Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
lời nói đầu
Phỏt trin kinh tế, giảm tỷ lệ lạm phát, giảm thất nghiệp, cán cân thanh
tốn có số dư được xem như mục tiêu chung của mọi quốc gia. Bốn mục tiêu
này được xem như bốn đỉnh của một tứ giác kinh tế. Trong ú phỏt trin kinh
t - mà đặc biệt là phát triĨn c«ng nghiƯp được xem như mục tiêu hàng đầu
của hu ht cỏc nc ang phỏt trin.Sự phát triển công nghiệp có thể xem nh
một trong những thớc đo đánh giá trình độ phát triển kinh tế một quốc gia,
một vïng.
Trong những năm đổi mới vừa qua, kinh tế Hà Nội đã có rất nhiều thay
đổi quan trọng, nhiều chuyển biến tích cực về kinh tế xã hội, trong đó c bit
l s phát triển mạnh mẽ trong công nghiệp của thành phố. Điều đó đã góp
phần tích cực làm thay đổi bộ mặt nền kinh t ca Th ụ, và phấn đấu mục
tiêu "xây dựng Thủ đô Hà Nội xứng đáng là trái tim của cả nước, đầu não
chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo
dục, kinh tế và giao dịch quốc tế ".
Tuy nhiên vẫn còn một thực tế là: Mặc dù có rất nhiều điều kiện thuận
lợi về mọi mặt trong q trình phát triển kinh tế song Cơng nghiệp phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng và vị trí của Hà Nội, tỷ trọng cơng nghiệp cịn
chưa cao (giai đoạn 1995 - 2000 chỉ chiếm từ 24% đến 27% trong tổng GDP
của thành phố). Tức là trong vòng 6 năm, chỉ số tăng của tỷ trọng công nghiệp
trong tổng GDP của thành phố chỉ bằng khoảng 2.61%; nghĩa là bình qn
mỗi năm tăng thêm 0.37%. Đó là sự thay đổi rất thấp trong bối cảnh rất cần
có sự phát triển của Công nghiệp. Muốn thực hiện đường lối Cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa thì khơng thể để tỷ trọng công nghiệp của thành phố thấp như
hiện nay.
Muốn vậy, Thành phố cần phải nhanh chóng có các chính sách, gii phỏp
phỏt trin cụng nghip phự hp đẩy mạnh ph¸t triĨn cơng nghiệp, nâng tỷ
trọng cơng nghiệp lên cao hơn, đáp ứng u cầu của sự nghiệp Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài cho Luận văn là: “Định
hướng và giải pháp ph¸t triĨn Cơng nghiệp Thủ đơ H Ni đến năm 2010"
nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển công nghiệp, tìm ra những mặt
mạnh, mặt yếu để phát huy và khắc phục. Từ đó có thể đa ra những giải pháp
Mai Thị Hờng
1
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
thích hợp để đẩy mạnh phát triển công nghiệp Thủ đô Hà Nội trong thời gian
tíi.
Bố cục của Luận văn gồm có 3 phần chính nh sau:
- Chng I: Vai trò của công nghiệp trong ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi
- Chương II: Thực trạng ph¸t triĨn Cơng nghiệp thủ đơ Hà Nội giai đoạn
1995 – 2003.
- Chương III: Định hướng và giải pháp ph¸t triển cụng nghip trên địa
bàn H Ni n nm 2010.
Qua ®©y, tơi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Gs.Ts Vũ Thị
Ngọc Phùng, Th.s Nguyễn Quỳnh Hoa, bác Nguyễn Đình Dương cùng tồn
thể các cơ chú, anh chị trong phòng Kế hoạch Tổng hợp - Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp tơi
hồn thành đề tài này.
Song do cịn có một số hạn chế nhất định, luận văn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo, các cán bộ hướng dẫn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2004
Sinh viờn
Mai th Hng
Chơng I: Vai trò của công nghiệp trong phát
triển kinh tế xà hội
I. Tổng quan về công nghiệp
1. Khái niệm và phân loại công nghiệp
1.1 Khái niệm
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và gần nh không thể thiếu đợc
đối với bất kì quốc gia nào. Trình độ phát triển công nghiệp của một quốc gia
ít nhiều nói lên sự phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Mai Thị Hờng
2
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Công nghiệp là ngành kinh tÕ thuéc lÜnh vùc s¶n xuÊt vËt chÊt gåm 3 loại
hoạt động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thủy.
Hoạt động khai thác là hoạt động khởi đầu của toàn bộ quá trình sản xuất
công nghiệp, tính chất tác động của hoạt động này cắt đứt các đối tợng lao
động ra khỏi môi trờng tự nhiên.
- Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông
nghiệp thành nhiều loại sản phẩm khác nhau nhằm thỏa mÃn nhu cầu đa dạng
của xà hội. Chế biến là hoạt động làm thay đổi hoàn toàn về vật chất của các
nguyên liệu nguyên thuỷ, để tạo ra sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến
thành các sản phẩm cuối cùng đa vào tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng
trong sinh hoạt. Quá trình chế biến từ một loại nguyên liệu có thể tạo ra đợc
một loại sản phẩm tơng ứng; và cũng có thể một loại sản phẩm nào đó đợc tạo
ra từ những loại nguyên liệu khác nhau.
- Sản xuất và phân phối điện, nớc, ga: Vừa sản xuất vừa phân phối điện, nớc ga cho nhu cầu sản xuất cũng nh cho tiêu dùng trong đời sống hàng ngày.
Để thực hiện ba hoạt động đó, dới tác động của phân công lao động xà hội
trên cơ sở tiến bé khoa häc c«ng nghƯ, trong nỊn kinh tÕ qc dân đà hình
thành các ngành công nghiệp :
- Công nghiệp khai thác: Khai thác tài nguyên khoáng sản, động, thực vật.
