Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ nội dung số trên điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 91 trang )

Trang 0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------



NGUYỄN THÀNH TÍN




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ TRÊN ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
SÀI GÒN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người Hướng Dẫn Khoa Học : TS. HỒ TIẾN DŨNG





TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008


0
Trang 1

MỤC LỤC
Trang
Danh mục hình vẽ, bảng biểu
Danh mục các ký hiệu, viết tắt
Lời mở đầu

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 1
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ............................................................................. 1
1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh ................................................ 4
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............... 5
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ NỘI
DUNG SỐ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY DVVTSG
2.1. Giới thiệu chung về công ty DVVTSG........................................................ 16
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dòch vụ
nội dung số trên ĐTDĐ tại Cty DVVTSG trong thời gian qua................ 18
2.2.1. Giới thiệu khảo sát năng lực cạnh tranh của dòch vụ nội dung số trên ĐTDĐ
tại công ty DVVTSG thời gian qua ............................................................... 18
2.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ................. 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................... 45


1
Trang 2
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ TRÊN ĐTDĐ TẠI CÔNG TY DVVTSG
3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng các giải pháp ...................................... 49
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dòch vụ nội dung số
trên ĐTDĐ tại công ty DVVTSG ............................................................... 51
3.2.1. Đảm bảo nhu cầu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................ 51
3.2.2. Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh................... 54
3.2.3. Đảm bảo kỹ thuật công nghệ, ổn đònh cơ sở hạ tầng ........................ 58
3.2.4. Thực hiện các hoạt động Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
nội dung số trên ĐTDĐ ...................................................................... 60
3.2.5. Xây dựng nét văn hóa riêng biệt cho dòch vụ nội dung số trên ĐTDĐ 70
3.3. Kiến nghò ...................................................................................................... 72
3.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................... 72
3.3.2. Đối với cơ quan chủ quản .................................................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 76
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : Phiếu nghiên cứu ngành nội dung số trên điện thoại di động
PHỤ LỤC 2: Phiếu khảo sát doanh nghiệp
PHỤ LỤC 3: Một số mẫu quảng cáo của công ty DVVTSG hợp tác với báo chí
PHỤ LỤC 4: Danh sách các đối thủ cạnh tranh
TÀI LIỆU THAM KHẢO




2
Trang 3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

SMS : Short Message Service: dòch vụ nhắn tin ngắn
MSS : Mobile Solution Services
ĐTDĐ : điện thoại di động
DVVTSG : dòch vụ viễn thông Sài Gòn
VNPT : Viet Nam Posts & Telecommunication – Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam
ADSL : Asymmetric Digital Subscriber Line – Đường dây thuê bao
số bất đối xứng
EBIT : Earnings Before Interest & Tax - Thu nhập trước lãi vay và
thuế
GPRS : General Packet Radio Service – Dòch vụ vô tuyến gói
chung
R&D : Research and Develop – Nghiên cứu và phát triển







3
Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào khoảng năm 2004, nói đến nội dung số tại Việt Nam, ai cũng chỉ
nghó đến báo điện tử. Hai năm trở lại đây, bên cạnh báo điện tử, người ta
bắt đầu đề cập đến các dòch vụ về game online, nhạc số và dòch vụ giá trò
gia tăng trên điện thoại di động – mà thuật ngữ gọi là dòch vụ nội dung số
trên điện thoại di động qua hình thức nhắn tin ngắn SMS, hứa hẹn nhiều
cuộc cạnh tranh hấp dẫn giữa các nhà cung cấp dòch vụ này trên thò trường
viễn thông Việt Nam.
Người tiêu dùng hiện nay không khó để có thể bắt gặp dòch vụ nội dung
số trên điện thoại di động ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ kênh truyền thông đại
chúng nào. Từ sản phẩm ‘’made in Việt Nam ‘’ hoặc đã được Việt hóa nhan
nhãn mọi lúc, mọi nơi. Sáng sớm đọc báo là thấy trò chơi trên điện thoại di
động, mở vô tuyến truyền hình thấy hàng loạt các pop-up quảng cáo game,
tải nhạc chuông, hình nền, game java, chia sẻ hình ảnh…v.v… thông qua hình
thức nhắn tin ngắn SMS.
Đặc tính của dòch vụ này là luôn bò bắt chước và thậm chí phiên bản sau
còn hay hơn phiên bản trước nên đòi hỏi các nhà cung cấp luôn đổi mới và
cung cấp cho thò trường nhiều sản phẩm có chất lượng để ổn đònh thò phần
và phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao năng lực
cạnh tranh cho từng ‘’đứa con tinh thần’’ của mình vì đó là điều kiện tiên
quyết quyết đònh đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nghiên cứu các nhân

