội
địa và vươn
ra
thị
trường
quốc
tế,
các
doanh
nghiệp

cần
phải
nâng cao
chất
lượng
sản phẩm,
dịch
vụ và nâng cao hình ảnh thương
hiệu
của
doanh
nghiệp.
Tái cấu trúc
doanh
nghiệp
nhằm tìm
ra
một mô hình gọn
nhẹ,
linh
hoạt
phù hợp
với
hoàn
cảnh là
yêu
cầu cấp
thiết
đối với
các

doanh
nghiệp
hiện
nay.
Hiểu
chung
nhất
"tái cấu
trúc

một
chuỗi
các
hoạt
động nhằm
tái

cấu
lại
kết
cấu tài
sản, kết
cấu tài
chính và
hoạt
động
điều
hành
doanh
nghiệp

nham
giúp
cho doanh
nghiệp
tồn
tại

phát
triển".
Doanh
nghiệp
cần
tiến
hành
cấu
trúc

thế

doanh
nghiệp
mong
muốn
tăng
trường,
doanh
nghiệp hoạt
động kém
hiệu
quả


đặc
biệt

các
doanh
nghiệp
đang
trên
bờ
vực
phá
sản.
Ngành
viễn
thông là một
trong
nhểng
ngành có
triền
vọng
phát
triển
lớn
tại
Việt
Nam và
thực
sự
cũng

đang phát
triển
với
tốc
độ
nhanh
chóng.
Trong
đó, tốc
độ phát
triển
Internet

từ
35-37%
liên
tục
trong
nhiều
năm,
tốc
độ phát
triển
thuê bao
di
động
đạt
142% vào năm
2000


nhểng
năm gần đây
đạt
khoảng
trên
dưới
50 % năm.
[18].
Tuy
nhiên,
các
doanh
nghiệp
viễn
thông
trước
đây
vốn
đã
quen
"độc
quyền"
hay được sự bào hộ cùa Nhà nước
giờ
đây
phải
cạnh
tranh
trực
tiếp

với
các
doanh
nghiệp
viễn
thòng
lớn
trên
thế
giới
các
doanh
nghiệp
này sẽ gặp
rất
nhiều
khó
khăn,
bất
lợi.
Ngoài
ra,
chính bản thân
các
doanh
nghiệp
viễn
thông
Việt
Nam còn

phải
cạnh
tranh
lẫn
nhau
nhàm
giành
thế
chù động
tại
thị
trường
trong
nước.
Các chuyên
gia
cùa TPG
nhận
Phạm
Kiều
Trang
Ì
Lóp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tối
nghiệp
định,

thị
trường
viễn
thông
Việt
Nam
tuy
rộng
lớn
nhưng

tới
6 nhà
khai
thác
viễn
thông
như
hiện
nay

khá
nhiều.
[23].

vậy,
yêu
cầu
đặt ra với
các

doanh
nghiệp
viễn
thông

phải
tái cấu trúc
để
khẳng
định vị
thế
cùa
mình
nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh;
hoặc
phải
liên
kết,
sáp
nhập
đê
tận
dụng
lợi
thê
mủi

bên để
cùng
nhau
tồn
tại

phát
triển.
Tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
tại
các
doanh
nghiệp
trong
ngành
viễn
thông
hiện
nay là
việc
làm
tất
yếu,
vì vậy
em
đã
chọn

đề
tài
cho khóa
luận
của mình
là:
"Các
hoạt
động chính
cùa
tái
cấu
trác
doanh
nghiệp

thực
tiễn
hoạt
động tái cấu trúc
tại
các
Doanh
nghiệp
trong
ngành
viễn
thông
Việt
Nam".

2.
Mục
đích nghiên
cứu
Tìm
hiểu

luận
chung về tái cấu
trúc
doanh
nghiệp,
các
hoạt
động chính
của
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp;
tinh
hình tái cấu trúc
tại
thị
trường
viễn
thông
Việt
Nam;
tiếp

đó
đi
sâu nghiên
cứu,
đánh giá
thực
trạng
hoạt
động
tái cấu
trúc
tại
một
số
doanh
nghiệp
trong
ngành;
cuối
cùng
đưa
ra
một
số
biện
pháp nhằm
thúc đấy
hiệu
quà
hoạt

động
tái
cấu
trúc
tại
các
doanh
nghiệp
nói trên.
3.
Phạm
vi

đối
tượng
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu
của khóa
luận:
Tập
đoàn
Viễn
thông Quân
đội
(Viettel
Telecom) doanh
nghiệp


tốc
độ
phát
triển
nhanh
nhất
hiện
nay và
Công
ty
Thông
tin
Viễn
thông
Điện lực (EVNTelecom) doanh
nghiệp
mới
tham
gia thị
trường
viễn
thông.
Phạm
vi
nghiên
cứu: tập
trung
nghiên cứu
các

vấn
đề lý
luận
về
tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp, thực
tiễn
hoạt
động tái cấu trúc
tại
một số
doanh
nghiệp
viễn
thông
Việt
Nam.
4.
Phưong pháp nghiên
cứu
Khóa
luận
sử
dụng
tổng
hợp các
phương pháp nghiên

cứu
khoa
học,
trong
đó đặc
biệt
chú
trọng
tới
các
phương pháp
điều
tra,
phân
tích,
lôgic,
so
sánh
đối
chiếu,
tống kết thực
tiễn.
Phạm
Kiều
Trang
2
Lóp
A3 -
QTKD
- K42

Khóa
luận
tét
nghiệp
5.
Kết cấu cùa khóa
luận
Ngoài
Lời
mở
đầu,
Tài
liệu
tham khảo

Kết
luận,
Khóa
luận
gồm 3
chương như
sau:
Chương
ì:
Các
hoạt
động chính cùa
tái
cấu
trúc

doanh
nghiệp
Chương
li:
Thực
tiễn
hoạt
động
tái cấu
trúc
tại
một số
doanh
nghiệp
trong
ngành
viễn
thông
Việt
Nam
Chương
IU:
Một số
giải
pháp thúc đẩy quá trình
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
trong

ngành
viễn
thông
Việt
Nam
Phạm
Kiều
Trang
3
Lóp
A3-QTKD-K42
Khóa luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì
CÁC
HOẠT
ĐỘNG
CHÍNH
CỦA
TÁI
CẤU
TRÚC
DOANH
NGHIỆP
Ị. Khái niêm tái cấu trúc doanh nghiệp
1.1
Quá
trình hình thành khái

niệm tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
"Tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp"

