TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ NGOẠI
THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
TOREIGN
TUÍIOE
UNIVER51TỴ
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(Đễ tài:
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
LỤC
CẠNH
TRANH
CHO
DỊCH vụ
ĐIỆN
THOẠI
DI
ĐỘNG
CỦA
DOANH
NGHIỆP VINAPHONE
THI?
••.ME
roi
rXĩứl
ì
Họ
và tên
sinh viên :
Trần
Nha
Trang
Lớp
:
Trung
Ì
Khóa
:
41
E
-
KTNT
Giáo
viên
hướng dẩn
:
Vũ
Thị Hạnh
Hà
Nội,
11/2006
DChoá luận
tứ
nghiệp
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG VẤN ĐỂ
CHUNG
VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG
Lực CẠNH TRANH 3
ì.
Cạnh
tranh
3
/.
Khái niệm về cạnh tranh và
bản
chất của cạnh tranh
3
2.
Phân loại cạnh tranh
4
2.1
Căn cứ vào số
người
tham
gia
trên
thị
trường,
người
ta chia
cạnh
tranh
làm ba
loại
5
2.2.
Căn cứ vào phạm
vi kinh tế
người
ta chia
cạnh
tranh
thành
2
loại
5
2.3.
Căn cứ vào
chi
phí bình quân của các
doanh
nghiệp
người
ta
chia
cạnh
tranh
thành
2
loại
6
3. Vai
trò,
ý
nghĩa của cạnh tranh trong nên kinh tế
thị
trường
7
3.1.
Mặt tích cực của
cạnh
tranh
7
3.2.
Mặt hạn
chế của cạnh
tranh
8
4.
Nhũng công cụ chủ yêu sử dụng trong cạnh tranh
9
4.1.
Công cụ giá cẩ
9
4.1.1. Khái niệm về
giá
cả 9
4.1.2.
Các
nhân tố ảnh hưởng đến
giá
cả của các doanh nghiệp .
9
4.1.3.
Các
chiến lược cạnh tranh theo
giá
chủ yếu
lo
4.
2.
Công cụ
chất
lượng
li
4.2.1
Khái niệm
li
4.2.2. Quan niệm về chất lượng trong cạnh tranh
12
4.3. Công tác phân
phối
sẩn
phẩm
13
4.4.
Công cụ
quẩng
cáo và hỗ
trợ
tiêu
thụ
14
li.
NĂNG
Lực CẠNH TRANH 15
/.
Khái niệm về năng
lực
cạnh tranh
15
1.1.
Khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
cấp
quốc
gia
15
~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị
Móp Qrunạ
ì
JC41Ố x&fìl<7
Díttoá
luận
tết
nghiệp.
1.2.
Năng
lực
cạnh
tranh
cấp
doanh
nghiệp/ngành
17
2.
Cạnh tranh và năng
lực
cạnh tranh
của
doanh nghiệp trong
lĩnh
vực
dịch
vụ 2h
3.
Cạnh tranh và năng
lực
cạnh tranh
của
doanh nghiệp trong
lĩnh
vực dịch
vụ bưu
chính, viễn
thông
2V
ni.
Những yếu
tố
ảnh
hưởng
tói năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
22
1.
Các
yếu
tố
bên ngoài
23
2.
Các
yêu
tố
bên trong
25
2.1.
Yếu
tố
con người
25
2.2. Tiềm
lực
vô
hình (giá
trị
phi vật chất)
26
2.3.
Yếu
tố
về
trang
thiết
bị
công
nghệ
27
2.4.
Yếu
tố
về
tổ
chức
sản
xuất
27
2.5.
Các
yếu
tố Marketing
28
2.6.
Công tác nghiên cứu
và
phát
triển
(R&D)
29
IV.
Các
tiêu chí đánh giá nâng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
30
/.
Thị phán
của
doanh nghiệp
30
2.
Giá bán
sẩn phẩmldịch
vụ 30
3.
Chất lượng sản phẩmldịch
vụ 30
4.
Yêu
tố về
công nghệ và
đổi
mới
sản phẩm
31
V.
Kinh
hiệm
của một
số
công
ty/tập
đoàn
trẽn
thê giói về
cạnh
tranh
và
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
dịch
v
di
động,
bài học vận
dng
vói
Vinaphone
31
/.
Cóng
ty
NTTDoCoMo (Nhật
Bản) 31
1.1.
Thành công
của
NTTDoCoMo
trong
cung cấp dịch
v
Internet
không
dây
I-Mode
31
Ì .2.
Bài học rút
ra từ
kinh
nghiệm của
NTTDoCoMo 37
2.
China Telecom
37
3.
Kinh nghiệm
của
hãng
di
động Nokia (Phẩn
Lan) 39
4.
Nhận
xét
chung
và
bài
hc vận
dụng
đối với
Vinaphone
40
4.1.
Một
số
nhận
xét
40
~ĩra>t
'ìilỉíí
~ĩrttn(Ị
Móp Qrunạ
ì
JC41Ố x&fìl<7
Díttoá
luận
tứ
nghiệp
4.2.
Bài học vận
dụng
đối
vói
Vinaphone
41
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH vực DỊCH
VỤ
DI ĐỘNG CỦA VINAPHONE 43
ì.
Phán tích tình hình cạnh
tranh
dịch
vụ
di
động của Vinaphone
trong
thời
gian
qua 43
/.
Về
các yếu tố bên
ngoài
43
1.1.
Chủ
trương,
chính sách của
Đảng
và Nhà
Nước
43
1.2.
Các văn bản pháp lý
50
2.
Về
các yếu tố bên
trong
51
2.1.
Yếu
tố con
người
52
2.2.
Yếu
tố
trang
thiết
bị,
công
nghệ
54
2.3.
Tổ
chức
sản
xuất
55
2.4.
Các yếu
tố Marketing
57
2.4.1.
Chính sách
giá
cước
57
2.4.2.
Chính
sách
phân phối
58
2.4.3.
Chính sách
dịch
vụ
59
2.4.4
Chính sách xúc
tiến
59
2.4.5.
Hoạt động
nghiên
cứu và phát
triển
(R&D) 61
li.
Đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
dịch
vụ
di
động của
doanh
nghiệpVinaphone
trong
thòi
gian
qua 62
/.
Các
đôi thủ
cạnh tranh chính
của
Vinaphone trong thòi gian
qua
62
1.1.
Công
ty
cổ
phần
dịch
vụ Bưu chính
viễn
thông Sài
Gòn
(SPT)
62
1.2.
Công
ty
Điện
t Viễn
thông Quân
đội
(Viettel)
63
1.3.
Công
ty
Cổ
phần
Viễn
thông
Hà
Nội
(Hanoi
Telecom)
64
1.4.
Đánh giá
chung
về năng
lực
cạnh
tranh
của các
dối thủ
65
Ì
.4.1.
Lợi thế của các
đối thủ
cạnh
tranh
65
Ì
.4.2.
Những
bất
lợi
của đối
thủ
cạnh
tranh
66
1.4.3.
Những
đối
tượng
khách hàng
mà
các đối
thủ tập
trung
khai
thác
66
~ĩra>t
'ìilỉíí
~ĩrttn(Ị
Móp Qrunạ
ì
JC41Ố x&fìl<7
Díttoá
luận
tứ
nghiệp
1.4.4.
Một
số hình
thức
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
mà một số
doanh
nghiệp
đã
và
đang sử dụng
66
2.
Đánh giá năng
lực
cạnh tranh
của
Vinaphone
trong lĩnh
vực dịch
vụ
di
động
67
2.1.
Đánh giá
chung
về năng
lực
cạnh
tranh
của Vinaphone
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ
di
động
67
2.2.
So
sánh năng
lực
cạnh
tranh
của
Vinaphone
và các
đối thủ
cạnh
tranh trong
nước
74
2.3.
So
sánh về năng
lực
cạnh
tranh
của
Vinaphone
và các
đối
thủ
cạnh
tranh
nước ngoài
tiềm
ẩn
78
IU.
Ánh
hưởng của
quá
trình
hội
nhập
kinh
té quốc
tế
và
xu
hướng
cạnh
tranh
dịch
vụ
di
động
83
/.
Các
thoa thuận quan
trọng
ngành
Bưu
chính
viễn
thông
đã
tham
gũi
83
2.