4
Trang 5
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dòch vụ nội dung số trên điện
thoại di động để từ đó đề ra những giải pháp thích hợp cho công ty
DVVTSG là mục đích chính của luận văn này. Trong bối cảnh mà người
người, nhà nhà làm dòch vụ này, công ty DVVTSG cần có những giải pháp
thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho dòch vụ mà họ cung cấp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

Xuất phát từ những quan điểm trên, luận văn này mong muốn góp phần
phân tích, đánh giá một cách cụ thể về năng lực cạnh tranh và công tác thực
hiện chiến lược cho dòch vụ nội dung số trên điện thoại di động tại công ty
DVVTSG. Qua đó tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho nội dung số trên điện thoại di động tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: dòch vụ nội dung số trên điện thoại di động qua
hình thức nhắn tin ngắn SMS do một số nhà cung cấp dòch vụ như như :
MSS, Blue Sea, Viet Nam Net, công ty DVVTSG, VTC …
Phạm vi nghiên cứu: các chiến lược kinh doanh của các nhà cung cấp
dòch vụ nội dung số trên điện thoại di động tại Việt Nam và xu thế phát
triển ngành. Luận án tập trung nhấn mạnh vào các chiến lược mang tính
cạnh tranh và phát triển thương hiệu cho dòch vụ nội dung số trên điện thoại
di động của công ty DVVTSG.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này chủ yếu là sử dụng phương
pháp thống kê phân tích, luận văn đã căn cứ vào số liệu của phòng kinh
doanh - công ty DVVTSG, các số liệu thu thập từ các đối thủ cạnh tranh,
Tổng cục thống kê, các thông tin từ Trung Tâm Thông Tin Bưu Điện cũng

5
Trang 6
như từ mạng internet, các tài liệu có nội dung về chiến lược, cạnh tranh,
marketing, quản trò cũng như ý kiến của các chuyên gia đầu ngành trong
lãnh vực dòch vụ nội dung số trên điện thoại di động.
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2 : PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ
NỘI DUNG SỐ TRÊN ĐIỆN THỌAI DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY DVVTSG.

Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ TRÊN ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG TẠI CÔNG TY DVVTSG.
Phần phụ lục. Gồm các bảng biểu phục vụ cho vấn đề nghiên cứu,
phiếu thăm dò, danh sách đối thủ cạnh tranh, các mẫu quảng cáo trên các
báo, tạp chí của công ty DVVTSG…









6
Trang 7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế nhằm hướng
đến đạt được những mục tiêu mà mình mong muốn như chiếm lónh thò phần,
giành khách hàng sao cho đạt được mức lợi nhuận cao nhất với mức chi phí
thấp nhất tiền đến nâng cao vò thế của mình trên thương trường.
Sức cạnh tranh là khả năng đứng vững của doanh nghiệp trước doanh
nghiệp khác khi họ sản xuất các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm cùng loại
với mức giá thấp hơn hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về
chất lượng hoặc dòch vụ ngang bằng hoặc cao hơn.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực tồn tại, duy trì hay gia
tăng lợi nhuận, thò phần trên thò trường cạnh tranh của sản phẩm và dòch vụ
của doanh nghiệp.


1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Thực tế có rất nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại
cạnh tranh. Căn cứ phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thò trường, mức
độ, tính chất cạnh tranh trên thò trường và phạm vi ngành kinh tế.
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trên thò trường, người ta chia ra :
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua : đây là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo qui luật ‘’mua rẻ bán đắt’’. Người mua muốn mình mua được sản phẩm

7
Trang 8
mình cần với giá thấp còn người bán muốn bán sản phẩm với giá cao, qua quá
trình mặc cả để xác đònh giá cả hàng hoá.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau : là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở
của qui luật cung cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu và ngược lại, người mua lại có lợi
vì mua được hàng hoá vì giá rẻ hơn.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau : đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu
trên thò trường với tính gay go và khốc liệt, cạnh tranh này có ý nghóa sống còn
đối với các doanh nghiệp nhằm chiếm lónh thò phần, thu hút khách hàng và kết
quả là hàng hoá gia tăng với chất lượng, mẫu mã đẹp hơn nhưng giá cả lại thấp
hơn và co 1lợi cho người mua hơn. Những doang nhiệp giành được thắng lợi
trong cạnh tranh sẽ tăng được thò phần, tăng doanh thu bán hàng từ đó lợi
nhuận tăng, doanh nghiệp có vốn để mở rộng đầu tư sản xuất.
Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thò trường, cạnh
tranh được chia làm hai loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo : là loại hình cạnh tranh có các đặc điểm như có

