Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chương trình quản lý học sinh PTTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.24 KB, 65 trang )

MỞ ĐẦU
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành đang trở
nên phổ biến ở nước ta hiện nay. Lợi ích mà các phần mềm quản lý mang lại
chính là việc tổng hợp các thông tin một cách nhanh, gọn và tính toán chính xác.
“Chương trình Quản lý học sinh PTTH” được xây dựng cho trường
PTTH Lý Thái Tổ - huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh nhằm mục đích “Tin học hoá
công tác quản lý” trong trường học. Với mong muốn được góp một phần vào sự
phát triển chung của ngôi trường – nơi em đã học tập và trưởng thành, em hi
vọng sẽ xây dựng chương trình ngày một hoàn thiện hơn để có thể sử dụng hiệu
quả trong thực tiễn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường PTTH Lý Thái Tổ:
Thầy Nguyễn Ngọc Thanh (Hiệu trưởng )
Thầy Nguyễn Đắc Cao ( Phó hiệu trưởng)
Thầy Nguyễn Trọng Thà (Phó hiệu trưởng)
Thầy Lê Xuân Long (Tổ trưởng tổ Hoá – Tin)
Cùng toàn thể các thầy cô giáo trường PTTH Lý Thái Tổ đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp các tài liệu, các thông tin cần thiết và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo thuộc bộ môn Công nghệ thông
tin - trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giảng dạy chúng em trong
suốt khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - Thạc sỹ Phạm Minh Hoàn đã hướng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp : “Chương trình quản lý
học sinh PTTH”.
1
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Chi

CHƯƠNG I : KHẢO SÁT CƠ SỞ THỰC TẬP
I. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG PTTH LÝ THÁI TỔ:
Trường PTTH Lý Thái Tổ được xây dựng trên địa bàn xã Đình Bảng - huyện


Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh là một ngôi trường có truyền thống dạy tốt - học tốt trong
toàn tỉnh.
Với chiều dài lịch sử gần 80 năm, từ năm 1929 đến nay, trường đã trải qua rất
nhiều biến cố lịch sử:
- Thời Pháp thuộc, năm 1929, ngôi trường mới được xây dựng do ông
Nguyễn Phụ Nai khởi xướng, thiết kế, thi công bằng tiền vốn của nhân
dân xã Đình Bảng. Năm 1930 trường hoàn thành, đặt tên là trường tiểu
học Kiêm bị Đình Bảng. Trường thu nhận học sinh Nam Phần Bắc Ninh
do thầy Hoàng Hữu Khánh - giáo thụ phủ Từ Sơn kiêm hiệu trưởng. Sau
đó là thầy Ngô Đức Kính rồi thầy Nguyễn Khánh làm hiệu trưởng.
Trường hoạt động đến ngày toàn quốc kháng chiến.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) kết thúc, hoà bình
lập lại ở miền Bắc. Tháng 8 năm 1955 trường cấp 2 Từ Sơn được thành
lập, xây dựng trên nền trường Kiêm bị cũ, kế tục chức năng giáo dục đào
tạo học sinh của nửa tỉnh Bắc Ninh, do thầy Nguyễn Trọng Nguyên làm
hiệu trường (từ 1958-1959). Năm 1959 trường mở 2 lớp 8 (tức lớp 10
ngày nay) phát triển thành trường cấp 2, 3 Từ Sơn, thầy Nguyễn Tiến
Thư làm Hiệu trưởng.
- Do nhu cầu phát triển của giáo dục, từ năm 1961, trường cấp 2, 3 Từ Sơn
tách phần cấp 2 về xã Đình Bảng, còn lại là trường phổ thông cấp 3 Từ
Sơn do thầy Nguyễn Anh Hào làm hiệu trưởng, tiếp theo là thầy Nguyễn
Phiên làm hiệu trưởng (từ năm 1967- đến năm 1982).
- Năm 1984, trường đổi tên thành PTTH Từ Sơn do thầy Lê Đăng Dong
làm hiệu trưởng ( 1982- 1986). Năm 1994, trường mang tên PTTH Lý
2
Thái Tổ do thầy Nguyễn Phú Trai làm hiệu trưởng(1986-1999). Tiếp theo
là thầy Nguyễn Văn Mười (1999-2002). Hiện tại thầy Nguyễn Ngọc
Thanh làm hiệu trưởng từ năm 2002.
Trường PTTH Lý Thái Tổ nằm trên địa bàn xã Đình Bảng (nơi có đền thờ 8 vị
vua Triều Lý), vùng quê Từ Sơn giàu truyền thống lịch sử, văn hiến và cách