Anh
hưởng của
quá
trình
hội nhập kinh tế quốc
tế và
xu
hướng
cạnh tranh
dịch
vụ
di
động
84
CHƯƠNG IU:
MỘT số
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH
TRANH
CỦA VINAPHONE
TRONG
LĨNH vực DỊCH vụ DI ĐỘNG 88
ì.
Quan điểm và mục
tiêu phát
triển
của Vinaphone
trong
điểu
kiản
mở
cửa
thị
trường
và
hội
nhập
kinh tế
quốc tế
88
1.
Quan điểm
vê
phát
triển
và
mở
rộng quy
mó
cung cp
dịch vụ
88
1.1.
Quan
điểm
chung
88
Ì .2.
Đôi
với lĩnh
vụ
dịch
vụ
di
động
89
2.
Các mục
tiêu
đặt
ra
89
2.1.
Các mục
tiêu
chung
89
2.2.
Mục
tiêu cụ
thể đối với lĩnh
vực
dịch
vụ
di
động
89
li.
Các
giải
pháp nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của Vinaphone
trong
lĩnh
vực dịch
vụ
di
động
90
ì.
Các
giải
pháp chung
go
LI.
Nâng cao
nhận
thức
và tư duy về
cạnh
tranh
90
1.2.
Về
tổ
chức
sản
xuất
91
~ĩra>t
'ìilỉíí
~ĩrttn(Ị
Móp Qrunạ
ì
JC41Ố x&fìl<7
DChoá luận tứ nghiệp
1.3. Kiểm
soát
thị
phẩn
các
dịch
vụ 92
1.4.
Nâng cao giá
trị
thương
hiệu,
hình ảnh và uy tín của
Vinaphone;
Xây
dựng
chiến
lược và đầu tư
tài
chính cho thương
hiệu
94
1.5.
Nâng cao năng
lực
nguồn
nhân
lực
96
1.6.
Tim
hiểu
các
đối thủ
cạnh
tranh
trên
thị
trường
phục
vụ
quyết
định
kinh
doanh
97
1.7.
Cần bước
đột
phá
đối với
một số
thị
trường
cạnh
tranh trởng
điểm
98
1.8.
Đẩy
mạnh
công tác nghiên cứu và phát
triển
98
1.9.
Xây
dựng
chuẩn
mực về văn hoa
doanh
nghiệp
99
1.10.
Chuẩn bị
kịp
thời
hướng
chởn
đối
tác phù hợp
trong
và ngoài
nước nhằm mở
rộng
quy mô
doanh
nghiệp,
tăng
hiệu
quả
SXKD
100
2.
Nhóm các
giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng loi
2.Ì.
Nâng cao
chất
lượng kỹ
thuật
của
dịch
vụ loi
2.2.
Nâng cao
chất
lượng
phục
vụ khách hàng 102
3.
Nhóm các
giải
pháp vê công
tác
giá cước dịch vụ 107
3.
Ì.
Đa
dạng
hoa các hình
thức
giá cước 107
3.2.
Có
nhiều
chính sách ưu đãi về giá cước 108
4.
Nhóm các
giải
pháp về ứng dụng
và
phát
triển
công nghệ, đổi mới
dịch vụ 109
IU.
Một số
kiến
nghị
với
các cơ
quan
quản
lý Nhà nước 111
/.
Đẩy mạnh và hoàn
thiện
môi trường pháp
lý
theo thông
lệ
quốc
tê
IU
2. Về công
tác
hợp
tác
quốc tế 112
3. Về vấn đề khuyến khích cạnh tranh và hợp
tác
giữa các doanh
nghiệp trong
lĩnh
vỗc dịch vụ
di
động 112
4.
Hướng dẫn và hỗ
trợ
thành lập hội người
tiêu
dùng dịch vụ dì
động 113
KẾT
LUẬN
114
~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị
Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl<7
IKhetí
luận
lối
nghiệp
LỜI
MỞ ĐẦU
Thông
tin di
động
là một
trong
những
dịch
vụ đặt tốc độ
tàng trường
nhanh
nhất
trong
lịch
sử
ngành
viễn
thông.
Chỉ
trong
vòng
hai thập
niên
xuất
hiện,
mạng
thông
tin
di
động
đã
đạt
tới
con số
trên
Ì
tỷ thuê
bao
trong
khi
mạng
điện
thoại
cố
định
phểi
mất
tới
130
năm.
Và ờ
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới,
thị
trường thông
tin
di
động
là
phân
đoạn
thị
trường
bị tư
nhân
hoa và
cạnh
tranh
sớm
nhất.
Không
nằm
ngoài
quy
luật
chung
đó,
mạng
thông
tin
di
động
của
Việt
Nam
cũng
đang trên
đà
phát
triển
rất
nhanh,
tốc
độ
tăng trưởng bình quân
đạt
150%/năm
và
được đánh
giá
là
có
khể
năng thương mại
hóa
cao.
Vinaphone
(GPC) là một
công
ty thuộc
Tổng
công
ty
Bưu
chính
viễn
thông
VNTT
chuyên
cung
cấp
dịch
vụ
di
động
sử
dụng
công
nghệ
GSM. Bắt
đầu hoạt
động
từ
tháng
6 năm
2004
với
một
lượng
số
lượng thuê
bao
không
nhiều
(19.545
thuê
bao),
trểi
qua lo năm
triển
khai
dịch
vụ,
năm
2006
số thuê
bao
phát
triển
lên
tới
5.000.000 thuê
bao,
Vinaphone
đã
chính
thức trở
thành
mạng
di
động
lớn nhất
trên toàn
quốc,
không
chì là
nguồn
thu
chủ yếu cho
ngành
viễn
thông
Việt
Nam mà còn có
những
đóng
góp
to lớn
cho
ngân sách
Nhà
nước,
từng
bước phát
triển
đời
sống
vật chất
tinh
thần
cho
nhân
dân và
nâng cao
vị thế
quốc
gia
trên trường
quốc
tế.
Tuy
nhiên,
trong
giai
đoạn
mở
cửa
thị
trường
và
hội
nhập
kinh
tê
quốc
tế
như
hiện nay.
Đểng
và Nhà
nước chủ trương
tiến tới
xoa
bỏ độc
quyền
trong
thị
trường
Bưu
chính
viễn
thông. Tháng
7 năm
2003,
Công
ty
cổ
phần
dịch
vụ
Bưu chính
viền
thông
Sài Gòn
chính
thức khai
trương
mạng di
động lấy
thương
hiệu
là
S-phone. Tháng
8 năm
2004,
Công
ty
điện
tử
viễn
thông quân
đội
cũng
đã cho
ra đời
mạng
di
động
Viettel
sử
dụng
công
nghệ
tiên
tiến
GSM. Và
gần
đây
nhất
là
mạng
di
động của
Tổng
công
ty
Điện
lực
Việt
Nam.
Như
vậy,
Vinaphone
đã mất đi un
thế của
một
doanh
nghiệp
độc
quyền
trong
Qrần Qiha &Ftìitạ
Ì
MAp. ơrunạ
ì
-X.41&-
Jơu>á luận
lết
nghiệp
lĩnh
vực
dịch
vụ
di
động bắt dầu bước vào
giai
đoạn
cạnh
tranh
có
chiều
hướng
ngày càng
khốc
liệt.
Doanh
nghiệp
đã
phải
liên
tục thay đổi
chính sách
giá thuê của mình:
giảm cước,
thay
đổi
phương
thức
tính
cước,
phân
chia lại
vùng
cước
Thị
phần doanh
nghiệp
bị
chia sẻ,
không
những
thị
phần
về thuê
bao
mà còn là
thị
phần
về
doanh
thu
đợc
biệt tại
các thành phố
lớn,
khu công
nghiệp,
vùng
kinh tế trọng
điểm
Trong
bối cảnh cạnh
tranh
gay
gắt
như
hiện
nay,
để có
thể giữ
được
khách hàng, đảm bảo
doanh
thu,
Vinaphone
cần
phải
thực
hiện
những
giải
pháp hữu
hiệu
nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của chính
doanh
nghiệp
mình
trong lĩnh
vực
dịch
vụ
di
động.
Chính vì
những
nguyên nhân nói trên, em đã
lựa chọn
vấn đề: "Giải
pháp nâng cao năng lục cạnh tranh cho dịch vụ điện
thoại
di động của
doanh nghiệp Vinaphone" là đề
tài của khoa
luận.