vô số người bán, người mua độc lập với nhau( mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác
động tới giá cả thò trường) ; sản phẩm đồng nhất( người mua không cần phân
biệt sản phẩm là của hãng nào) ; thông tin đầy đủ( cả người mua và người bán
đều hiểu biết hoàn hảo, liên tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm) ; không có
rào cản qui đònh( việc thu nhập và rút lui khỏi thò trường hoàn toàn tự do, động
cơ duy nhất là lợi nhuận).
- Cạnh tranh không hoàn hảo : bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền
và độc quyền tập đoàn. Cạnh tranh mang tính độc quyền là thò trường trong đó
có nhiều hãng bán những sản phẩm tương tư ï(thay thế được cho nhau) nhưng
được phân biệt khác nhau. Đặc điểm của loại hình cạnh tranh này là sản phẩm

8
Trang 9
đa dạng hoá : các hãng cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau
về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều kiện dòch vụ đi kèm, chất lượng và
danh tiếng ; mỗi hãng là người sản xuất duy nhất với sản phẩm của mình ; hình
thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua nhãn mác.
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn là khi đó, thò trường có vài
hãng bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần túy) hoặc
phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độâc quyền tập đoán là
chỉ có ít hãng cạnh tranh trực tiếp ; các hãng phụ thuộc chặt chẽ (mỗi hãng khi
ra quyết đònh phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình ảnh hưởng như
thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử như thế nào ?) ; tốc độ phản
ứng của thò trường có thể rất nhanh( thay đổi giá) hoặc đòi hỏi có thời gian(
trường hợp cải tiến sản phẩm) ; việc gia nhập thò trường của các hãng mới là
rất khó khăn( rào chắn cao) vì những trở ngại đầu tiên như nền kinh tế theo qui
mô, đang phải chi nhiều tiền cho bản quyền để tạo lập vò thế và danh tiếng
trên thò trường.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dòch vụ
nào đó, trong đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau,
giành giật khách hàng về mình, chiếm lónh thò trường. Biện pháp cạnh tranh
của hình thức này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, giá trò cá biệt( giá trò xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch.
Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện
sản xuất trong ngành thay đổi, giá trò hàng hoá được xác đònh lại, tỷ suất lợi
nhuận giảm xuống, và doang nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng được phạm vi

9
Trang 10
hoạt động ; doanh nghiệp thua sẽ mất thò phần, thu hẹp phạm vi hoạt động,
thậm chí dẫn tới phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành : sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện pháp cạnh
tranh cuả hình thức này là hình thức chuyển dòch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành khác nhau với cùng
một số vốn bỏ ra chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỉ suất lợi
nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thò trường cạnh tranh là một qui luật khách quan của
nền sản xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thò trường.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người
cung cấp càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ là một
số doanh nghiệp bò thua cuộc và bò gạt ra khỏi thò trường, trong khi một số
doanh nghiệp khác vẫn tồn tại và phát triển hơn nữa. Chính nhờ sự cạnh tranh
không ngừng phát triển mà nền kinh tế thò trường vận động theo hướng ngày
càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm bảo cho sự thành công
của mỗi quốc gia trên con đường phát triển. Trong nền kinh tế thò trường, cạnh
tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi không phụ thuộc vào ý muốn của riêng ai, nên

cạnh tranh trở thành một qui luật quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Mọi doanh
nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận động để đứng
được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi được cơ chế mới sẽ
phải cầm chắc sự phá sản và theo qui luật đào thải nó sẽ bò gạt ra khỏi thò
trường.

