Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của công ty dịch vụ viễn thông (vinaphone)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.35 KB, 17 trang )

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện
thoại di động của Công ty Dịch vụ Viễn thông
(Vinaphone)

Nguyễn Hà Hạnh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang
Năm bảo vệ: 2009

Abstract: Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ điện thoại di động. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch
vụ điện thoại di động của Công ty Dịch vụ viễn thông (Vinaphone). Chương 3: Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Công ty Dịch vụ
viễn thông (Vinaphone)

Keywords: Dịch vụ; Năng lực cạnh tranh; VINAPHONE; Điện thoại di động

Content
MỞ ĐẦU

Công ty Dịch vụ viễn thông (Vinaphone) là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) (hiện đang chiếm thị phần lớn thứ 3 – 21% trong việc
cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên thị trường Việt Nam) cũng không nằm ngoài những
thách thức của thời mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trước bối cảnh đó, để tồn tại và phát
triển, Vinaphone cần phải tìm mọi biện pháp nhằm giữ vững và phát triển thị trường. Một
trong những biện pháp quan trọng đó là nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, dịch
vụ đang cung cấp - trong đó, dịch vụ điện thoại di động là quan trọng và chủ yếu nhất của
Vinaphone. Với ý nghĩa như trên, đề tài “Nâng cao 
” được lựa chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp


Thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh. Về kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm
3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ điện thoại di động: Kết quả nghiên cứu chương 1 thống nhất các khái niệm
về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, dịch vụ điện thoại di động; vai trò của năng lực cạnh tranh
và nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ điện thoại di động của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, phân tích các yếu tố cơ ba
̉
n cấu thành năng lư
̣
c ca
̣
nh
tranh dịch vụ điện thoại di động, các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh

2
tranh sa
̉
n phâ
̉
m cu
̉
a doanh nghiê
̣
p kinh doanh di
̣
ch vu
̣
điê
̣

n thoa
̣
i di đô
̣
ng , phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp; kinh nghiệm về cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ của một số doanh nghiệp viễn thông trên thế giới, bài
học có thể vận dụng đối với Vinaphone.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Công ty
Dịch vụ viễn thong (Vinaphone). Chương 2 nghiên cứu khái quát quá trình xây dựng và phát
triển Vinaphone; đặc điểm kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Vinaphone, đánh
giá tổng thể tình hình cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Vinaphone và giữa Vinaphone
với các đối thủ; phân tích đánh giá các thành tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh dịch vụ
điện thoại di động của Vinaphone, phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, và các nguyên nhân cơ bản tạo ra những tồn tại (điểm
yếu) ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Công
ty Dịch vụ viễn thong (Vinaphone). Cơ sở của các biện pháp bao gồm: Mục tiêu và phương
hướng phát triển nga
̀
nh thông tin di động của Việt Nam trong thơ
̀
i gian (2010, 2020); Kế
hoạch phát triển dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone. Các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh tập trung vào: Nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá cước dịch vụ, hoàn thiện kênh
phân phối., nâng cao hiê
̣
u qua
̉
hoa

̣
t đô
̣
ng xúc, tiến yểm trợ. Điều kiện thực hiện các biện pháp:
Về nhận thức, về tái cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
Sự cố gắng nỗ lực của CB-CNV Vinaphone.
Sau đây là kết quả nghiên cứu từng chƣơng.

3
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

1.1. Năng lực cạnh tranh dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện
thoại di động

1.1.1.1. Cạnh tranh: Cạnh tranh là một hiện tượng xã hội phức tạp, theo K. Marx:
“Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Ngoài ra còn có nhiều khái niệm về cạnh tranh dưới những góc độ khác nhau. Tóm lại cạnh
tranh được hiểu đơn giản là sự tranh đua giành giật giữa các chủ thể có quan hệ với nhau, để
đạt một vị trí hay mục đích nào đó trong lĩnh vực mà họ tham gia.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được phân biệt ở 3 cấp độ: Năng lực cạnh tranh
quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Năng lực cạnh tranh của SP-DV là khả năng SP-DV đó bán được nhiều và nhanh chóng.
Cho đến nay các nhà kinh tế học chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất về năng lực cạnh
tranh SP-DV, mà hầu như dựa trên khái niệm về năng lực cạnh tranh của quốc gia, của doanh

nghiệp. Có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của SP- DV là sự vượt trội của nó so với SP-
DV cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường. Một ý kiến khác cho
rằng: Năng lực cạnh tranh của SP- DV chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần SP–
DV của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Dịch vụ điện thoại di động
Một cách khái quát nhất có thể định nghĩa sơ bộ dịch vụ điện thoại di động là một tập
hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi
ích tổng hợp cho người sử dụng, giúp người sử dụng liên lạc và kết nối với bạn bè, cộng đồng
và thế giới. Dịch vụ điện thoại di động là một dịch vụ liên lạc, cũng như bản chất chung của
dịch vụ, nó được phân ra 2 mức:
- Dịch vụ cơ bản
- Dịch vụ giá trị gia tăng.
c im ca dch v in thoi di ng
Đặc điểm thứ nhất: Dịch vụ viễn thông rất khác với các sản phẩm của ngành sản phẩm
công nghiệp, nó không phải là một sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hoá cụ
thể, mà là kết quả có ích cuối cùng của quá trình truyền đưa tin tức dưới dạng dịch vụ. Đặc
điểm thứ hai: Đó là sự tách rời của quá trình tiêu dùng và sản xuất dịch vụ viễn thông. Đặc