mạng. Thời kỳ đổi mới, kinh tế phát triển mạnh là điều kiện thuận lợi cho sự
trưởng thành của nhà trường. Thăng trầm của lịch sử, thử thách của chiến tranh,
kho khăn thách thức trong khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội, nhưng trường
cấp 3 Từ Sơn, PTTH Từ Sơn, PTTH Lý Thái Tổ vẫn giữ vững truyền thống dạy
tốt, học tốt.
Trong thời kỳ đổi mới, nhất là những năm trở lại đây, trường liên tục được sở
giáo dục đào tạo Hà Bắc; Bắc Ninh công nhận trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc,
“Lá cờ đầu” toàn ngành giáo dục phổ thông, UBND tỉnh tặng cờ “Đơn vị dẫn
đầu”.
Năm 1989, chủ tịch nước tặng thưởng cho trường Huân chương lao động hạng
ba, năm 1999 được tặng thưởng Huân chương lao động hạng hai. Và được tỉnh đề
nghị nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất vào dịp kỷ niệm 75
năm thành lập trường (1929-2004).
Các thế hệ thầy cô giáo và các thế hệ học sinh cùng phụ huynh đã phấn đấu
không mệt mỏi tạo dựng nên truyền thống, bề dày lịch sử và sự toả sáng của
trường. Những phần thưởng cao quý mà nhà trường đạt được trong nhiều năm
liền chính là sự chứng minh cho những cố gắng không mệt mỏi trong công tác
dạy và học của thầy và trò nhà trường. Sau đây là một thống kê về thành tích học
tập của học sinh trường PTTH Lý Thái Tổ (năm học 2003-2004):
• 94,2 % học sinh được xếp loại tốt, khá về đạo đức.
• 121 học sinh (chiếm 3,9%) được xếp loại học lực giỏi.
• 1517 (chiếm 48,7%) học sinh được xếp loại khá về văn hoá.
• 01 học sinh đạt giải thi học sinh giỏi quốc gia.
3
• Thi tốt nghiệp lớp 12 đạt 99,8% .
• Thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 58 giải, xếp thứ hai so với các trường PTTH
trong toàn tỉnh.
• Riêng học sinh lớp 12 hàng năm thi đỗ Đại Học đạt bình quân 50%, năm
học 2003-2004 vượt trên bình quân 10 %, nhiều học sinh đạt 28, 29 điểm..
• Ngoài ra các hoạt động khác đều đạt giải thưởng cờ thứ hạng chuyên

ngành: thể dục thể thao, văn nghệ, hoạt động xã hội v.v…
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA TRƯỜNG:
Năm học 2007-2008, trường có hơn 126 cán bộ, giáo viên, nhân viên và hơn
2000 học sinh ở 44 lớp (khối 12 đào tạo theo chương trình phổ thông cũ, khối 10
và khối 11 đào tạo theo chương trình chuyên ban mới của bộ Giáo dục và đào
tạo, gồm 2 ban là ban A và ban C). Các học sinh toàn bộ là hệ A, tối đa mỗi lớp
có 45 học sinh.
Cán bộ giáo viên nhà trường:
a) Lãnh đạo nhà trường
- Thầy Nguyễn Ngọc Thanh - Hiệu trưởng , bí thư chi bộ.
- Thầy Nguyễn Đắc Cao – Phó hiệu trưởng, phó bí thư chi bộ.
- Thầy Nguyễn Trọng Thà – Phó hiệu trưởng.
- Thầy Đàm Công Lưu - Chủ tịch công đoàn.
- Thầy Trịnh Xuân Hoàng – Bí thư Đoàn thanh niên.
b) Các tổ, bộ môn:
- Tổ Ngữ Văn
- Tổ Sinh vật, kỹ thuật nông nghiệp
- Tổ Hoá học – Tin học
- Tổ toán
- Tổ Vật Lý - Kỹ thật công nghiệp
- Tổ Lịch sử - địa lý – giáo dục công dân
4
- Tổ ngoại ngữ
- Tổ giáo dục thể chất
- Tổ hành chính phục vụ
Hình 1: Sơ đ ồ Bộ máy tổ chức quản lý - Trường PTTH Lý Thái Tổ
5
HỘI ĐỒNG NHÀ TRƯỜNG
CẤP UỶ
CÔNG

ĐOÀN
ĐOÀN TN
TỔ NỮ
CÔNG
BCH CÔNG
ĐOÀN
CHI ĐOÀN
GV
CHI ĐOÀN
HS
BAN GIÁM HIỆU
TỔ HÀNH
CHÍNH
VĂN THƯ
KẾ TOÁN
THƯ VIỆN
THÍ NGHIỆM
TỔ BẢO VỆ
TỔ VỆ SINH
TỔ CHUYÊN
MÔN
TỔ TOÁN
TỔ LÝ-KT CÔNG
NGHIỆP
TỔ HOÁ-TIN
TỔ SINH-KT
NÔNG NGHIỆP
TỔ NGỮ VĂN
TỔ SỬ ĐỊA - GDCD
TỔ GIÁO DỤC

THỂ CHẤT
TỔ NGOẠI NGỮ
CHI BỘ
ĐẢNG
III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH:
Mọi hoạt động trong lĩnh vực quản lý của nhà trường hầu như thực hiện theo
phương pháp “truyền thống”. Nghĩa là, cơ cấu quản lý hoàn toàn dựa trên việc
lưu trữ thủ công các giấy tờ, sổ sách, công văn, hồ sơ học sinh, hồ sơ cán bộ…
theo từng năm. Các hồ sơ đó được lưu trữ tại phòng văn thư của trường, do nhân
viên văn thư của trường chịu trách nhiệm quản lý.
Quy trình quản lý học sinh trong một khoá học của trường được diễn ra như
sau:
1. Quản lý hồ sơ học sinh:
1.1Việc tiếp nhận hồ sơ đầu vào:
- Học sinh khi thi đỗ vào trường sẽ nộp hồ sơ trúng tuyển bao gồm: sơ yếu
lý lịch, bản sao giấy khai sinh, giấy báo trúng tuyển và kết quả thi đầu
vào.
- Học sinh phải đăng ký nguyện vọng mình học theo chuyên ban nào. Nhà
trường đang áp dụng giảng dạy 3 chương trình chuyên ban là: Ban KHTN
(ban khoa học tự nhiên - ban A), Ban KHXH (ban Khoa học xã hội - ban
C) và ban Cơ Bản. Ban KHTN có các môn học chính là Toán, Vật Lý,
Hoá Học, Sinh học; Ban KHXH có các môn học chính là Văn, Sử, Địa,
Tiếng Anh. Riêng ban Cơ Bản có các môn chính là Toán và Văn, học
theo chương trình mới của Bộ giáo dục.
1.2Việc xếp lớp:
- Các học sinh có cùng nguyên vọng đăng ký được xếp vào một ban. Trong
trường hợp những ban có ít học sinh để thành lập một lớp (thí dụ ban C),
nhà trường căn cứ vào điểm văn hoặc ngoại ngữ khá mà có kế hoạch điều
chuyển các em từ ban A sang.
- Căn cứ vào điểm thi đầu vào, trường xếp những em có điểm toán cao và