10
Trang 11
Thay vào đó thò trường lại mở đường cho doanh nghiệp nào biết nắm
thời cơ, biết phát huy tối đa những thế mạnh của mình và hạn chế được tối
thiểu những bất lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần lưu ý các khía
cạnh như phải lấy yêu cầu của khách hàng là chuẩn mực; xem thực lực của
doanh nghiệp là yếu tố cơ bản đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng; khi
nói năng lực cạnh tranh là bao hàm ý so sánh với các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Muốn giữ và lôi kéo được khách hàng doanh nghiệp phải có
được thực lực được thể hiện thành các lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh
tranh; ít có các doanh nghiệp nào có đầy đủ các lợi thế mà thường thì mạnh
mặt này nhưng yếu các mặt khác. Vì thế cần phân tích từng mặt yếu, mặt mạnh
mà có kế hoạch hạn chế mặt yếu, phát huy mặt mạnh.
Việc đánh giá năng lực cạnh tranh nếu chỉ dừng lại ở đònh tính thì không
tránh được các yếu tố cảm tính, vì vậy phải cố gắng lượng hoá. Tuy nhiên khó
có được một chỉ tiêu tổng hợp đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Do vậy, cần sử dụng những chỉ tiêu cơ bản sau :
Một là, thò phần của doanh nghiệp
Đó là thò trường mà doanh nghiệp có được, cụ thể hơn là số lượng khách
hàng mà doanh nghiệp đó có. Thò phần càng lớn thể hiện năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có năng lực cạnh tranh, doanh

nghiệp phải chiếm giữ được một thò phần dù nhiều hay ít. Chính điều này phản
ánh được quy mô tiêu thụ thương mại. Qua đó cũng có thể đánh giá được năng

11
Trang 12
lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, ưu thế cũng như các điểm mạnh, điểm
yếu tương đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Hai là, chất lïng sản phẩm
Thông thường nhắc đến chất lượng thì người ta thường nghó đến thuộc
tính bên trong của sản phẩm, đó là sự bền bỉ của sản phẩm theo thời gian. Chất
lượng còn là phù hợp với nhu cầu. Khách hàng khi mua sản phẩm trước tiên họ
nghó ngay rằng sản phẩm đó đáp ứng được nhu cầu nào đó của họ. Chất lượng
là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp cần phải hướng tới, vì nó
đem lại khả năng “ chiến thắng vững chắc” (vì thay đổi giá thì dễ nhưng thay
đổi chất lượng thì phải có thời gian). Người xưa đã có câu “ Hữu xạ tự nhiên
hương” nghóa là những cái tốt, cái hay không cần phải phô trương mà theo thời
gian tự nhiên người ta sẽ biết. Chất lượng sản phẩm là con đường mà doanh
nghiệp phải hướng tới để thu hút khách hàng và tạo dựng uy tín lâu dài.
Ba là, giá cả sản phẩm :
Giá bán cuả một sản phẩm là số tiền mà người bán có thể nhận được
cuả người mua để đổi lại cho người mua quyền sử dụng và sở hữu sản phẩm
1
.
Khách hàng đôi khi chú trọng đến các chi phí khác hơn là chỉ chú trọng
tới mức giá mà họ bỏ ra khi mua sản phẩm.
Trước khi đònh giá doanh nghiệp phải trả lời được câu hỏi : Với giá đó
thì người mua được gì, tất nhiên cái “được” phải là cái có thật, nếu không thì
trong tương lai doanh nghiệp đó sẽ không còn khách hàng nào nữa.
Bốn là, kênh phân phối :


1
Phillip Kohler. (1998) Quản Trò Marketing. NXB Thống Kê. Tp HCM.

12
Trang 13
Phân phối là cách thức đem sản phẩm, dòch vụ đến tay người tiêu dùng
qua một hệ thống gọi là kênh phân phối. Nó là một chỉ tiêu quan trọng đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì trong kinh doanh hiện đại, sản
phẩm và giá cả là hai yếu tố quyết đònh những giá trò cơ bản dành cho khách
hàng ở khâu sản xuất còn phân phối lai đem lại cho khách hàng những giá trò
gia tăng, những lợi ích hữu hình và vô hình cho khách hàng ( thời gian, sức lực,
tiền bạc…). Mặc dù giá trò này không chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số giá trò
dành cho khách hàng nhưng lại quyết đònh sự hài lòng của khách hàng.
Năm là, vò thế tài chính :
Vò thế tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan trọng cao trong việc
nâng cao vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng nguồn tài chính mạnh
cần được xem xét qua các chỉ số : tỉ suất lợi nhuận, vòng quay vốn, dự trữ và
hiệu suất lợi tức cổ phần. Cụ thể, các hệ số thanh khoản, các hệ số hoạt động(
chu chuyển tài sản, chu chuyển dự trữ…), các tỉ số vốn vay…
Sáu là, quản lý và lãnh dạo:
Theo JP.Kotter, quản trò là sự đương đầu với tính phức hợp, một quyết
đònh quản trò tốt phải đạt được khả năng đònh hướng đúng vào các vấn đề chất
lượng và tính sinh lợi của sản phẩm. Nhằm giải quyết tính phức hợp, các nhà
quản trò tiến hành việc hoạch đònh chiến lược, lập ngân sách, tổ chức nhân sự
và kiểm tra, theo dõi đôn đốc. Việc đánh giá năng lực quản trò cần xem xét
việc quản trò này có năng lực và hiệu quả ra sao so sánh với các đối thủ cạnh
tranh. Mặt khác lãnh đạo cũng giống như việc đương đầu vơí sự thay đổi – sự
đạt tới của một tầm nhìn. JP. Kotter biện luận rằng, điều này đòi hỏi nhà quản
trò phải có khả năng thúc đẩy và truyền cảm – giữ mọi người hành động theo