4
điểm thứ ba: Xuất phát từ truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về
không gian và thời gian. Đặc điểm thứ tư: đó là sự khác biệt so với ngành sản xuất công
nghiệp, nơi mà đối tượng chịu sự thay đổi vật chất (về mặt vật lý, hoá học, ), còn trong sản
xuất viễn thông, thông tin là đối tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian.
Đặc điểm thứ năm: là quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa người gửi và
người nhận thông tin. Đặc điểm thứ sáu: yếu tố “di động” và “bất thường” của việc sử dụng
dịch vụ điện thoại di động.
1.1.2. Vai trò ca nng lc cnh tranh và nâng cao nng lc cnh tranh trong kinh
doanh dch v in thoi di ng ca doanh nghip kinh doanh dch v vin thông
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính
thức của WTO, việc nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông là hết sức cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu khách quan diễn ra gay gắt
và khốc liệt, nhưng không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế. Những doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ điện thoại di động làm ăn không hiệu quả, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội
được thay bằng những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, với lộ trình mở cửa viễn thông hiện nay và
việc thực hiện các cam kết sau khi gia nhập WTO của Chính phủ Việt Nam, các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ điện thoại di động sẽ phải đối mặt với cạnh tranh có yêu tố nước ngoài
sớm hơn và trên phạm vi rộng hơn. Trước mắt, với lộ trình mở cửa của Hiệp định thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ, các công ty Hoa kỳ và các công ty nước ngoài sẽ thâm nhập vào thị
trường viễn thông Việt Nam bằng nhiều cách như thành lập công ty liên doanh, hoặc hợp tác
kinh doanh với các nhà khai thác viễn thông Việt Nam. Sau nữa, theo cam kết khi gia nhập
WTO, chính phủ Việt Nam sẽ phải cân nhắc việc cho phép các doanh nghiệp nước ngoài tham
gia sâu hơn nữa vào thị trường viễn thông Việt Nam. Như vậy doanh nghiệp kinh doanh di
̣
ch
vụ viễn thông Việt Nam sẽ vừa phải cạnh tranh với các nhà khai thác viễn thông liên doanh,
liên kết nước ngoài vừa phải cạnh tranh với chính các nhà khai thác nước ngoài trên lãnh thổ
Việt Nam. Đây chính là sức ép rất lớn buộc các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi
chiến lược kinh doanh cũng như phải nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động
của mình để có thể đứng vững trong mội trường cạnh tranh ngày càng khố liệt này
1.2. Các yê
́
u tô
́
cơ bản cấu thành năng lực ca
̣
nh tranh dịch vụ điện thoại di động
trong hoạt động kinh doanh cu
̉

a doanh nghiê
̣
p kinh doanh dịch vụ viễn thông

a. Chất lượng kỹ thuật dịch vụ:
Việc xây dựng và mở rộng phủ sóng là một trong những công việc đầu tiên mà các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại di động quan tâm và tập trung đầu tư ngay từ ban
đầu để nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ mình cung cấp. Để đảm bảo chất lượng kỹ thuật
về dịch vụ, các doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ đầu tư nâng cấp mạng lưới đạt với tiêu

5
chuẩn chung của khu vực và thế giới, xây dựng mạng lưới thông tin di động sử dụng công
nghệ hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, phạm vi phủ sóng rộng, độ khả dụng của mạng
cao. Mục đích là cung cấp cho khách hàng dịch vụ điện thoại di động có chất lượng tốt nhất
theo các tiêu chí: khả năng truy nhập dịch vụ, tỷ lện rớt cuộc gọi, tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành
công, tỷ lệ lưu lượng nghẽn mạch, chất lượng thoại không có nhiễu
b. Chất lượng phục vụ khách hàng
Chất lượng phục vụ khách hàng thể hiện ở nhiều khâu, từ các hoạt động trước bán hàng,
hoạt động cung cấp dịch vụ, và các dịch vụ sau bán hàng. Bên cạnh yếu tố cạnh tranh về giá
và khuyến mại, trong tương lai chất lượng phục vụ khách hàng sẽ trở thành công cụ chiến
lược trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.2. 









Một dịch vụ nào đó có lợi thế cạnh tranh trước hết phải có tính cạnh tranh về giá . Khi
giá của dịch vụ đó thấp hơn giá của dịch vụ cùng loại của các đối thủ khác cung cấp ra t hị
trường, ta nói dịch vụ đó có lợi thế cạnh tranh. Khi thị trường dịch vụ điện thoại di động cạnh
tranh sôi động hơn, giá cước sẽ tiếp tục giảm xuống. Đối với khách hàng, giảm cước là tín
hiệu đáng mừng vì tăng khả năng được sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, việc giảm cước sẽ ảnh
hưởng đến doanh thu. Việc thúc đẩy tăng thuê bao để bù đắp lại phần doanh thu bị giảm do
giảm cước có thể xảy ra nhưng không phải là điều dễ dàng và xét theo tính "động" của thị
trường thì không phải với một dịch vụ cùng loại, chất lượng tương đương, dịch vụ nào có giá
thấp hơn sẽ có tính cạnh tranh hơn. Người ta có thể dùng các công cụ khác hỗ trợ như tặng
quà khuyến mãi, làm tốt công tác bảo hành thay vì hạ giá.
1.2.3. 
Hệ thống phân phối ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển dịch vụ điện thoại di
động. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại thoại di động nào có hệ thống phân phối
càng rộng khắp, thuận tiện và dễ tiếp cận thì dịch vụ của doanh nghiệp đó càng có tính cạnh
tranh cao hơn, khách hàng sẽ lựa chọn sử dụng nhiều hơn.
Việc tận dụng đa dạng các kênh phân phối , sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện
thoại di động tới tất cả mọi người . Công tác bán hàng nhằm vào việc đa dạng hóa các kênh
phân phối để tối đa hóa sự nhận biết của khách hàng về dịch vụ, từ đó có nhu cầu phát triển
thuê bao.
1.2.4. 
Đây là một trong những tiêu chí thể hiện rõ nhất năng lực cạnh tranh của SP-DV. Trong
một xã hội tiêu dùng, khi vòng đời SP-DV ngày càng ngắn lại, khi sự cạnh tranh về chất
lượng và giá cả được đẩy tới mức "kẻ tám lạng, người nửa cân" thì hệ thống xúc tiến yểm trợ
(bao gồm quảng cáo, khuyến mãi và quan hệ công chúng) sẽ là yếu tố mà người tiêu dùng
thường lựa chọn.
1.3. Các chỉ tiêu thƣng đƣơ
̣
c s dụng đ đánh gia
́
trình độ năng lực ca

