Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.56 KB, 31 trang )


MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung về công ty………………………………………….2
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty…….………………...2
III.Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ……………..………………..3
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty………………………………....3
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban…………………………….4
IV.Thực hiện phương án cơ cấu lại doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh
Sau cổ phần hóa……………………………………………………10
1. Lý do cơ cấu lại doanh nghiệp……………………………………..10
2. Phương án sắp xếp lại sản xuất…………………………………….11
3. Phương án sắp xếp lại lao động……………………………………12
V. Năng lực tài chính và năng lực về nhân sự của công ty….…………16
1. Năng lực tài chính…………………………………………………16
2. Năng lực về nhân sự………………………………………………16
VI.Kinh nghiệm thi công các công trình xây lắp nhà thầu đã và đang
Thực hiện trong những năm gần đây……………………………...19
VII.Kế hoạch đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh trong thời
gian Tới…………………………………………………...21
Đề tài 1.....................................................................................................22
Đề tài 2.....................................................................................................27
1
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP
Tên giao dịch: CONSTRUCTION AND INDUSTRIAL
PRODUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CIPC
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 275, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: 5581737 Fax: 5582201


Email:
3. Ngành, nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A; các công
trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp và khu dân cư; các công trình giao thông
đường bộ, cầu cảng, thủy lợi
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình nguồn điện;
- Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy;
- Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại
và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông;
- Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp; Kinh doanh du lịch
khách sạn ( không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ
trường);
- Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng;
- Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho bãi;
- Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự toán, quản lý dự án ( không bao
gồm dịch vụ thiết kế công trình).
4. Vốn điều lệ: 24.450.000.000 ( Hai mươi bốn tỷ, bốn trăm năm mươi triệu
đồng VN)
II. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp (CIPC) thuộc Tổng công ty
Xây dựng công nghiệp Việt Nam ( trước tháng 10 năm 1998 thuộc Tổng công ty
2
Thép Việt Nam) tiền thân của Công ty là các lực lượng xây dựng khu gang thép
Thái Nguyên và các Nhà máy Cơ khí lớn ở thành phố Hà Nội.
Quyết định số: 2980/QĐ – BCN ngày 22/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp về phê duyệt phương án và chuyển Công ty Xây lắp và sản xuất công
nghiệp thành Công ty cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp.
Công ty cổ phần đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/04/2006.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103011603 ngày 31/03/2006 do
Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.

CIPC có trụ sở chính đóng 275 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
02 Văn phòng đại diện công ty tại Hà Tĩnh và Hải Dương.
Toàn công ty gồm 09 Nhà máy, Xí nghiệp thành viên đóng tại Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc.
Công ty cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp với đội ngũ gần 1500
người gồm kỹ sư, kỹ thuật viên công nhân lành nghề, chuyên đảm nhận xây lắp
các công trình công nghiệp có quy mô vừa và lớn, các công trình dân dụng đến
cấp 1. Hơn bốn mươi năm qua, công ty đã xây dựng nhiều công trình quy mô
lớn và trọng điểm của Nhà nước.
Trong những năm gần đây nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư các trang thiết bị
xây dựng tiên tiến, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công
nhân, kỹ thuật các chuyên ngành, sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy trong toàn
công ty, công ty đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình có vốn liên doanh với
nước ngoài có giá trị lớn. Tất cả các công trình trên đều đảm bảo tiến độ, chất
lượng, các yêu cầu kỹ thuật của công nghệ, được các chủ đầu tư đánh giá cao.
III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị gồm 05 người thay mặt cổ đông quản lý công ty.
- Ban kiểm soát gồm 03 người thay mặt cổ đông kiểm soát toàn bộ quá trình
hoạt động của công ty.
- Ban điều hành: Giám đốc, phó giám đốc, và các phòng nghiệp vụ công ty.
3
- Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc gồm: 9 chi nhánh – Xí nghiệp,
02 văn phòng đại diện, 5 đội trực thuộc công ty.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY


2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1 Phòng tổ chức hành chính

2.1.1 Chức năng
- Tham mưu, trợ giúp giám đốc công ty trong việc tổ chức bộ máy, tổ chức
quản lý nhân sự toàn công ty; xây dựng chính sách nhân sự chung toàn công ty.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý hành chính
- Tổ chức thực hiện các công tác đối ngoại.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thi đua, văn thể, y tế, đời sống cho cán bộ
nhân viên.
- Hướng dẫn, giám sát các đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động quản lý
nhân sự tại đơn vị; đôn đốc thực hiện các nội quy quy chế của công ty.
2.2.2 Nhiệm vụ
4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
AN
TOÀN
PHÒNG
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
CÁC CHI
NHÁNH, XÍ
NGHIỆP
TRỰC
THUỘC

CÁC ĐỘI THI CÔNG
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án tổ chức bộ máy: sát nhập,
giải thể, thành lập tổ chức mới.
- Hướng dẫn xây dựng và hoàn thiện các bản chức năng, nhiệm vụ của các
phòng ban; bản mô tả công việc của các vị trí chức danh.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách nhân sự của công ty, xây dựng cơ chế
phân cấp quản lý lao động đối với các đơn vị trực thuộc.
- Thống kê quản lý lao động toàn công ty.
- Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn, phổ biến triển khai áp dụng các nội quy,
quy định, quy chế, thỏa ước phù hợp với điều kiện công ty và pháp luật lao động
trong công ty.

- Thực hiện quy hoạch nhân sự; lập kế hoạch đào tạo, tổ chức các điều kiện
và phối hợp thực hiện các hoạt động đào tạo, huấn luyện cán bộ nhân viên.
- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả lương; quy chế đãi
ngộ và các chế độ khác ( nếu có) nhằm khuyến khích tạo động lực cho người lao
động.
- Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật lao động của công
ty.
- Báo cáo cho giám đốc công ty về thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, kế
hoạch thực hiện công việc được giao, phân công (theo quy định).
2.2 Phòng tài chính kế toán
2.2.1 Chức năng
- Tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức công tác tài chính kế toán
trong toàn công ty theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và Quy chế quản
lý tài sản, vốn và hạch toán kế toán.
- Đề xuất, thực hiện các phương án về tài chính, giải pháp huy động vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư.
- Kiểm soát các hoạt động thu chi, hạch toán kế toán tại cơ quan công ty và
các đơn vị.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Phân tích, lập kế hoạch tài chính tín dung ngắn hạn, dài hạn của công ty.
5
- Tham gia xây dựng phương án về tài chính các dự án đầu tư của công ty.
Thẩm định các phương án về tài chính các dự án đầu tư của các đơn vị thành
viên.
- Tổ chức thực hiện việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê và hệ thống bộ máy kế toán phù hợp
với tổ chức sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh,
phân tích đánh giá kết quả SXKD toàn công ty.

- Lập các báo cáo kế toán, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy đinh
điều lệ công ty.
- Tổ chức, hướng dẫn công tác kế toán thống kê đối với các đội, đơn vị thi
công do cơ quan công ty quản lý trực tiếp, thực hiện quản lý về tài chính, kế
toán các công trình do cơ quan công ty thi công.
- Tổ chức bảo quản lưu giữ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật.
2.3 Phòng kế hoạch đầu tư
2.3.1 Chức năng
- Tổ chức lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm. Phân
giao nhiệm vụ kế hoạch cho các đơn vị.
- Tổ chức lập các phương án, dự án đầu tư theo kế hoạch kinh doanh hàng
năm, hàng quý.
- Giám sát việc triển khai các kế hoạch, phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
- Tổ chức thực hiện thu hồi công nợ đối với các khoản nợ phát sinh trước
đây.
2.3.2 Nhiệm vụ
- Đánh giá năng lực sản xuất, khai thác, thi công của công ty; đánh giá từ
tiềm năng của thị trường.
- Tổ chức lập kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty trình thông qua tại
đại hội đồng cổ đông trên cơ sở đánh giá năng lực từ các đơn vị trực thuộc, từ
khối cơ quan công ty một cách sát thực và phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị.
6
- Triển khai lập các phương án, dự án đầu tư theo mục tiêu kế hoạch kinh
doanh hàng năm một cách thiết thực, khả thi, có hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong việc triển khai thực hiện các dự án,
phương án đầu tư, quan hệ với các đối tác, nhà cung cấp đảm bảo các nguồn lực
thực hiện dự án đầu tư.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá các đề xuất phương án đầu tư, nâng cao năng
lực thiết bị, công nghệ thi công của các đơn vị, có báo cáo trình giám đốc công
ty theo đúng yêu cầu tiến độ thời gian.

- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị; đôn
đốc các đơn vị thực hiện đạt các mục tiêu kinh doanh được giao, thực hiện các
nghĩa vụ nộp các kinh phí theo quy định về công ty kịp thời, chính xác.
- Tổ chức các hội nghị, họp sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty hàng quý, nửa năm, hàng năm.
- Báo cáo giám đốc công ty việc thực hiện các nhiệm vụ của phòng định kỳ
hoặc theo yêu cầu.
2.4 Phòng kỹ thuật an toàn
2.4.1 Chức năng
- Quản lý kỹ thuật, quản lý thiết bị, phương tiện toàn công ty.
- Tổ chức xây dựng và cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của
công ty
- Tổ chức đánh giá công nghệ thi công, sản xuất; đề xuất phương án tăng
năng lực công nghệ của công ty. Thẩm định, đánh giá các đề xuất đầu tư thiết bị
của các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát, quản lý kỹ thuật an toàn, quản lý chất lượng tại các dự án, công
trình thi công.
2.4.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức giám sát chất lượng các công trình tại các dự án, công trình thi
công do cơ quan công ty triển khai.
- Thống kê, tổng hợp toàn bộ thiết bị, máy móc thi công toàn công ty. Có
phương án phân giao quản lý cho các đơn vị.
7
- Xác định, tính toán khả năng công nghệ, năng lực sản xuất của máy móc
thiết bị
- Lập và triển khai thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết
bị thi công.
- Liên tục cập nhật các máy móc thiết bị thi công tiên tiến trên thế giới, có
đánh giá về tính năng, mức độ phù hợp với hoạt động của công ty, hiệu quả sử
dụng; đề xuất các phương án tăng năng lực sản xuất, thi công cho công ty.

- Chủ trì xây dựng và phối hợp thực hiện các chương trình đào tạo, huấn
luyện cho cán bộ kỹ thuật thi công.
- Tổ chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Tổ chức đánh
giá định kỳ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
- Báo cáo giám đốc công ty về thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch
thực hiện công việc định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu đối với các vấn đề phát
sinh đòi hỏi phải xử lý, giải quyết ngay.
2.5 Phòng quản lý dự án
2.5.1 Chức năng
- Tổ chức quản lý các dự án, công trình thi công, xây lắp được giao một cách
thống nhất khối cơ quan công ty.
- Tham mưu giúp giám đốc điều phối các nguồn lực cho các dự án, công
trình xây lắp.
- Kiểm soát trực tiếp các hoạt động thi công xây lắp.
- Tư vấn, thiết kế, lập dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động khai thác thị trường, tìm kiếm hợp đồng. Quan hệ
với các đối tác, khách hàng, cơ quan, chính quyền và các nhà cung cấp.
- Tổ chức đánh giá năng lực sản xuất, khai thác của cơ quan công ty; lên các
phương án khai thác, mở rộng thị trường cho các dịch vụ, sản phẩm của công ty.
2.5.2 Nhiệm vụ
- Đề xuất tổ chức quản lý dự án, các công trình lớn: cơ cấu tổ chức, nhân sự,
phân giao nhiệm vụ cho BCH công trường, BĐH dự án.
8
- Quản lý dự án theo phân cấp, ủy quyền của giám đốc; quản lý chặt chẽ các
công trình thi công xây lắp theo phương án tổ chức thi công được duyệt, quy chế
quản lý xây lắp của công ty.
- Đề xuất giám đốc điều phối các nguồn lực cho các ban chỉ huy công
trường, ban điều hành dự án.
- Quản lý trực tiếp các đội thi công xây lắp khối cơ quan công ty.

- Kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các hoạt động thi công, xây lắp
- Tổ chức thực hiện các hoạt động khai thác, mở rộng thị trường, tiến hành
đấu thầu, thương thảo ký kết hợp đồng.
- Thiết kế, tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự toán các công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp
- Quản lý các hợp đồng kinh tế đã ký kết, các phương án tổ chức thi công
của các đơn vị.
- Báo cáo giám đốc công ty việc thực hiện các nhiệm vụ của phòng định kỳ
hoặc theo yêu cầu.
2.6 Đội thi công xây lắp
2.6.1 Chức năng
- Tổ chức triển khai phương án thi công xây lắp các công trình theo phương
án được duyệt, giao nhận.
- Kiểm soát các nguồn lực, chi phí để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động, nâng cao lợi nhuận.
- Phát triển, nâng cao năng lực tổ chức quản lý thi công xây lắp và khai thác
thị trường.
2.6.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai thực hiện thi công theo phương án thi công; thực hiện
hoàn thành các chỉ tiêu đội được giao.
- Quản lý lao động của đội, thực hiện các biện pháp an toàn lao động, chế độ
cho người lao động
- Quản lý các thiết bị, phương tiện thi công trên công trình ( cả các thiết bị
của công ty và đi thuê).
9
- Thực hiện quan hệ với các đối tác, chủ đầu tư, cơ quan chính quyền nơi
công trình thi công
- Tổ chức thực hiện các thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.
- Thực hiện tìm kiếm, khai thác thị trường, khách hàng cho đội
- Báo cáo trưởng phòng quản lý dự án về kết quả sản xuất, quá trình triển