13
Trang 14
đònh hướng đúng bất chấp những trở ngại và thay đổi. Bằng việc khơi dậy
những nhu cầu giá trò và cảm hứng có tính căn bản nhưng thường chưa được
khai thác. Việc đánh giá năng lực lãnh đạo cần được cân nhắc trên cơ sở những
thay đổi trong nghiên cứu môi trường bên ngoài kỳ vọng đối vơí doanh nghiệp
trong tương lai. Những thách thức đối với doanh nghiệp càng lớn thì tầm quan
trọng của sự lãnh đạo hữu hiệu càng lớn
2
.
Bảy là, truyền tin và xúc tiến :
Chiêu thò thường gọi là thông tin marketing, là tất cả các phương tiện mà
các nhà marketing sử dụng để thông tin liên lạc vơí thò trường mục tiêu. Mục
đích nhằm thông tin, thuyết phục, nhắc nhở khách hàng về công ty. Làm cách
nào gây ảnh hưởng đến cảm nghó, niềm tin và hành vi khách hàng. Hoạt động
marketing không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thò
trường hiện nay, nó là vũ khí của doanh nghiệp, quyết đònh sự thành công của
doanh nghiệp.
Tùy theo từng doanh nghiệp cũng như mục tiêu của kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm khác nhau mà các doanh nghiệp chi phí cao hay thấp. Khi xem xét
chí phí cho hoạt động Marketing so với tổng doanh thu ta thấy, nếu tỉ lệ này
cao mà doanh nghiệp vẫn duy trì và mở rộng được thò phần so với mục tiêu đề
ra thì có nghóa là đầu tư cho hoạt động Marketing là có hiệu quả. Còn nếu đầu
tư cho Marketing cao mà doanh nghiệp không đạt được mục tiêu doanh thu đề
ra thì hãy xem lại chiến lược đầu tư vào Marketing đã đúng hay chưa, hay có
thể đầu tư vào chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài như đầu tư vào nghiên cứu phát
triển.

2
Nguyễn Bách Khoa(2000). Phương Pháp Luận Xác Đònh Năng Lực Cạnh Tranh Và Hội Nhập Kinh Tế

Quốc Tế Của Doanh Nghiệp. Tạp Chí Khoa Học Thương Mại số 4-5. Hà Nội.

14
Trang 15
Tám là, trình độ lao động :
Việc phân tích yếu tố này bao hàm các yếu tố về năng suất, kỹ năng lao
động, đào tạo và các kế hoạch tuyển dụng, điều kiện làm việc và tinh thần của
nhân viên… Điểm hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự yếu
kém về kỹ năng lao động, bộ máy công kềnh và thiếu năng động. Con người là
yếu tố quyết đònh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt trong
việc cung ứng các dòch vụ cho khách hàng hiệu quả. Những tác nhân như sự
thân mật, sự đáp ứng kòp thời, sự nhanh chóng trong thủ tục xủ lý đơn hàng, sự
thanh toán thành thạo, khả năng biểu cảm, sự nhiệt tình và bình tónh của bộ
máy nhân sự là chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp trong cạnh
tranh
3
.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vượt qua
các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp. Thông
thường, người ta đánh giá khả năng này thông qua các yếu tố nội tại doanh
nghiệp như: quy mô; khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thò trường; sản
phẩm; năng lực quản lý; năng suất lao động; trình độ công nghệ và lao động; …
Tuy nhiên, những khả năng này lại bò tác động đồng thời bởi nhiều yếu tố bên
ngoài ở trong nước và quốc tế. Vì vậy, khi phân tích tới các yếu tố cấu thành và
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, phải đề cập tới các nội
dung sau:
Thứ nhất là, môi trường bên trong
- Các nhân tố kinh tế: Đây là nhóm các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng
đến thách thức cho các doanh nghiệp nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác cơ


3
Nguyễn Bách Khoa(2000). Phương Pháp Luận Xác Đònh Năng Lực Cạnh Tranh Và Hội Nhập Kinh Tế
Quốc Tế Của Doanh Nghiệp. Tạp Chí Khoa Học Thương Mại số 4-5. Hà Nội.