̣
nh tranh
dịch vụ điện thoại di động của doanh nghiệp kinh doanh di
̣
ch vu
̣
viễn thông

6
1.3.1. Các ch tiêu nh lng: Tăng trưởng số thuê bao và thị phần, trạm phát sóng và
tốc độ tăng trạm phát sóng, sản lượng đàm thoại và tốc độ tăng sản lượng đàm thoại, doanh
thu và tốc độ tăng doanh thu
1.3.2. Các ch tiêu nh tính: Mức độ ưa thích, mức độ hài lòng của khách hàng
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp:
 xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; Hai là
đối thủ cạnh tranh quốc tế; Ba là các nhân tố hỗ trợ khác như đặc tính truyền thống, xã hội,
môi trường văn hóa, ngôn ngữ;  chính trị; Hai là
kinh tế; Ba là trình độ khoa học và công nghệ;  dân số; N là văn hóa, tâm lý-xã hội;
Sáu là môi trường ngành.
1.5. Kinh nghiệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ của một
số doanh nghiệp viễn thông trên thế giới:  kMột là dù là “người đi trước,
đi sau hay mới thành lập” đều có cơ hội cạnh tranh thắng lợi nếu có chiến lược kinh doanh
đúng đắn; Hai là yếu tố quan trọng để cạnh tranh thắng lợi là biết mình, biết người và giá
rẻ; Ba là đổi mới công nghệ phải phù hợp với tính chất và quy mô kinh doanh; Bốn là tận
dụng triệt để ưu thế có sẵn và thương hiệu để khai thác tối đa nguồn khách hàng; Năm là có
ý tưởng đột phá, có tầm nhìn tổng quát đón bắt nhu cầu tương lai, sáng tạo ra sản phẩm mới,
có đặc điểm riêng; Sáu là quyết tâm chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị trường; Bảy là kết
hợp hài hòa các mục tiêu: TRmax, TCmin, ∏max; Tám là việc nâng cao năng lực cạnh
tranh phải dựa vào “tri thức và nội lực của doanh nghiệp”. 
:  người chiến thắng là người nhanh chân nhất trong việc hạ thấp chi

phí và đưa được nhiều tiện ích đến khách hàng; Hai là khách hàng nào cũng thích giá rẻ,
chất lượng cao; Ba là động lực chính dẫn đến phát triển và sử dụng dịch vụ mới là kết quả
của sự tìm kiếm nhằm cắt giảm chi phí;  quyết tâm chuyển hướng sản xuất mặt hàng
mới, cải tổ tận gốc;  biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc; Sáu là điểm cốt lõi của thành
công là khách hàng.

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.1. Khái quát về Vinaphone
2.1.1. Quá trình hình thành và phát trin ca Vinaphone
Tháng 6/1996 mạng Vinaphone chính thức được khai trương, cung cấp bởi Công ty
Thông tin viễn thông, là một công ty 100% vốn đầu tư của VNPT, là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc VNPT. Công ty cũng sử dụng công nghệ GSM 900/1800 để cung cấp dịch vụ điện
thoại di động. Công ty dịch vụ viễn thông quản lý và khai thác mạng Vinaphone với mô hình
hạch toán phụ thuộc hoàn toàn vào Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Trụ
sở chính của Vinaphone đóng tại 57A Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội và có 3 trung tâm trực tiếp

7
kinh doanh trực thuộc tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.HCM.
2.1.2. c im hot ng kinh doanh và kt qu kinh doanh ca Vinaphone
2.1.2.1. Đặc đim hoạt động kinh doanh của Vinaphone
Lĩnh vực hoạt động
Trước đây, ngoài dịch vụ điện thoại di động Vinaphone còn kinh doanh dịch vụ nhắn tin
và chịu trách nhiệm triển khai hệ thống Cardphone Việt Nam. Tuy nhiên sau một thời gian
dịch vụ tin nhắn qua tổng đài của Vinaphone không phát triển tốt nên chủ yếu hiện nay là tập
trung vào kinh doanh dịch vụ điện thoại di động. Sau khi Vinaphone ra đời, do mạng phủ
sóng rộng hơn nên để thu hút được đông lượng khách hàng sử dụng dịch vụ mặc dù chất
lượng không được tốt như mạng MobiFone. Số thuê bao mạng Vinaphone phát triển rất nhanh
qua các năm và nhanh chóng vượt qua số thuê bao của mạng MobiFone.