Công nghiệp khai thác bao gồm: Khai thác các nguồn năng lợng nh dầu mỏ,
khí đốt, than; khai thác các quặng kim loại; khai thác các quặng phi kim loại
(chủ yếu là vật liệu xây dựng); khai thác các quặng đặc biệt.
- Công nghiệp chế biến: Sản xuất và chế biến các sản phẩm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của con ngời. Theo nguyên tắc phân ngành kinh tế quốc dân, công
nghiệp chế biến bao gồm ba ngành công nghiệp chủ yếu:
Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất bao gồm ngành cơ khí, chế tạo
máy, các ngành kỹ thuật và điện tử. Đây là ngành công nghiệp chế biến
có vai trò quan trọng hàng đầu vì nó cung cấp toàn bộ t liệu sản xuất
cho nền kinh tế.
Công nghiệp chế biến trên đối tợng lao động nh công nghiệp hóa chất,
công nghiệp luyện kim, hóa dầu, sản xuất vật liệu xây dựng.
Công nghiệp chế biến thực phẩm và các vật phẩm phục vụ tiêu dùng
hàng ngày nh công nghiệp sản xuất gỗ, giấy, sành sứ, thủy tinh, may
mặc và da giầy, công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm cho nhu cầu
tiêu dùng của con ngời.
- Công nghiệp điện, nớc, ga vừa sản xuất vừa phân phối điện, nớc, ga cho hoạt
động sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt.
Nh vậy chúng ta có thể hiểu công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất
cơ bản bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi
Mai Thị Hờng
3
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp đó bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc nhiều hình thức khác nhau.
1.2 Phân loại công nghiƯp
Mét trong nh÷ng néi dung quan träng cđa tỉ chøc quản lý ngành công
nghiệp là tổ chức sắp xếp hoạt động sản xuất công nghiệp thành các lĩnh vực,
các loại hình sở hữu và thành các ngành có đặc trng chuyên môn hóa để hình
thành các đối tợng quản lý có đặc trng khác nhau, từ đó tổ chức hợp lý và có
hiệu quả quá trình chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý. Để thực hiện
điều đó, cần có những phơng pháp phân loại sản xuất dựa trên những căn cứ
khoa học nhất định. Có rất nhiều tiêu chí để phân loại công nghiệp trong hoạt
động quản lí công nghiƯp, chóng ta thêng sư dơng mét sè biƯn ph¸p phân loại
công nghiệp sau đây:
a. Phân loại công nghiệp dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm
Căn cứ vào phơng pháp phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế của sản
phẩm ngời ta chia công nghiệp thành các ngành sản xuất t liệu sản xuất và các
ngành sản xuất t liệu tiêu dùng. Các sản phẩm có chức năng là t liệu sản xuất
thuộc nhóm A, các sản phẩm là t liệu tiêu dùng thuộc nhóm B. Ngoài ra, ngời
ta còn sắp xếp các cơ sở sản xuất công nghiệp vào 2 nhóm ngành tơng ứng là
công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Ngành công nghiệp nặng là tổng hợp
của các đơn vị sản xuất kinh doanh sản xuất ra các sản phẩm là t liệu sản xuất
là chủ yếu, đặc biệt là t liệu lao động, còn ngành công nghiệp nhẹ là tổng hợp
các đơn vị sản xuất kinh doanh sản xuất ra các sản phẩm là t liệu tiêu dùng
trong sinh hoạt là chủ yếu. Căn cứ của sự phân loai này là dựa vào phơng hớng
sản xuất kinh doanh chủ yếu và tỉ trọng sản phẩm đợc sản xuất là t liệu sản
xuất hay t liệu tiêu dùng.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc vận dụng quy luật
tái sản xuất mở rộng để xây dựng mô hình cơ cấu công nghiệp phù hợp cho
mỗi nớc, trong mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế.
b. Phân loại công nghiệp thành các ngành công nghiệp chuyên môn hoá hẹp
Phơng pháp phân loại công nghiệp này đợc dựa vào các đặc trng kỹ thuật
giống nhau hoặc tơng tự nhau để sắp xếp các đơn vị sản xuất kinh doanh thành
các ngành chuyên môn hoá.
Ngành công nghiệp chuyên môn hoá là tổng hợp các xí nghiệp sản xuất
công nghiệp mà hoạt động sản xuất chủ yếu của chúng có những đặc trng kỹ
thuật sản xuất giống nhau hoặc tơng tự nhau về:
- Cùng thực hiện một phơng pháp công nghệ hoặc công nghệ tơng tự
nhau (cơ, lý, hoá hoặc sinh học).
- Sản phẩm đợc sản xuất từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu đồng
loại.
- Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tơng tự nhau.
Mai Thị Hờng
4
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Trong ba đặc trng trên thì đặc trng về công dụng cụ thể là quan trọng nhất,
nó quyết định đến tính chất của sản phẩm cũng nh những đặc trng kỹ thuật
của sản phẩm công nghiệp.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng các mô hình
cơ cấu cân đối liên ngành, đặc biệt đối với các loại sản phẩm chủ yếu, quan
trọng của công nghiệp, trong việc lựa chọn các hình thức mối liên hệ sản xuất
giữa các ngành.
