Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Lời mở đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, mọi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào
khác phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi phí thấp
nhất sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Đứng trớc thực tế nh vậy Hacatex cũng không ngừng vận động luôn
bám sát để nắm bắt sự thay đổi của thị trờng, mạnh dạn áp dụng những thành
tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, tổ chức điều chỉnh lại cơ cấu
lao động, tác phong làm việc công nghiệp trong công ty Với mục tiêu chất l -
ợng sản phẩm đặt lên hàng đầu, sản phẩm của HACATEX dù còn mới mẻ nhng
đã nhanh chóng đợc thị trờng nội địa chấp nhận và trong tơng lai không xa sản
phẩm của công ty sẽ vơn ra thị trờng khu vực và thế giới.
Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 7 tuần thực tập tại Công ty nhng em đã
thấy một không khí làm việc rất sôi nổi, nó giúp em hiểu đợc thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty
nói riêng trong cơ chế thị trờng, giúp em so sánh, kiểm nghiệm và áp dụng
những gì mình đã đợc lĩnh hội từ các thầy cô đến thực tế sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty nhất là các cô chú
trong phòng Tổ chức hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Hùng - giảng viên
khoa Kinh tế đã nhiệt tình hớng dẫn em, giúp em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Dơng
Phần I:
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
1
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
khái quát về cônG ty dệt vải công nghiệp hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội.
Năm 1967 trong giai đoạn Miền Bắc đang chịu ảnh hởng nặng nề bởi
cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, một nhà máy dệt chăn thuộc Liên
hiệp dệt Nam Định đã sơ tán lên Hà Nội và tạo cơ sở xản xuất chăn chiên tại xã
Vĩnh Tuy huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Bớc khởi đầu này nhà máy gặp không ít khó khăn nh quy trình công
nghệ thủ công lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ ngèo nàn, hơn nữa trớc kia nhà
máy tận dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu bông sợi rối của Liên hiệp dệt
Nam Định thì bây giờ để có nguyên liệu đảm bảo tiếp tục sản xuất nhà máy
phải thu mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau nh Dệt 8-3, Dệt Kim đông
xuân nh ng nguồn nguyên liệu này cũng đợc cung cấp thất thờng không đều
đặn. Chính vì vậy mà trong thời gian này nhà máy liên tục làm ăn thua lỗ và
phải trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc.
Cho đến năm 1970 trong công cuộc miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, dới sự giúp đỡ to lớn của nớc bạn Trung Quốc một dây chuyền sản xuất vải
mành từ sợi bông để làm lốp xe đã đợc lắp đặt tại nhà máy, đến năm 1972 dây
chuyền này chính thức đi vào hoạt động và sản xuất ổn định đã mở ra một trang
sử mới, một hớng đi mới đầy triển vọng cho nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy cung cấp cho nhà máy cao su Sao Vàng để
làm lốp xe đạp và cung cấp cho một số công ty thơng mại khác ở miền Bắc. Sản
phẩm này đã mang lại lợi nhuận cho nhà máy và góp phần vào công cuộc xây
dựng đất nớc.
Để mở rộng sản xuất kinh doanh năm 1973 nhà máy lắp thêm dây
chuyền sản xuất vải bạt để làm bạt, giầy vải Trong cùng thời gian này nhà
máy đã chuyển giao lại dây chuyền sản xuất chăn chiên cho Liên hiệp Dệt
Nam Định sau đó đổi tên lại thành nhà máy Dệt vải công nghiệp Hà Nội.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
2
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Với công nghệ mới và hớng đi đúng đắn đã giúp nhà máy từ chỗ
làm ăn thua lỗ, quy mô nhỏ với tổng vốn đầu t ban đầu chỉ 475.406VNĐ (thời
giá năm 1968), số cán bộ công nhân viên chỉ 174 ngời trong đó có 144 công
nhân trực tiếp sản xuất, đến năm 1988 -sau hơn 10 năm hoạt động tổng vốn đầu
t đă lên tới trên 5 tỷ VNĐ (thời giá năm 1968), tổng sản lợng đạt trên 10 tỷ
VNĐ và số cán bộ công nhân viên lên tới 1.079 ngời trong đó có 986 công nhân
trực tiếp sản xuất. Điều này chứng tỏ mặc dù trong cơ chế bao cấp sản xuất kinh
doanh dới sự chỉ đạo của Nhà nớc nhng nhà máy đã không lệ thuộc mà luôn nỗ
lực phấn đấu để ngày càng phát triển.
Năm 1988 nhà máy đạt đỉnh cao về tiêu thụ sản phẩm, gồm có:
3,308 triệu m
2
vải mành và 2,8 triệu m
2
vải bạt các loại. Song song với việc sản
xuất nhà máy tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng nh: văn phòng, nhà xởng, kho
bãi, khuôn viên trong nhà máy cùng với việc không ngừng đầu t thêm máy móc
thiết bị tạo điều kiện và môi trờng làm việc tốt hơn cho công nhân. Đây có thể
coi là thời kỳ tăng trởng của nhà máy.