15
Trang 16
hội hấp dẫn đối với mỗi doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp theo các hướng :
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nếu như tốc độ tăng trưởng của kinh tế cao
làm cho thu nhập của dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hoá của họ tăng hay
nhu cầu về hàng hoá tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp. Trái lại, khi
nền kinh tế suy thoái, chi tiêu của đại bộ phận dân cư giảm, nhu cầu về hàng
hoá dòch vụ giảm, do đó sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh và tạo ra nhiều nguy
cơ đối với doanh nghiệp. Trong thực tế, suy thoái kinh tế thương gây ra các
cuộc chiến tranh về giá cả trong các ngành hoạt động trong giai đoạn bão hòa.
+ Lãi suất: Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp thiếu
vốn phải đi vay vốn ngân hàng. Khi lãi suất của ngân hàng lên xuống đều ảnh
hưởng đến chi phí của họ, năng lực cạnh tranh của họ sẽ bò ảnh hưởng.
+ Tỷ giá hối đoái: Nhất là trong nền kinh tế mở, tỉ giá có ảnh hưởng rất
nhiều đến các doanh nghiệp. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp trong
nước sẽ giảm năng lực cạnh tranh ở thò trường nước ngoài và ngược lại. Khi
đồng nội tệ lên giá thì sẽ khuyến khích nhập khẩu, hàng hoá trong nước sẽ bò
cạnh tranh nhiều hơn, các doanh nghiệp trong nước sẽ khó khăn hơn vì phải
cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
+ Lạm phát: lạm phát làm giảm tỉ lệ tăng trưởng kinh tế và gây ra nhiều
biến động về tỉ giá hối đoái. Nếu lạm phát cao, doanh nghiệp không thể dự
đoán trước tương lai điều gì sẽ xảy ra nên thường hạn chế đầu tư vào giai đoạn
này vì giá trò sinh lời trong tương lai có thể không bù đắp được đầu tư hiện tại.


16
Trang 17
+ Các nhân tố về chính trò, pháp luật: Một thể chế chính trò rõ ràng và ổn
đònh sẽ đem lại sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp. Ví dụ như chính
sách về thuế, chính sách về xuất nhập khẩu, các điều luật thương mại, an ninh
trật tự trong nước có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp.
+ Trình độ khoa học công nghệ: Trình độ khoa học công nghệ có ý nghóa
quyết đònh đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của sản
phẩm trên thò trường là giá bán và chất lượng. Khoa học công nghệ tác động
đến chi phí của doanh nghiệp do đó tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trên thế giới hiện nay cạnh tranh về giá đang giảm mà
chuyển sang cạnh tranh về công nghệ, các dòch vụ và sản phẩm có hàm lượng
trí tuệ cao. Kỹ thuật và công nghệ phát triển sẽ giúp quốc gia tạo ra kỹ thuật
và công nghệ tiếp theo nhằm trang bò và tái trang bò mức công nghệ của doanh
nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế. Công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
4
.
+ Nhân khẩu: Đây là nhân tố tạo lập quy mô thò trường, được đề cập trên
những khía cạnh: Quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số, những thay đổi trong
gia đình và sự di dân, những thay đổi trong phân phố lại thu nhập, trình độ học
vấn của các tầng lớp dân cư.
+ Các nhân tố về văn hoá xã hội: là nhóm quan trọng tạo lập nên nhân
cách và lối sống của người tiêu dùng, đồng thời cũng là cơ sở cho các nhà quản
lý lựa chọn và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.

4
M. Porter (1990). Nói về Lợi Thế Cạnh Tranh Quốc Gia. The free press


17
Trang 18
+ Các nhân tố thuộc môi trường ngành: Các nhân tố này tác động lên
hoạt động của doanh nghiệp nên nó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Ngành kinh doanh là ngành hoạt động trong đó bao gồm các
doanh nghiệp cùng tạo ra các sản phẩm và dòch vụ có thể thay thế lẫn nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo Michael Porter, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành gồm
5
:
• Các đối thủ mới có tiềm năng gia nhập ngành.
• Các đối thủ trong ngành.
• Khả năng mặc cả của người mua.
• Khả năng mặc cả của nhà cung ứng.
• Các sản phẩm thay thế trong ngành.