tên khác

"tái

cẩu doanh
nghiệp
",
thuật
ngữ
tiếng
Anh
gọi
chung

"restructuring",

một
khái
niệm
không

mới
đối với thế
giới
cũng
như
tại
Việt
Nam.
Trong
khoảng
thời
gian
vài
chục
năm
trờ lại
đây,
khái
niệm tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
đã
trờ
nên
phức
tạp
hơn
do


sự
thay đối
về
thực
tiễn
môi
trường
kinh
doanh
và xu
hướng
toàn cắu
hóa
kinh
tế
quốc
tế.
Vào
khoảng
thập
kỷ
90
cùa
thế

trước
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp

được
nhìn
nhận
theo hai
cấp
độ
khác
nhau.
ơ cấp
độ
thứ nhất,
tái cấu trúc
doanh
nghiệp
được
coi

việc
sắp xếp
lại

cấu

chức.
Nếu
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
chỉ

đơn
giàn

việc
sắp xếp
lại

cấu
tố chức, điều
đó

nghĩa
là không
phải
bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào
cũng
có thê
tiến
hành
tái cấu
trúc.
Theo
đó
chì một
số doanh
nghiệp


đù một
số
yếu
tố nhất
định mới có
thể
tiến
hành
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp.
Thứ
nhất
doanh
nghiệp
đó
phải

sự ổn
định
trong
kinh
doanh, ít

những
biến
động


thách
thức từ
bên
ngoài.
Những
biến
động

thách
thức
này

thề thay đổi
thậm
chí
làm đào
lộn
phương
thức
làm
việc
hoặc
phương
thức
quàn lý
hiện
tại
của doanh
nghiệp.
Thứ

hai
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
không

xung đột lớn
về
lợi
ích
hoặc
về
quan
diêm
chiến
lược. Đối
với
những doanh
nghiệp
không
đảm
bảo
được
các
yếu
tố
nêu
trên thì

việc
đơn
thuắn
"sắp xếp
lại

cấu
tổ chức"
sẽ
không

hiệu
quả.
Cách hiêu
như
trên mới
chì
cho
thấy
bề
nổi
của tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp,
chưa nêu
bật
được bản
chất

cùa
hoạt
động
này.
Lúc
đó,
tái
Phạm
Kiều
Trang
4
Lóp
A3
- QTKD - K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
cấu
trúc
doanh
nghiệp
chỉ là
vẽ
lại
sơ đồ tô
chức,
đặt
lại
tên cho các bộ

phận,
sắp xếp,
phân
chia
doanh
nghiệp
thành các phòng,
ban, đặt
ra
chức danh
cho
các cá
nhân.
Điều
này chì đúng một
phần.
Đúng là
khi
đưa
ra
nhùng tên
gọi
mới
thì cách
hiểu
của các nhàn viên
trong
doanh
nghiệp
về

nội
dung
công
việc
cũng vì
thế
khác
đi.
Thông qua
việc
sắp xếp cơ
cấu,
những
phương
thức
phịi
hợp công
việc
mới
cũng
được hình
thành.
Tóm
lại
nếu
tái cấu
trúc được
hiêu
theo
kiểu

sắp xếp
lại
cơ cấu
tổ chức
như
thế
trên thì chỉ phù hợp
với
những
công
ty
đang
hoạt
động
trong
điều
kiện
ổn định và chì gặp vấn đề
bất
hợp

trong
tổ
chức.
Ớ cấp độ
thứ
hai,
tái
cấu trúc được
hiếu


việc
chuyến
đôi
từ
làm
việc
không
theo
hệ
thịng,
không
theo
quy trình,
sang
làm
việc
có bài bàn và
chuyên
nghiệp
hơn. sắp
xếp
lại

cấu
tổ
chức
đơn
thuần
cũng

tạo ra
sự
thay
địi,
nhưng sự
thay địi
này
chỉ
mang
tính
tự
phát,
phụ
thuộc
vào
việc
sị đông
có tư duy
giịng
nhau
hay không. Đê
khắc phục phần
nào tính
tự
phát và
lệ
thuộc
đó,
thời
gian

sau này các
doanh
nghiệp
đã
tiến
hành hệ
thịng
hóa và
ban
hành các văn bản
biến
quá trình công
việc
thành các quy
trinh
và mô tà
chi
tiết
về các quy trình
đó,
mục đích

để mọi nhân viên
trong
doanh
nghiệp
đều
phải
làm
việc

theo
một tiêu
chuẩn chung,
không phụ
thuộc
vào cá tính
của
mỗi
người.
Như
vậy,
ở cấp độ này tái cấu trúc
doanh
nghiệp

việc
hệ
thịng
hóa và quy
trinh
hóa các công
việc
của doanh
nghiệp.
Cả
hai
cáp độ
tái cấu
trúc
doanh

nghiệp
nói trên
chỉ
phù hợp
trong
thập
niên 90 cùa
thế
kỷ
20,
đặc
biệt

tại
các
quịc
gia
tư bàn phát
triền,

khi
đó
hầu hết
các
doanh
nghiệp
đều mới phát
triển
về
qui

mô,
điếm
yếu của các
doanh
nghiệp
này là
thiếu
một cơ cấu
tổ chức
có cấu
trúc,
đế có
thế
tiến
tới
chuyên môn hoa
lao
động,
thay
cho cách
quản
lý năng động nhưng
lộn
xộn
theo
kiểu
"xưởng
thù công" như
trước
đây.

Dần
dần tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
nhăm vào cơ
cấu tô chức

qui
trình
hoa,
văn bản hoa hệ
thịng
làm
việc
đã
trờ
nên không còn phù
hợp,
không hỗ
Phạm
Kiều
Trang
5
Lóp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt

nghiệp
trợ
được cho các
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Các
hoạt
động tái câu trúc
doanh
nghiệp
như đã đề cập ờ trên không còn được sử
dụng nữa,
yêu cầu
đặt
ra

phải

những
khái
niệm
mới phù hợp
với
hoàn cành hơn
thay
thê.
Sau
này,

theo
nhận
định
của
nhiều
chuyên
gia,
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
cần
phải
bao
gứm các mục tiêu chính như:
thay
đổi
tư duy
quản
lý mà
trọng
tâm là
nhận
thức chiến
lược;
cải
cách công tác
quản lý,

trọng

tâm là phân định
các
vai
trò,
cách
thực
thi
trách
nhiệm
của Hội đứng Quăn
trị
và Ban Giám
dóc; tái cấu
trúc
lại
các quá trình
kinh
doanh,
trên cơ sờ đó định hình mô hình
và cơ
cấu
tổ
chức
phù hợp
với
điều
kiện
và định
hướng
kinh