hai điểm còn lại đạt khá vào các lớp A1, A2, A3 là những lớp chọn của
6
trường. Từ lớp A4 trở đi, mỗi xã có một vài em học sinh được xếp học
chung một lớp. Số học sinh một lớp quy định không quá 45 em.
1.3Việc quản lý hồ sơ:
- Sau khi đã xếp lớp, sơ yếu lý lịch của các học sinh ở mỗi lớp được ghi
vào Sổ Đăng Bộ của trường. Mỗi một khoá học có một Sổ Đăng Bộ lưu
thông tin cơ bản và tên lớp của từng học sinh trong khoá học đó.
- Các hồ sơ của học sinh được xếp theo từng lớp để trong các ngăn tủ có
dán nhãn đặt trong văn phòng nhà trường. Khi cần thiết, nhân viên phụ
trách văn thư sẽ tìm kiếm hồ sơ trong những ngăn tủ đó.
- Cuối khoá học, nhân viên phụ trách văn thư phải hoàn tất công việc kiểm
tra đầy đủ tất cả các giấy tờ cần thiết của bộ hồ sơ kết thúc khoá học để
trả lại cho học sinh sau khi tốt nghiệp.
Biểu mẫu 1: Sổ đăng bộ:
Sở GD ĐT Bắc Ninh
Trường PTTH Lý Thái Tổ
SỔ ĐĂNG BỘ
Stt Họ và tên Ngày sinh Hộ khẩu Họ tên bố Họ tên mẹ Năm học lớp
1 Nguyễn Mai Anh 24/08/1982 Phù lưu Nguyễn Hải Đường Đào Thị Quế 1997-1998 10A1
2. Quản lý điểm của học sinh:
7
Mỗi lớp có một cuốn Sổ gọi tên và ghi điểm (thường gọi là Sổ cái) ghi toàn
bộ các thông tin cá nhân và thông tin về điểm, số buổi nghỉ học của từng học
sinh trong lớp đó. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm quản lý và ghi chép
chính vào cuốn sổ này.
Mỗi giáo viên bộ môn có một cuốn Sổ điểm cá nhân ghi các loại điểm của
các học sinh ở mỗi lớp tham gia giảng dạy.
2.1Việc ghi các loại điểm của học sinh:
- Mỗi học sinh, trong một học kỳ, mỗi môn học phải có tối thiểu các điểm:

Điểm KT Miệng, điểm KT 15 phút, điểm KT 45 phút và điểm thi học kỳ.
Tuỳ thuộc vào một số môn học chuyên ban mà có thể có hơn một bài kiểm
tra viết. (Quy định về số lượng điểm kiểm tra trong từng môn học ở một
học kỳ dựa theo cuốn “Phân phối chương trình” của Bộ giáo dục đào tạo).
- Giữa kỳ hoặc cuối kỳ, giáo viên bộ môn phải ghi toàn bộ các con điểm từ
Sổ điểm cá nhân vào Sổ gọi tên và ghi điểm của lớp tham gia giảng dạy.
Biểu mẫu 2: SỔ ĐIỂM
Bìa:
SỔ ĐIỂM
Tên giáo viên: Lê Xuân Long
Môn dạy: Hoá học
Năm học 2007-2008
Bên trong:
Lớp: 12A1 Giáo viên chủ nhiệm: Nguyễn Thị Thu Hằng
STT HỌ VÀ TÊN
HỌC KỲ I HỌC KỲ II
M 15’ 45’ HK TBM M 15’ 45’ HK TBM
TBCN
Biểu mẫu 3: Khung phân phối chương trình, môn Hoá học lớp 10
LỚP 10
8
(THEO SGK HOÁ HỌC 10)
Cả năm: 35 tuần x 2 tiết/tuần = 70 tiết
Học kỳ I: 18 tuần x 2 tiết/tuần = 36 tiết
Học kỳ II: 17 tuần x 2 tiết/tuần = 34 tiết
Nội dung
Số tiết
Lý thuyết Luyện tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra
Ôn tập đầu năm 2
Chương 1. Nguyên tử 6 3 1