Trớc thực trạng đất nớc vào giữa thập kỷ 1980 đầy những khó
khăn gay gắt và phức tạp đã đặt ra một yêu cầu khách quan, bức xúc có ý nghĩa
sống còn với nền kinh tế nớc nhà. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã có sự đổi mới
về t duy kinh tế, cụ thể là trong chỉ thị số 10 của Bộ Chính Trị đã nêu rõ: xoá bỏ
cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần,
tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh dới sự quản lý của Nhà nớc.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 tình hình trên thế
giới cũng hết sức phức tạp, sự khủng hoảng chính trị ở Đông Âu và nhất là sau
khi Liên Bang Xô Viết tan rã đã ảnh hởng trực tiếp đến nền chính trị và kinh tế
Việt Nam, các yếu tố đầu vào bị hạn chế nh vốn, nguyên liệu , các sản phẩm
đầu ra bị thu hẹp thị trờng tiêu thụ truyền thống.
Trớc những thực tế nh vậy đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam không ít những cơ hội phát triển nhng cũng đầy những khó khăn và thử
thách, nó đòi hỏi phải có sự thay đổi để thích ứng với một thời cuộc mới.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
3
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Trong bối cảnh nh vậy, để bóc tách khỏi sự bao cấp của Nhà nớc,
tự chủ trong việc sản xuất và kinh doanh nhà máy đã đề ra hàng loạt các giải
pháp nh: tinh giản bộ máy, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu lao động, thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, tìm tòi áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
đầu t trang thiết bị máy móc, nghiên cứu thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm, tập
chung vào những cái thị trờng cần để đáp ứng đợc mọi nhu cầu đa dạng của thị
trờng . Bằng tất cả những nỗ lực đó nhà máy đã hạn chế đ ợc những khó khăn
và tận dụng đợc những cơ hội mới để phát triển. Với cơ chế kinh tế mới nhà
máy đã dần dần khẳng định vị trí và vai trò của mình trong sự nghiệp công
nghiệp hoá đất nớc.
Ngày28 tháng 8 năm 1994 để phù hợp với việc sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trờng, Bộ công nghiệp đã quyết định đổi tên Nhà máy Dệt vải
công nghiệp Hà Nội thành Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội. Tên giao dịch
của công ty là: haicatex viết tắt của: Ha noi Intrustrial Cavas Textile
Company.
Hiện nay Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một thành viên của
Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam, vẫn thuộc loại hình Công ty Nhà nớc, hoạt
động trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp Nhà nớc (trớc đây là Luật Công ty)
và dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty. Tổng công ty tạo điều kiện cho
công ty mở rộng thị trờng ra nớc ngoài về xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu
nguyên vật liệu vì phần lớn nguyên liệu của Công ty phải nhập từ nớc ngoài.
Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và
chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không ngừng cải
tiến về bộ máy quản lý cũng nh công nghệ để nâng cao năng xuất sản xuất và
chất lợng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Cuối những năm 1990 mặt hàng vải bạt của Công ty đã bớc vào
giai đoạn suy thoái và vải mành phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm
ngoại nhập cả về chất lợng và giá cả. Đứng trớc thực trạng đó vào đầu những
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
4
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
năm 2000, Công ty đã nghiên cứu và mạnh dạn đầu t, thay thế hàng loạt các
máy móc thiết bị mới. Cụ thể năm 2002 đã có ba dự án đi vào hoạt động:
-Tháng 1/2002 đầu cuộn vải của dây chuyền nhúng keo đợc thay
thế với tổng mức đầu t trên 2 tỷ đồng và kết quả là chấm dứt đợc lỗi ngoại quan
của vải mành nhúng keo nh lồi, lõm bề mặt nhũn xốp, mặt bên không phẳng,
giảm 99% lỗi loại B&C .
- Tháng 9/2002 Công ty đầu t thêm hai máy xe allmasaurer
của Cộng hoà liên bang Đức và một máy dệt mành picanol của Bỉ vào sản
xuất với tổng vốn đầu t 21.970.494.400 VNĐ. Dây chuyền này có năng suất
tăng gấp từ 5 đến 7 lần so với dây chuyền cũ.
- Và đặc biệt phải kể đến là dây chuyền sản xuất vải không dệt lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, dây chuyền này đợc khởi công lắp đặt vào tháng
11/2001 và đến tháng 10/2002 đợc đa vào sản xuất để kỷ niệm ngày Giải phóng
Thủ đô. Tổng vốn đầu t cho dây chuyền này lên tới 63.622.939.000VNĐ. Đây
là dây chuyền khá hiện đại có mặt lần đầu tiên tại Việt Nam với quy trình sản
xuất hoàn toàn tự động. Vải không dệt đợc sử dụng cho các ngành công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, đồ gia dụng (nh làm thảm) .