doanh của doanh
nghiệp,
phát
triền
năng
lực
kinh
doanh

quản
lý trên cơ sờ các quá trình,
việc
phát
triển
năng
lực
này không
phải
chỉ
là kỹ năng
nghiệp vụ,
mà nằm ờ
khả
năng két hợp các kỹ năng
của
đội
ngũ
trong
việc
tạo ra

một năng
lực
cốt
lõi
cùa toàn hệ
thống.
1.2 Khái niệm về tái cấu trúc
doanh
nghiệp
Như đã tình bày ờ
phần
trên,
tái cấu trúc
doanh
nghiệp
không còn là
một
khái
niệm
mới
đối với thế
giới
cũng
như
tại
Việt
Nam. Có rát nhiêu cách
nhìn
nhận,
khái

niệm
khác
nhau
về
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp.
Ngược
lại
cũng
có ý
kiến
cho ràng không có một khái
niệm
cụ thê nào về tái câu trúc
doanh
nghiệp
do mỗi
doanh
nghiệp
có các vấn đề và cách nhìn
nhận
khác
nhau

chì nên
hiểu
tái cấu trúc
doanh

nghiệp
là một quá trình
"động". Trong
phàn
này,
tác giã khóa
luận
sẽ đưa
ra
một số khái
niệm
đơn
giản

nhận
định của
các chuyên
gia
về
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
như
sau:
Thứ
nhất, theo
từ điển
trực
tuyến

bách
khoa
toàn thư
Wikipedia
định
nghĩa,
tái cấu trúc
doanh
nghiệp
là:
"Restructuring
is the
corporate
management
term
for the act of
partially
dismantling
or
otherwise
reorganizing
a company
for
the
purpose
of
making
Ít more
efficient
and

thereíore more
proíĩtable.
ít
generally
involves
selling
off
portions
of the
company
and
making
severe
staff
reductions.[24]
Phạm
Kiều Trang
6
Lớp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
lốt
nghiệp
Tạm
dịch
là:
"Tái cấu trúc


một
hoạt
động
trong
chuỗi hoạt
động
quản
trị
doanh
nghiệp.
Hoạt
động này nhằm
thay đổi
một
phần
hay
thậm
chí sắp xếp
lại
một công
ty với
mục đích làm cho công
ty
đó
hoạt
động
hiệu
quả hơn và
từ
đó

thu
lợi
nhuận
nhiều
hơn. Hoạt
động
tái cấu
trúc nói
chung
thưững gồm
việc
bán
đi
một phân cùa
doanh
nghiệp

cắt
giảm
một lượng
lớn
nhân viên.
Ngoài
ra,
cũng
theo
khái
niệm
trên của
Wikipedia,

tái cấu trúc
doanh
nghiệp
cũng
được
coi
là một
trong
những
hoạt
động
doanh
nghiệp phải thực
hiện
khi
sắp rơi
vào tình
trạng
phá sàn
hoặc
đang
phải đối
mặt
với
nguy
cơ bị
tiếp
quản bữi
một
doanh

nghiệp
khác, đặc
biệt
là bị mua
lại
bữi
các
doanh
nghiệp

nhân.
Đó
cũng

thể
do
ngưữi
đứng đầu mới bồ
nhiệm
của
doanh
nghiệp
để đưa
ra
các
quyết
định
sống
còn
với

doanh
nghiệp,
quyêt định đó
nhằm để
cứu doanh
nghiệp
hoặc tái
định
vị
doanh
nghiệp
trên
thị
trưững."
Khái
niệm
về
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
nêu trên
của
Wikipedia
đã
nhận
định
tái cấu trúc
doanh
nghiệp

là một
hoạt
động
trong
chuỗi hoạt
động
quản
trị
doanh
nghiệp.
Điều
này được ngầm
hiếu
rằng
cũng
như các
hoạt
động
quàn
trị
khác
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
phần
lớn
vào

quyết
định của
các nhà
quản
trị.
Đặc
biệt

phần
dưới
khái
niệm
này nêu "Đó
cũng

thể
do
ngưữi
đứng đầu mới cùa
doanh
nghiệp
được thuê đế đưa
ra
các
quyết
định
sống
còn
với
doanh

nghiệp, quyết
định đó nhằm đế cứu
doanh
nghiệp
hoặc
tái
định
vị doanh
nghiệp
trên
thị
trưững",
khắng
định
vai
trò
quyết
định của các
nhà
quản
trị.
Điều
này
đúng,
tuy
nhiên là chưa hợp lý do
quyết
định của nhà
quản
trị

tuy
quan
trọng
nhưng
phải
phù hợp và được các nhân viên
chấp nhận
nếu
không
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
sẽ
thất bại.
Khái
niệm
nêu trên
cũng
nêu rõ mục đích của
hoạt
động tái cấu trúc
doanh
nghiệp
đó là làm cho công
ty hoạt
động
hiệu
quà hơn và
từ

đó
thu
lợi
nhuần
cao
hơn.
Nêu nhìn
nhận
rộng
hơn có thê
thấy,
tái cấu
trúc

nham
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp,
đơn giãn hóa bộ máy
hoạt
động
hợp lý,
góp
phần

tạo
nên một hình ảnh mới cho
doanh
nghiệp,
hấp dẫn nhà
Phạm
Kiều
Trang
7
Lóp A3 -
QTKD
- K42
Khóa luận
tốt
nghiệp
đầu
tư,
nâng cao giá
trị
doanh
nghiệp
trong
tương
lai,
tạo
đà cho
doanh
nghiệp
phát
triển

bền
vững.
Tóm
lại
mục đích
cuối
cùng cùa
doanh
nghiệp
vàn là
hoạt
động
hiệu
quà hơn và
thu nhiều
lợi
nhuận
hơn.
Diêm hạn chế là khái
niệm
nêu trên mới chì nhìn
nhận
hoạt
động tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp
như là một
hoạt

động
bất buộc,
được
tiến
hành
khi
doanh
nghiệp
đó đang gặp khó khăn
hoặc
đang trên bờ vực phá
sửn.
Khái
niệm
này
chế
chưa đề cập
tới
việc
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp

thể
được
tiến
hành một cách chù
động,
thậm

chí cao hơn nữa
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
cần
được
coi

một
hoạt
động thường niên.
Khái
niệm
thứ hai
về
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
là của ông
Trần
Tô Tử,
chuyên viên
kinh tế,
Công
ty
tư vấn đầu tư
ICC.
Theo ông, tái cấu trúc là:

"Cuộc
tông
điều
chình cơ cấu làm lành
mạnh
hóa các mối
quan
hệ cân
đối
trong
một tổ
chức"
[9].
Tổ
chức
ờ đây
hiểu
theo
nghĩa
hẹp là các
doanh
nghiệp.
"Tổng điều
chinh"

nghĩa là
hoạt
động
tái cấu
trúc

doanh
nghiệp
sẽ
được
thực
hiện
trên
tát
cà các yếu
tố
nguồn
lực,

cấu
hoạt
động,

cấu
thể
chế
và cơ
cấu
hoạt
động
của doanh
nghiệp.
"Lành
mạnh
hóa" có
nghĩa

là sửa
chữa
các
điểm
yếu,
điểm
bất
cập
tồn
tại
bèn
trong
các yếu
tố
nêu trên của
doanh
nghiệp
khiến
cho chúng
trờ
nên "cân
đối"
tức

hợp lý.
Khái
niệm
trên đưa
ra
một cái nhìn

tồng
quát,
đa
chiều
về
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp, tuy
nhiên chưa nêu
bật
được mục đích của tái cấu trúc
doanh
nghiệp
cũng
như các
hoạt
động cùa nó.
Tóm
lại,
tái cấu trúc
doanh
nghiệp

việc
thiết
lập
lại
trạng
thái cân

bằng
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
nhằm duy
tri
tính ôn định và
tạo
cơ sờ cho
doanh
nghiệp
phát
triến
trong
những điều
kiện,
hoàn
cửnh
luôn
thay đối.


thể

một
hoạt
động
trong

quá trình
quửn

doanh
nghiệp với
mục đích là
làm cho
doanh
nghiệp
họat
động
hiệu
quử
hơn, từ
đó
thu
được
lợi
nhuận
cao
hơn.
Tái cấu trúc
doanh
nghiệp
phửi
được xem xét một cách thường xuyên
nếu
không,
tình
trạng

mất cân bàng cùa
doanh
nghiệp

thể
xửy
ra bất
cứ lúc
Phạm
Kiều Trang
8
Lóp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
nào.
Tình
trạng
mất cân
bằng
này có
thể
sẽ
dẫn đến
hai
khá
năng.

Một là
hoạt
động
cùa
doanh
nghiệp
bị
rối
loạn,
dẫn
tới
việc
doanh
nehiệp
bị phá
sản;
hai
là doanh
nghiệp
vẫn
tồn
tại
nhưng
hoạt
động chậm
chạp,

cứng

thiếu

sức
sông
tức
là vẫn
tồn
tại
nhưng không
thể
phát
triển.
Tái câu trúc
doanh
nghiệp
bao gồm
rất
nhiều hoạt
động khác
nhau
tùy
thuộc
vào cáp độ phân
chia
hoặc
trạng
thái
của doanh
nghiệp khi
tiến
hành tái
cấu

trúc.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
chì
tiến
hành
tái
cấu trúc
khi
đã rơi vào tình
trạng
mất cân
bằng, tức
là mất khả năng
thanh
toán,
hoạt
động không
hiệu
quà,

khả
năng
bị
phá
sản,
thì

hoạt
động
tái
cấu trúc này đưữc
gọi

tái
câu
trúc không
tự nguyện
hay tái cấu trúc bị
động.
Ngưữc
lại,
với
những doanh
nghiệp
thường xuyên
tiến
hành
tái
cấu
trúc,
coi
tái cấu trúc là một
hoạt
động
thường
niên
hoặc

nhìn
nhận
tái cấu trúc như một
hoạt
động
tất
yếu cho quá
trình phát
ừiển
của doanh
nghiệp,
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
đó đưữc
gọi
là tái
cấu
trúc
tự
nguyện
hay
tái cấu
trúc
chủ
động.
Xét về cấp
độ,
thì tái cấu trúc

doanh
nghiệp
bao gồm
hai
cấp độ là tái
cấu
trúc gan
với
thay
đoi cơ cấu chủ sờ
hữu,
bao gồm mua bán, sáp
nhập
doanh
nghiệp

tái
cấu trúc không gan
với
thay
đổi
cơ cấu chủ sở
hữu,
bao
gồm:
tái cấu
trúc
hoạt
động,
tái cấu

trúc cơ
cấu
thể chế,
tái cấu
trúc
nguồn
lực

tái cấu
trúc

cấu

chức
bộ máy.
2.
Vai
trò cùa tái cấu trúc
doanh
nghiệp
2.1
Tại
sao doanh
nghiệp
tiến
hành
tái cấu
trúc?
2.1.1
Tái

cấu
trúc xuất phát
từ áp lực
bên ngoài
Như đà trình bày ờ
phần
trước các
yếu
tố
bên ngoài ảnh
hường
rất
lớn
tới
các
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Nếu không kịp
thay
đồi
để có
thể
thích
ứng kịp
với
môi
trường,
sức

cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
sẽ
giảm.
Phạm
Kiều
Trang
Lớp
A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Các nhóm
yếu
tố
bên ngoài tác động
tới
doanh
nghiệp
bao gôm các yêu
tố
phía nhà
nước, từ
ngành - hay
từ

môi trường
kinh
doanh

từ
các
doanh
nghiệp
trong
ngành.
2.1.1.1
Nhóm yếu
tố
từ
phía
Nhà nước
Tác động
của
Nhà nước lên
hoạt
động của các
doanh
nghiệp
xuất
phát
từ
các yêu
tố
như chính
sách,

chủ
trương,
quyết
định.
Nhóm
yếu
tố
này có tác
động
chung
tới
toàn bộ
doanh
nghiệp
trong
cùng một ngành
hoặc
các
doanh
nghiệp
chịu
sự điêu
chỉnh của
từng
chính
sách,
chủ trương cùa Nhà
nước.
Đó
có thê


các chính sách ưu tiên phát
triển
một số ngành
nghề,
chủ trương
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế,
gia
nhập
các
tổ
chục
thế
giới
hay
việc
tham
gia
các
hiệp
ước,
công
ước,
nghị
định thư
trên

thế
giới.
Đây

nhóm
yếu
tố
khách
quan,
không
phải
lúc nào
cũng
phù hợp
với
mong
muốn
của
doanh
nghiệp.
Nhóm yếu
tố
này
cũng
phải
thường xuyên
thay
đôi để có
thế
thích ụng

với
từng
giai
đoạn
phát
triển
cùa
quốc
gia
cũng
như các
trào
lưu
trên
thế
giới.
Lấy
ví dụ một trường hợp
trong
ngành
viễn
thông
Việt
Nam
hiện
nay.
Bộ TT & TT (trước đây là Bộ
BCVT)
đang tạm
ngừng

cấp phép cho các
doanh
nghiệp
đăng ký
tham
gia
vào
thị
trường
khai
thác
dịch
vụ
điện
thoại
đi
động.
Trong
thời
gian
tới,
sự
can
thiệp
vào
thị
trường
của
Chính phù sẽ có
thể