Hai phơng pháp phân loại nêu trên là những cách phân loại công nghiệp
theo ngành để hình thành các lĩnh vực và các ngành công nghiệp chuyên môn
hoá, chúng đợc sử dụng phổ biến ở các nớc. ở nớc ta, trong Nghị định của Hội
đồng Bộ trởng về phân ngành kinh tế quốc dân, phân nền kinh tế thành 16
ngành kinh tế cấp I. Ngành công nghiệp là một trong 16 ngành cấp I lại đợc
phân thành 19 ngành cấp II và trong các ngành cấp II đó đợc phân thành các
ngành công nghiệp chuyên môn hoá hẹp hơn, các ngành cấp III và cấp IV. Phơng pháp phân ngành theo Nghị định này đến nay không còn phù hợp với yêu
cầu cơ chế quản lí mới, do đó Chính phủ đà ra Nghị định số 75/CP ban hành
hệ thống nền kinh tế quốc dân bao gồm 20 ngành cấp I. Nghị định này đợc
Tổng cục Thống kê cụ thể hoá thành các ngành cấp II, III và IV. Theo cách
phân loại này thì hoạt động sản xuất công nghiệp đợc xếp vào 2 ngành cấp I:
Ngành công nghiệp khai thác mỏ; ngành công nghiệp chế biến. Căn cứ đặc trng kĩ thuật của sản xuất của mỗi hoạt động sản xuất công nghiệp, Tổng cục
Thống kê lại phân các ngành công nghiệp khai thác và chế biến thành các
ngành cấp II, III và IV.
c. Phân loại công nghiệp dựa vào sự khác nhau về quan hệ sở hữu, hình thức
tổ chức sản xuất xà hội và trình độ kĩ thuật sản xuất công nghiệp
Theo các phơng pháp này, hình thành các loại hình công nghiệp nh: Công
nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp lớn với công
nghiệp vừa và nhỏ, thủ công nghiệp và đại công nghiệp...
Các phơng pháp phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc hoạch định các
giải pháp xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, trong việc tổ chức sản xuất
và đầu t vào việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong công nghiệp.
2. Đặc trng của hoạt động sản xuất công nghiệp
Đặc trng của hoạt động sản xuất công nghiệp đợc xem xét trên cả 2 mặt:
Mặt kĩ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xà hội của sản xuất. Bởi nếu xét trên
góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con ngời thì quá trình sản xuất là sự
tổng hợp của hai mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xà hội của
sản xuất.
2.1 Các đặc trng về mặt kĩ thuật
- Đặc trng về công nghệ sản xuất: Trong công nghiệp, chủ yếu là quá trình
tác động trực tiếp bằng phơng pháp cơ lí hoá của con ngời, làm thay đổi các
đối tợng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu cđa con ngêi.
Mai ThÞ Hêng
5
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Công nghệ cơ lý làm thay đổi hình dạng, kích thớc cũng nh những biến ®ỉi vỊ
lỵng nãi chung cđa ®èi tỵng lao ®éng, biÕn chúng thành các nguồn nguyên
liệu ban đầu, song các đặc tính của chúng thì hầu nh không thay đổi hoặc thay
đổi rất ít. Công nghệ hóa học tác động làm biến đổi các đặc tính ban đầu của
đối tợng lao động hay nói cách khác là tạo ra những sự thay đổi về chất ở đối
tợng lao động. Ngày nay, phơng pháp công nghệ sinh học cũng đợc ứng dụng
ngày càng rộng rÃi trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế
biến thực phẩm. Công nghệ sinh học tác động vào đối tợng lao động làm biến
đổi đối tợng lao động theo hớng tích cực, tức là phát huy đợc những đặc tính
tốt và hạn chế đợc những đặc tính không tốt hay không cần thiết với nhu cầu
của con ngời.
- Đặc trng về sự biến đổi các đối tợng lao động sau mỗi chu kì sản xuất:
Các đối tợng lao động của quá trình sản xuất công nghiệp, sau mỗi chu kì sản
xuất, đợc thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang sản
phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Hoặc một loại nguyên liệu sau quá
trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có công dụng khác nhau.
- Về công dụng kinh tế của sản phẩm: Sản phẩm công nghiệp có khả năng
đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở trình độ ngày càng cao của xà hội. Sản xuất công
nghiệp đà biến đổi một loại nguyên liệu ban đầu thành rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, thỏa mÃn đợc nhu cầu phong phú và đa dạng của con ngời.
Nh vậy, sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra các sản
phẩm thực hiện chức năng là các t liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc
trng này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là
một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó.
2.2 Đặc trng kinh tế xà hội của sản xuất công nghiệp
- Do các đặc điểm về mặt kĩ thuật của sản xuất nh đà nêu trên, trong quá
trình phát triển, công nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện phát triển về kĩ
thuật, tổ chức sản xuất; lực lợng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ
đó quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn.
Cũng do đặc điểm kĩ thuật của sản xuất, công nghiệp đào tạo ra đợc một
đội ngị lao ®éng cã tÝnh tỉ chøc, kØ lt cao, có tác phong lao động công
nghiệp. Đội ngũ lao động đó trong giai cấp công nhân luôn là bộ phận tiên
tiến trong cộng đồng dân c của mỗi quốc gia.
- Cũng do đặc trng kĩ thuật sản xuất về công nghệ và sự biến đổi về đối tợng lao động, trong công nghiệp có điều kiện và cần thiết phải phân công lao
động ngày càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề để phát triển nền sản xuất hàng hoá
ở trình độ và tính chất cao hơn các ngành khác.
Việc nghiên cứu các đặc trng về mặt kinh tế - xà hội của sản xuất công
nghiệp có ý nghĩa rất thiết thùc trong tỉ chøc s¶n xt cịng nh trong viƯc phát
huy vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân của
mỗi quốc gia. Trong hoạch định chiến lợc, kế hoạch phát triển công nghiệp
Mai ThÞ Hêng
6
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
cũng nh thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của công nghiệp
không thể không xem xét tới các đặc trng này.
II. vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế
Cụng nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì cơng nghiệp là một bộ phận hợp
thành cơ cấu Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ. Trong quá trình phát triển
kinh tế đi lên sản xuất lớn, cơng nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành
ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó. Cơng nghiệp có khả năng
định hướng cho các ngành kinh tế khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất
lớn theo hình mẫu, theo kiểu của cơng nghiệp, chính vì thế chúng ta mới có
đường lối “cơng nghiệp hóa” - chuyển từ lao động thủ cơng sang lao động cơ
giới hóa, tự động hóa.
- Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. Trong quá trình sản xuất ra của
cải vật chất, công nghiệp vừa là ngành khai thác tài nguyên, vừa là ngành tiếp
tục chế biến các nguyên liệu nguyên thủy được khai thác và sản xuất từ các
loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung gian để
sản xuất ra vật phẩm cuối cùng, thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần
của con người.
- Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính chất quyết định để
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tồn bộ nền kinh tế quốc dõn. Trong
quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay, Đảng ta có chủ trơng coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu giải quyết về cơ bản vấn đề lơng thực, cung cấp
nguyên liệu cho chế biến và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản hàng hoá nhằm tạo
ra những tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá.
- Cụng nghiệp là một trong những ngành đóng góp quan trọng vào việc tạo
ra thu nhập quốc dân, tích lũy vốn để phát triển kinh tế, đóng góp lớn vào thu
ngân sách, tăng trưởng kinh tế, tạo ra các nguồn thu từ xuất khẩu cũng như
thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi.
Vai trị chủ đạo của cơng nghiệp trong q trình phát triển nền kinh tế đi
lên sản xuất lớn là một tất yếu khách quan. Bởi trong quá trình phát triển kinh
tế cơng nghiệp là ngành có khả năng tạo ra động lực và định hướng sự phát
triển các ngành kinh tế khác đi lên nền sản xuất lớn. Vai trị chủ đạo của cơng
nghiệp được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
Mai ThÞ Hêng
7
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
1. Vai trò cung cấp t liƯu s¶n xt
Do đặc điểm của sản xuất cơng nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về công nghệ
sản xuất, đặc điểm về công dụng sản phẩm công nghiệp, công nghiệp là
ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu lao động trong các
ngành kinh tế, cho nên cơng nghiệp có vai trị quyết định trong việc cung cấp
các yếu tố đầu vào để xây dựng cơ sở vật chất cho toàn bộ các ngành kinh tế
quốc dân, mà đặc biệt là cho ngành nơng nghiệp. Trình độ phát triển cơng
nghiệp càng cao thì tư liệu sản xuất càng hiện đại và tiện dụng - mà cao nhất
là tự động hóa, có thể nâng cao năng suất lao động cũng như tạo ra những sự
vượt trội về sản phẩm cơng nghiệp. Vai trị là ngành kinh tế duy nhất tạo ra
sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất cho thấy công nghiệp là ngành kinh
tế không thể thiếu được đối với bất kỳ quốc gia nào. Một quốc gia không thể
phát triển các ngành kinh tế nếu cơng nghiệp lạc hậu, kém phát triển. Bởi
khơng có tư liệu sản xuất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Công nghiệp không phát triển thì khơng tạo ra được những tư liệu sản
xuất phục vụ các ngành kinh tế khác, sản xuất chỉ ở mức thủ công, năng suất
thấp và không tận dụng hết được khả năng sản xuất cũng như khơng có cơ
hội phát triển một số ngành nghề địi hỏi trình độ cao của cơng nghệ sản xuất.
Vì thế, trình độ phát triển cơng nghiệp thấp sẽ kìm hãm sự phát triển của rất
nhiều ngành nghề cũng như các ngành kinh tế của một quốc gia nói chung.
Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đã và đang đưa thế giới bước vào
trình độ sản xuất cao nhất, đó là các tư liệu sản xuất có khả năng thay thế
hồn tồn hoặc phần lớn cho sức lao động của con người, đó chính là sự ra
đời và phát triển mạnh mẽ của các tư liệu sản xuất có khả năng tự động hóa
trong một số khâu sản xuất hoặc tồn bộ q trình sản xuất. Thiết bị tự động
hóa thể hiện sự phát triển kỳ diệu của công nghiệp trong việc tạo ra tư liệu
sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất khác trong đó có cả cơng nghiệp.
Cơng nghiệp càng phát triển thì trình độ tư liệu sản xuất tương ứng càng cao
và ngược lại. Nhất là đối với sản xuất nơng nghiệp, vai trị cung cấp tư liệu
sản xuất của công nghiệp cho sản xuất nông nghiệp là vô cùng to lớn sẽ được
đề cập dưới đây.
2. Phôc vụ sản xuất nông nghiệp
Trong quỏ trỡnh phỏt trin nn kinh tế ở nước ta hiện nay, Đảng ta chủ
trương coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, giải quyết về cơ bản vấn đề
Mai ThÞ Hêng
8
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
lng thc, thc phm, cung cấp nguyên liệu động, thực vật để phát triển
công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu nơng sản hàng hóa nhằm tạo ra những
tiền đề để thực hiện cơng nghiệp hóa. Để thực hiện những nhiệm vụ cơ bản
đó, cơng nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với phát triển nông nghiệp:
Trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp cho sản xuất nông nghiệp
những yếu tố đầu vào quan trọng như: Phân bón, kỹ thuật, cũng như những
cải tiến làm nâng cao năng suất trong nông nghiệp; Công nghiệp cịn có vai
trị quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp cũng
như xây dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp nông thôn, đưa nơng
nghiệp lên sản xuất hàng hóa. Trong đó việc tác động vào sản xuất nông
nghiệp là quan trọng nhất. Nhờ có cơng nghiệp cung cấp máy móc, trang thiết
bị hiện đại mà công việc sản xuất nông nghiệp ngày nay đã được đơn giản hóa
đi rất nhiều. Cơ giới hóa đã giảm bớt thời gian, cơng sức người nơng dân bỏ
ra cho sản xuất nông nghiệp, như việc tạo ra máy gặt lúa, tuốt lúa, việc nghiên
cứu thành công thuốc trừ sâu, trừ cỏ...