Mặc dù mới đi vào sản xuất đợc hơn một năm nhng sản phẩm Vải
không dệt đã trở thành ngành hàng chủ lực của Công ty. Quý IV/2002- 412.342
m
2
thành phẩm đã đợc tiêu thụ và đem lại doanh thu là 2.908 triệu đồng, năm
2003 tiêu thụ đợc 4.960.000 m
2
tơng ứng với 26.181 triệu đồng. Tuy nhiên đây
là sản phẩm lần đầu tiên đợc sản xuất trong nớc, nguyên liệu hoàn toàn nhập
ngoại nên cũng còn rất nhiều khó khăn trớc mắt đòi hỏi Công ty phải có một
chiến lợc phù hợp để tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng
Năm 2004 dự tính Công ty sẽ đầu t thêm 4 máy dệt mành của
Trung Quốc và thay thế bộ chỉnh tâm, miệng hút keo của máy nhúng
keo
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển Công ty Dệt vải Công nghiệp đă
từng bớc khẳng định vị trí của mình trên thị trờng cũng nh trong công cuộc
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
5
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Công ty đã không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm hạ giá thành để thay thế hàng ngoại nhập và ngày càng vơn xa
hơn nữa ra thị trờng khu vực và thế giới. Bên cạnh đó công tác tổ chức luôn đợc
đặc biệt quan tâm nhằm tạo lập tác phong công nghiệp cho ngời lao động hoàn
thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ cơ cấu sản xuất kinh doanh năng động, hiệu quả
thích ứng cao hơn trong cơ chế thị trờng. Năm 2002 Công ty đã áp dụng hệ
thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000.
Vợt qua hàng ngàn những khó khăn và thử thách từ một nhà máy sản xuất
lạc hậu với quy mô nhỏ tới nay sau gần 40 năm trởng thành Công ty đã có 9 chi
nhánh giới thiệu sản phẩm trải rộng khắp ba miền đất nớc. Công ty cũng đã hai
lần nhận đợc huân chơng lao động hạng II và hạng III của Nhà nớc trao tặng
cùng nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm trong nớc. Hàng năm
công ty đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động d thừa góp phần vào việc
ổn định trật tự xã hội ....
Hiện nay Công ty gồm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp sản xuất vải bạt.
Xí nghiệp sản xuất vải mành.
Xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
Xí nghiệp may.
(Nh đã nói ở trên sản phẩm vải bạt đã bớc vào giai đoạn suy
thoái
nên sớm muộn nó sẽ đợc thay thế bằng một mặt hàng khác)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 782 ngời (tính đến hết
31/12/2003) trong đó có 672 công nhân sản xuất. Lao động của công ty đa phần
là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Trình độ của ngời lao động đợc Công ty rất
chú trọng: Trình độ ĐH và trên ĐH chiếm 6,5%; THCN& CĐ chiếm:6.79%;
thợ bậc 6+7là:11,69%; thợ bậc 5 là:20,69%; thợ bậc 3+4là :17,29%. Tuy nhiên
tỷ lệ này cha cao, Công ty cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới. Đời
sống vật chất cũng nh tinh thần của ngời lao động ngày càng đợc quan tâm
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
6
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Thành công của Haicatex đã góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát
triển của ngành dệt may Việt Nam và trong sự nghiệp xây dựng đất nớc.
II. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của haicatex :
1-Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Công ty chuyên sản xuất các loại vải công nghiệp phục vụ cho các ngành
công nghiệp khác nh giao thông, thuỷ lợi, sản xuất đồ dân dụng .Tuỳ vào tính
năng của mỗi loại mà nó đáp ứng cho mỗi ngành nghề khác nhau. Công ty sản
xuất 4 loại sản phẩm:
Vải Mành :Vải mành đợc sản xuất để cung cấp cho ngành công nghiệp
làm lốp ô tô, xe máy, xe đạp Sản phẩm của Công ty đ ợc tiêu thụ bởi
Công ty Cao su SaoVàng, Công ty Cao su Đà Nẵng
Vải Bạt : Sản phẩm này đợc sử dụng làm bạt, bao tải hàng nhẹ, làm
giầy vải trong quân đội, găng tay, quần áo bảo hộ lao động
Vải Không Dệt: gồm Vải địa kỹ thuật và Vải lót giầy Vải địa kỹ
thuật đợc sử dụng để làm đờng chống lún, đê kè thuỷ lợi
--Vải lót giầy đợc cung cấp cho nhà sản xuất giầy,
làm thảm, lót thành ô tô,
Sản phẩm May: Ngoài các sản phẩm may mặc thông thờng Công ty th-
ờng xuyên nhận các hợp đồng may quần áo bảo hộ cho các Công ty
lớn nh Dệt 8/3, Honda, Lilama , hợp đồng may áo Jaket cho Hàn
Quốc, Anh Trong những năm gần đây sản phẩm của Công ty đã xâm
nhập vào thị trờng Mỹ và EU với kim ngạch xuất khẩu ngày càng
tăng.
Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất chủ yếu từ sợi Nylon6.6.6, PA
(sản xuất vải mành), xơ PES, PP (sản xuất vải không dệt),sợi Cotton,PC, PE
(sản xuất vải bạt) Các loại sợi này đ ợc nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đức .