Các dịch vụ Vinaphone cung cấp gồm: Dịch vụ thuê bao trả sau (Vinaphone). Dịch vụ
thuê bao trả trước có VinaCard là loại hình thuê bao trả trước nạp tiền vào tài khoản để sử
dụng, có quy định thời hạn gọi và nghe, VinaDaily (tương tự Mobi4U) là loại hình thuê bao
trả trước nạp tiền vào tài khoản để sử dụng. VinaText (tương tự MobiPlay) là loại hình thuê
bao trả trước nạp tiền vào tài khoản để sử dụng, chỉ được nhắn tin và có quy định thời hạn sử
dụng tùy thuộc vào mệnh giá tiền nạp. VinaXtra là dịch vụ trả trước được thiết kế đặc biệt cho
các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thông tin di động thường xuyên nhưng muốn
kiểm soát mức chi tiêu cước phí của mình. Các dịch vụ giá trị gia tăng của Vinaphone ngoài
các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản mà các nhà khai thác khác cũng đã triển khai cung cấp như
USSD, MMS, GPRS, Hộp thư thoại, Báo cuộc gọi nhỡ, RingTune, hiện nay Vinaphone
đang triển khai một số dịch vụ mới như chuyển vùng quốc tế cho thuê bao trả trước, Location
Base Service (cung cấp dịch vụ theo vị trí của thuê bao), dịch vụ EDGE tại các tỉnh và thành
phố lớn. Ngoài ra, dịch vụ chuyển vùng quốc tế của Vinaphone để triển khai được với hơn
158 mạng tại 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới và là mạng di động đầu tiên tại
Việt Nam triển khai dịch vụ GPRS, MMS chuyển vùng quốc tế.
Vinaphone đang tiến hành triển khai cung cấp rất nhiều dịch vụ mới như: Dịch vụ nhạc
chuông chờ cho người gọi, dịch vụ chuyển vùng quốc tế cho thuê bao trả trước, các ứng dụng
về thương mại điện tử, dịch vụ trả tiền mua hàng qua điện thoại di động, dịch vụ theo vị trí
của thuê bao như giao thông, thời tiết, và sẽ triển khai cung cấp dịch vụ EDGE tại các tỉnh,
thành phố lớn trên cả nước.
 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Cạnh tranh trong nội bộ VNPT (giữa Vinaphone với Mobiphone)
Mặc dù Mobiphone và Vinaphone đều trực thuộc VNPT nhưng do cùng kinh doanh
dịch vụ điện thoại di động nên vẫn có cạnh tranh. Hoạt động cạnh tranh giữa Vinaphone và
Mobiphone cụ thể như sau:   Mobiphone và Vinaphone có
năng lực ngang nhau nhất là các dịch vụ gia tăng giá trị; chất lượng
liên lạc của Mobiphone rõ hơn và ít rớt cuộc gọi hơn; Mobiphone và

8
Vinaphone đều do Bộ Bưu chính - Viễn thông quy định và do VNPT cụ thể hoá, điều này tạo

ra một nguy cơ làm yếu năng lực cạnh tranh của VNPT;  
Vinaphone có mạng lưới tiếp cận khách hàng rộng hơn Mobiphone vì Vinaphone được sự hỗ
trợ rất đắc lực của 64 bưu điện tỉnh thành phố trên toàn quốc, nhưng chất lượng công tác
chăm sóc khách hàng của Mobiphone tốt hơn;  Marketing, hoạt động Marketing
của Mobiphone và Vinaphone hiệu quả chưa cao;  Mobiphone chưa
theo kịp Vinaphone về quy mô mạng lưới;
Cạnh tranh với các đối thủ ngoài VNPT
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bƣu chính Viễn thông Sài gòn (SPT): SPT là công ty cổ
phần nhà nước được thành lập từ năm 1996, chủ đầu tư chủ yếu là UBND thành phố HCM,
trong đó VNPT có 18% tổng cổ phần. SPT chính thức khai trương mạng thông tin di động
công nghệ CDMA lấy thương hiệu là S-Fone vào tháng 7/2003. SPT tính cước theo block 10
giây. Năm 2005 SPT đạt 450.000 thuê bao; cuối năm 2006 đạt 870.000 thuê bao thực
(1.300.000), và hy vọng sẽ đạt 4-5 triệu thuê bao vào năm 2010. Hiện nay, SPT kém hơn
Vinaphone vì nhiều lý do như: Mạng CDMA phủ sóng chưa rộng; thiết bị cầm tay công nghệ
CDMA còn ít chủng loại, chưa phong phú. Mặc dù, SPT có đột phá trong lĩnh vực tính cước
theo block nhưng vẫn chưa thật sự khác biệt so với Vinaphone và thậm chí có dịch vụ cước
còn cao hơn.
Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel): Viettel là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Bộ Quốc phòng, được thành lập từ năm 1996, đến năm 1998 được Tổng cục Bưu điện
(nay là Bộ Bưu chính Viễn thông) cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di
động mặt đất, Viettel sử dụng công nghệ GSM, tuy mới gia nhập thị trường nhưng việc xây
dựng thương hiệu cho dịch vụ điện thoại di động của Viettel khá hiệu quả. Ngoài ra, Viettel
có sự linh hoạt trong các quyết định kinh doanh, Viettel được hưởng chính sách ưu đãi của
Chính phủ khuyến khích các nhà khai thác mới do thị phần nhỏ (năm 2006 chiếm 20,8%).
Hiện nay Viettel đã phủ sóng tại 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước và đã vươn lên là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại di động chiếm thị phần lớn nhất (năm 2008 chiếm 38%
thị phần). Trong giai đoạn tới, Viettel sẽ vẫn là đối thủ cạnh tranh ngang tầm ngang sức với
Mobiphone và Vinaphone.
Công ty Viễn thông Điện lực (EVN telecom): EVN telecom là doanh nghiệp nhà nước
và là đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, EVN