khai thực hiện phương án thi công.
- Tổ chức công tác thống kê, kế toán của đội theo quy định; ghi chép đầy đủ
hồ sơ công trình ( nhật ký công trình; các biên bản lấy mẫu, nghiệm thu; chứng
chỉ vật liệu; bảng tính khối lượng hoàn thành,..).
IV. THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CƠ CẤU LẠI DOANH NGHIỆP VÀ
SẢN XUẤT KINH DOANH SAU CỔ PHẦN HÓA.
1. Lý do cơ cấu lại doanh nghiệp
Sau khi công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động (01/04/2006) công ty
đã khẩn trương tiến hành ổn định tổ chức, tập trung đẩy mạnh nhiệm vụ phát
triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế xã hội do đại hội cổ đông
đề ra.
Mặc dù có những thuận lợi đó là công ty đã tích cực chủ động giữ vững thị
trường xây lắp truyền thống và mở rộng thị trường đầu tư các dự án mới. Nhưng
năm 2006 cũng là năm công ty phải đối mặt với những thách thức mới, giá cả
tiêu dùng tăng nhanh làm ảnh trực tiếp trực tiếp đến việc thực hiện và kí kết các
hợp đồng kinh tế.
- Số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông trình độ thấp, tuổi cao, sức
khỏe yếu, không đào tạo lại được. Mặt khác do công ty mở rộng thị trường, các
công trình mới trúng thầu ở xa, số công nhân này không thể đi thi công xa nhà
được.
- Số lao động gián tiếp không được đào tạo cơ bản, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ quản lý yếu, hiệu suất làm việc thấp không đáp ứng được
nhiệm vụ mới, trên cơ sở đó công ty phải thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức
và bố trí lại lao động.
10
- Phân công lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, sắp xếp lại các đơn
vị thành viên nhằm hạn chế các đầu mối, tinh giảm bộ máy gián tiếp gọn nhẹ.
- Rà soát hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao động trong công
ty để điều chỉnh, bổ sung cho hợp lý nhằm giảm chi phí trong đó có chi phí tiền
lương nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Để đạt được các chỉ tiêu trong phương án sản xuất kinh doanh công ty phải
cơ cấu lại tổ chức trong toàn công ty.
2. Phương án sắp xếp lại sản xuất
Để đạt được các chỉ tiêu trong phương án sản xuất kinh doanh, công ty cổ
phần đã có phương án tổ chức lại sản xuất trong toàn công ty, trên cơ sở thực
hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Thực hiện nghiêm túc phương án cổ phần hóa đã được bộ công nghiệp phê
duyệt bao gồm:
+ Giải quyết chi trả đầy đủ chế độ cho 559 lao động thuộc diện dôi dư theo
nghị định 41/CP do sắp xếp lại sản xuất kinh doanh khi xác định giá trị doanh
nghiệp lần 1.
+ Làm các thủ tục để công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp đi
vào hoạt động từ 01/04/2006.
+ Năm 2006 là năm đầu tiên công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động
cần phải ổn định tổ chức và sắp xếp lại sản xuất cho phù hợp nên công ty gặp
một số khó khăn, số lao động không đáp ứng được nhu cầu công tác đặt ra cần
tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo nghị định 41/CP trong vòng 12 tháng
đến 31/03/2007.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đặt ra hội đồng quản trị
đã quyết định cơ cấu lại tổ chức sản xuất bố trí lại lao động cho phù hợp, bằng
cách phân công lại chức năng nhiệm vụ và sát nhập một số phòng ban công ty,
tinh giảm bộ máy gián tiếp từ công ty đến các đơn vị thành viên, thực hiện cơ
chế kiểm tra giám sát chặt chẽ của công ty với các đơn vị thành viên.
- Nâng cao nguồn nhân lực, thông qua việc đào tạo, tuyển dụng mới, tiếp
nhận lao động đã được đào tạo tại các trường CNKT và đúng ngành nghề cần sử
11
dụng, rà soát hệ thống định mức lao động, điều chỉnh bổ sung các định mức bất
hợp lý để giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cải tiến chế độ trả lương, trả thưởng khuyến khích cán bộ công nhân viên
có tinh thần trách nhiệm cao đóng góp nhiều và gắn bó lâu dài với công ty.

- Giảm giá thành sản phẩm bằng cách cải cách hệ thống quản lý, kiểm soát
chặt chẽ giá mua, mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu trong sản xuất tìm biện pháp
giảm chi phí bán hàng, giảm tối thiểu chi phí quản lý hành chính.
- Tiếp tục mở rộng và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường tìm
kiếm đối tác đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.
- Lập phương án sắp xếp lao động sau khi biên chế tổ chức và sát nhập các
đầu mối quản lý cho phù hợp hơn, giảm lao động thủ công và tay nghề yếu.
- Trình các cơ quan chức năng giải quyết lao động dôi dư theo nghị định 41/
CP theo phương án cơ cấu lại của công ty.
3. Phương án sắp xếp lại lao động
3.1 Khối cơ quan công ty
* Trước khi sắp xếp
Tổng số lao động của khối cơ quan công ty trước khi sắp xếp là : 78 người,
được bố trí ở 6 phòng chauắc năng, ban giám đốc, khối đảng đoàn thể và 5 đội
xây lắp trực thuộc.
* Sau khi sắp xếp lại lao động
- Từ 6 phòng chức năng sắp xếp lại còn 4 phòng chức năng, 5 đội xây lắp
sắp xếp lại còn 3 đội xây lắp.
- Tổng số CBCNV hiện có đến thời điểm sắp xếp lại là:78 người
- Số lao động cần sử dụng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh là : 73 người
- Số lao động dôi dư không có nhu cầu sử dụng là 5 người
- Đề nghị cấp trên giải quyết nghỉ theo NĐ 41/CP: 5 người
3.2 Các chi nhánh – Xí nghiệp thành viên
Trên cơ sở các phương án đã được hội đồng quản trị công ty phê duyệt các
chi nhánh – Xí nghiệp thành viên đã tiến hành thực hiện như sau:

12

×