Chương 2. Bảng tuần hoàn và
định luật tuần hoàn các nguyên
tố hoá học
6 6 1
Chương 3. Liên kết hoá học 5 2
Chương 4. Phản ứng hoá học 3 2 1
Ôn tập học kỳ I 1
Kiểm tra học kỳ I 1
Tổng số học kỳ I: 36 tiết 20 9 1 3 3
Chương 5: Nhóm Halogen 7 2 2 1
Chương 6. Oxi – Lưu Huỳnh 7 2 2 1
Chương 7: Tốc độ phản ứng và
cân bằng hoá học
4 2 1
Ôn tập học kỳ II 2
Kiểm tra học kỳ II 1
Tổng số học kỳ II: 34 tiết 18 6 5 2 3
LỚP 10
(THEO SGK HOÁ HỌC NÂNG CAO)
Cả năm: 35 tuần x 2,5 tiết/tuần=87,5 tiết
Học kỳ I: 18 tuần x 3 tiết/tuần
Học kì II: 17 tuần x 2 tiết/tuần =34 tiết
9
Nội dung
Số tiết
Lý thuyết Luyện tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra
Ôn tập đầu năm 2
Chương 1. Nguyên tử 7 4 1
Chương 2. Bảng tuần hoàn và
định luật tuần hoàn các nguyên

tố hoá học
7 2 1
Chương 3. Liên kết hoá học 10 4 1
Chương 4. Phản ứng hoá học 4 2 1 1
Chương 5: Nhóm Halogen 8 2 2
Chương 6. Oxi – Lưu Huỳnh 9 3 2 1
Chương 7: Tốc độ phản ứng và
cân bằng hoá học
5 2 1
Ôn tập học kỳ II 3
Kiểm tra học kỳ II 2
Tổng số tối thiểu: 87 tiết 50 19 7 5 6
2.2Việc tính điểm trung bình:
- Sau khi có đầy đủ các loại điểm của từng môn học (bao gồm: điểm KT
Miệng, KT 15 phút, KT 45 phút, điểm KT học kỳ), giáo viên bộ môn phải
tính điểm trung bình cho học sinh trong lớp tham gia giảng dạy. Sau đó ghi
vào Sổ điểm cá nhân và ghi vào Sổ gọi tên và ghi điểm của lớp tham gia
giảng dạy.
- Kết thúc mỗi học kỳ, giáo viên chủ nhiệm tổng hợp các điểm từ Sổ gọi tên
và ghi điểm của lớp, tính điểm trung bình học kỳ của từng học sinh trong
lớp chủ nhiệm, tính tổng số học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém trong
lớp, kết quả ghi vào sổ Gọi tên và ghi điểm.
Hệ số điểm môn học khi tham gia tính điểm trung bình các môn học kỳ và cả
năm được Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định như sau:
Ban Khoa học tự nhiên(KHTN) :
- Hệ số 2 các môn: Toán, Vật Lý, Hoá Học, Sinh học.
- Hệ số 1 các môn còn lại.
Ban Khoa học xã hội và nhân văn(KHXH - NV):
- Hệ số 2 các môn: Ngữ văn, Lịch Sử, Địa lý, Ngoại ngữ thứ nhất (Tiếng
Anh)

10
- Hệ số 1: Các môn còn lại.
Ban cơ bản:
- Hệ số 2 tính theo quy định dưới đây:
Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng cao (học theo SGK nâng cao hoặc theo
SGK biên soạn theo chương trình chuẩn cùng với chủ đề tự chọn nâng cao của
môn học đó) thì tính thêm cho 1 trong 2 môn Toán và Ngữ Văn.
Nếu không học môn nâng cao nào thì tính cho hai môn Toán và Ngữ Văn.
- Hệ số 1 các môn còn lại.
Điểm trung bình môn học được tính như sau:
1. Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB
mhk
) là trung bình cộng của điểm các bài
KT
tx
,KT
đk
, KT
hk
với các hệ số quy định ở trên.

2. Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTB
mcn
) là trung bình cộng của ĐTB
mhkI
với ĐTB
mhkII,
trong đó ĐTB
mhkII
tính theo hệ số 2

Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học được tính như sau :
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTB
hk
) là trung bình cộng của điểm
trung bình môn học kỳ của tất cả các môn với hệ số (a,b…) của từng môn
học.
11
Tổng các hệ số
ĐKT
tx
+ 2 x ĐKT
đk
+ 3 x ĐKT
hk
ĐTB
mhk
=
ĐTB
mcn
=
ĐTB
hkI
+ 2 x ĐTB
mhkII
3
ĐTB
hk
=
Tổng các hệ số
a x ĐTB

mhk
Toán + b x ĐTB
mhk
Vật lý+…
2. Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTB
cn
) là trung bình cộng của điểm
trung bình cả năm của tất cả các môn học với hệ số (a,b…) của từng môn
học:
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số
thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số.
4. Đối với các môn chỉ dạy học trong 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp
loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn âm nhạc, môn Mỹ
thuật, thực hành môn Giáo dục Quốc Phòng và An ninh(GDQP-AN):
a) Học sinh trường THPT, trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp
học được miễn học môn thể dục, học sinh THCS được miễn học môn Âm
nhạc, môn Mỹ thuật, học sinh THPT được miễn học phần thực hành môn
GDQP-AN nếu thuộc một trong các trường hợp: Mắc bệnh mãn tính, bị
khuyết tật bẩm sinh, bị tại nạn hoặc bị bệnh phải điều trị
b) Hồ sơ xin miễn học gồm: đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc
giấy chứng nhận thương tật do bệnh viên từ cấp huyện trở lên cấp,
c) Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn
chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật
bẩm sinh hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp
học.
d) Hiệu trưởng cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, âm nhạc, mỹ
thuật, phần thực hành môn GDQP-AN trong 1 học kỳ hoặc cả năm học.
Nếu được miễn học cả năm thì môn học kỳ này không tham gia đánh giá,
xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học 1 học