Ngoài
lời
mờ đầu và
kết luận, kết
cấu của
đề
tài
bao gồm:
Chương
ì:
Những vân đê chung vê cạnh tranh và nâng cao năng
lực
cạnh
tranh.
Chương
li:
Thục trạng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ di dộng
của Vinaphone.
Chương HI: Một số
giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Vinaphone
trong lĩnh
vục
điện thoại
di
động.
Trong
thời
gian
nghiên cứu đề
tài,
em đã gợp không ít khó khăn,
trờ
ngại.
Tuy
nhiên,
dưới
sự
hướng
dẫn,
chỉ
bảo,
giúp đỡ
tận
tình của cô giáo Vũ
Thị
Hạnh, em đã có
thể
hoàn thành được đề
tài.
Em
xin
chân thành cảm ơn cô
giáo.
Đồng
thời,
em
rất
mong
nhận
được
những
đóng góp ý
kiến
từ phía
hội
đồng
châm
thi
và các bạn đọc để để
tài
ngày càng một hoàn
thiện
hơn.
2
Móp. QNinạ ì 3C<7Ql&
3Chaá luận
tốt
nghiệp
CHƯƠNG
ì:
NHỮNG
VÂN
ĐỂ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG
Lực CẠNH TRANH
ì. CẠNH TRANH
1.
Khái niệm về cạnh
tranh
và bản
chất
của cạnh
tranh
Sự
sống
luôn vận động
và
phát
triển
cùng
với
quy
luật
cạnh
tranh
tất
yếu
để
tồn
tại.
Cạnh
tranh
là động
lực
và
cũng
là phương
thức
để xã
hội
đi lên.
Theo
định
nghĩa
của
từ điển
Tiếng
Việt:
"Cạnh
tranh
là sự giành
giật
nhau
để
chiếm
phần
thảng"
Trong
nền
kinh
tế thị
trường, cạnh
tranh
là
cuộc
đấu
tranh
gay
gảt
giữa
các nhà sản
xuất
kinh
doanh
với
nhau
dựa trên
chế
độ sở hữu khác
nhau
về tư
liệu
sản
xuất
nhằm giành
giật
điều
kiện
sản
xuất
và
nơi tiêu
thụ
có
lợi
nhất
đổng
thời
tạo
điều
kiện
thúc đẩy sản
xuất
phát
triển.
Sau
Đại hội
vu
của
Đảng,
thuật
ngữ
cạnh
tranh
theo
pháp
luật
hay
cạnh
tranh
lành
mạnh
đã
được sử
dụng:
Cạnh
tranh (competition)
là sự
tranh
đua
giữa
các
doanh
nghiệp
trong việc
giành
giật
thị
trường
hoặc
khách hàng.
Thực
chất,
đó
là sự
tranh
đua giành
ưu
thế
hay giành độc
quyền
thị
trường
mua và
thị
trường bán hàng
hoa, dịch vụ
Mục đích
trực
tiếp
của các
hoạt
động
cạnh
tranh
trên
thị
trường của các
chủ
thể
kinh
tế
là giành
những
lợi
thế
để hạ
thấp
giá cả của các yếu
tố
"đầu
vào"
của các chu trình sản
xuất,
kinh
doanh
và nâng cao
mức
giá "đầu
ra"
sao
cho
với
chị
phí
thấp nhất
mà
vần có
thể
đạt
được
mức
lợi
nhuận
cao
nhất.
Bởi
vậy, thực chất
của
cạnh
tranh
là vấn đề giành
lợi
thế
về giá cả hàng hoa
dịch
vụ
(mua
và
bán),
dó
cũng
chính là con đưòng, phương
thức
để
giành
lấy
lợi
nhuận
cao
nhất
cho các chủ
thể
kinh tế khi
tham
gia thị
trường.
Cạnh
tranh
là một xu
thế
tất
yếu khách
quan
trong
nền
kinh
tế thị
trường. Đối
với
các
doanh
nghiệp,
cạnh
tranh
luôn là con dao
hai
lưỡi.
Một
mặt
nó
đào
thải
không thương
tiếc
các
doanh
nghiệp
có
mức
chi
phí
cao,
sản
Qrần Qlha &ranạ
3
£ẻn
<7runạ
ì
OC41&- OCZ<ĨLQ
3Chaá luận
tốt
nghiệp
phẩm có
chất
lượng kém. Mặt
khác,
nó
buộc
tất
cả
doanh
nghiệp
phải
không
ngừng phấn
đấu để
giảm chi
phí, hoàn
thiện
giá
trị
sử
dụng
của sản phẩm,
dịch vụ, tổ chức
tốt
khâu tiêu
thụ
sản phẩm,
dịch
vụ để
tởn
tại
và phát
triển
trên
thị
trường.
Chính ở mặt này
cạnh
tranh
đã
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
tâng cường sức
cạnh
tranh
của mình lên đởng
thời
phải thay
đổi
mối tương
quan
về
thế
và
lực
để
tạo ra
các ưu
thế trong
cạnh
tranh.
Bất
kỳ một
loại
sản phẩm nào
khi
đưa
ra
thị
trường đều
phải chiu
một
sức
cạnh
tranh
nhất
định.
Bởi
vì một
loại
sản phẩm có
thể
được sản
xuất
bởi
nhiều
doanh
nghiệp
khác
nhau,
và như
vậy
số lượng sản phẩm
cung
ứng
ra
thị
trường
rất lớn.
Các
doanh
nghiệp
phải
cạnh
tranh với
nhau
nhằm tiêu
thụ hết
sản
phẩm của mình
với
mức
lợi
nhuận thu
được
lớn
nhất.
Trong
cơ chế
thị
trường,
các
doanh
nghiệp
có
quyền
chủ động
trong
sản
xuất
kinh
doanh
do
vậy
mức độ
cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp
ngày càng
trở
nên gay
gắt.
Cạnh
tranh trong
nền
kinh tế thị
trường có
vai
trò tích
cực.
Thứ
nhất,
cạnh
tranh
sẽ
tạo ra
một môi
trường,
một "sân chơi" thúc đẩy
các
doanh
nghiệp
phải
tìm ra mọi
biện
pháp để tăng
hiệu
quà sản
xuất
kinh
doanh
tìm
kiếm
chỗ đứng của chính mình.
Thứ
hai,
do
cạnh
tranh
có một áp
lực
liên
tục đối với
giá cả nên đã
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
luôn
quan
tâm
tới
nhu
cầu. thị hiếu
của
người
tiêu dùng
bằng
cách luôn
phải
chú
trọng
tối
việc
áp
dụng
các kỹ
thuật
mới,
cải
tiến
các
phương pháp
quản
lý và phương pháp sản
xuất
kinh
doanh,
đổi mới công
nghệ,
nâng cao
chất
lượng sản phẩm nhằm
cung
cấp sản phẩm,
dịch
vụ ngày
càn
tốt
hơn cho
thị
trường.
2.
Phân
loại
cạnh
tranh
Cạnh
tranh diễn
ra
muôn
mẩu.muôn
vẻ trên
thị
trường.
Để phân
loại
cạnh
tranh
người
ta
có
thể
căn cứ vào một số tiêu
thức
sau:
Qrần Qlha &ranạ
4
DChoá luận tứ nghiệp
2.1 Căn cứ vào số người tham gia
trên
thị
trường,
người ta chia cạnh
tranh làm ba
loại
* Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là
cuộc cạnh
tranh
theo
"luật"
mua
rẻ
bán
đắt.
Những
người
bán
muốn
bán sản phẩm của mình
với
giá
cao
nhất,
còn
những người
mua
lại
muốn
mua các sản phẩm,
dịch
vụ
với
giá
thấp nhất.
Gia cả
cuối
cùng dược
chấp nhận
là giá
thống
nhất giữa
những
người
bấn và
người
mua
sau
quá trình "mức
cả"
với
nhau.
* Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là
cuộc cạnh
tranh
trên
thị
trường nhằm giành
giật
những điều
kiện
thuận
lợi
nhất
trong
sản
xuất
và tiêu
thụ
sản
phẩm,
dịch
vụ.
* Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là
cuộc cạnh
tranh
giữa
những người
mua nhằm mua được
thứ
hàng hoa mà họ
cần.
Khi cung
nhỏ
hơn cầu thì giá cả hàng
hoa, dịch
vụ tăng lên. Do
thị
trường
khan hiếm
nên
người
mua
chấp nhận
giá cao để có được
những
hàng hoa mà họ
cần.