telecom được thành lập năm 2002. Tháng 2/2006, EVN telecom chính thức cung cấp dịch vụ
điện thoại di động công nghệ CDMA. EVN telecom đang tiến hành lắp đặt hệ thống truyền
dẫn cáp quang tại 60 tỉnh thành phố, hiện có 570 trạm BTS để triển khai dịch vụ vô tuyến cố
định và di động mặt đất. Do mới tham gia thị trường nên mục tiêu của EVN telecom là chiếm
lĩnh thị phần, phấn đấu TRmax. Dự kiến năm 2010 đạt khoảng 5 triệu thuê bao.

9
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Hanoi Telecom (nay là Vietnamobile) thành lập từ năm 2001. Cuối tháng 4/2003,
được cấp phép cung cấp dịch vụ điện thoại di động công nghệ CDMA, Vào tháng 3 năm
2009, công ty đã được chính phủ chính thức cấp phép cung cấp dịch vụ GSM trên toàn quốc.
Vietnamobile là tên thương hiệu mạng GSM mà Công ty cùng với đối tác Hutchison Telecom
của mình đang triển khai. Kế hoạch của Vietnamobile là cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ
điện thoại di động trong nước và roaming; dịch vụ điện thoại di động thẻ trả trước; điện thoại
không dây cố định; di động dùng riêng; dịch vụ truyền số liệu trên phạm vi toàn quốc Do
vậy, Hanoi Telecom không thể so sánh được với Vinaphone về mọi mặt. Đến năm 2010
Hanoi telecom sẽ đạt khoảng hơn 1 triệu thuê bao. Vishipel là đơn vị thành viên trực thuộc
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành lập từ năm 1993. Năm 2000, được phép thiết lập Đài
Vệ tinh Mặt đất và cung cấp dịch vụ thông tin Inmarsat, đến nay (2007) Vishipel chưa được
cấp phép cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Gtel: Mới đây Chính phủ đã đồng ý cho Bộ
Công an được thành lập Tổng công ty viễn thông Toàn cầu (Gtel). Tháng 10 năm 2008, Gtel
Mobile vừa chính thức nhận giấy phép từ Cục Tần số Vô tuyến điện (Bộ Thông tin và Truyền
thông) sử dụng băng tần 1800 MHZ cho công nghệ GSM.
Các Theo lộ trình Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ,
giai đoạn 2005 - 2010, và cam kết giữa Việt Nam và WTO về viễn thông từ năm 2008 sẽ xuất
hiện của các đối thủ nước ngoài có kinh nghiệm kinh doanh lâu đời trên thị trường quốc tế
như AT&T, Qualcom… trong giai đoạn đầu, các Liên doanh nước ngoài không được xây
dựng mạng đường trục, mà phải thuê lại từ các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam.
Nhưng một ưu thế là họ sẽ tận dụng được mạng lưới, thuê bao sẵn có của các doanh nghiệp

Viễn thông Việt Nam, nên tiết kiệm được chi phí đầu tư, hạ giá thành để cạnh tranh, tình trạng
“sống trên lưng” các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam có thể “tái hiện”
2.1.2.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Vinaphone
Trong giai đoạn 1996-2008, Vinaphone đã thực sự là một trong những doanh nghiệp đi
đầu trong việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thông tin cho đất nước, đóng góp cho ngân
sách Nhà nước, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia. Năm 2008, mặc dù có sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối
thủ cạnh tranh, Vinaphone vẫn đạt được kết quả thể hiê
̣
n trên các mặt chủ yếu sau:
- Vinaphone đã khẳng định vai trò chủ đạo kinh doanh dịch vụ điện thoại di động, đảm
bảo liên lạc an ninh quốc phòng, nâng cao dân trí và bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh
thổ.
Năm 2008, Vianphone thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đều vượt kế hoạch và tăng trưởng
so với năm 2007.
2.2. Năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone

10
2.2.1. Đánh giá tổng th năng lực canh tranh dịch vụ điện thoại di động của
Vinaphone so với các đối thủ
- Những điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh so với Vinaphone: Đại bộ phận có lợi
thế của người đi sau (trừ Mobiphone) và sử dụng công nghệ cao hơn (CDMA) (trừ
Mobiphone và Viettel); 100% đối thủ hạch toán độc lập (có động lực của chủ sở hữu), được
ưu đãi về chính sách giá cước (trừ Mobiphone).
- Những điểm yếu của các đối thủ là: quy mô mạng lưới hẹp hơn, ít dịch vụ giá trị gia
tăng hơn (trừ Mobiphone), roaming mạng hạn chế hơn, hiệu ứng ngoại sai ít hơn, chất lượng
mạng và dịch vụ thấp hơn (trừ VMS), kênh truyền dẫn bị lệ thuộc.
2.2.2. Phân tích đánh giá các thành tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh dịch
vụ điện thoại di dộng của Vinaphone
Những đim mạnh, điểm mạnh nổi trội là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di