12
ĐTB
cn
=
a x ĐTB
cn
Toán + b x ĐTB
mcn
Vật lý
Tổng các hệ số
kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá xếp loại
học lực cả năm.
e) Đối với môn Giáo dục Quốc Phòng và An ninh: nếu học sinh được miễn
học phần thực hành thì điểm trung bình môn học được tính căn cứ vào
điểm kiểm tra phần lý thuyết.
3. Quản lý quá trình học tập:
Toàn bộ quá trình học tập của học sinh được giáo viên chủ nhiệm theo dõi và
ghi vào Sổ Gọi tên và Ghi điểm của lớp (bao gồm các loại điểm và số ngày nghỉ
học trong từng tháng). Cuối mỗi học kỳ và mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm
tính ĐTB
mhk
và ĐTB
hk
của mỗi học sinh, ghi vào sổ Học bạ của học sinh đó. Căn
cứ vào kết quả rèn luyện hạnh kiểm và học lực, dựa vào quy chế đánh giá xếp
loại, giáo viên chủ nhiệm ghi kết quả xếp loại của mỗi học sinh vào Học bạ. Với
những học sinh lưu ban, giáo viên chủ nhiệm chuyển Học bạ của học sinh đó cho
nhà trường để xếp lớp vào khoá sau.
Đánh giá và xếp loại học sinh dựa vào những tiêu chí sau :
a) Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm:

Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y)
sau khi kết thúc học kỳ, năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu
căn cứ kết quả xếp loại hạnh kiểm học kỳ 2.
1. Loại tốt:
• Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà
trường; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập
thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu.
• Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực,
giản dị, khiêm tốn.
• Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập
• Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường, chấp hành tốt luật pháp, quy
định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu
13
tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm
tra, thi cử.
• Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường
• Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong Kế hoạch giáo
dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trường tổ chức; tích cực tham
gia các hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại khoản 1, nhưng chưa đạt đến mức của
loại tốt, đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy giáo, cô giáo và các
bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại khoản 1
nhưng mức độ chưa nghiêm trọng sau khi được nhắc nhở, giáo dục.
4. Loại Yếu: nếu có một trong những khuyết điểm sau đây:
• Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc
thực hiện quy định tại khoản 1, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa.

• Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên,
nhân viên nhà trường.
• Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử.
• Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác, đánh nhau
gây rối trật tự, trị an trong nhà trường, ngoài xã hội.
• Đánh bạc, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, vũ khí chất nổ, chất độc
hại, lưu hành văn hoá độc hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã hội.
b) Tiêu chuẩn xếp loại học lực:
Học lực được xếp thành 5 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K), loại
trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu (viết tắt: Y), loại kém( viết là: kém).
14
1. Loại Giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
• Điểm trung bình hoặc các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó đối với học sinh
THPT chuyên thì điểm các môn chuyên từ 8,0 trở lên, đối với học sinh
THCS và THPT không chuyên thì có một trong hai môn Toán hoặc Ngữ
Văn từ 8,0 trở lên.
• Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
2. Loại Khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
• Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS
và THPT không chuyên thì có một trong hai môn Toán, Ngữ Văn từ 6,5 trở
lên.
• Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
3. Loại Trung bình nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
• Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS
và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ Văn từ 5,0 trở lên
• Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.
4. Loại Yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn
học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại Kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 nhưng ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó
nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
• Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải
xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
• Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải
xuống loại Y hoặc Kém thi được điều chỉnh xếp loại Tb.
15
• Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K, nhưng đo ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
• Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB

cn
đạt mức loại K, nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y
c) Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại:
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
- Hạnh kiểm và học lực trung bình trở lên.
- Nghỉ không quá 45 buổi học trong 1 năm học( nghỉ có phép hoặc không có
phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
2. Học sinh thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp
- Nghỉ quá 45 buổi trong 1 năm học( nghỉ có phép hoặc không có phép, nghỉ
liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
- Học lực cả năm loại kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu.
- Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0
để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.
- Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn
luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn không được xếp loại về hạnh kiểm.
d) Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến:
- Công nhận danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học nếu đạt hạnh
kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
- Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học nếu đạt
hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
e. Kiểm tra lại các môn học:
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực
cả năm học loại yếu được lựa chọn một số trong các môn học có điểm trung bình
cả năm học dưới 5,0 để kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại thay cho điểm trung bình
cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn học, cả năm học
và xếp loại về học lực. Nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
16
f. Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè:
Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm

học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức
rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được
thông báo đến chính quyền, đoàn thể xã phường thị trấn, nơi học sinh cư chú.
Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được UBND cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì
giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt
loại trung bình thì được lên lớp.
Biểu mẫu 4: Sổ Học bạ
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:
17
HỌC BẠ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Họ và Tên:………………………………..
Giới tính………………………
Ngày sinh………………………………..
Nơi sinh………………………………….,
Dân tộc
Thàn phần GĐ/ chế độ( con Thương binh - liệt sỹ)
Chỗ ở hiện tại
Họ và tên cha……………Nghề nghiêp………………..
Họ và tên mẹ…………….Nghề nghiệp………………..
Họ và tên người giám hộ…………..Nghề nghiệp……
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm học: 2006-2007
Lớp: 10A7
Tên trường: PTTH Lý Thái Tổ
Vào sổ đăng bộ số: LTT/06/07/BTN/25
Môn học Điểm TB môn học Điểm
KT lại
Chữ ký
HK1 HK