- Cơng nghiệp cịn góp phần điều chỉnh và tác động vào sản xuất nông
nghiệp. Nhờ có sự phát triển và ứng dụng cơng nghệ sinh học trong công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp ngày nay đã làm được những điều thần kì như:
rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, tạo ra những cây trồng
vật ni có đặc tính ưu việt như: thịt lợn siêu nạc, gà siêu trứng, các loại hoa
quả trái vụ và một số loại quả không hạt, các loại hoa đa sắc màu...
- Công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông nghiệp. Như
chúng ta biết, nếu cứ để các sản phẩm nông nghiệp ở dạng ngun thủy thì giá
trị sản phẩm rất thấp. Cơng nghiệp chế biến đã tạo ra những sản phẩm có giá
trị từ các sản phẩm nông nghiệp, làm gia tăng giá trị các sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Cơng nghiệp cịn góp phần
tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp. Như chúng ta biết, sản phẩm nơng nghiệp
thường có tính thời vụ và khơng thể bảo quản lâu được do đặc tính sinh học.
Nếu khơng có cơng nghiệp chế biến các sản phẩm của nơng nghiệp thì sản
phẩm nơng nghiệp khơng thể tồn tại lâu dài được, tồn đọng và mau hỏng.
Nhất là các loại hoa quả không thể để lâu, nếu không tiêu thụ ngay được thì
cơng nghiệp chế biến chính là một cứu cánh cho các mặt hàng nông sản chưa
thể tiêu thụ ngay được. Ngày nay, có rất nhiều loại hoa quả được sấy khơ để
Mai ThÞ Hêng
9
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
bỏn lõu di, hoc ch biến thành các loại nước hoa quả có giá trị rất cao và
được nhiều người tiêu dùng ưa thích...
3. Cung cấp hàng tiêu dùng
Sn xut nụng nghip ch cung cp cho con người những sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Còn công
nghiệp cung cấp cho chúng ta hầu hết các sản phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng da dạng và phong phú của con người. Mọi sản phẩm chúng ta
tiêu dùng trong sinh hoạt phục vụ cho ăn uống, đi lại, tiêu khiển và giải trí đều
có vai trị cung cấp to lớn của công nghiệp. Trước đây, khi công nghiệp chưa
phát triển, sản xuất nông nghiệp đang giữ vai trị chủ đạo thì những sản phẩm
mà chúng ta tiêu dùng chủ yếu là chỉ để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu nhu
ăn no, mặc ấm. Công nghiệp mà nhất là công nghiệp chế biến phát triển đã
làm cho các sản phẩm "thô" ấy ngày càng được biến đổi theo hướng tạo ra các
sản phẩm cao cấp hơn, đáp ứng được cơ cấu nhu cầu ngày càng rộng mở của
con người.
Kinh tế càng phát triển, thu nhập càng tăng thì nhu cầu của con người
cũng càng tăng theo. Chính cơ cấu nhu cầu đã góp phần thúc đẩy công nghiệp
phát triển để đáp ứng nhu cầu, song đến lượt nó, cơng nghiệp phát triển lại tạo
ra những khả năng sản xuất mới, tạo ra những nhu cầu mới cao hơn. Cơng
nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hóa càng đa dạng, phong phú về
mẫu mã, kiểu dáng và càng được nâng cao về chất lượng. Ở những quốc gia,
những vùng có nền cơng nghiệp cịn kém phát triển thì cơ cấu tiêu dùng của
người dân cịn rất đơn điệu và nhu cầu chưa phong phú cũng như chưa thể
đáp ứng đầy đủ.
Điều đó cho thấy cơng nghiệp có vai trị cực kì quan trọng trong việc cung
cấp những vật phẩm tiêu dùng cho con người. Không những vậy mà còn làm
tăng năng lực của con người và tiết kiệm được nhiều thời gian trong các hoạt
động hàng ngày như vui chơi, làm việc, đi lại... Chẳng hạn sự phát triển của
ngành sản xuất máy bay đã tiết kiệm thời gian đi lại cho con người cũng nhu
giúp chúng ta có thể đi du lịch tới rất nhiều quốc gia chỉ trong thời gian ngắn.
Sự phát triển của ngành chế tạo các thiết bị du hành vũ trụ đã giúp con người
khám phá các hành tinh ngoài trái đất; Sự phát triển của các thiết bị viễn
thông đã giúp mọi người liên lạc với nhau dễ dàng và thuận tiện hơn nhiều;
Mai ThÞ Hêng
10
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Cụng nghip phn mm phỏt triển đã làm đơn giản hóa đi rất nhiều các quy
trình làm việc trước đây của con người...
4. Thu hót lao động nông nghiệp
Cụng nghip ó tỏc ng vo sn xuất nông nghiệp làm tiết kiệm rất nhiều
thời gian và sức lao động của người nông dân nhờ nâng cao năng suất lao
động . Điều đó đã làm nơng dân có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn để có thể
tham gia vào các hoạt động kinh tế khác, nâng cao thu nhập cho người nông
dân. Đồng thời là sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghiệp đã làm
diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp và q trình đơ thị hóa ngày
càng nhanh. Người nơng dân mất đất trở thành thất nghiệp. Đến lượt nó, cơng
nghiệp đã thu hút và giải quyết việc làm cho các lao động nông nghiệp, biến
các nông dân nông nghiệp thành các công nhân công nghiệp.
Thực tế cho thấy là tốc độ tăng lao động công nghiệp luôn lớn hơn tốc độ
tăng lao động trong các ngành kinh tế khác. Bởi cơng nghiệp có khả năng
phát triển vượt trội và có khả năng tạo ra nhiều ngành sản xuất mới. Điều đó
lại địi hỏi cơng nghiệp phải thu hút thêm lao động để đáp ứng yêu cầu của
sản xuất. Và với khả năng thu hút một lực lượng lao động to lớn trong nền
kinh tế quốc dân, công nghiệp đã giải quyết rất nhiều lao động nông nghiệp
nông thôn, cải thiện thu nhập cũng như mức sống cho họ.