Vì số
người
mua đông nén
người
bán
tiếp
tục
tăng giá lên và
người
mua
tiếp
tục
chấp
nhận
giá đó.
2.2.
Căn cứ vào phạm
vi
kinh
tế
người
ta
chia
cạnh tranh thành 2
loại
* Cạnh tranh giữa các ngành: Là
cuộc cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
trong
các ngành sản
xuất
khác
nhau
nhằm mục đích đầu tư có
lợi
hơn.
Kết
quả
của cuộc cạnh
tranh
này là hình thành nên
tỷ
suất
lợi
nhuận
bình quân
và giá
trị
hàng hoa thành giá
trị
sản
xuất.
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là
cuộccạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
trong
cùng một ngành, cùng sản
xuất
một
loại
hàng hoa nhằm mục
đích tiêu
thụ
hàn hoa có
lợi
hơn để
thu
được
lợi
nhuận
cao hơn.
Biện
pháp
cạnh
tranh
là các
doanh
nghiệp phải cải
tiến
kỹ
thuật,
nâng cao nâng
suất
lao
động
nhằm làm cho giá
trị
hàng hoa do
doanh
nghiệp
sản
xuất ra thấp
hơn giá
trị
xã
hội
để
thu
được
lợi
nhuận
cao hơn.
~ĩra>t
'ìilỉíí
~ĩrttn(Ị
5 MÁU Qrunạ ì JC4l£
3Chaá luận
tốt
nghiệp
2.3.
Căn cứ vào
chi
phí bình quân của các doanh nghiệp người ta chia
cạnh
tranh
thành 2
loại
* Cạnh tranh dọc: Là
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp
có mức
chi
phíbình quàn
thấp nhất
khác
nhau
cùng
tham
gia
vào
thị
trường.
Khi
đó, mỗi
doanh
nghiệp
điều chỉnh
mức giá và lượng hàng hoa bán
ra
của mình bán ra
sao
cho có
thể
đạt
được
lợi
nhuận
cao
nhất
trên cơ sở
quan
sát giá bán của các
doanh
nghiệp
khác. Quy
luật
cạnh
tranh
dọc chỉ
ra
rằng:
sừ
thay
đổi
về giá
bán
hoặc
lượng bán nói trên
của doanh
nghiệp
sẽ có
điểm
dừng.
Tức là
chỉ
sau
một
thời
gian nhất
định
sẽ
hình thành một mức giá
thống nhất
trên
thị
trường.
Cạnh
tranh
dọc
buộc
các
doanh
nghiệp phải
hiện
đại
hoa sản
xuất
để
giảm
chi
phí thì mới có
thể tổn
tại
và phát
triển
trong
thị
trường
cạnh
tranh.
Đây là một quá trình liên
tục
có tính
chất quyết
định
tới
sừ sông còn đôi
với
các
doanh
nghiệp.
Kết quả của quá trình này là sô lượng hàng hoa tiêu thụ
trên
thị
trường được tăng cao và giá cả có xu hướng
giảm
dần
xuống.
* Cạnh tranh ngang: Là
cạnh
tranh
giưã các
doanh
nghiệp
có mức
chi
phí bình quân
thấp nhất
ngang nhau.
Khác
với cạnh
tranh
dọc, cạnh
tranh
ngang
dẫn
tới
kết
quả là không có
doanh
nghiệp
nào bị
loại
ra
khỏi
thị
trường
do
có mức
chi
phí bình quân
thấp nhất
ngang nhau.
Song giá cả ở mức
tối
đa,
lợi
nhuận
giảm
xuống
và có
thể
là không có
lợi
nhuận hoặc
tất
cả các
doanh
nghiệp
bị
đóng cửa do nhu cầu mua quá
thấp.
Trong
tình hình
đó,
vì mục tiêu
lợi
nhuận,
các
doanh
nghiệp
không
thể
chấp nhận
kết
quả do
cạnh
tranh
mang
lại
như vậy mà sẽ vận động
theo hai
xu
hướng.
Hoặc là chấm
dứt cạnh
tranh
giữa
cấc
doanh
nghiệp, thống nhất với
nhau
một mức giá bán tương
đối
cao,
giảm
lượng bán trên
thị
trường để giành độc
quyền.
Điều
này gây
tổn hại
đến
lợi
ích
người
tiêu dùng.vì vậy để công
bằng
Nhà Nước
phải
ban hành
luật
cấm
thoa
thuận giữa
các
doanh
nghiệp
buộc
các
doanh
nghiệp phải
cạnh
tranh.
Hoặc là các
doanh
nghiệp phải
tìm mọi cách để
giảm
chi
phí sản
xuất
để
chuyển
từ cạnh
tranh
ngang sang cạnh
tranh
dọc nhằm mục đích
trụ
lại
được
trên
thị
trường
với
mức
lợi
nhuận cao.
Qrần Qlha &ranạ
6 £ảfi &Ninạ ì
•
JC4tí OCJQl<J
3Chaá luận
tốt
nghiệp
3. Vai trò,
ý
nghĩa
của
cạnh
tranh trong
nền
kinh tế thị
trường
Cạnh
tranh
là một
hiện
tượng đặc trưng của nền
kinh tế thị
trường,
nó
có
những
mặt tích cực và mặt hạn chế
3.1.
Mật
tích
cực của
cạnh tranh
-
Đối với
các chủ
thể
sản
xuất kinh
doanh, cạnh
tranh tạo
nên áp
lực
buộc
họ phải
thường xuyên tìm tòi sáng
tạo, cải
tiến
phương pháp
sản
xuất
và
tỹ
chức
quản
lý
kinh
doanh,
đỹi
mới công
nghệ,
áp
dụng
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật,
phát
triển
sản phẩm
mới,
tăng năng
suất
lao
động,
hạ giá thành sản phẩm. Qua đó
nâng
cao
trình độ
của
công nhân và các nhà
quản
trị
kinh
doanh
trong
các
doanh
nghiệp.
Mặt khác,
tạo ra
sự sàng
lọc
khách
quan đội
ngũ
những
người
thực
sự
không có
khả
năng thích ứng
với
sự
thay đỹi
của
thị
trường.
-
Đối
với
người
tiêu dùng,
cạnh
tranh
tạo ra
một áp
lực
liên
tục đối với
giá
cả,
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
hạ giá bán để
nhanh
chóng bán được sản
phẩm, qua đó
người
tiêu dùng được
lợi.
Mặt
khác,
cạnh
tranh
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
mở
rộng
sản
xuất,
đa
dạng
hoa về chùng
loại,
mẫu mã vì thế
người
tiêu dùng có
thể tự
do
lựa
chọn
theo
ý thích và
theo
thị hiếu
của mình
-
Đối
với
nền
kinh tế,
cạnh
tranh
làm
sống
động nền
kinh tế,
thúc đẩy
tăng trưởng và
tạo
ra
áp
lực
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
sử
dụng
có
hiệu
qua
các
nguồn
lực,
qua đó góp
phẩn
tiết
kiệm
các
nguồn
lực
chung
của nền
kinh
tế.
Mặt khác,
cạnh
tranh
cũng tạo ra
áp
lực
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
đẩy
nhanh
tốc
độ
quay
vòng
vốn,
sử
dụng
lao
động có
hiệu quả,
tăng năng
suất
lao
động,
góp
phần
thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế
quốc
dân.
-
Đối
với
quan
hệ đôi
ngoại,
cạnh
tranh
thúc đẩy
doanh
nghiệp
mở
rộng
thị
trường.
Tim
kiếm
thị
trường
mới,
liên
doanh
liên
kết với
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài, qua đó
tham gia
sâu vào phân công
lao
động và hợp
tấc kinh
tế
quốc
tế,
tăng cường
giao
lưu
vốn, lao
động,
khoa
học công
nghệ
với
các nước
trên
thế
giới
Qrần Qlha &ranạ
Ì Mén &runạ ì 3C41&-
3Chaá luận
tốt
nghiện
3.2.
Mặt hạn
chê của
cạnh tranh
Bên
cạnh những
mặt tích
cực, cạnh
tranh
luôn
tổn
tại
những
mặt hạn
chế,
những
khó khăn
trở
ngại
đối với
các
doanh
nghiệp
mà không
phải
bất
cứ
doanh
nghiệp
nào
cũng
có
thể
vượt
qua.