2
CN
Toán

Hoá
Sinh
Tin học
Ngữ Văn
Lịch sử
Địa lý
Ngoại ngữ
GDCD
Công nghệ
Thể dục
GDQP-AN
ĐTB các môn
Học
kỳ/CN
Kết quả xếp loại
HK HL
Số ngày
nghỉ
học
Xếp lại sau khi
KT lại các môn
hoặc rèn luyện
HK HL
HK 1 Tbình Yếu
HK2 Tbình Yếu
CN TB Yếu 02 Tbình Yếu

Trường hiện được trang bị 02 phòng máy, phục vụ cho công tác giảng dạy
môn “Tin học”, các máy tính không nối mạng với nhau. Ngoài ra còn có 07 bộ
máy tính phục vụ cho công tác văn phòng, văn thư và kế toán, trong đó chỉ có 01
máy nối mạng Internet. Việc khuyến khích các giáo viên soạn và giảng dạy các
môn học bằng giáo án điện tử được ban lãnh đạo nhà trường hết sức chú trọng.
Trường cũng đã được trang bị 01 máy chiếu và 01 màn chiếu phục vụ cho công
việc này. Phần mềm được sử dụng phổ biến trong nhà trường là bộ chương trình
Microsotft Office. Các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong nhà
trường chủ yếu là dạy và học. Trường rất mong muốn có một phần mềm quản lý
cho riêng mình để quản lý trường học một cách hiệu quả hơn.
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT BÀI TOÁN
I. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CŨ:
Việc quản lý của hệ thống cũ có một số mặt thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Ưu điểm:
- Nhân viên văn thư và nhân viên kế toán thường đã quen với các hoạt động
nghiệp vụ của mình nên các công việc diễn ra vẫn trôi chảy.
- Hồ sơ quản lý thủ công sẽ có được đầy đủ các giấy tờ cần thiết, các văn
bằng, chứng chỉ trực quan. Có thể phát hiện được thiếu sót hoặc mất mát
nếu thây thiếu một số giấy tờ nào đó.
2. Nhược điểm:
- Nhân viên văn thư của trường phải quản lý tất cả các giấy tờ, sổ sách liên
quan đến học sinh và cán bộ trong trường. Do đó áp lực công việc lớn, hiệu
quả làm việc không cao.
- Văn phòng nhà trường chứa quá nhiều hồ sơ, sổ sách, chiếm nhiều diện
tích lưu trữ. Việc tìm kiếm thông tin hết sức khó khăn.
- Muốn tìm kiếm các thông tin về học sinh phải tìm đến hồ sơ học sinh. Việc
tìm kiếm rất mất thời gian.
18
- Công tác quản lý điểm và quản lý quá trình học tập của học sinh phải qua
nhiều người và qua giáo viên chủ nhiệm. Công việc rất tốn thời gian và

không có kết quả tức thì.
- Việc tổng hợp và tính toán chất lượng đào tạo, kết quả học tập của các học
sinh trong trường. Ban giám hiệu chưa thể có một báo cáo tổng hợp đánh
giá chung và cái nhìn khái quát.
- Trong trường hợp xảy ra mất mát hồ sơ hoặc thất lạc giấy tờ. Tổng hợp lấy
lại thông tin là hết sức khó khăn.
- Hàng năm, hàng tháng, hàng kỳ, ban giám hiệu không thể ngay lập tức
đánh giá khái quát tỷ lệ học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu, kém, từ đó có
chỉ đạo điều chỉnh…
- Việc tổng hợp và in các báo cáo phải làm theo phương pháp thủ công, tốn
thời gian và công sức.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA HỆ THỐNG MỚI SO VỚI HỆ THỐNG

Bài toán “Quản lý học sinh” áp dụng cho trường PTTH Lý Thái Tổ được
xây dựng để giải quyết những khó khăn về quản lý điểm và quản lý hồ sơ của hệ
thống cũ.
So với hệ thống quản lý cũ, bài toán giải quyết những vấn đề sau:
1. Về quản lý hồ sơ học sinh:
- Các thông tin đầu vào của học sinh được lưu lại trong hệ thống, giúp cho
việc quản lý một cách tập trung, tra cứu dễ dàng, không tốn nhiều diện tích
lưu trữ.
- Các thông tin trong hồ sơ, được cập nhật trong suốt quá trình học tập của
học sinh. Đưa ra một cái nhìn khái quát, dễ dàng kiểm tra các thông tin còn
thiếu sót.
19
- Việc tìm kiếm hồ sơ theo nhiều tiêu chí khác nhau, thông qua các nút lệnh.
Rất dễ sử dụng và nhanh chóng có kết quả.
2. Về quản lý điểm:
- Các loại điểm của học sinh, được cập nhật và lưu trữ chỉ thông qua hệ
thống mà không phải thông qua nhiều người.