Theo quy luật phát triển và xu thế phát triển chung của các quốc gia trên
thế giới, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm dần và tỷ trọng
cơng nghiệp sẽ ngày càng tăng trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia, một
vùng. Sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp để nhường chỗ cho sự
phát triển như vũ bão của công nghiệp. Bởi khi các nhu cầu cơ bản - nhất là
nhu cầu về lương thực, thực phẩm đã được thỏa mãn thì vai trị cung cấp các
vật phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của nông nghiệp cũng sẽ dần
nhường chỗ cho những nhu cầu khác cao hơn, do chính sản xuất cơng nghiệp
đem đến cho chúng ta.
Từ đó ta thấy rằng khơng chỉ thu hút lao động cho nơng nghiệp mà cơng
nghiệp cịn có vai trị quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề có tính
chiến lược của nền kinh tế xã hội như: Tăng thu nhập dân cư và ổn định xã
hội, giải quyết việc làm, xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị với nông thôn,
giữa miền xuôi với miền núi, v v… cũng như những vấn đề bức xúc trong xã
Mai ThÞ Hêng
11
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
hi ny sinh do d thừa lao động nông nghiệp gây ra như các tệ nạn xã hội,
các vấn đề về truyền thống đạo đức phỏt sinh nụng thụn...
5. Công nghiệp hóa với phát triĨn kinh tÕ x· héi
Khi xem xÐt vai trß cđa công nghiệp trong phát triển kinh tế thì không thể
không nhắc tới vai trò to lớn của quá trình công nghiệp hoá. Khi nói đến công
nghiệp là nói đến một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
còn khi nói đến công nghiệp hoá là nói đến quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ và quản lí từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phơng tiện tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học kĩ thuật để tạo ra năng suất
lao động cao và trình độ văn minh kinh tế xà hội cao.
Nói cách khác, công nghiệp hoá là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
xà hội theo hớng phát triển mạnh công nghiệp và đô thị hoá, ngày càng hiện
đại tạo ra sự vợt trội của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
là nền tảng cho sự tăng trởng và phát triển nhanh, hiệu quả bền vững của toàn
bộ nền kinh tế xà hội.
Vai trò của công nghiệp hoá đợc thể hiện qua các mặt sau:
- Công nghiệp hoá với mục tiêu phát triển kinh tế xà hội
Công nghiệp hoá chính là chìa khoá để phát triển kinh tế Việt Nam nói
chung và công nghiệp Việt Nam nói riêng. Vì nâng cao năng suất lao động
trong công nghiệp là chìa khoá dẫn đến sự gia tăng thu nhập bình quân đầu
ngời, tăng sức mua, mở rộng thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ. Đặc biệt là
sự phát triển của công nghiệp chế biến. Vì đây là ngành tạo ra khả năng thay
thế nhập khẩu có hiệu quả và cũng là ngành có khả năng xuất khẩu, giải quyết
đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, làm tăng giá trị nông sản phẩm. Công
nghiệp chế biến còn là ngành tạo ra t liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, việc tạo ra những t liệu sản xuất có trình độ hiện đại tạo điều kiện
cho các ngnàh kinh tế khác cùng phát triển, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế xà hội.
Công nghiệp ngày càng đóng góp nhiều trong tổng sản phẩm quốc dân là
điều kiện để thu nhập theo đầu ngời nâng cao, Do đó, sự phát triển của công
nghiệp tất yếu đem lại những cải thiện về đời sống kinh tế xà hội.
- Công nghiệp hoá làm gia tăng giá trị mặt hàng của mọi lĩnh vực sản xuất
Công nghiệp hoá làm gia tăng giá trị mặt hàng của mọi lĩnh vực sản xuất.
Bởi vì khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng đợc quyết định bởi
mức độ công nghiệp hoá mà biểu hiện chính là trình độ cộng nghệ. Công
nghiệp hóa càng đợc thực hiện mạnh mẽ thì các lĩnh vực sản xuất khác càng
có nhiều cơ hội để áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất. Trình độ
công nghệ càng cao, mức độ biến đổi đối tợng lao động càng mạnh mẽ, chất lợng hàng hoá càng có điều kiện đợc nâng lên cũng nh mẫu mà kiểu dáng càng
Mai Thị Hờng
12
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
phong phú đa dạng hơn, đồng thời giá thành sản phẩm càng hạ do năng suất
lao động đợc cải thiện. Chất lợng và giá cả lại là 2 yếu tố cơ bản để thắng
trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng.
- Công nghiệp hoá thúc đẩy đa dạng hoá các mặt hàng
Quá trình công nghiệp hoá đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Bởi vì ngày nay
chúng ta phải sản xuất và bán ra những sản phẩm thị trờng cần chứ không phải
những cái chúng ta có. Do vậy công nghiệp hoá sẽ thúc đẩy thay đổi cơ cấu
sản xuất, thúc đẩy quá trình đa dạng hoá các mặt hàng, sản xuất ra nhiều mặt
hàng mới có chất lợng cao, nâng cao khả năng bảo quản đối với các sản phẩm
nông nghiệp nên giúp cho việc xuất khẩu thuận lợi hơn. Đối với Việt Nam
cũng nh các nớc phát triển nói chung, công nghiệp hoá không chỉ là một phơng tiện để tăng thu nhập, tăng khối lợng và số lợng hàng hoá, mà còn là một
phơng thức để hiện đại hoá cơ cấu sản xuất, thay đổi tập quán kinh tế xà hội
cũng nh thói quen tiêu dùng của dân c.