Vẫn
biết
trên lý
thuyết,
cạnh
tranh
sẽ
mang
đến sự phát
triển
theo
xu
thế
thích hợp của nền
kinh tế thẻ
trường. Song
trong
một
cuộc cạnh
tranh
bao giò
cũng
có "kẻ
thắng
người
thua"
và không
phải
bao giờ "kẻ
thua"
cũng
có
thể
đứng dậy được vì
hiệu
quả sử
dụng dồng
vốn khi
không về đúng đích sẽ khó có
thể
khôi
phục
lại
được,
đó là một quy
luật
tất
yếu và
sắt
đá của
thẻ
trường mà
bất
cứ nhà
kinh
doanh
nào
cũng
biết
song
lại
không
biết
lúc nào và ờ đâu mình sẽ mất hoàn toàn đổng vốn
ấy.
Sự
hạn chế của cạnh
tranh
còn
thể hiện
ở
những
điểm
sau:
- Cạnh
tranh tất
yếu dẫn đến tình
trạng
các
doanh
nghiệp
yếu
thế
sẽ bẻ
phá
sản,
gây nên
tổn
thất
chung
cho
tổng
thể
nền
kinh tế.
Mặt khác, sự phá
sản
của các
doanh
nghiệp
sẽ dẫn đến hàng
loạt
người
lao
động bẻ
thất
nghiệp,
gây
ra
gánh
nặng lớn
cho chính sách xã
hội
của Nhà Nước như:
trợ
cấp
thất
nghiệp,
hỗ
trợ
công ăn
việc
làm bên
cạnh
đó còn làm nảy
sinh
nhiều
tệ
nạn
xã
hội
khác.
- Cạnh
tranh tự
do sẽ
tạo
nên một
thẻ
trường sôi
động,
nhưng
cạnh
tranh
không lành
mạnh
cũng
dễ dàng gây nên tình
trạng
lộn xộn,
gây
rối loạn
nền
kinh
tế
xã
hội,
làm
triệt
tiêu các động
lực
phát
triển
khác
nhau
của xã
hội.
Cạnh
tranh
buộc
các chủ
thể kinh tế
phải
sử
dụng
mọi
biện
pháp có
thể,
mọi
mánh
khoe,
vũ khí
trong tay
để giành
lấy
phần
thắng
trong
cuộc
đấu
tranh
nên
dễ
dẫn đến tình
trạng
để
đạt
được mục đích một số nhà
kinh
doanh
có
thể
bất
chấp
mọi
thủ
đoạn
"phi kinh
tế",
"phi kinh
doanh",
bất
chấp
pháp
luật
để đánh
bại
đối
phương mọi
giá,
gây hậu qua
lớn
về mặt xã
hội.
Qrần Qlha &ranạ
8 £ẻn
<7runạ
ì OC41&- OCZ<ĨLQ
DChoá luận tứ nghiệp
4.
Những
công
cụ chủ
yếu sử
dụng
trong
cạnh
tranh
4.1.
Công cụ giá cả
4.1.1.
Khái niệm về
giá
cả
Giá cả
với
tư cách là công cụ
cạnh
tranh
của các nhà sản
xuất
được
hiểu
là số
tiền
mà
người
bán dự
kiến
nhận
được của
người
mua thông qua
trao
đổi
hàng
hoa,
dịch
vụ trên
thị
trường.
Giá cả được hình thành là do
chi ph,
nhu cặu
của thị
trường và do chính sách của các công
ty
quyết
định.
Gia cả có
vai
trò
quan
trọng,
là khâu
cuối
cùng
thể
hiện
kết
quả sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
Giá cả
quyết
định
việc
mua hàng hoa hay không của
người
tiêu
dùng,
mặt khác nó còn
quyết
định tình hình
biến
động của
thị
trường.
Thông
qua
giá
cả,
các
doanh
nghiệp
có
thể
nhận
biết
được sự
tổn
tại,
sức
chịu
đựng
cũng
như năng
lực
cạnh
tranh
của mình trên thương
trường.
4.1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến
giá
cả của các doanh nghiệp
* Các nhân tố có
thế
kiểm soát
được
-
Chi
phí
sản
xuất:
Chi
phí
sản
xuất
là
các
chi
phí phát
sinh trong
quá trình
sản
xuất
kinh
doanh
như
chi
phí về nguyên
vật
liệu,
chi
phí nhân cõng
trực
tiếp,
chi
phí sản
xuất
chung,
chi
phí bán
hàng,
chi
phí quản
lý
doanh
nghiệp
-
Chi
phí bán hàng và phàn
phối:
Đây là
khoản
tiền
phải chi
ra
cho các
dịch
vụ bán hàng, bảo hành, vận
tải
và các
chi
phí khác liên
quan.
Trong
nền
kinh tế thị
trường,
chi
phí này có
thể
có xu
hướng
ngày càng tăng lên.
- Chi phí về yểm
trợ,
xúc tiên bán hàng: Bao gồm các
chi
phí về
triển
lãm, quảng
cáo sản phẩm và xúc
tiến
bán hàng.
- Các mức
thuế đối với
doanh
nghiệp
và mức
lợi
nhuận
cặn
phải
có:
Môi
quan
hệ
giữa
bốn yếu
tố
trên
với
giá cả được
thể
hiện
qua công
thức
sau:
Gia
cả=
chi
phí các
loại
+
thuế
+
lợi
nhuận
* Các nhân tố khách quan:
- Quan hệ
cung cặu:
Sự
biến
động về
cung
cặu sẽ làm
thay
đổi
giá cả.
Nếu như
cẩu
tăng,
cung
giảm
thì giá cả sẽ tăng và ngược
lại.
~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩrttn(Ị
9
Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl<7
~Kkl)á
luận
lết
nạhiẽp
- Tương
quan
của các
lực
lượng
cạnh
tranh
trên
thị
trường:
Cạnh
tranh
có ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
giá cả vì
cạnh
tranh
trên
thị
trường không
chỉ
diễn
ra
giữa
các nhà sản
xuất
mà còn
diễn
ra
giữa
những
người
tiêu
thụ
với
nhau.
Cạnh
tranh
càng gay
gắt
thì
giá càng
giảm
- Sự
điều
tiết
của Nhà
Nước: Đối
với
mứt số
doanh
nghiệp
mà giá cả
của
nó có ảnh
hưởng
tới
hoạt
đứng của các
doanh
nghiệp
khác và của nền
kinh
tế
(diện,
nước,
xăng
dầu,
bưu chính
viễn
thông ).
Nhà nước chủ trương can
thiệp
vào giá cả thông qua
việc
quy định các mức giá cụ
thể hoặc
mức giá
trần.
Điều
này đã làm
giảm
phần
nào tính
linh
hoạt
và nâng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
4.1.3.
Các
chiến lược
cạnh
tranh theo
giá
chủ yếu
Sự ảnh
hưởng
của giá cả
tới
cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp
được
thể
hiện trong
các phương pháp định giá của các
doanh
nghiệp.
Thông thường có
ba
cách định giá được áp
dụng
trong
cạnh
tranh
như
sau:
* Định
giá
thấp:
Đây là cách định giá
thấp
hơn giá
thị
trường.
Nhằm
mang
lại lợi
ích lâu
dài, doanh
nghiệp
dùng kế sách này để lói kéo khách hàng về phía mình, đánh
đổ các
đối thủ
cạnh
tranh
hoặc
để duy
trì
sản
xuất,
chờ
đợi
thời
cơ.
Tuy nhiên,
phương sách này đòi
hỏi
các nhà sản
xuất
phải
tính toán chín
chắn
và đầy đủ
mọi
tình
huống,
mọi
rủi
ro
và
muốn
áp
dụng
có
hiệu
qua
phải
có đẩy đủ các
điều
kiện
sau.
- Sản phẩm
phải
thuức
loại
dễ
thu
hút khách
hàng,
phù hợp
với tập
quán
và
thói
quen
của
người
tiêu dùng.
- Có khá năng sán
xuất
ra
sản phẩm
với
nguồn
dự
trữ tiềm
năng, cho
phép
doanh
nghiệp
giảm
chi
phí
sản
xuất.
* Định
giá
ngang
với
giá
thị
trường
Doanh
nghiệp
phải
căn cứ vào giá bán sản phẩm cùng
loại
của các
đối
thủ
cạnh
tranh
để xác định mức giá của mình
ngang
với
mức giá của
họ.