Sử dụng nhiên liệu là điện và than.
Hoá chất nhúng keo là VP latex, SBR latex và Resorcinol.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
7
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại vải công nghiệp
nên chiếm khá nhiều u thế kinh doanh. Tuy nhiên sản phẩm của công ty vẫn bị
canh tranh bởi một số hàng ngoại nhập cả về giá cả và chất lợng, một phần do
máy móc thiết bị của ta cha sánh kịp một phần do nguyên vật liệu của ta phải
nhập từ nớc ngoài nên giá cả sản phẩm còn cao.Trong thời gian tới công ty sẽ
gặp không ít khó khăn khi Hiệp định cắt giảm thuế quan CEPT/AFTA đợc áp
dụng vào năm 2006 đối với các nớc ASEAN khi đó thuế nhập khẩu giảm xuống
chỉ còn 0-5% và tiến tới Việt Nam ra nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO)
vào năm 2005 sẽ mở ra không ít cơ hội nhng cũng đầy khó khăn và thách thức.
Cùng với việc cố gắng hoàn thành tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh
của mình công ty cũng cố gắng hoàn thành tốt nhịệm vụ của mình đối với nhà
nớc, dới đây là tình hình thực hiện nghĩa đóng góp vào Ngân sách nhà n-
ớc(NSNN) của công ty trong ba năm gần đây:
Chỉ tiêu
2
001
2
002
2
003
02/
01(%)
03/
02(%)
Nộp
NSNN(tr.đ)
1
1.715
1
2.89
2
3.8465
110
.03
185
Nhìn bảng trên ta thấy chỉ tiêu nộp NSNN của công ty tăng khá cao trong
mấy năm vừa qua, nó thể hiện sự lỗ lực không ngừng của công ty.
2- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Haicatex bao gồm 4 xí nghiệp thành viên:
1. Xí nghiệp Bạt
2. Xí nghiệp Mành
3. Xí nghiệp Vải Không Dệt
4. Xí nghiệp May
Tơng ứng sản xuất 4 loại sản phẩm mỗi sản phẩm có một quy trình sản
xuất khác nhau, công nghệ sản xuất độc lập, mức độ phức tạp của mỗi quy trình
phụ thuộc vào yêu cầu sản xuất của từng loại sản phẩm.
* Quy trình sản xuất Vải Mành Nhúng Keo: Với nguyên liệu từ sợi PA,
Nylon6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập từ nớc ngoài) trải qua ba công sản xuất
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
8
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
chính: xe, dệt , nhúng keo ta có thành phẩm là: Vải mành 840D/1; 840D/2;
1260D/2 đợc sử dụng để làm lốp ô tô, xe máy, xe đạp
* Quy tình sản xuất vải không dệt: Vải không dệt đợc sản xuất từ sơ PES,
PP nhập từ nớc ngoài với các sản phẩm HD130, HD180, HD200,... đợc sử dụng
trong giao thông, thuỷ lợi, đồ gia dụng,... Sản phẩm đợc sản xuất trên dây
chuyền thiết bị hiện đại, tự động hoá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm
cuối cùng dây chuyền này đợc chuyển giao từ tập đoàn DILO-CHLB Đức( tập
đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất vải không dệt theo công nghệ xuyên
kim. Với công suất đạt khoảng 10.000.000 m
2
/năm sản phẩm của dây chuyền
này đang là một trong các ngành hàng chủ lực của công ty. Sản phẩm này đã có
mặt ở một số công trình tiêu biểu nh: Đờng Cầu Rào -Đồ Sơn, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh....
* Quy trình sản xuất vải bạt: Vải bạt đợc sử dụng làm giầy vải, bao tải,
bảo hộ,... đợoc chế xuất từ sợi cotton, PC, PE sản phẩm có các loại vải Bạt3x3,
Bạt 178, Bạt 3419. Hiện nay quy mô của dây chuyền này đang đợc công ty thu
nhỏ lại vì chu kỳ sống của sản phẩm này đã bớc vào giai đoạn suy thoái.
* Quy trình sản xuất sản phẩm may: Đây là ngành hàng còn non trẻ, thiếu
kinh nghiệm, không đồng bộ nên quy mô còn nhỏ cha cạnh tranh đowcj với thị
trờng trong nơc . Tuy nhiên trong hai năm vừa qua sản phẩm của công ty đã
xuất khẩu sang thị trờng Mỹ và Châu Âu với tổng sản lợng tăng đáng kể cụ thể
năm 2003 tăng 210% so với 20002 và dự kiến năm 2004 sẽ tăng 130% so với
2003.