động hàng đầu ở Việt Nam, được thừa kế uy tín và sự hậu thuẫn của VNPT về tiềm lực tài
chính, rủi ro kinh doanh thấp; có mạng lưới rộng, sử dụng công nghệ phù hợp và kênh phân
phối lớn nhất, có chất lượng dịch vụ và phục vụ cao.
Về đim yếu: điểm yếu lớn nhất của Vinaphone là giá cước, đây là “điểm trừ” năng lực
cạnh tranh. Mặt khác chưa có động lực chủ sở hữu, phải tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ vừa
phục vụ vừa kinh doanh. Bên cạnh đó, các hoạt động xúc tiến thực hiện còn đơn giản thiếu
chiều sâu, chưa có chiến lược chung và bộ phận chuyên trách, việc phục vụ khách hàng chưa
được thực hiện một cách triệt để, chưa theo phương châm “khách hàng là thượng đế”. Công
tác chăm sóc khách hàng đôi khi còn mang tính hình thức.
2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động
của công ty dịch vụ viễn thông

Số thuê bao điện thoại di động của Vinaphone trong thời gian qua có tăng trưởng liên
tục nhưng thị phần bị giảm đi đáng kể.

Số liệu thống kê cho thấy doanh thu của Vinaphone có sự phát triển đột phá trong năm
2004, năm bắt đầu sự cạnh tranh khốc liệt và cũng là năm đánh dấu cho một xu thế xuống dốc
trong kinh doanh của Vinaphone.
2.3.3. 
Vinaphone là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và dựa vào hệ thống Bưu điện các tỉnh
thành nên việc phát triển mạng lưới trên toàn quốc trong thời gian đầu gặp rất nhiều thuận lợi.
Tranh thủ thế mạnh này, Vinaphone mặc dù tham gia thị trường sau MobiFone nhưng đa
̃
sớm
vượt qua MobiFone về vùng phủ sóng dịch vụ.
2.3.4. 















Trái với MobiFone, dữ liệu trong điều tra của Công ty Indochina Research cho thấy mức
độ ưa thích và sự hài lòng của khách hàng đối với Vinaphone giảm mạnh trong vòng 2 năm

11
qua. Cũng trong cuộc bình chọn cho Mạng điện thoại di động được yêu thích nhất trong hai
năm này, Vinaphone không nhận được sự bình chọn và ủng hộ của khách hàng.
2.4. Phân tích và đánh gíá các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ
điện thoại di động của Vinaphone
Thứ nhất, xu hướng tự do hoá thị trường viễn thông; Thứ hai,
xu hướng toàn cầu hoá; Thứ ba, xu hướng cá nhân hoá và di động; Thứ tư, xu hướng phát
triển công nghệ thông tin di động; Thứ năm, xu hướng phát triển các dịch vụ thông tin đa
phương tiện; Thứ sáu, xu hướng liên kết điện thoại di động và Internet.  
Yếu tố kinh tế, Yếu tố văn hoá xã hội, Yếu tố dân số, Yếu tố chính sách
pháp lý và định hướng của Nhà nước
2.5. Nguyên nhân cơ bản tạo ra những tồn tại (đim yếu) ảnh hƣởng đến năng lực
cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone
 Tự hài lòng với thành công, Hai là Chưa coi trọng đối thủ cạnh tranh, Ba là
Công tác kế hoạch chưa được đổi mới trong bình diện so sánh,  Nhận thức của cán bộ,
nhân viên về tình hình cạnh tranh trên thị trường chưa đầy đủ, Nm là Nguồn lực còn hạn
chế, Sáu là Cơ chế (hành lang pháp lý) chưa hoàn thiện và đầy đủ,  Chất lượng quản trị

nhân lực chưa cao.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát trin ngành thông tin di động Việt Nam trong
giai đoạn tới

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ điện thoại di động, mục tiêu phải tiếp tục
phát triển các mạng thông tin di động thế hệ thứ 2, mở rộng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động để nhanh chóng nâng cao mật độ người sử dụng dịch vụ viễn thông và ưu tiên phát triển
mạng thông tin di động thế hệ thứ 3 dựa trên 2 chuẩn giao diện vô tuyến chính là W-CDMA
và CDMA2000. Nghiên cứu, xây dựng các phương án phát triển thông tin di động thế hệ thứ
4 cho giai đoạn sau 2010.
3.1.2. Phng hng phát trin ngành thông tin di ng n nm 2010, 2020.
Phương hướng phát triển gồm các nội dung:
- Phát triển mạng viễn thông đồng bộ với sự phát triển kinh tế xã hội ở các vùng kinh tế
trọng điểm và quy hoạch các ngành khác. Phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp
với hợp tác quốc tế hiệu quả để mở rộng, phát triển thị trường. Thiết lập thị trường cạnh tranh,
tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông và Internet.

12
Đến năm 2010, thị phần của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần không thuộc loại hình
doanh nghiệp Nhà nước đạt khoảng 40-50%.
- Tầm nhìn năm 2020: Ngành thông tin di động Việt Nam đến năm 2020 sẽ trở thành
nơi hội tụ công nghệ tiên tiến ngang bằng các nước phát triển trên thế giới, không chỉ cung
cấp một dịch vụ chất lượng cho khách hàng mà còn cung cấp một môi trường công nghệ di
động mới, giúp khách hàng thoải mái và tự tin hơn trong cuộc sống, giúp khách hàng có thể tự
sáng tạo vì chất lượng cuộc sống trên điện thoại di động.