Hình 1 : Các lực lượng tác động đến việc cạnh tranh trong ngành








CÁC ĐỐI THỦ TIỀM
NĂNG
CÁC ĐỐI THỦ TRONG
NGÀNH



DOANH NGHIỆP
NGƯỜI
MUA
SẢN PHẨM THAY THẾ
NGƯỜI
CUNG
ỨNG

5

Trong tác phẩm “Lợi Thế Cạnh Tranh” xuất bản năm 1985 và “ Chiến Lược Cạnh Tranh” của
Michael Porter xuất bản năm 1980 trường đại học Harvard

18
Trang 19
Tóm lại, khi đánh giá các nhân tố cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải
xem xét đầy đủ các nhân tố tác động lên doanh nghiệp, từ đó tìm ra các biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thứ hai là, môi trường bên ngoài
- Các nhân tố thuộc về chính trò: Người ta cho rằng tổ chức chính trò quan
trọng nhất là Nhà nước chủ quyền, do nó có khả năng phát hành tiền tệ, đánh
thuế và đònh ra các luật lệ trong một quốc gia. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có
một số khía cạnh chính trò quan trọng vượt ra khỏi biên giới quốc gia và tác
động không nhỏ đến môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, như :
+ Mối quan hệ giữa các chính phủ. Khi mối quan hệ trở nên thù đòch, thì
sự mâu thuẩn giữa hai chính phủ có thể hoàn toàn phá hủy các mối quan hệ
kinh doanh giữa hai nước. Nếu mối quan hệ chính trò song phương được cải
thiện sẽ thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp trong kinh doanh.
+ Các tổ chức quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
và vận dụng các chính sdách biểu lộ nguyện vọng chính trò của các quốc gia
thành viên. Như chính sách của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
6
và Ngân hàng thế
giơí chòu tác động bởi quan điểm của các nước công nghiệp phát triển, những
nước có vai trò tài trợ chính cho các tổ chức này.
- Đối thủ cạnh tranh quốc tế: Ngày nay sự bành trướng của các tập đoàn
đa quốc gia đang là mối đe doạ đối với các công ty trong nước của các nước
đang phát triển. Các tập đoàn này có lợi thế về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm

6
IMF : International Monetary Fun.

19
Trang 20
quản lý. Ngược lại những doanh nghiệp nhỏ trong nước thường kém về những
mặt trên nên thường thua thiệt và dẫn đến phá sản.
- Xu hướng toàn cầu hóa: Xu hướng hội nhập kinh tế vùng, khu vực có
ảnh hưởng quan trọng đối với các công ty đang hoạt động trong thò trường khu
vực. Hội nhập kinh tế diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau, nhưng đặc biệt
tập trung vào vấn đề hợp tác kinh tế, được thiết lập để mang lại sự phụ thuộc
kinh tế lẫn nhau nhiều hơn nữa giữa các quốc gia, như Khu Vực Thương Mại
Tự Do ASIAN (AFTA
7
), liên minh Châu Âu ( EU
8
), Tổ Chức Thương Mại Thế
Giới (WTO

9
).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận về cạnh tranh
gồm các khái niệm về thò trường, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và chiến lược
cạnh tranh; trong đó, nhấn mạnh tầm quan trọng mang tính sống còn của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập hiện nay và nêu rõ các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, cũng như các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Với những lý luận tổng quan về năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp
sẽ nhận biết được đâu là cơ hội, đâu là thách thức để nắm lấy thời cơ cũng như
đón đầu với thử thách mà qua đó, doanh nghiệp sẽ có những đònh hướng sản
xuất kinh doanh hiệu quả. Nền tảng lý luận của chương này là cơ sở vững chắc
để công ty DVVTSG đặt ra các mục tiêu cụ thể cùng với những giải pháp hữu
hiệu trong hoạt động kinh doanh dòch vụ nội dung số trên ĐTDĐ trong chương

7
Area of Free Trade Asian.
8
Europe United.
9
World Trade of Oganization.

20
Trang 21
2 và chương 3, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và
phát triển đơn vò ngày một nhanh và bền vững.





