- Công việc tính toán điểm trung bình diễn ra tự động khi đã nhập đủ số
điểm cần thiết. Các giáo viên bộ môn không mất thời gian tính điểm trung
bình cho từng học sinh. Giáo viên chủ nhiệm không tốn thời gian tổng hợp
và tính toán điểm trung bình học kỳ.
- Sắp xếp theo chiều giảm dần của điểm trung bình học kỳ, giúp cho việc
thống kê phân loại học lực các học sinh trong lớp.
3. Về quản lý quá trình học tập:
- Người sử dụng có cái nhìn tổng quát, trực quan về kết quả học tập và rèn
luyện đạo đức của học sinh trong từng học kỳ, từng năm học.
- Giáo viên chủ nhiệm không tốn nhiều thời gian tính toán và tổng kết lại
cho từng học sinh.
- Các thông tin được lưu trữ, tiện cho việc tìm kiếm và tra cứu.
III. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG CỤ LẬP TRÌNH:
1. Ngôn ngữ lập trình:
Chương trình sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0.
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình ứng dụng phổ biến. Cung cấp rất nhiều
công cụ điều khiển sẵn có giúp người lập trình dễ dàng tạo ra các giao diện đồ
hoạ thân thiện với người sử dụng. Mỗi một công cụ điều khiển sẵn có có rất
nhiều thuốc tính riêng biệt giúp cho người lập trình có nhiều lựa chọn theo ý
muốn những thuộc tính phù hợp nhất với điều khiển.
20
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic đơn giản, dễ sử dụng, tính tự động hoá cao.
Cung cấp nhiều hàm, thủ tục sẵn có giúp người lập trình không cần nhớ nhiều
lệnh mà vẫn thực hiện lập trình các điều khiển một cách dễ dàng.
Visual Basic tích hợp tiện ích (ADO) có thể kết nối với nhiều hệ quản trị cơ
sở dữ liệu khác nhau như Microsoft Access, Microsotf SQL Server… giúp cho
việc truy suất thông tin dễ dàng. Vừa có thể sử dụng các câu truy vấn của hệ quản
trị dữ liệu mà “nó” được kết nối, đồng thời cũng có thể sử dụng các câu truy vấn
ngay trên nền chương trình để truy nhập vào cơ sở dữ liệu.
Visual Basic có thể kết hợp với Crystal Report là một công cụ tạo báo cáo tự

động để in ra các báo hoặc thống kê khi cần thiết.
2. Ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu: SQL server 2000 pro
Microsoft SQL server 2000 là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Relational
Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi
dữ liệu giữa Client computer(Máy khách) và SQL Server computer (Máy chủ).
SQL Server 2000 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu
rất lớn lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL
Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet
Information Server (IIS)
3. Công cụ tạo lập báo cáo: Crystal report
Là một công cụ thiết lập báo cáo độc lập, Crystal report có thể kết nối với
SQL server 2000 tạo ra các báo cáo tuỳ theo mục đích sử dụng.
Crystal Report kết nối với các câu lệnh của Visual Basic, thực hiện lệnh in ra
các báo cáo khi cần thiết.
Crystal Report cung cấp các công cụ có sẵn, giúp tạo ra các báo cáo một cách
dễ dàng. Vừa có thể tạo được báo cáo trong môi trường lập trình Visual Basic
21
vừa có thể tạo báo cáo độc lập bằng cách kéo thả các “trường” trong “bảng” khi
được kết nối với SQL server.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. MÔ TẢ QUY TRÌNH QUẢN LÝ HỌC SINH:
1. Tiếp nhận hồ sơ đầu vào:
- Các học sinh sau khi thi đỗ vào trường, danh sách điểm do Sở giáo dục đào
tạo gửi về sẽ gồm các thông tin đầu vào cơ bản như: Họ tên, ngày sinh,
giới tính, quê quán, điểm đầu vào các môn (Toán, Văn, Tiếng Anh). Các
thông tin này được nhập vào hệ thống, tương ứng với việc nhập một Khoá
học mới.
- Số báo danh (SBD) của mỗi học sinh trúng tuyển trong danh sách thi đầu
vào tương ứng với một ID_HS lưu trong cơ sở dữ liệu.
- Sau khi nhập đầy đủ các “thông tin điểm đầu vào”, hệ thống sẽ tính Tổng