3.2. Kế hoạch phát trin dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone: Mục tiêu cơ bản
là: Mở rộng quy mô; Nâng cao thương hiệu; Kiện toàn bộ máy; Cải thiện đời sống.
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động của
Vinaphone
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ:
a. Nâng cao chất lượng kỹ thuật của dịch vụ
Mt là Tăng cường phát triển mạng lưới và vùng phủ sóng nhằm giảm tỷ lệ rớt mạch,
đảm bảo kết nối liên tục cho khách hàng. Hai là nâng cao chất lượng các dịch vụ thông qua
đầu tư công nghệ mới. Ba là đa dạng hoá chủng loại dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của các
đối tượng khách hàng khác nhau. Bn là thường xuyên thống kê các chỉ tiêu chất lượng
mạng. So sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh, tìm ra
những điểm mà các đối thủ còn hơn mình để tìm biện pháp khắc phục; Nm là đa dạng hoá
các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ giải trí , tựa hồ như “khác biệt hoá sản
phẩm” theo thị hiếu tiêu dùng.
b. Nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng:
Các giải pháp chung cần được sớm áp dụng nhằm nâng cao chất lượng khâu phục vụ
khách hàng là:
Vinaphone cần xây dựng và ban hành ngay các quy định về chấm điểm chất lượng phục
vụ khách hàng đối với nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Một trong những biện
pháp nâng cao thái độ phục vụ khách hàng là sử dụng cơ chế khen thưởng và xử phạt tích cực
dựa trên năng suất hoặc doanh thu của các giao dịch viên hàng tháng hoặc quý. Vinaphone
cần tăng cường và mở rộng các tổng đài giải đáp, các trung tâm tiếp thị để giải quyết tốt hơn
mọi thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
3.3.2. Chính sách về giá cƣớc
Mt là Giảm giá cƣớc dịch vụ:
Hai là Đa dạng hoá các phƣơng thức thanh toán giá cƣớc
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống phân phối
Cần phối hợp tốt với các bưu điện tỉnh, thành phố về các mặt như: kịp thời triển khai
cung cấp dịch vụ, huấn luyện đội ngũ giao dịch viên về các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ
điện thoại di động. Hỗ trợ tốt cho các đại lý, các điểm bán lẻ như đào tạo nghiệp vụ, cung cấp

ấn phẩm, cung cấp bảng giá cước, hướng dẫn về các tính năng đặc biệt của sản phẩm, cung

13
cấp các thông tin tư vấn cho khách hàng Thường xuyên thu thập thông tin phản hồi từ phía
khách hàng thông qua các điểm phân phối Thực hiện chế độ khoán mức hoa hồng phù hợp
cho các đại lý và các điểm bán lẻ, tạo động lực trong kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát hoạt động của các đại lý, các điểm bán lẻ; tránh tình trạng gian lận về cước, có thái độ phục vụ
khách hàng không tốt.
3.3.4. Nâng cao hiê
̣
u qua
̉
hoạt động xúc tiến, ym trợ kinh doanh
Mt là công tác chào hàng: Trong việc chào hàng, vai trò của nhân viên chào hàng là rất
quan trọng, đòi hỏi phải tuyển chọn kỹ càng, bồi dưỡng và đãi ngộ thoả đáng. Hai là công tác
quảng cáo: Công tác quảng cáo và khuyếch trương cần được chú trọng hơn nữa. Hiện nay,
đây vẫn là mặt mạnh của VMS và Viettel mà Vinaphone cần học tập
Ba là chính sách khuyến mại: Giảm giá thiết bị đầu cuối; Tặng máy và đổi máy cũ lấy
máy mới; Tặng các sản phẩm kèm theo như: Bảng cước, bao máy, ấn phẩm; Giảm chi phí hoà
mạng, cước dịch vụ vào các dịp lễ tết, ra sản phẩm mới; Cho phép dùng thử (bản thử) sau hoà
mạng đối với thuê bao trả sau. Thời gian dùng thử cần hợp lý tránh tiêu cực; Tặng quà cho các
thuê bao thứ chẵn năm trăm ngàn, chẵn triệu…; Nên áp dụng chính sách khuyến mại bằng
tiền trực tiếp vào tài khoản đối với các hình thức trả trước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng, tránh trường hợp có khuyến mại nhưng các đại lý không thực hiện khuyến mại
cho khách hàng.Hết sức tránh “khuyến mại” theo kiểu bán phá giá, chỉ đạt được mục tiêu
trước mắt, tiêu diệt mục tiêu lâu dài, làm tổn hại bất hợp pháp tới các đối thủ.
Bn là quan hệ công chúng: Để giữ gìn và phát huy uy tín cần chú ý các hoạt động
nhằm tăng cường quan hệ với công chúng bằng một số biện pháp sau: Mở các hội nghị khách
hàng: tổ chức hội nghi khách hàng hàng năm, đồng thời mở các hội thảo đề cập đến một vài
khía cạnh của kinh doanh với các chủ đề như: giá cước dịch vụ điện thoại di động, khả năng