- Công nghiệp hoá với quá trình đô thị hoá
Thông qua phân bố sản xuất công nghiệp, công nghiệp hoá còn thúc đẩy
phân bố dân c ở các vùng cũng nh thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng
hoá ở các vùng thực hiện đô thị hoá đất nớc.
Thực tế cho thấy quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra song
song với nhau. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển song song đó là:
- Khi đặt công nghiệp ở thành phố sẽ tiết kiệm đợc nhiều chi phí nh chi
phí tuyển dụng công nhân, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng...
- Việc đặt các xí nghiệp gần nhau sẽ đạt đợc hiệu quả kinh tế cao hơn do
gần nơi cung cấp nguyên vật liệu, gần nơi sửa chữa, có nhiều thông tin...
- Đời sống thành phố thờng tốt hơn, hấp dẫn nhiều lao động ngoại tỉnh,
điều đó đà thúc đẩy đô thị hoá. Mặt khác, cũng tạo ra thị trờng rộng lớn cho
sản xuất công nghiệp ở các thành phố, thúc đẩy công nghiệp phát triển cũng
nh đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá.
- Công nghiệp hoá với giải quyết việc làm
Thực tế cho thấy tốc độ tăng việc làm trong công nghiệp tăng nhanh hơn
tổng việc làm của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hoá có tác dụng tích cực trong giải quyết việc làm. Mặt khác,
công nghiệp còn là ngành duy nhất tạo ra công cụ lao động, phơng tiện sản
xuất trang bị kĩ thuật cho các ngành, thúc đẩy tạo ra nhiều ngành nghề mới,
góp phần giải quyết việc làm.
- Công nghiệp hoá với việc nâng cao mức sống của xà hội
Đẩy mạnh công nghiệp hoá tất yếu tạo ra sự tăng trởng và phát triển kinh
tế, do đó đem đến những cải thiện về mức sống của dân c. Nh đối với Việt
Nam, trớc thời kì công nghiệp hoá mức sống của ngời dân Việt Nam rất thấp
so với các nớc khác, nh máy điện thoại, máy thu thanh trên 1000 dân, mức
calo/ một ngời trong giai đoạn 1968-1987 các nớc tăng 30% trong khi Việt
Mai Thị Hờng
13
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Nam chỉ tăng từ 12%-13,9%. Nhng tình hình đà thay đổi hẳn từ năm 1988 đến
nay, việc thực hiện đờng lối công nghiệp hoá đà đem lại sự tăng trởng cao cho
nền kinh tế cũng nh góp phần nâng cao mức sống của dân c. Đến nay, Việt
Nam đà đạt đợc: 1 điện thoại / 80 ngời dân; tỉ lệ biết chữ chiếm đến 95%; một
máy thu hình /40 dân và mức calo đạt trung bình là 2500. Nh vậy công nghiệp
hoá có vai trò rất quan trọng tác động trực tiếp tới việc nâng cao mức sống của
dân c trong xà hội.
Bên cạnh đó công nghiệp hoá còn tạo ra khả năng đáp ứng ngày càng cao
những nhu cầu của con ngời. Bởi vì sự phát triển của công nghiệp đà làm đa
dạng hoá hơn các sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu phát triển của xà hội.
- Công nghiệp hoá với việc nâng cao chất lợng cuộc sống
Công nghiệp hoá dẫn đến sự thay đổi căn bản chất lợng cuộc sống: thu
nhập theo đầu ngời tăng lên, tỉ lệ học sinh, tỉ lệ bác sĩ/1000 ngời tăng, có thêm
nhiều hình thức vui chơi giải trí, các hình thức dịch vụ cũng ngày càng phong
phú đa dạng hơn và đợc đáp ứng tốt hơn... làm cho chất lợng cuộc sống tăng
lên. Tuy nhiên, xu hớng này còn tuỳ thuộc vào chính sách phát triển của mỗi
nớc. Theo quy luật Kuznet thì ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa
sự phân hoá giàu nghèo sẽ lớn, nên một bộ phận dân c có thể rơi vào tình
trạng đời sống ngày càng khó khăn do cách biệt quá lớn. Nhng khi kinh tế
phát triển đến trình độ cao hơn, khoảng cách giàu nghèo sẽ dần đợc thu hẹp.
Do vậy công nghiệp hoá có vai trò cải thiện chất lợng cuộc sống của mọi ngời
trong nền kinh tế tạo ra sự phát triển ổn định lâu dài.
Qua phân tích trên đây chúng ta đà thấy đợc vai trò chủ đạo của công
nghiệp trong nền kinh tế. Do đó, trong phát triển kinh tế xà hội, cần quán triệt
để phát huy hơn nữa vai trò của công nghiệp trong nền quốc dân. Muốn vậy,
cần phải thực hiện đồng bộ một loạt các biện pháp. Những phơng hớng, biện
pháp cơ bản đó có thể tổng hợp và khái quát một số vấn đề cơ bản sau:
1. Xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, tổ chức và phát triển công
nghiệp, phối hợp với mục tiêu kinh tế - xà hội của đất nớc, đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của các mục tiêu đó, nhằm nâng cao năng lực, phát huy có hiệu
quả vai trò chủ đạo của công nghiệp quốc doanh trong các ngành kinh tế.
- Xác định đúng đắn hớng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành, tổ chức lại
nền sản xuất thích ứng với các nhu cầu tiếp thu chủ động sáng tạo của công
nghiệp.
- Thu hút đợc các nguồn vốn, bảo đảm đợc vốn để ứng dụng công nghệ
mới, để thực hiện các phơng án tổ chức lại nền kinh tế.
- Chuẩn bị nguồn lực lao động đủ số lợng, cơ cấu, trình độ để đáp ứng yêu
cầu sử dụng có hiệu quả các yếu tố vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại.