điểm ba môn (Toán, Văn, Tiếng Anh) rồi sắp xếp danh sách các học sinh
theo thứ tự giảm dần của Tổng điểm. Việc sắp xếp này tiện cho công việc
xếp lớp cho các học sinh và tra cứu thông tin đầu vào khi cần thiết.
2. Xếp lớp:
22
Theo nhu cầu xếp lớp của hệ thống thực (của trường), các học sinh có Tổng
điểm cao, hoặc điểm Toán cao và điểm Văn ở mức giới hạn nào đó sẽ được xếp
vào các lớp chọn của trường (từ A1 đến A3).
Trường giảng dạy theo hai chuyên ban là Ban A và Ban C. Số học sinh đăng
ký nguyện vọng học Ban A thường nhiều hơn số học sinh đăng ký nguyện vọng
Ban C. Thông thường, mỗi khoá học, trường chỉ tổ chức 01 lớp học theo ban C,
còn lại là Ban A. Mỗi lớp tối đa theo quy định là 45 học sinh. Trong trường hợp
số học sinh đăng ký nguyện vọng học ban C không đủ 45 em, nhà trường phải
thực hiện điều phối các em có nguyện vọng đăng ký học Ban A, nhưng điểm
Toán thấp hơn điểm Văn hoặc điểm Ngoại ngữ vào lớp ban C.
- Căn cứ vào việc sắp xếp học sinh theo thứ tự giảm dần của tổng điểm.
Người sử dụng sẽ sắp xếp các học sinh vào các lớp theo đúng yêu cầu của
trường bằng cách nhập các ID_HS và các Mã lớp tương ứng để xếp lớp.
Hệ thống sẽ thực hiện đếm các ID_HS, tổng số ID_HS trong một lớp
tương ứng với sỹ số học sinh trong lớp đó.
- Các lớp được quản lý theo Mã lớp và là duy nhất trong mỗi khoá học.
Ngoài việc sắp xếp học sinh theo thứ tự giảm dần của tổng điểm (để xếp
học sinh vào các lớp chọn), hệ thống còn cho phép sắp xếp các học sinh
theo nguyện vọng đăng ký học( Ban A hay Ban C), hoặc theo quê quán
(Tên xã) để tiện cho việc sắp xếp lớp theo yêu cầu của hệ thống thực.
3. Quản lý hồ sơ:
Từ ngay sau khi được xếp lớp. Các hồ sơ học sinh sẽ được quản lý theo lớp.
- Người sử dụng phải nhập các Sơ yếu lý lịch của học sinh vào hệ thống.
Mỗi một học sinh (ID_HS) có một Sơ yếu lý lịch(Nơi sinh, Dân tộc,Chỗ ở
hiện tại, Họ tên bố, Nghề nghiệp bố, Họ tên mẹ, nghề nghiệp mẹ, họ tên

người giám hộ, nghề nghiệp…). Thông tin này được lưu vào hệ thống để
thực hiện tra cứu hoặc in ra khi cần thiết.
23
- Hệ thống cho phép tìm kiếm, tra cứu, xem toàn bộ các thông tin đầu vào
của học sinh và sơ yếu lý lịch của học sinh khi biết một trong số thông tin
về học sinh như: ID_HS, Tên học sinh, Khoá học, lớp…Điều này tiết kiệm
thời gian tìm kiếm rất nhiều,
4. Quản lý điểm:
Quản lý điểm là phần quan trọng nhất trong chương trình. Quy trình quản lý
và tính toán điểm cũng có rất nhiều khó khăn và phức tạp. Là căn cứ để xếp
loại học lực và quản lý quá trình học tập
4.1 Vào điểm:
- Mỗi học sinh trong cả khoá học phải học 6 học kỳ. Mỗi học kỳ phải học từ
11 đến 13 môn học. Việc quản lý điểm của học sinh dựa trên việc quản lý
điểm mỗi môn học ở mỗi học kỳ.
- Mỗi học kỳ tương ứng với một Mã học kỳ (được đánh số thứ tự từ 1 đến
6). Mỗi Mã học kỳ là duy nhất.
- Mỗi môn học, tương ứng là một Mã Môn Học. Mã môn học kiểu ký tự,và
là thuộc tính duy nhất. Để tiện cho việc xác định tên môn học tương ứng,
quy ước cách đặt tên cho Mã môn học là Tên môn học đó không dấu,
hoặc chữ cái đầu của môn học đó nếu tên môn học quá dài. (Ví dụ: GDCD:
là mã của môn học: Giáo dục công dân).
24
Quy ước:
Mã học kỳTên học kỳKhối lớp1Học kỳ
1Lớp 102Học kỳ 2Lớp 103Học kỳ 1Lớp
114Học kỳ 2Lớp 115Học kỳ 1Lớp
126Học kỳ 2Lớp 12
Quy ước:
Mã môn họcTên môn họcGDCDGiáo dục

công dânSinhSinh họcTinTin
họcAnhTiếng AnhLyVật lýSuLịch
sửTDThể dụcDiaĐịaHoaHoáKTNNKỹ
thuật nông nghiệpKTCNKỹ thuật công
nghiệpGDQP-ANGiáo dục quốc
phòngToanToánNgheNghề phổ thông
- Mỗi học sinh, trong mỗi học kỳ, với mỗi môn học phải có 02 loại điểm:
Điểm kiểm tra thường xuyên (KT
tx
), và điểm Kiểm tra định kỳ (KT
đk
),
theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục đào tạo (xem chương I).
5. Điểm KT
tx
bao gồm kiểm tra miệng (DiemMieng), và kiểm tra viết dưới 1
tiết (Kiểm tra 15 phút). Số điểm KT
tx
phụ thuộc vào số tiết của môn học
đó trong 1 tuần.
Quy định:
Môn học có từ 1 tiết trở xuống/tuần: KT ít nhất 2 lần.
Môn học có từ 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: KT ít nhất 3 lần
Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: KT ít nhất 4 lần
Các điểm KT
tx
đều lấy hệ số 1, và phải có ít nhất 1 điểm kiểm tra miệng
(DiemMieng). Do đó có những môn học có 3 bài kiểm tra 15 phút. Thứ tự của
các điểm trong các lần kiểm tra là : DiemHS1_L1, DiemHS1_L2,
DiemHS1_L3.

6. Điểm KT
đk
bao gồm điểm kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành
từ 1 tiết trở lên, và kiểm tra học kỳ (KT
hk
). Các điểm Kiểm tra 1 tiết và
điểm Kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên lấy hệ số 2. Điểm kiểm tra học kỳ
lấy hệ số 3. Mỗi học kỳ, mỗi môn học chỉ có 01 điểm thi học kỳ
25

×