Biện
pháp này áp
dụng khi thị
trường của
doanh
nghiệp
là
thị
trường
cạnh
tranh
lũ
~Kkl)á luận
lết
nạhiẽp
hoàn
hảo.
Để xác định mức giá
ngang
với
mức giá
thị
trưởng,
doanh
nghiệp
phải
cạnh
tranh
trên
hai
mức
độ:
liên
tục
phấn
đấu để
giảm
giá thành và tăng
cường
công tác
tiếp
thị
để
lôi cuốn
khách hàng về phía mình.
* Định
giá
cao
Phương sách này phổ
biến
với
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
nắm độc
quyền
về mặt kự
thuật,
cóng
nghệ hoặc
sản phẩm
đối với thị
trường và sản
phẩm có
sức
thu
hút
mạnh
đối với
người
tiêu
dùng.
Doanh
nghiệp phải
dự
kiến
được
thời
gian
bao lâu tính độc
quyền
của mình bị các nhà
sản
xuất
khác nắm
bắt
được để
từ
đó định
ra
được sản lượng
bán,
giá bán và
phần
thị
trường để
cạnh
tranh
của
mình.
4. 2.
Công
cụ
chất lượng
4.2.1
Khái niệm
Chất
lượng sản phẩm là
tập
hợp các
thuộc
tính của sản phẩm, đáp ứng
vai
trò và phù hợp
với
tên
gọi
của sản phẩm.
Chất
lượng sản phẩm là một chỉ
tiêu
tổng
hợp
thể hiện
ở
nhiều
mặt khác
nhau
như: Tính
chất
cơ lý
hoa,
hình
dáng,
màu
sắc,
bao
bì
Các
chi
tiêu này có
những
dặc trưng riêng
với từng
loại
sản phẩm.
Muốn
bán được sản phẩm, các
doanh
nghiệp phải
luôn giữ
vũng
và nâng cao
chất
lượng sản phẩm của mình. Nói một cách khác, nâng
cao
chất
lượng sản phẩm là một quy
luật
bắt buộc
trong
nền
kinh tế thị
trường,
là vũ khí
cạnh
tranh
quan
trọng nhất
và là văn
minh sống
còn
đối với
mỗi
doanh
nghiệp.
Chất
lượng sản phẩm được hình thành
trong suốt
quá trình sản xuât từ
khâu
thiết
kế đến khâu nghiên
cứu,
thí
nghiệm,
sản
xuất
bán hàng và các khâu
hậu
mãi sau
khi
bán
hàng
.Do
vậy,
muốn
nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm, một
mặt
phải
nâng cao
chất
lượng
tại
các khâu của sản
xuất,
mặt khác
phải
coi
trọng
việc kiểm
tra
chất
lượng sản phẩm
bằng
các
thiết
bị máy móc
cũng
như
bằng
kinh
nghiệm
thực
tiễn
của
các nhân viên phụ trách về kự
thuật.
Tuy
theo
từng
đặc
điểm
của quá trình sản
xuất
mà
doanh
nghiệp lựa
chọn
phương pháp
kiểm
tra
thích
hợp.
Các nhân viên
kiểm
tra
chất
lượng
sản
phẩm
phải
được đào
11
Móp. Qmnạ ì JC4tố JCQfìl<J
JChoá luận
lết
nạhiịfí
tạo
có chuyên môn, có trách
nhiệm
và một
điều
tất
yếu là
phải
có sự nhìn
nhận
đánh giá khách
quan.
Để
có căn cứ
quản
lý
chất
lượng sản phẩm,
doanh
nghiệp phải
xác định
được
các tiêu
chuẩn
chất
lượng của sản phẩm. Các tiêu
chuẩn
này
phải
được
định
tính và định lượng cụ
thể
như
sau:
- Các
chỉ
tiêu sử
dụng
như:
độ
bền,
độ an toàn
- Các
chỉ
tiêu
kầ
thuật:
kích
thước,
trọng
lượng,
tính
chất
cơ lý hóa
- Các
chỉ
tiêu
thẩm
mầ: hình
dáng,
mầu
sắc,
mẫu
mốt
Ngoài
ra,
chất
lượng sản phẩm còn
phải
được
coi trọng
ở các khâu hậu
mãi
sau khi
bán hàng đặc
biệt
là
dịch
vụ bảo
hiểm
4.2.2.
Quan niệm về
chất lượng trong
cạnh
tranh
Vào
những
năm 60 của
thể
kỷ XX,
khi
nền
kinh tế thị
trường dã phát
triển
khá hoàn
thiện
ở các nước phương Tây thì
quan
niệm
về
chất
lượng sản
phẩm được
thay đổi.
Chất
lượng sản phẩm không chỉ dược
biểu hiện
là
phải
thật
tốt,
thật
bền
thật
đẹp mà còn được
biểu hiện chất
lượng sản phẩm
phải
do
khách hàng quy
định.
Đây là một
quan
niệm
rất
mới và cúng là một hệ qua
tất
yếu của quá trình
cạnh
tranh
gay
gắt
để giành
giật
khách hàng
giữa
các
doanh
nghiệp,
về mặt lý
luận,
quản
lý
chất
lượng sản phẩm là nhân
tố
chủ
quan
còn sự đánh giá của
người
mua là nhàn
tố
khách
quan.
Do
vậy,
quy
luật
khách
quan
sẽ có tác động
chi phối
tới
nhân
tố
chủ
quan
của
doanh
nghiệp.
Quan
điểm
này đã đưa các
doanh
nghiệp
tiếp
cận gần hơn
tới
thị truồng
và
cạnh
tranh
ngày một gay
gắt
hơn.
Việc
nâng cao
chất
lượng sản phẩm đồng
nghĩa
với việc
nâng cao sức
cạnh
tranh, bởi
vì nhờ nâng cao
chất
lượng sản
phẩm nên các sản phẩm bán được
nhiều hơn,
các
doanh
nghiệp
có uy tín cao
hơn và có cơ
hội
để mở
rộng thị
trường tiêu
thụ,
tăng
thị
phần.
Chất
lượng sản phẩm là yếu
tố
quan
trọng
hàng đầu của
cạnh
tranh
và
yếu tố
này
rất
năng động
thay đổi theo
nhu cầu của
thị
trường,
của
từng
khu
vực thị
trường khác
nhau
và cho
từng
nhóm
đối
tượng khác
nhau.
Cạnh
tranh
12
Móp. Qrunạ ì Jt41ố yCQQl<J
DChoá luận tứ nghiệp
làm cho các
doanh
nghiệp
không
ngừng
tìm
kiếm
con
đường
tự hoàn
thiện
mình và nâng cao
chất
lượng
tối
ưu cho
sản
phẩm
của
mình.
4.3.
Cóng
tác
phân phối sản phàm
Với
các
doanh
nghiệp,
công tác tiêu
thụ
sản phẩm hàng hoa
dịch
vụ là
một nhiệm
vụ
quan
trọng,
là một
việc
làm không
thể
thiếu
dể
giải
quyết
khâu
đởu ra
của hàng hoa
dịch vụ.
Trong
khoảng
thời
gian
ngắn
hạn và
trung
hạn,
một
kế
hoạch
tiêu
thụ
đúng đắn
phải
dựa trên cơ sở kế
hoạch
sản
xuất
thích
hợp,
và ngược
lại
nếu kế
hoạch
tiêu
thụ
sản phẩm không phù hợp sẽ dẫn đến
việc
chiếm
lĩnh thị
trường sản phẩm đó không
thuận
lợi,
ảnh
hưởng
trực
tiếp
tới
tính khả
thi
của các
hoạt
động sản
xuất. Trẽn thực
tế,
diễn biến
của các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
phụ
thuộc rất nhiều
vào
kết
quả
hoạt
động tiêu
thụ
sản phẩm trên
thị
trường.
Điểu
đó có
thể khẳng
định
trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
khâu tiêu
thụ
sản phẩm là một nhân tô
quan
trọng
quyết
định
hoạt
động sản
xuất
của
doanh
nghiệp hiện
tại
và dự đoán
hoạt
động của
doanh
nghiệp
tương
lai.