Các quy trình sản xuất đợc mô tả nh sau:
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
9
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải mành nhúng keo
Lỗi
Đạt
Đạt Lỗi
Đạt
Đạt
Lỗi
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
10
Sợi dọc
Xe lần 1
Sợi đơn
Xe lần 2
Sợi đơn
Sợi ngang
Kiể
m
tra
Nhập kho
Xe suốt
Kiể
m
tra
Kiể
m
tra
Dệt vải
mành
Sâu go
Nhúng keo
Đóng gói, nhập
kho thành phẩm
Chỉnh sửa
Chỉnh sửa
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải Bạt
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
Sợi
Lờ , dồn
Đánh ống
Xe suốt
Đậu sợi
Suốt ngang
Sợi ngang
Đóng kiện
Hoàn thiện
Dệt
Go
Nhập kho
11
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy trình sản xuất vải không dệt
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
12
Xơ P.P, P.E
Hệ thống máy
xuyên kim
Máy xếp chống
Máy xé trộn
Nhập kho thành
phẩm
Máy trải
Đóng gói
Máy hoàn thiện
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy trình công nghệ may
Lỗi
Đạt
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
13
Nguyên liệu
( Vải)
Giáp mẫu , cắt
Kiể
m
tra
Chỉnh sửa
Vắt sổ
May
Hoàn thiện
(khuy cúc )
Là
Nhập kho
Đóng gói
Chỉnh sửa
Kiể
m
tra
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
III. Đánh gía công nghệ sản xuất sản phẩm của Haicatex:
1. Một số lý luận chung về công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật
chất hoặc thông tin. Công nghệ gồm hai phần:
Phần cứng : Bao gồm máy móc thiết bị cho sản xuất hàng hoá và dịch
vụ còn đợc gọi là phần vật chất.
Phần mềm: hay còn gọi là phần phi vật chất bao gồm những kỹ năng ,
kỹ xảo, kiến thức quản lý điều hành, phơng pháp sản xuất bí quyết kỹ thuật.
Với định nghĩa nh trên thì công ghhệ bao gồm:
Trang thiết bị (Technoware)
Kỹ năng (Humanware)
Thông tin (Infoware)
Tổ chức (Organware)
Trên đây là quan niệm về công nghệ của tổ chức kinh tế xã hội Thái Bình
Dơng-ESCAP. Theo tổ chức UNCTAD thì một số hoạt động sau đây cũng thuộc
phạm trù công nghệ:
1-Nghiên cứu khả thi và khảo sát thị trờng trớc khi đầu t. Đây là việc làm
quan trọng vì nó giúp cho nhà đầu t biết đợc liệu có khả năng đầu t vào thị trờng
đó không ? Thị trờng đó có đặc điểm gì? Sản phẩm của công nghệ có đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng không ? Môi trờng đầu t thế nào?...Tất cả những hoạt
động này sẽ hạn chế rủi ro trong quyết định đầu t.
2-Thu thập thông tin về một số kỹ thuật sẵn có và sẽ có trong tơng lai gần. Trên
cơ sở đó nhà đầu t phải tìm hiểu, lựa chọn kỹ thuật thuộc công nghệ nào cho
phù hợp với dự định phát triển sản xuất hàng hoá của mình. Những thông tin kỹ
thuật này còn là tiền đề quan trọng cho sự lựa chọn đúng đắn chiến lợc kinh
doanh của tất cả các doanh nghiệp.
3-Thiết kế kỹ thuật là làm cho máy móc thiết bị kỹ thuật sẵn có phù hợp với quy
trình công nghệ, phù hợp với đăc điểm điêù kiện tự nhiên tạinơi xây dựng nhà
máy.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
14
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
4-Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị. Trên cơ sở các thiết kế sẵn có tiến hành
xây dựng và lắp đặt trang thiét bị nh : xây dựng nhà xởng, hệ thông giao thông,
thoát nớc lắp đặt máy móc thiết bị chính, phụ trợ, hệ thống điệ cấp nớc, .
5-Phát triển công nhân tức là tri thức về bản thân quá trình vận hành sản xuất
bao gồm quản lý điều hành, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dỡng kỹ năng, kỹ
xảo, thông tin về thị trờng liên quan đến sản phẩm, năng lực cải tiến để nâng
cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả sử dụng bí quyết kỹ thuật.