phải thay đổi khi Việt
Nam
buộc
phải
tuân
thủ
các quy định
của
thương mại
thế
giới
trong
quá trình
hội
nhập
sâu
rộng
vào quá trình toàn
cầu hóa. Khi
đó,
Bộ TT & TT có
thể
sẽ
phải
cho phép
tất
cả các
doanh
nghiệp
nước

ngoài,
đủ
điều
kiện
hợp pháp, đầu tư vào ngành
viễn
thông.
Điều
này ảnh
hường
đem
lại
những
thách
thục
và cơ
hội
cho các
doanh
nghiệp
viễn
thông
Việt
Nam,
những doanh
nghiệp
này vốn đã
quen
độc
quyền

nay
phải
tự
do
cạnh
tranh
với
với
các Tập đoàn
lớn
của nước ngoài là sẽ là một khó khăn
rất lớn.
Nếu
các
doanh
nghiệp
viễn
thông
trong
nước không
nhanh
chóng
tiến
hành
tái
cấu
Phạm
Kiều Trang
10
Lóp A3 -

QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
trúc
doanh
nghiệp
nhằm nâng cao khả năng
cạnh
tranh,
chắc chắn
các
doanh
nghiệp
này
sẽ bị
thâu tóm.
Tóm
lại,
đây là một nhóm yếu tố có ảnh
hường
khá
lớn
tới
doanh
nghiệp tuy
nhiên
lại

là những yếu
tố
doanh
nghiệp
không
thể kiểm
soát được

chỉ
có thê dự
báo,
dự đoán để đưa
ra những
chiến
lược
kinh
doanh hoặc
các phương án thích ủng
kịp
thời.
2.1.1.2
Nhóm yếu
tố từ
phía
ngành
Nhóm
yếu
tố từ
phía ngành bao gồm đặc
điểm

về ngành
nghề
tình hình
phát
triển
phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
trong
ngành.
Doanh
nghiệp thuộc
các ngành
nghề
kinh
doanh

thể phải
chịu
nhiều
tác động khác
nhau.
Nêu ngành
nghề doanh
nghiệp
tham gia
là ngành phân

tán,
bao gôm
nhiều
doanh
nghiệp
quy mô nhỏ
lẻ,
nghĩa
là mủc độ
cạnh
tranh
trong
ngành không
lớn.
Ngược
lại,
ngành
tập
trung
là ngành gồm một vài
doanh
nghiệp lớn.
Đối với thị
trường này,
doanh
nghiệp
được
hưởng
độc
quyền,

nếu
không
doanh
nghiệp phải
chịu
sự
cạnh
tranh
gay
gắt.
Ngoài
ra, triển
vọng của
ngành
nghề
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp
cũng
có một số tác động
nhất
định.
Nếu đó

ngành có
tốc
độ phát
triển

nhanh,
lợi
nhuận
cao nhưng
trong
tương
lai
sẽ là không bền
vững hoặc
là ngành không

nhiều
triển
vọng
phát
triển
thì
tác động
tới
doanh
nghiệp
sẽ

không
tốt

không
bền vững.
Hiện
nay

tại
Việt
Nam có
thể
kể tên
hai
ngành
thuộc
dạng
này là
xuất
khẩu
dầu thô và
than đá.
Hai
ngành này luôn nằm
trong
số các ngành dẫn đầu
về
doanh thu
cho
quốc gia tuy
nhiên,
trong
tương
lai
ngành này sẽ không
được
khuyến
khích.

Xuất
khấu
dầu thô sẽ dần được
thay thế
bằng
xuất
khẩu
dầu
đã qua
tinh
lọc,
xăng,
diezen
do các ngành này
mang
lại
lợi
nhuận
gấp
nhiều
lần
đồng
thời
tiết
kiệm
tài
nguyên
quốc
gia.
Tương

tự
như vậy
đối với
lĩnh
vực
xuất
khau
than
đá,
Việt
Nam
hiện
đang
xuất
khẩu
than
bán cho
Trung
Quốc
tuy
nhiên
lại
phải
nhập điện từ
Trung
Quốc về
phục
vụ cho tiêu
Phạm
Kiều

Trang
li
Lớp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
dùng.
Trong
tương
lai,
than
đã sẽ được
khuyến
khích
phục
vụ cho các nhà
máy
nhiệt
điện
hơn

phục
vụ
xuất
khẩu.
Doanh
nghiệp hoạt

động
trong
ngành sẽ
phải
chịu
rất
nhiêu tác động tù
phía các
doanh
nghiệp
cùng
ngành.
Tác động có
thể
là do
cạnh
tranh
gay
gắt,
có thê là bị
thu
hẹp
thị
trường mục
tiêu,
hạn chế
nguồn
nguyên
liệu,
cạnh

tranh
về giá
lẫn
nhau.
Tóm
lại,
áp
lực
cậa các yếu
tố
bên ngoài
đối với
doanh
nghiệp
đôi
khi
không
phải
là áp
lực
trực
tiếp

ngay
lập
tức.
Điều
quan
trọng
là các

doanh
nghiệp phải
luôn nghiên cứu kỹ các yếu
tố
môi trường bên ngoài và dự báo
được
các
vấn
đề
xảy ra
để có
thể "đi
trước"
thị
trường.
Một
ví dụ điển hình cậa tác động này
là:
Vừa qua
Chinh
phu da Dan
hành Nghị
quyết
32/2007/NQ-CP
yêu cầu
bắt
đầu
từ
ngày
15/09/2007

tất
cả
mọi
người
dân
khi
đi
môtô,
xe máy trên các
tuyến
đường
quốc
lộ
và cán bộ
công nhàn viên Nhà nước
phải đội
mũ bảo
hiểm;
đến ngày
15/12/2007
tất
cả
mọi
người
dân
khi
đi
môtô,
xe máy trên đường đều
phải đội

mũ bảo
hiềm.