Tổ
chức
hoạt
động tiêu
thụ
sản phẩm là
việc
đưa hàng hoa
dịch
vụ
tới
tay
người
tiêu dùng sao cho đáp ứng
tốt
nhất
nhu cởu của
họ,
và
việc
có
thể
lôi
kéo được
nhiều
khách hàng hay không phụ
thuộc rất
lớn
vào khâu bán hàng,
khâu tiêu
thụ
sản phẩm, do đó
vai
trò của
người
bán hàng ngày càng
quan
trọn
đối
với
sự phát
triển
của
doanh
nghiệp
dù là
doanh
nghiệp
sản
xuất,
thương
mại
hay
dịch vụ.
Với
chất
lượng
sản phẩm và giá cả tương đương, các
doanh
nghiệp
chỉ
còn cách
cạnh
tranh
nhau bằng
phương
thức
phục
vụ khách hàng
thông qua
hoạt
động của các nhân viên bán hàng. Doanh
nghiệp
muốn
thành
cõng
phải
có các chính sách
khuyến
khích khách hàng,
cũng
như
phải
có
chính sách
Marketing
phù
hợp,
có mục tiêu và kế
hoạch
phát
triển
cũng
như
chính sách tiêu
thụ
tốt
sản
phẩm của mình.
Nền
kinh
tế
thị
trường
với
sự
cạnh
tranh
khốc
liệt
buộc
các
doanh
nghiệp phải
luôn chú ý
tiếp
cận thường xuyên
với
khách hàng, đặc
biệt
là
với
~ĩra>t
'ìilỉíí
~ĩr{in(Ị
13
£ẻn &mnạ í Jí4f£
IKhetí
luận
lối
nghiệp
các khách hàng
lớn,
khách hàng
quan
trọng,
cần thường xuyên tổ
chức hội
nghị
khách hàng nhằm:
-
Tăng
cường
mối
quan
hệ
với
khách
hàng,
cung cấp
cho khách hàng
những
thông
túi
về các dự
án,
các chính
sách,
giới thiệu
các
sản
phẩm,
dịch
vồ
mói,
các
biện
pháp
khuyến
khích
tiêu
thồ
sản
phẩm,
dịch
vồ
của doanh
nghiệp
mình.
- Thu
nhập
các thông
tin
về
sản
phẩm,
dịch
vồ và các thông
tin
phản
hồi
từ
phía khách hàng về
sản
phẩm,
dịch
vồ và
doanh
nghiệp.
Nhờ dó giúp cho
doanh
nghiệp
hoàn
thiện
dần
quan
hệ
với
khách hàng,
cũng
như
biết
được
thị
hiếu,
sở thích của khách hàng mà có kế
hoạch điều
chỉnh
các
yếu
tố
đầu vào
cũng
như
lượng
hàng hoa bán
ra.
Bên
cạnh
đó còn một số phương pháp
mang
lại
hiệu
quả cao
trong
công
tác tiêu
thồ
sản phẩm nhu:
-
Khuyến
khích khách hàng mua hàng
bằng
hình
thức
giảm
giá có
thưởng
khi
mua
với
số
lượng
lớn.
- Luôn đáp ứng và
đổi
mới các phương
thức
phồc
vồ
theo
yêu cầu cùa
khách hàng như:
thử
hàng,
chọn
hàng,
đổi
hàng hay
cung
cấp các tài
liệu giới
thiệu
sản
phẩm,
thuyết
minh sản
phẩm.
- Luôn
thay đổi
mẫu mã sản phẩm ngày một đa
dạng hơn,
đẹp
hơn,
phù
hợp
hơn
với
nhu
cầu
thị
hiếu
khách hàng.
- Nghiên cứu và xác định các kênh bán hàng và phân
phối
theo
chiến
lược
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
4.4.
Còng cụ quảng cáo và hỗ
trợ
tiêu
thụ
Quàng cáo là hình
thức
truyền
thông đơn phương của cá nhân
hoặc
doanh
nghiệp
có sản phẩm,
dịch
vồ bán hàng
hướng
vào một đích, tức là
hướng
vào
những
khách hàng tiêu dùng
tiềm
tàng
Trong
cơ
chế
thị
trường,
hoạt
động
quảng
cáo có ý
nghĩa
rất
quan
trọng
đối
với
việc
nâng cao
hiệu
qua
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
tăng năng
lực
cạnh
tranh
của mỗi
doanh
nghiệp.
Đó là công
việc rất
cẩn
thiết
đối với
doanh
nghiệp
trong việc
đẩy
mạnh
hoạt
động bán hàng.
Thực
chất
của
hoạt
động
Qrần Qiha
&Ftìitạ
14
MAp. ơrunạ ì -X.41&-
DChoá luận
tứ
nghiệp
quảng
cáo
là
những
hoạt
động
có
chủ đích của
doanh
nghiệp
nhằm
làm
thay
đổi
lượng cầu dựa trên
những
tác động
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
lên
tâm lý và
thị
hiếu
người
tiêu dùng,
biến
khách hàng
tiềm
năng thành
người
mua
hàng
hàng hoa hay
dịch
vụ.
Đây
là một
trong
những
công cụ
cạnh
tranh
quan
trọng
của
doanh
nghiệp.
Quảng cáo
làm
cho hàng hoa bán được
nhiều
hơn,
nhu
cầu
tiềm
ấn được
biểu
hiện
nhanh
hơn
đồng
thời
giúp cho các
nhà
cung
cấp
hiểu
được nhu cầu
thị
trường
và nắm
bắt
được
những phản
ứng của
thị
trường.
Bất
kỳ
một
doanh
nghiệp
nào,
muốn
bán
được hàng thì
phải
thực
hiện
hoạt
động
xúc
tiến
bán
hàng,
trong
đó
quảng
cáo là một
trong
những
công
cụ
hết
sức
quan
trọng.
Sự
phát
triển
của nền
kinh tế thị
trường,
tiến
bộ của
khoa
học
kỹ
thuật với tốc
độ
nhanh hơn,
nhu cấu
của con
người
ngày càng
phong
phú
đa
dạng, phức
tạp
thì
vài
trò của
hoạt
động
quảng
cáo ngày càng
trở
nên
quan
trọng.
li.
NĂNG
Lực CẠNH TRANH
1.
Khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
Năng lực cạnh tranh
hay khả
năng cạnh tranh
hay
tính
cạnh tranh
(competitiveness
- tiếng
Anh)
là các
thuật
ngữ được
sử dụng
khá phổ
biến hiện
nay
ở
nước
ta
và được
chấp nhận
với
hàm ý
tương
tự
nhau.
Năng
lực cạnh
tranh
có
thể
được phân
biệt
theo
hai
cấp
độ:
Năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia
và
năng
lực
cạnh
tranh
doanh nghiệp/ngành hoặc
theo
ba
cấp:
năng
lực
cạnh
tranh
quốc gia
,
năng
lực
cạnh
tranh
doanh nghiệp/ngành
và năng
lực cạnh
tranh
sản phấm/dịch
vụ.
Thông
thường,
người
ta
phân
biệt
theo
hai
cấp độ: năng
lực cạnh
tranh
quốc
gia,
năng
lực cạnh
tranh
doanh
nghiệp/ngành
(năng
lực
cạnh
tranh
sản
phấm/dịch vụ được
đề
cập
khi
xem
xét
năng
lực
cạnh
tranh
doanh nghiệp/ngành).
1.1.
Khái
niệm
về
năng
lực
cạnh
tranh
cấp
quốc
gia
Năng
lực
cạnh
tranh
cấp quốc
gia
có
thể
được
hiểu
là
việc
xây
dựng
một
môi trường
kinh tế
chung,
đảm
bảo phân
bổ có
hiệu
qua các
nguồn
lực,
đạt
và
duy
trì
mức
tăng trưởng
cao,
bền
vững.
Môi
trường
cạnh
tranh kinh tế
chung
~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩr{in(Ị
15 Móp Qrunạ
ì
JC41Ố x&fìl<7
DChoá luận tứ nghiệp
CÓ
ý
nghĩa
rất lớn đối với việc
thúc đẩy quá trình
tự
điều
chỉnh,
lựa
chọn
các
nhà
kinh
doanh
và các
doanh
nghiệp
theo
tín
hiệu thị
trường được thông
tin
dầy đủ;
ngược
lại,
sự
dịch
chuyển
cơ
cấu
ngành
theo
hướng ngày càng có
hiệu
qua hơn, tốc
độ tăng
trưững,
sự
phồn
thịnh
kinh tế
lại
phụ
thuộc
vào sự phát
triển
năng động
của
doanh
nghiệp.