Công nghệ không phải là khái niệm bất biến, mà nó luôn lôn biến đỏi sao cho
phù hợp và thích ứng với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong một
giai đoạn cụ thể. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nh hiện nay
công nghệ rất nhanh chóng bị lạc hậu bởi công nghệ mới tiên tiến không ngừng
xuất hiện. Nắm rõ quy luật này Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đã không
ngừng đầu t đổi mới trang thiết bị, đầu t phát triển nguồn nhân lực, cập nhật
thông tin để có sự thay đổi linh hoạt và đặc biệt là cách thức tổ chức quản lý
khoa học Điều này đ ợc thể hiện cụ thể nh sau:
Trang thiết bị: Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Để cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập, khẳng định
vị trí của mình ở thị trờng trong nớc và có cơ hội nắm bắt thị trờng nớc
ngoài, công ty đã đầu t hàng loạt máy móc thiết bị mới.Nổi bật nhất là năm
2002 có nhiều dự án đầu t đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu t hàng trăm
tỷ đồng nh: Thay thế bộ Loadcell đo lực căng mới của Đức, bộ tín hiệu cũ
của Trung Quốc đợc thay thế bằng bộ khuyếch đại kỹ thuật số đảm bảo các
thông số đo lực căng của vải ổn định, cải tạo hệ thống lò dầu, hai máy xe sợi
của tập đoàn ALLMA SAURER- CHLB Đức và Một máy dệt cao tốc
PICANOL của Bỉ có công suất tăng từ 5 đến 7 lần so với máy cũ của Trung
Quốc góp phần nâng cao năng xuất và chất lợng sản phẩm, tạo khả năng sản
xuất thên nhièu mặt hàng mới mang tính chiến lợc nh: vải lốp xe máy, ô tô
tải nặng 1260D/2; 1260D/3; 1890D/2... Thị phần vải mành của công ty ngày
càng cao có mặt tại các công ty Cao su lớn trên khắp đất nớc nh Công ty Cao
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
15
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
su Sao Vàng; Cao su Đà Nẵng; Cao su Miền Nam và một số công ty có vốn
đầu t nớc ngoài nh: Công ty Shinfa,Công ty Thời ích và Fungkeong của
Malaysia... Đặc biệt là dây chuyền sản xuất Vải không dệt có vốn đầu t là
63.622.939.000 VNĐ, đây là dây chuyền hiện có duy nhất tại Việt Nam.
Quy trình sản xuất hoàn toàn tự động, tuy mới đi vào sản xuất nhng đã đem
lại doanh thu khá cao cho công ty...
Vải mành và Vải không dệt tuy có u thế là đơn vị duy nhất ở Việt Nam sản
xuất hai mặt hàng này, đợc đằu t trang thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại
nhng còn gặp nhiều trở ngại nh: chịu áp lực của hàng ngoại nhập với giá thành
hạ, sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới và việc cắt giảm sản lợng lắp giáp
xe máy dẫn đến giảm sản lợng tiêu thụ lốp xe... Tuy nhiên cũng có những dấu
hiệu đáng mừng cho sản phẩm vải địa kỹ thuật vì hệ thống giao thông phát
triển trên khắp đất nứơc từ nông thôn đến thành thị, hệ thống đê kè thuỷ lợi
cũng ngày đợc quan tâm áp dụng những kỹ thuật cao... Đứng trớc thực tế đó
công ty đã không ngừng tìm hiểu xu thế của thị trờng để nắm bắt thông tin,
khảo sát tìm nguồn nguyên liệu tốt để hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứu thị
hiếu của khách hàng để đa ra các sản phẩm mới phù hợp hơn... Song song với
việc nâng cao hiệu quả của công tác sau đầu t, công tác tổ chức cũng luôn đợc
công ty quan tâm, đổi mới.
Công tác tổ chức: để thích ứng cao hơn với cơ chế thị trờng và để phù hợp
với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật công ty đã luôn cố gắng để
hoàn thiện cơ cấu lao động của mình nh:
- Tinh gỉam lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
- Phân công lao động hợp lý đúng ngời đúng việc.
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên nh: Nhân viên văn phòng không
dới trình độ Trung cấp; Công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề trình độ
nhất định và say mê công việc; Nhân viên kỹ thuật phải có tay mghề cao đợc
đào tạo từ những trờng CĐ, ĐH có chất lợng.Thực tế trong những năm gần đây
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
16
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
cán bộ kỹ thuật của công ty đợc tuyển dụng từ các trờng ĐH Bách Khoa, CĐ
KT KT CNI,....
- Tuyển dụng khi thật cần thiết, tránh tình trạng thân quen kém chất lợng
vì điều này ảnh hởng đến chất lợng công việc.
- Thờng xuyên bồi dỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để họ
nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của khoa học kỹ thuật, nghiêm khắc loại
bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho ngời lao động, nghiêm khắc loại
bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Có chế độ khen thởng kỷ luật rõ ràng, quan tâm hợp lý đến bản thân và
gia đình ngời lao động để khuyến khích họ hăng say làm việc. Luôn luôn tạo
cơ hội cho họ phát huy hết khả năng của mình
.............
Mặc dù có nhiều cố gắng để kiện toàn bộ máy cuả mình song nói chung tỷ lệ
CĐ, ĐH của công ty còn thấp chiếm dới 10%, nên cần có biện pháp điều chỉnh
thiết thực hơn nữa.
Công ty cần thừơng xuyên có sự hợp tác, trao đổi thông tin với ngời lao động để
phát huy sự sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi ngời.
Quan tâm hơn nữa đến đời sống ngời lao động.