21
Trang 22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ
TRÊN ĐTDĐ TẠI CÔNG TY DVVTSG
2.1.Giới thiệu chung về công ty DVVTSG
Công ty DVVTSG là đơn vò trực thuộc viễn thông thành phố Hồ Chí
Minh. Từ buổi đầu mới thành lập, công ty là trung tâm đầu mối liên lạc ở
phía Nam cũng nhu đầu mối giao lưu quốc tế về điện báo, telex đồng thời
đảm nhận nhiệm vụ trung tâm quá giang cho các bưu điện tỉnh ở phía Nam.
Trước nhu cầu đổi mới và phát triển của thành phố, chủ trương đổi mới của
ngành bưu chính viễn thông, với hơn một ngàn cán bộ – công nhân viên đầy

lòng nhiệt huyết, họ đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, phát triển
nhiều dòch vụ mới với công nghệ tiên tiến của thế giới, đáp ứng nhu cầu
phục vụ thông tin ngày càng đa dạng của xã và trở thành một trong những
đơn vò hàng đầu về khai thác và cung cấp dòch vụ viễn thông tại thành phố
Hồ Chí Minh.
Công ty DVVTSG có các chức năng cung cấp các dòch vụ viễn thông
trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh; quản lý, vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa và khai thác mạng viễn thông trên đòa bàn thành phố Hồ Chí
Minh; tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo các
cấp; kinh doanh vật tư, thiết bò viễn thông liên quan đến dòch vụ do đơn vò
cung cấp; kinh doanh ngành nghề khác khi được Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông cho phép.
Công ty cung cấp các dòch vụ như : ĐTDĐ Việt Nam; điện thoại vô
tuyến nội thò – Cityphone; vô tuyến Sài gòn- Mobilenet;1080,1088,1089;
call center; voicelink; thông tin giáo dục; hộp thư thông tin; bình chọn – giải

22
Trang 23
trí; thông tin thương mại, nội dung số trên ĐTDĐ; sửa chữa thiết bò viễn
thông…
Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 1022 người, trong đó có 268
nam và 754 nữ. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến – chức năng, cụ thể theo sơ đồ dưới đây
Hình 2: Sơ đồ tổ chức công ty DVVTSG

GIÁM ĐỐC


Phòng
Tổ

chức
Hành
chính
Phòng
Tài
chính
kế
toán
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kỹ
thuật
dòch
vụ
















Ban
Quản
lý dự
án
VNP


Trung
tâm
ĐTD
Đ
Việt
Nam

Trung
tâm
khai
thác
dòch
vụ
Trung
tâm
khai
thác
thông
tin
Trung
tâm


tuyến
nội thò
Trung
tâm
sửa
chữa
thiết

viễn
thông
Trung
tâm

tuyến
Sài
gòn

23
Trang 24
Với cơ cấu tổ chức như sơ đồ trên, giám đốc công ty là người điều hành
toàn bộ hoạt động của công ty; trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh
doanh và kỹ thuật nghiệp vụ. Các phó giám đốc, theo phân công của giám đốc
sẽ phụ trách phòng tổ chức hành chánh và tài chính kế toán thống kê. Các
trung tâm sẽ có một trưởng trung tâm trực tiếp điều hành và chòu trách nhiệm
trước ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vò của mình. Như
vậy, với kiểu tổ chức trực tuyến và chức năng như trên, sự phân công phân
nhiệm cho các đơn vò trực thuộc của công ty DVVTSG là rõ ràng và thông suốt.
Chính vì lẽ đó mà công ty luôn là đơn vò hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh cấp trên giao trong suốt thời gian qua.

2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dòch vụ
nội dung số trên ĐTDĐ tại công ty DVVTSG trong thời gian qua.
2.2.1. Giới thiệu việc khảo sát năng lực cạnh tranh của dòch vụ nội dung số
trên ĐTDĐ tại công ty DVVTSG
Từ yêu cầu của nội dung đề tài, thông qua trao đổi với các nhà nghiên
cứu và quản lý ngành viễn thông, chúng tôi đưa ra một số câu hỏi sơ bộ và
tiến hành khảo sát 400 đối tượng là doanh nghiệp và cá nhân, sau đó hoàn
thiện và đưa ra bảng câu hỏi chính thức dùng để khảo sát.
Về bảng câu hỏi, chúng tôi thiết kế theo chiều cột dọc gồm 4 phần chính
cho từng đối tượng.
- Đối với đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp, nội dung gồm 3 phần
chính như sau:
+ Phần 1: Thông tin về doanh nghiệp. Phần này khảo sát về ngành
sản xuất, dòch vụ, nguồn vốn, các hình thức quảng cáo, chiến lược
phát triển của doanh nghiệp;

24

×