Ngoài
những
yếu
tố
về tài nguyên thiên
nhiên,
vị
trí
địa
kinh
tế
theo
Diễn đàn Kinh tế Thế
giới
(WEF),
khung
khổ
nội
dung
xác định năng
lực
cạnh
tranh
tổng
thể cấp
quốc
gia
bao gồm 8 nhân
tố chủ yếu:
* Độ mữ
cửa kinh
tế:
mức độ
hội
nhập
của
một nước vào nền
kinh tế
thê
giới
về mặt định hướng và mức độ
thuận
lợi trong
khuôn khổ pháp
luật
về
chính sách để mữ
rộng
trong
thương mại
quốc
tế
và
chế
độ đầu tư.
* Chính
phủ:
Vai trò của Nhà
nước,
tác động của chính sách tài
khoa
(thu
thuế
và
chi
tiêu ngân
sách),
mức độ can
thiệp
của Chính phủ vào
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
và
chất
lượng các
dịch
vụ
của
Chính phủ.
* Tài chính
tiền
tệ:
trình độ phát
triển,
vai
trò của
thị
trường tài chính -
tiền
tệ trong việc
điều
chỉnh
mối tương
quan
tối
un
giữa
tiêu dùng,
tiết
kiệm
và
hiệu
qua của cơ
quan
trung gian
tài chính
trong việc
đưa
tiết
kiệm
vào đầu
tư
sản xuất.
* Công
nghệ:
mức độ đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển
(R&D);
trình
độ công
nghệ
và tích
lũy kiến
thức
công
nghệ.
* Cơ sờ hạ
tầng:
số lượng và
chất
lượng của hệ
thống
giao
thông,
mạng
viễn
thông,
cung
cấp
điện,
nước,
kho tàng và phương
tiện
vật
chất
- cơ sữ hạ
tầng
nâng cao
hiệu
quá đầu tư.
* Quàn
lý:
chất
lượng
quản
lý nói
chung
(của
quá trình sản
xuất,
chất
lượng
toàn
diện,
tiếp
thị,
xu hướng của khách hàng,
kinh
doanh)
bao gồm
chiến
lược
cạnh
tranh,
phát
triển
sản phẩm,
kiểm
tra
chất
lượng,
hiệu
quả của
các
tổ
chức
tài
chính,
nguồn
nhân
lực
và
tiếp
thị.
* Lao
động:
số lượng và
chất
lượng
lao
động,
hiệu
quả và tính
linh
hoạt
của thị
trường
lao
động.
~ĩra>t 'ìilỉíí ~ĩr{in(Ị
16
Móp Qrunạ ì JC41Ố x&fìl<7
IKhetí
luận ui nghiện
* Thể
chế:
hiệu
lực
của pháp
luật
và
thể
chế của xã
hội
đặt
nền móng
cho
nền
kinh
tế
hiện
đại
mang
tính
cạnh
tranh,
bao gồm quy định của pháp
luật
và bảo đảm
quyền
sở
hữu.
Các yếu
tố
về năng
lực cạnh
tranh
quốc
gia
có ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp,
đến
thu
hút đằu tư nước ngoài
dưới
điều
kiện
cạnh
tranh
quốc
tế
ngày càng gay
gắt
hơn.
Việc
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia
và duy
trì
khả năng đó là một yêu cằu đề
ra
đối với
nền
kinh tế trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
1.2.
Năng
lực
cạnh tranh
cấp
doanh nghiệp/ngành
Năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp/
ngành được định
nghĩa
là khả
năng bù đắp
chi
phí,
duy
trì
lợi
nhuận
và được đo
bằng
thị
phằn
của sản phẩm
và
dịch
vụ của
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Có một số phương pháp khác
nhau
phân tích năng
lực cạnh
tranh
của
doanh nghiệp/ngành.
Một là,
phương pháp phân tích
theo
cấu trúc
thị
trường,
náẹọ,
phượng
Ị
pháp
này,
năng
lực
cạnh
tranh
được xem xét
theo
5 nhân
tố
như
saụ;.
'. ,
.
j;:
nU
f
i:
|
1.
Sự
tham
gia
của
các công
ty
mới vào
lĩnh
vực
kinh
doanh.!
2.
Các sản phẩm hay
dịch
vụ
thay
thế.
h
-
ỉ'
3. Sức
mạnh
của
doanh
nghiệp
cung
ứng sản phẩm, dịch^^ậhrêrí thỊ
trường
4. Sức
mạnh
của
người
mua
trong việc
lựa
chọn
người
cung
ứng trên
thị
trường
sản phẩm và
dịch
vụ.
5. Mức độ
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp.
Hai là,
phân tích
lợi
thế
cạnh
tranh
trên cơ sở đánh giá
lợi
thế
so
sánh về
chi
phí hay khả năng
sinh lợi
trên một đơn vị sản phẩm. Các chỉ số
chi
phí
(theo
giá so sánh
quốc
tế)
cho phép xác định được mức độ đóng góp của
doanh nghiệp/ngành
vào nền
kinh tế.
Các chỉ số đó
(theo
giá
thị
trường)
cho
biết
năng
lực cạnh
tranh,
duy trì sự
tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp
trong
môi trường mà giá cả đã được xác
định.
Qrần Qiha &Ftìitạ
17 MónQmnạl
-
xgm&
Jơu>á luận
lết
nghiệp
Phân tích
truyền
thống
theo
lợi
thế
so sánh là phân tích
tĩnh, trong
khi
năng
lực
cạnh
tranh
là một khái
niệm
động.
Hiện
nay phương pháp phân tích
theo
lợi
thế
so sánh
(tĩnh)
đã được bổ
sung bằng
phương pháp phân tích
theo
năng
lực cạnh
tranh
động.
Khi phân tích năng
lực cạnh
tranh
động cần tính
đến những
dự báo
về:
*
Biến
động chu kỳ của
sản
phẩm
* Mức độ phổ
biến
công
nghệ
và tích
lũy kinh
nghiệm
*
Chi
phí đầu
vào
* Những
thay đổi
về dặc
điỉm
dân số và
khuynh
hướng
nhu cầu
*
Vai
trò
của
các
sản
phẩm
thay thế
và bổ
sung
* Những
thay đổi trong
chính sách của Chính phủ.
Chi
phí
thấp
mới chỉ là bước
khởi
đầu đỉ có
thỉ cạnh
tranh.
Sự phát
triỉn
kinh
doanh
năng động sẽ
tận
dụng
được
lợi
thế
so sánh về
chi
phí, từ
đó
nâng cao thêm năng
lực
cạnh
tranh
về
chất.
Các kỹ năng
tổ chức, quản
lý của
nhà
kinh
doanh
trong
chu trình sản
xuất kinh
doanh:
từ
giai
đoạn
trước sản
xuất
(chẳng
hạn như xác định và
thiết
kế
sản
phẩm, mua công
nghệ
và nguyên
vật
liệu,
quản
lý nguyên
vật
liệu
và dự
trữ),
đến bản thân quá trình sản
xuất
(sử
dụng
lao
động,
nâng cao kỹ năng
lao
dộng
và bảo đảm tiêu
chuẩn
chất
lượng),
và sau sản
xuất
(bao
gói),
nhãn
hiệu, giao
nhận kịp
thời
có
chất
lượng,
liên
kết
thương mại
(theo kiỉu
liên
doanh, đối
tác
chiến
lược hay ký
kết
hợp
đồng),
tiếp
thị,
tiếp
cận
thị
trường nước ngoài
cũng
là
những
yếu
tố quan
trọng
góp
phẩn
cải
thiện
và nâng cao thèm năng
lực
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp.
Ba
là
cách phân tích
theo
quan
điỉm
tổng
thỉ
yêu cầu
giải
đáp ba
vấn
đề
cơ bản
khi
nghiên cứu tính
cạnh
tranh
của
một ngành/doanh
nghiệp.
Ì.
Năng
lực
cạnh
tranh
của
ngành/doanh
nghiệp
2.
Những nhân
tố
thúc đẩy hay có đóng góp tích cực và
những
nhân tố
hạn
chê hay gãy cản trở cho
việc
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của
ngành/doanh
nghiệp.
18
Móp. QNinạ ì 3C<7Ql&