Thông tin (Infowave): Thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Thông tin là căn cứ
để tiến hành xây dựng chiến lợc của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định
các chỉ tiêu chiến lợc, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những thông
tin xác thực về số lợng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật t , tiền
vốn ...và sự kết hợp tối u giữa sức sản xuất với t liệu sản xuất, để làm ra sản
phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất. Xác định đợc vai trò đó công ty đã
luôn bám sát thị trờng mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu và sàng lọc xử lý thông
tin về máy móc thiết bị, phơng pháp sản xuất và về cả khách hàng ... từ đó sẽ
giảm thiểu các rủi ro khi đa ra quyết định sản xuất kinh doanh. Ví dụ nh Vải
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
17
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
không dệt hiện là một sản phẩm mới của công ty và cũng là sản phẩm lần
đầu tiên đợc sản xuất trong nớc, để sản phẩm của mình có thể thay thế hàng
ngoại nhập thì công ty đã phải thu thập thông tin về thị trờng, phân tích, xử
lý để đa ra chính sách về chất lợng và giá cả hợp lý .... đó cũng là một phần
công nghệ
Nh đã nói ở trên công nghệ luôn phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên trình độ phát triển của nó trong từng ngành lại có
sự khác nhau, vì mỗi ngành lại bị chi phối bởi môi trờng kinh doanh khác nhau
nên lại có chỉ tiêu đánh giá riêng. Mỗi công nghệ sản xuất sản xuất sản phẩm
lại có sự đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, đặc thù của từng sản
phẩm.
IV- Cơ cấu sản xuất của công ty:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên bộ phận sản xuất trong công ty
đợc chia làm ba phận chủ yếu: Bộ phận sản xuất chính; Bộ phận sản xuất phụ
và Bộ phận phụ trợ. Các bộ phận tác động qua lại hỗ trợ cho nhau thành một hệ
thống không thể tách rời.
Bộ phận sản xuất chính: Bộ phận sản xuất chính bao gồm các phân xởng trực
tiếp sản xuất
- Phân xởng sợi: Có nhiệm vụ kéo sợi để cung cấp cho các phân xởng dệt.
- Phân xởng dệt: Có nhiệm vụ dệt thành các mảnh vải theo mẫu mã kích thớc
của phòng kỹ thuật đa xuống.
- Phân xởng nhúng keo:Có nhiệm vụ đa những mảnh vải đã đợc dệt xong
nhúng vào dung dịch keo và đa vào nhập kho.
- Phân xởng may: Có nhiệm vụ may các sản phẩm theo mẫu mã kích thớc của
phòng kỹ thuật đa xuống.
- Phân xởng vải không dệt: có nhiệm vụ sản xuất ra những tấm vải không dệt
theo kích thớc, mẫu mã và đóng gói theo quy định.
Bộ phận sản xuất phụ:
-Phân xởng chuẩn bị: Có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên liệu cho phân xởng dệt.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
18
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Bộ phận phụ trợ:
- Trạm điện: Cung cấp điện năng cho sản xuất và sửa chữa máy móc bị hỏng.
- Xởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa các máy móc thiết bị khi có sự cố và
trong điều kiện cho phép chế tạo ra các phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị
của công ty.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
19
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Mặt Bằng Sản Xuất Của Công Ty
V. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội:
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
20
Phòng Gian hàng Nhà xe
Bảo Vệ giới thiệu
sản phẩm
Nhà kho
P.
B.
V
Xí nghiệp Mành- Nhúng Keo
Phân xưởng Mành
Xí nghiệp Bạt
Xí nghiệp Mành - Nhúng
Keo
Phân xưởng Nhúng Keo
Nhà kho
Công ty
Khu xử lý nư
ớc thải nhúng
keo
Xí nghiệp
May
Phân xư
ởng II
Nhà
ăn
công
ty
Xí nghiệp
Vải
Không
Dệt
Xí
nghiệp
May
Phân
xưởng
I
Xưởng Cơ
Khí
PC
CC
Y
tế
Nhà
trẻ
Công ty
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
1. Các cấp quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức thành hai cấp quản lý với mô hình
trực tuyến chức năng. Đi kèm với với mỗi cấp quản lý là các phòng ban chức
năng tham mu cho mỗi cấp, cụ thể nh sau:
Cấp I: Cấp công ty: Bao gồm Giám đốc công ty, hai phó giám đốc công
ty cùng các phòng ban chức năng trợ giúp giám đốc. Các phòng ban chức
năng kiểm tra và đa ra các thông tin của toàn công ty về lĩnh vực mà
mình theo dõi để báo cáo giám đốc. Giám đốc tên cơ sở những thông tin
thu thập đợc hoặc trức tiếp hoặc gián tiếp sẽ đa ra các quyết định. Các
phòng ban gồm có:
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Sản xuất - Kinh doanh
- Phòng Kỹ thuật - Đầu t
- Phòng Bảo vệ quân sự
- Phòng dịch vụ đời sống
Cấp xí nghiệp : Công ty gồm có bốn xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp Mành- Nhúng keo
- Xí nghiệp Bạt
- Xí nghiệp Vải không dệt
- Xí nghiệp May
Mỗi xí nghiệp đều có các giám đốc và phó giám đốc thực hiện chức năng quản
lý và chức năng kỹ thuật đảm bảo sản xuất ổn định. Nhìn tổng quát cấp xí
nghiệp gồm có: Phòng quản lý; Phòng kỹ thuật và Các tổ sản xuất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quản lý trong công ty:
Trong công ty tuỳ theo trách nhiệm và lĩnh vực cụ thể mà các thành viện trong
ban giám đốc, các phòng ban chức năng, cũng nh giám đốc các xí nghiệp có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhng lại phối hợp chặt chẽ vơí nhau để đảm
bảo cho sự hoạt động của công ty đợc nhịp nhàng ăn khớp.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
21
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Giám đốc công ty là ngời nắm quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm
giám sát, điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách
nhiệm trớc cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ cố vấn trợ giúp cho giám đốc công ty trong
công tác chỉ huy và điều hành các hoạt động của công ty, cụ thể nh sau:
*Phó giám đốc Kỹ thuật sản xuất: Là ngời chỉ đạo trực tiếp các
công tác kỹ thuật nh: công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, kiểm
tra chất lợng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào , chất lợng sản phẩm đầu ra. Phó
giám đốc kỹ thuật sản xuất phụ trách các phòng: Sản xuất-Kinh doanh-Xuất
nhập khẩu; Phòng Kế toán- Tài chính; Phòng Kỹ thuật- Đầu t.