phát triển của các dịch vụ điện thoại di động, các dịch vụ gia tăng giá trị trong tương lai.
Vinaphone cần tích cực tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội như giao lưu văn hoá, các
giải thể thao lớn, tấm lòng từ thiện, lá lành đùm lá rách nhằm tạo ra hình ảnh tốt đẹp về
Vinaphone trong con mắt người tiêu dùng. Mặt khác thường xuyên có bài trên các loại báo
chí, đài phát thanh, truyền hình về hoạt động của Vinaphone, nhất là khi đạt được những
thành tích nổi bật, khi có những sự kiện lớn như tổng kết cuối năm, tổng kết giai đoạn phát
triển, mở dịch vụ mới, tham gia phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng…
3.4 Điều kiện thực hiện.
3.4.1 Về nhận thức. Các biện pháp đề xuất khó có thể thực hiện, hoặc không thể thực
hiện, nếu nhận thức chưa đầy đủ đến mọi mặt về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh dịch vụ điện
thoại di động.
3.4.2 Về đổi mới tổ chức quản lý và hoạt động cung cấp dịch vụ điện thoại di động
của Vinaphone. Vấn đề quan trọng là chuyển Vinaphone từ đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc sang đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành cổ phần hóa Vinaphone, tạo “động lực chủ sở
hữu” cho Vinaphone.

14
3.4.3. Sự cố gắng và nỗ lực của CB-CNV Vinaphone. Các biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh dịch vụ điện thoại di động khó có thể thực hiện nếu không có sự đoàn kết, nhất
trí và sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ, công nhân viên.


15
KẾT LUẬN
Hiện nay dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone được đánh giá là có khả năng cạnh
tranh khá cao: Chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện với sự đa dạng hoá loại hình dịch
vụ, cước phí hợp lý, công tác chăm sóc khách hàng đã được từng bước chú trọng, khả năng
tiếp xúc với dịch vụ của khách hàng cao.
Trong xu hướng hội nhập và cạnh tranh, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone đang chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ

của các đối thủ và tương lai là các doanh nghiệp viễn thông quốc tế. Trong quá trình xây dựng
và phát triển, dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone đã bộc lộ những ưu, nhược điểm nhất
định. Vinaphone cần thấu hiểu: biết mình biết người trăm trận trăm thắng, lấy thế mạnh để
tiêu diệt và hạn chế nguy cơ, tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu. Vinaphone cần nhận
thức đầy đủ và cặn kẽ “thế mạnh, điểm yếu” trong nội lực, “cơ hội” và “nguy cơ” bên ngoài,
phân tích phát hiện điểm yếu tiềm ẩn trong điểm mạnh của nội lực, nguy cơ chứa chất lồng
luồn trong cơ hội bên ngoài. Đồng thời Vinaphone cần xem xét cặn kẽ lợi thế với các đối thủ
cạnh tranh…Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ điện
thoại di động. Nhằm đứng vững và phát triển ổn định trên thị trường Việt Nam, vươn tới thị
trường quốc tế và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

References
1. Đinh Việt Bắc và nhóm nghiên cứu (2004), Dự báo nhu cầu dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam đến 2010, Viện Kinh tế Bưu điện.
2. Nguyễn Duy Bột - Đặng Đình Đào (1997), Giáo trình Kinh tế Thương mại, NXB Giáo dục,
Hà Nội
3. Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin Truyền thông), Báo cáo tổng kết công tác
chuyên môn năm và phương hướng hoạt động năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
4. Công ty Viễn Thông Di động (Vinaphone), Báo cáo tổng kết kế hoạch các năm 2003,
2004, 2005, 2006, 2007, 2008.
5. Công ty Thông tin Di động (Mobiphone), Báo cáo tổng kết kế hoạch các năm 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, 2008.
6. Đặng Đình Đào (2003), "Giáo trình Kinh tế Thương mại", NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Ngô Công Đức và nhóm nghiên cứu (2002), “Nghiên cứu xây dựng chiến lược dịch vụ viễn
thông của Tổng công ty BCVT Việt Nam đến 2010”, Viện Kinh tế bưu điện.
8. Hà Văn Hội (2007)- “Tổ chức và Quản trị doanh nghiệp dịch vụ trong cơ chế thị trường”-
Nxb Bưu điện, Hà Nội.
9. Phạm Thúy Hồng (năm 2004) – “Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


16
10. Bùi Xuân Phong (2003), “Quản trị kinh doanh Bưu chính Viễn thông”, NXB Bưu điện,
Hà Nội.
11. Nguyễn Xuân Quang (2005), "Giáo trình Marketing thương mại", NXB Lao động Xã hội,
Hà Nội.
12. Trần Hồng Quân & T.S Nguyễn Hữu Hậu (2003), “Nguyên lý thông tin di động”, NXB
Bưu điện, Hà Nội.
13. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005) – “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương
mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” - NXB lao động, Hà Nội.
14. Hoàng Đức Thân - Đặng Đình Đào (2006),"Giáo trình Kinh tế thương mại", NXB Thống
kê, Hà Nội.
15. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11
16. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11
17. Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông.
19. Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ .
20. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, “Dự thảo Kế hoạch phát triển 05 năm 2006-
2010 ”
21. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Chiến lược hội nhập và phát triển đến 2010
và định hướng đến 2020 .
22. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Báo cáo kế hoạch các năm 2003-2008.
23. Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông
đến 2020.
24. Tổng cục Bưu điện – “Định hướng phát triển Viễn thông Việt Nam 1996-2010”.
25. Văn kiện Đại hội Đại biểu ĐCS Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X
26. Trang web:
27. Trang web:
28. Trang web:
29. Trang web:
30. Trang web:
31. Trang web:

32. Trang web:
33. Trang web:
34. Trang web:
35. Trang web:
36. Trang web: http:// www. vnexpress.net

17
37. Trang web: http:// www.vietnamnet.vn


×