thể
nói Nghị
quyết
này có tác động
trực
tiếp tới
các
doanh
nghiệp sản xuất

kinh
doanh

vải.
Do
hiện
nay
tại
Việt
Nam xe máy vẫn là phương
tiện
đi
lại
chậ yếu

với
quy định như trên

thì
nhu cầu mũ vài sẽ
giảm
mạnh
do có
mũ bảo
hiềm
thay
thế.
Điều này sẽ
đặt
các
doanh
nghiệp
sản
xuất

kinh
doanh

vải
vào một tình
thế
khá khó khăn
buộc
họ
phải
tái cấu
trúc.
Hoạt

động
tái cấu
trúc
cậa
các
doanh
nghiệp
này có thê
diễn ra theo hai
hướng:
Hướng
thứ nhất

chuyển
đổi
mặt hàng
kinh
doanh,
sang
kinh
doanh,
sản xuất
mũ xe máy
hoặc

thể là
một mặt hàng khác.
Hướng
thứ hai
các

doanh
nghiệp
vẫn có thê
sản xuất

kinh
doanh

vải
nhưng sẽ
phải
điều
chinh
lại
hoạt
động cậa mình sao cho phù hợp
với
hoàn cành. Thị trường
tiềm
năng cho mũ
vải
sẽ là
những
người
dân đi
lại
bàng các phương
tiện
khác ngoài xe máy
hoặc

nhắm vào đối tượng
kinh
doanh

thời
trang,
tức

những
loại

phục
vụ mục đích làm
đẹp.
Nghị
Phạm
Kiều
Trang
12
Lớp
A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
quyêt này
cũng
có tác động

trực
tiếp tới
các
doanh
nghiệp
sản
xuấy
mũ bảo
hiêm xe máy. Nghị
quyết
32/2007/NQ-CP
ra đời
sẽ
khiến
cho cầu về mũ bao
hiểm
tăng
mạnh
trong
thời
gian
tới.
cầu tăng
mạnh
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
sản

xuât mũ bảo
hiểm
phải
tái cấu
trúc
hoạt
động sao cho
hiệu
quả
sản
xuất

tôi
đa,
phục
vụ nhu câu
thị
trường.
Ngoài
ra,
Nghị
quyết
số
32/2007/NQ-CP
còn có tác động gián
tiếp tới
các
doanh
nghiệp
sàn

xuất

kinh
doanh
xe gắn máy. vấn đề
đặt ra
sau
khi
người
dân
buộc
phải đội
mũ bào
hiểm
khi ngứi
trên xe
môtô,
xe gan máy là
cần phải
có nơi
cất
mũ bào
hiểm
khi
xuống
xe. Loại
xe
môtô,
xe gan máy nào
được

thiết
kế có cốp xe đủ
rộng
để
chứa
mũ bảo
hiểm
sẽ
là sản
phàm phù hợp
hơn
với
cầu của
người
tiêu dùng. Doanh
nghiệp
sàn
xuất

kinh
doanh
xe
máy
nhận
biết
sớm được
điều
này
sẽ


lợi
thế
cạnh
tranh
rất lớn.
Có thê nói
Nghị định này chỉ tác động gián
tiếp tới
các
doanh
nghiệp
nói trên nhưng
cũng buộc
các
doanh
nghiệp phải
nhanh nhạy tái
cấu trúc
lại
dòng sàn phẩm
của
mình
cho
phù hợp.
Rõ ràng là các yếu
tố
bên ngoài có
thể
không tác động
trực

tiếp
tới
doanh
nghiệp tuy
nhiên nếu
doanh
nghiệp

thể
dự báo và
tái cấu
trúc nhằm
thích
nghi
được
với
những
sự
thay đứi
doanh
nghiệp
đó sẽ giành được
lợi
thế
trên
thị
trường.
2.1.2
Tái
cấu

trúc xuất phát
từ
áp
lực
bên
trong
Doanh
nghiệp
kinh
doanh
trên
thị
trường
với
mục đích
cuối
cùng là
lợi
nhuận,
muốn
vậy doanh
nghiệp phải
tìm mọi cách đê phát
triển
không
ngừng.
Trong
quá trình phát
triển
không

ngừng,
đê có
thề
phù họp
với
quy mô tăng
trường
phát
triển,
doanh
nghiệp phải tự
nhận
thức
được
những
hạn
chế
tứn
tại
bên
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp.
Đó chính là áp
lực
buộc
phải
tiến

hành
tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp
nảy
sinh
từ
bên
trong
doanh
nghiệp.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
đang gặp khó khăn,
nguy
hiểm
hơn nữa là
đang đứng trên bờ vực phá sản thì áp
lực
đòi
hỏi
phải
tái cấu trúc
doanh
Phạm

Kiều
Trang
li
Lớp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
nghiệp
càng
lớn, hoạt
động tái cấu trúc
phải
được
tiến
hành
ngay lập
tức
không chậm
trễ.
Áp
lực
này
xuất
phát
từ
phía
những

người
chủ sờ hữu của
doanh
nghiệp
(ví
dụ như các cố
đông)
nhằm đảm bảo
lợi
ích
của họ.
Đối
với
các
doanh
nghiệp
đang
hoạt
động bình thường và chưa có dấu
hiệu
bất ổn,
áp
lực
bên
trong
buộc
tiến
hành
tái
cấu trúc

doanh
nghiệp
chính

việc
phải
chuyên môn hóa hơn
động,
yêu cầu giãi tán các bộ
phận
kinh
doanh
kém
hiệu
quả,
loại
thài
nhân sự kém năng
lực.
2.2
Vai
trò
của tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
2.2.1
Vai
trò
của

tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp
đối
với
nền kinh
le
Hoạt
động
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
có một số tác động
nhất
định
tới
kinh
tế-xã
hội
cùa một
quốc
gia.
Thứ
nhất,
tái
cấu trúc
doanh

nghiệp
góp
phần
nâng cao sức
cạnh
tranh
của
nền
kinh
tế.
Hiện nay,
ngày càng có
nhiều
quốc
gia
tham
gia
vào quá
trinh
toàn cầu hóa nền
kinh
tế
quốc
tế
do xu
hướng
này đang phát
triển
mạnh
mẽ

trên toàn
thế
giới.
Toàn
cầu
hóa
kinh
tế
đống
nghĩa
với
việc
các
doanh
nghiệp
giờ
đây có
thế cạnh
tranh
bình đẳng
với nhau
trên một "sân
chơi"
chung.
Doanh
nghiệp
muốn
tốn
tại
và phát

triển
thì
phải
cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
khác trên
thị
trường.
Tái cấu trúc
doanh
nghiệp

thể
giúp
doanh
nghiệp
nâng cao sức
cạnh
tranh
của
minh,
nhanh
chóng thích
với
sự
biến