* Phó giám đốc tổ chức hành chính: Là ngời chỉ đạo trực tiếp các
công việc về tổ chức hành chính nh tuyển dụng, đào tạo lao động, chănm lo
đời sống cán bộ công nhân viên và phụ trách các phòng: Tổ chức hành
chính; Phòng Bảo vệ; Phòng Dịch vụ đời sống.
Phòng Kỹ thuật- Đầu t: Hớng dẫn tổ chức và giám sát thực hiện các
quy trình công nghệ. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết
bị toàn công ty. Lập các dự án về đầu t mở rộng quy mô sản xuất và
đầu t đổi mới công nghệ.
Phòng Sản xuất- Kinh doanh - Xuất,nhập khẩu: Lập kế hoạch sản xuất
chịu trách nhiệm mua vật t đầu vào và thực hiện phân phối tiêu thụ
sản phẩm, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trờng
thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài, xem xét các hợp đồng và
cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng.
Phòng Tài chính- Kế toán: Theo dõi tình hình tài chính của công ty,
tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá thành sản phẩm từ đó tổng hợp số liệu
và phân tích tình hình tài chính và lập báo cáo tài chính cho công ty.
Phòng Tổ chức -Hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân
sự, kết hợp với các phòng ban khác tổ chức sắp xếp phân công lao
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
22
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
động hợp lý, chịu trách nhiệm về quản lý tiền lơng, bảo hộ lao động
và các chế độ khác với ngời lao động.
Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh, trật tự,
phòng cháy, chữa cháy bảo vệ tài sản của công ty và thực hiện công
tác quân dân, tự vệ.
Phòng dịch vụ đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong công ty, gồm có các chức năng nh nấu ăn, trông trẻ... giúp cán
bộ công nhân viên yên tâm sản xuất.
Bộ phận quản lý các xí nghiệp thanh viên có trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động của xí nghiệp mình. Lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát, việc
thực hiện kế hoạch sản xuất đợc giao theo đúng tiến độ và chất lợng,
chịu trách nhiệm về an toàn lao động cho ngời và thiết bị rong xí
nghiệp, kết hợp với phòng sản xuất kinh doanh về mua bán nguyên
vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đâù ra.
3. Đánh giá bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong công ty
đợc chuyên môn hoá cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhng không rời rạc
mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các
phòng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc đợc giám đốc uỷ
quyền. Trong những năm gần đây để phù hợp với nền kinh tế thị trờng công ty
đã liên tục thực hiện công tác tinh giảm, sàng lọc lao động, giảm thiểu lao động
gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt... Công tác này cần đợc
tiếp tục phát huy trong những năm tới nhất là vào năm 2005 nớc ta ra nhập Tổ
chức thơng mại thế giới và 2005 ra nhập khối mậu dịch tự do ASEAN. Tuy
nhiên công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo cán bộ quản
lý vì hiện tại cán bộ quản lý trong công ty có trình độ ĐH, trên ĐH và CĐ còn
hạn chế.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc mô tả nh sau:
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
23
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
24
Tổ sản
xuất 2
Tổ sản
xuất 1
Tổ sản
xuất N
Giám Đốc
P. GĐ Tổ chức P. GĐ Kỹ thuật
Phòng
Kế toán
T.chính
Phòng
Kỹ thuật
Đầu tư
Phòng
T.chức
H.chính
Phòng
SXKD-
XNK
Phòng
Bảo vệ
Quân sự
Phòng
Dịch vụ
Đ.sống
Xí nghiệp Bạt
Xí nghiệp
Vải Không Dệt
Xí nghiệp MayXí nghiệp Mành
Giám đốc xí
nghiệp
Phòng QL Phòng KT
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Phần II
Quản trị các hoạt động của doanh nghiệp
Chơng I: Công tác hoạch định chiến lợc
của công ty dệt vải công nghiệp
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
25