đổi
của
môi trường
kinh
doanh.
Xét trên bình
diện
nền
kinh
tế,
tổng thể
nền
kinh
tế
chỉ

thể
phát
triển
khi
các
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh tế
đó
cũng
phát.
Đối

với
các nước có nền
kinh
tế
đang phát
triển,
hoạt
động
tái
cấu trúc
của
các
doanh
nghiệp

vai
trò đặc
biệt
quan
trọng.
Sức
cạnh
tranh
cùa các
doanh
nghiệp
nói trên
yếu
kém hơn
nhiều

so
với
sức
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
tại
các
quốc gia
phát
triển.
Tái cấu trúc
doanh
nghiệp
là một
trong
những
nhân
tố
thúc đẩy các
nền
kinh tế
tại
các
quốc
gia
này phát

triển.
Thứ
hai,
tái cấu trúc
doanh
nghiệp
giúp
quản
lý Nhà nước
đối với
các
doanh
nghiệp
trở
nên đơn giàn
hơn.
Nguyên nhân là do dù
tái
cấu trúc
doanh
Phạm
Kiều
Trang
14
Lớp
A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận

tốt
nghiệp
nghiệp
sẽ
khiến
quy

của doanh
nghiệp
đó
tăng
lên,
nhưng bộ
máy
lại
gọn
nhẹ

hiệu
quà hơn-nói cách khác

to
lên nhưng không phình
ra.
Ngược
lại,
Chính phủ và Nhà nước
cũng
phải
đưa

ra
những
luật
lệ,
quy
định
hợp lý,
chặt
chẽ
hơn đảm
bảo
quản

tốt
các
hoạt
động tái cấu trúc
doanh
nghiệp.
Nếu không các
hoạt
động
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
sẽ
trờ
nên
lộn

xộn,
tạo điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
lách
luật,
gày
thiệt
hại
tới
nền
kinh
tế.
Tuy
nhiên,
mặt
trái
của tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
chính

việc
tứ
lệ
thất
nghiệp


thề
tăng lên
kéo
theo

rất nhiều
vấn
đề về
mặt
kinh
tế

hội.
Nguyên nhân là do các
doanh
nghiệp khi
tiến
hành
tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
luôn
hướng
tới
mục
tiêu
tinh
giảm


cấu
tồ chức
bộ
máy,
làm
cho
bộ máy
linh
hoạt
gọn nhẹ
hơn.
Các
doanh
nghiệp
hiện
nay có xu
hướng
sử
dụng
nhân
viên đa năng-kiêm
nhiệm
nhiều
công
việc;
hạn chế

hợp đồng dài hạn
với

nhân
viên,
chù
yếu
thuê nhân viên hợp
đồng,
thời
vụ.
2.2.2
Vai
trò
của
tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp
đối
với
doanh
nghiệp
Tái
cấu
trúc

một
việc
làm
cần
thiết

đối với
hầu
hết
các
doanh
nghiệp.
Thậm
chí một số chuyên
gia
còn cho
rằng
tái cấu trúc cần được
coi

hoạt
động
"thường niên" của
doanh
nghiệp.
Nói
một cách
tổng
quan
nhất
thi
tái
cấu
trúc
doanh
nghiệp

có thê giúp
doanh
nghiệp
năm
bát và
tận
dụng
tót
hơn
những

hội
kinh
doanh, vượt
qua được
những
thách
thức
ngày càng
khốc
liệt,
những
thav
đôi
mạnh
mẽ
trong
môi trường
kinh
doanh;

có đù
khả
năng đê
thực
hiện
những
công
việc
của
mình một cách
hiệu
quả và bền
vững.
Tái cấu
trúc
doanh
nghiệp
còn là góp
phần tạo
nên một
hình
ảnh
mới
cho
doanh
nghiệp,
hấp dẫn nhà đầu tư

nâng cao giá
trị

doanh
nghiệp
trong
tương
lai,
tạo
đà cho
doanh
nghiệp
phát
triển
bền
vững.

thê nói
tái cấu
trúc đóng một
vai
ứò
khá
quan
trọng
đối với
các
doanh
nghiệp.
Tựu
chung
lại,
tái cấu trúc

doanh
nghiệp
có một
số
vai
trò
chính như
sau:
Phạm
Kiều
Trang
15
Lớp
A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Thứ
nhất,
giúp
doanh
nghiệp
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
trên
thị

trường.
Hiện
nay,
trên
thế
giới
tồn
tại
quan
điểm
quy mô của một
doanh
nghiệp
tỷ
lệ thuận với
sức
cạnh
tranh
cùa
doanh
nghiệp
đó. Sức
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
tăng lên một
phần
nhờ

doanh
nghiệp
có thê cát
giảm
đưừc
chi
phí hay còn
gọi

chi
phí
giảm
theo
quy mô. Khi quy mô
doanh
nghiệp
tăng
lên, lưừng
hàng
hóa, dịch
vụ
doanh
nghiệp
sản
xuất
cũng
tăng lên kéo
theo chi
phí sàn
xuất

trên
từng
đơn vị sàn phẩm sẽ
giảm
xuống.
Các
doanh
nghiệp
tiến
hành
tái cấu
trúc
theo hoạt
động sáp
nhập sẽ nhận
thấy
rõ nhát
lừi
ích
này, điều
này
sẽ
trinh
bày kỹ hơn
tại
phần sau.
Thứ
hai,
tái cấu
trúc

doanh
nghiệp
sẽ
giúp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
thông qua
việc
tinh
giảm
bộ máy,
giảm
thiêu sự chông chéo
về

cấu
tổ
chức,
nhân
sự. Hiệu
quà
hoạt
động cùa
doanh
nghiệp

cũng
tăng
lên
khi
doanh
nghiệp
tiến
hành tái cấu trúc
lại
các
nguồn lực
tài chính
theo
hướng
giảm
nừ,
điều
tiết
dòng lưu
chuyền
tiền
tệ.
Thứ ba,
tái cấu trúc giúp hoàn
thiện
môi trường làm
việc
của
doanh
nghiệp.

Thông qua các
hoạt
động tái cấu
trúc,
doanh
nghiệp trờ
nên năng
động,
có bản
sắc
văn hóa riêng
Thứ
tư,
tái cấu
trúc
giúp
doanh
nghiệp
trờ
nên hấp dẫn hơn đôi
với
các
nhà đầu
tư.
Một
doanh
nghiệp
luôn chú
trọng tới
hoạt

động tái cấu trúc có
nghĩa là doanh
nghiệp
luôn xem xét mọi khía
cạnh
hoạt
động của mình và tái
điều chỉnh ngay
khi
cần
thiết.
Doanh
nghiệp
tiến
hành tái cấu trúc
cũng

doanh
nghiệp
hướng
tới
việc
làm mới mình. Những
doanh
nghiệp
như trên sẽ
tạo
đưừc sự
tin
tưởng

hơn
đối với
các nhà đầu
tư,
thu
hút đưừc
nhiều
nguồn
von
đầu

hơn.
Thứ năm, tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
cũng
góp
phần
tạo ra
hình ảnh mới
cho doanh
nghiệp.
Doanh
nghiệp
tiến
hành
tái
cấu trúc
nghĩa


doanh
nghiệp
tổng
điều
chình các yêu
tố
trong
doanh
nghiệp
kéo
theo với
đó

hình anh cùa
doanh
nghiệp

thể
thay
đổi
theo.
Hình ảnh mới cùa
doanh
nghiệp

thể
đơn
Phạm
Kiều Trang

16
Lớp
A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
giàn là do một
vị trí
lãnh đạo cao cấp mới được bổ
nhiệm

người
lãnh đạo
đó
mong
muốn
tạo
sự khác
biệt
với
người
tiền
nhiệm.
Khi doanh
nghiệp
có sự
điều

chỉnh
về
chiến
lược hay
sản
phẩm
của
mình
thì
lẽ tất
nhiên hình ảnh của
doanh
nghiệp
trong
mắt khách hàng đã được
thay
đổi,
làm mới
Tóm
lại,
tất
cả các yếu
tố
trên giúp
doanh
nghiệp
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh,

tăng
hiệu
quả
thu
được
nhiều
lợi
nhuần là
mục đích
cuối
cùng của
mọi
doanh
nghiệp.
3.3 Các
hoạt
động chính
của tái cấu
trúc
doanh
nghiệp

nhiều
cách đế phân
loại
các
hoạt
động chính của
tái
cấu trúc

doanh
nghiệp.
Trong
phạm
vi
khóa
luần,
tác
giả xin
đưa
ra
2 cách phân
loại
chính là
xét
theo
tính
cấp
thiết

xét
theo
cấp
độ
của
hoạt
động
tái cấu
trúc.
3.3.1

Xét
về
tính
cấp
thiết
3.3.1.1
Tái
cấu
trúc

nguyên
Tái cấu trúc
tự nguyện
còn có tên
gọi
khác là tái cấu trúc chù
động.
Được
gọi
như vầy chính là vì
hoạt
động tái cấu trúc đó được
doanh
nghiệp
tiến
hành một cách chủ động
ngay
cả
khi
doanh

nghiệp
đang
hoạt
động ổn
định
và chưa có dấu
hiệu
cùa
bất ổn.
Theo
các chuyên
gia
hoạt
động
tái
cấu
trúc
cần
được các
doanh
nghiệp
tiến
hành thường
xuyên,
thầm
chí
là cần
được
coi
là một

việc
làm thường niên có như vầy
doanh
nghiệp
mới có
thề
thích
ứng
với
các
yếu
tố
bên
trong
và bên ngoài luôn
thay
đối

tác
động
tới
doanh
nghiệp.
Tái cấu trúc
tự
nguyện cũng

hai
dạng,
tuy

nhiên
ranh
giới
phân
chia
không rõ
ràng,
đó là các
doanh
nghiệp
đang
hoạt
động
tốt
nhưng
muốn
tiến
hành
tái cấu
trúc để mờ
rộng,
phát
triển
hơn nữa -
tái cấu
trúc
tự
nguyện
hoàn
toàn.

Các
doanh
nghiệp
này
nếu
quyết
định
tiến
hành
tái cấu
trúc
thì sẽ là
một
quyết
định khá mạo
hiểm.
Bởi
vi
khi
tiến
hành
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
phải
bỏ ra
một
khoản
chi

phí
nhất
định thêm vào đó quá trình tái cấu trúc có
thể
tiềm
ẩn một số
rủi
ro
nếu quá trình này không được
tiến
hành một cách đúng
Phạm
Kiều
Trang
17
1-V. OẮ%Ị Lớp A3 -
QTKD
- K42
Khóa
luận
tốt
nghiệp
đàn.
Nếu không
tiến
hành
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp

vẫn có
thể hoạt
động tót
tuy
nhiên điêu này
cũng chỉ
tồn
tại
trong
một
thời
gian
ngắn
sẽ chuyên
sang
dạng
hai.
Một
số
doanh
nghiệp
tiến
hành
tái
cấu trúc
khi
nhận
thấy
một số
nguy

cơ tiêm ân
xảy
ra
với
doanh
nghiệp
của
mình như
doanh
nghiệp hoạt
động sút
kém, mất dần
thợ
trường,
doanh
nghiệp hoạt
động không
hiệu
quà, hay môi
trường
kinh
doanh
thay
đồi,
hoặc
chỉ đơn
giản
là nhà lãnh đạo tài ba cùa
doanh
nghiệp

mới
nghỉ
hưu. Đây là
tái
cấu trúc
tự nguyện
không hoàn toàn.
Nói

như
vậy
bời
vi
nếu
doanh
nghiệp
chưa
tiến
hành
tái cấu
trúc
thì cũng
sẽ
chưa có hậu quà gì rõ ràng xảy
ra tuy
nhiên
trong
tương
lai
gần

nhiều
khả
năng
dẫn
tới
việc
doanh
nghiệp
bợ "buộc
phải
tái cấu
trúc".
Tái cấu trúc
tự nguyện
được
coi
là một
hoạt
động có thê
tạo ra
bước
ngoặt.
Tái
cấu
trúc
tự
nguyện
đặt
doanh
nghiệp

trong
tình
trạng
luôn luôn suy
nghĩ
làm sao
tiếp
tục
cài
tiến, tiếp
tục
phát
triển,
đặc
biệt

những doanh
nghiệp hoạt
động
trong
một môi trường
khắc
nghiệt,
bợ cạnh
tranh
gay
gắt.
3.3.1.2.
Tái
cấu

trúc
không

nguyên
Như đã ứình bày
tại
phần
trên,
tái
cấu trúc
doanh
nghiệp
chính là
thiết
lập
lại
trạng
thái cân
bằng
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
nhằm duy trì tính ổn
đợnh

tạo
cơ sở cho
doanh

nghiệp
phát
triển
trong
những điều
kiện,
hoàn
cành luôn
thay
đổi.
Tái cấu trúc
doanh
nghiệp
luôn
phải
được xem xét một cách
thuồng
xuyên,
nếu
không,
tình
trạng
mất cân
bằng
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
có thê

xảy ra bất
cứ lúc
nào.
Tình
trạng
mất cân
bằng
này
sẽ
dẫn đến khá
năng:
hoạt
động
bợ
đình
trệ
dẫn
tới
việc
doanh
nghiệp
bợ
phá
sản;
hoặc doanh
nghiệp
vẫn
tồn tại
nhưng
hoạt

động
thiếu
hiệu
quả -
doanh
nghiệp
vẫn
tồn
tại
những
không phát
triển.
Nếu
doanh
nghiệp
chỉ
tiến
hành tái cấu trúc
khi
đã rơi vào
trạng
thái
mất
cân
bằng, bằng
cách
đồi
mới,
sắp xếp
lại

bộ máy và
hoạt
động,
chuyển
Phạm
Kiều
Trang
18
Lóp A3 -
QTKD
- K42

×