2. Tăng cờng hiệu lực quản lý Nhà nớc trong các lĩnh vực xây dựng hệ thống
kế hoạch định hớng, xây dựng và nâng cao hiệu lực của hệ thống luật, xây
dựng toàn diện và đồng bộ hệ thống chính sách quản lý vĩ mô, nhằm nâng cao
Mai ThÞ Hêng
14
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
khả năng phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp, tăng năng lực tiếp thu vai
trò chủ đạo của từng ngành kinh tế khác; định hớng và tổ chức phối hợp hoạt
động của tất cả các ngành kinh tế, các lĩnh vực hoạt động văn hóa xà hội, vào
việc phục vụ có hiệu quả quá trình thực hiện vai trò chủ đạo của công nghiệp
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
III. Những yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp
S phát triĨn kinh tế nói chung, ph¸t triĨn cơng nghiệp nói riêng đều
tuân thủ những xu hướng chung nhất. Song không có nghĩa là giống nhau với
mọi vùng kinh tế mà nó cịn chịu nhiều sự tác động của các điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội. Sự tác động ấy có thể có lợi song cũng có thể gây ra những
bất lợi đối với q trình ph¸t triĨn. Vì vy khi xem xét quá trình phát triển
cụng nghip cn phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng để có các chính sách,
biện pháp nhằm phát huy mặt lợi thế và hạn chế những mặt bất lợi. Dưới đây
là các nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới sự ph¸t triĨn công nghiệp.
1. Nhóm những nhân tố về điều kiện tự nhiªn
Đó là những nhân tố về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên... Những
nhân tố này rất quan trọng vì nó chi phối trực tiếp tới cơ cấu sản xuất Công
nghiệp của mỗi địa phương. Điều kiện tự nhiên cho ta thấy được những lợi
thế tự nhiên của một vùng, một lãnh thổ về nguyên nhiên vật liệu, về giao
thơng vận tải, về vị trí địa lý.... Đó là những lợi thế sẵn có mà con người
khơng thể tự tạo ra được. Điều kiện tự nhiên thuận lợi mở ra cho một vùng
những khả năng sản xuất mới, tạo ra những lợi thế khác biệt so với các vùng
khác. Nó đơn giản như một vùng khơng thể phát triển được ngành cơng
nghiệp đóng tàu nếu khơng có biển...
Điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định rất lớn đối với vịêc lựa chọn cơ
cấu sản xuất. Vì nó cho thấy những nguồn lực và lợi thế so sánh của vùng,
của địa phương, quyết định tới việc lựa chọn những ngành chun mơn hóa
cũng như các ngành bổ trợ cho ngành chun mơn hóa. Một nước có tài
ngun thiên nhiên phong phú, trữ lượng lớn, điều kiện khai thác thuận lợi sẽ
cho phép ph¸t triĨn cơng nghiệp gồm nhiều ngành với nền tảng vững chắc để
phát triển. Song có những nơi điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi đã kìm hãm
sự phát triển rất nhiều.
Mai ThÞ Hêng
15
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
V trớ a lý kinh tế của đất nước cũng là một nhân tố cần xem xét khi xác
định cơ cấu công nghiệp của đất nước. Đó là một tất yếu trong điều kiện xây
dựng nền kinh tế mở, tăng cường và mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, hội
nhập vào đời sống kinh tế của khu vực và thế giới.
2. Nhãm nh©n tố kinh tế xà hội
2.1 Nhân tố thị trờng
Nhõn t thị trường là nhân tố cực kì quan trọng, có tính chất quyết định
đầu tiên đối với việc ph¸t triĨn của nền kinh tế. Thị trường tác động trực tiếp
đến vic hỡnh thnh v phát triển các ngành cụng nghip của mỗi nước. Quy
luật cạnh tranh của thị trường là quy luật cơ bản điều tiết những yếu tố sản
xuất, chi phối trực tiếp tới cơ cấu sản xuất. Ngày nay, chúng ta không thể chỉ
cung cấp cho thị trường những cái chúng ta có mà phải cung cấp những cái
mà thị trường địi hỏi. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của
chúng đã đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để thoả mãn nhu cầu thị trường,
đã tạo cơ sở để hình thành một cơ cấu công nghiệp hiệu quả.
Hạt nhân cơ bản của nền công nghiệp là các doanh nghiệp công nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đó cần phải hướng ra thị trường, xuất phát từ quan hệ cung
cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường để hoạch định chương trình kinh
doanh của mình. Thị trường tác động đến cả đầu ra và đầu vào của doanh
nghiệp. Việc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tất yếu phải bám sát
thị trường, lấy thị trường làm căn cứ. Sự hình thành và biến đổi nhiệm vụ
kinh doanh của doanh nghiệp để thích ứng với các điều kiện của thị trường
được tổng hợp lại tạo thành sự hình thành cơ cấu cơng nghiệp của đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thị trường khơng
hồn tồn tác động trực tiếp và tự phát đến kinh doanh công nghiệp. Nhà
nước đóng vai trị quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mơ. Nhà nước tạo điều
kiện hình thành đồng bộ các loại thị trường, điều tiết thị trường và tạo môi
trường, điều kiện cho thị trường và cho các hoạt động kinh doanh thơng qua
các chính sách vĩ mơ như: chớnh sỏch ti chớnh, tin t
2.2 Nhân tố vốn
Phát triển kinh tế nói chung và ph¸t triĨn ph¸t triĨn cơng nghiệp nói riêng đều địi
hỏi phải có rất nhiều vốn. Yếu tố vốn hiện nay đang được xem như chìa khóa
để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Bởi vì yếu
Mai ThÞ Hêng
16
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
t vn hm cha trong đó cả những yếu tố khác như khoa học cơng nghệ, cơ
sở hạ tầng cho sự phát triển…Do đó cần đẩy mạnh tích tụ và tập trung vốn cả
trong và ngoài nước cho phát triển. Vốn ngoài nước như FDI là nguồn vốn
quan trọng có ý nghĩa giúp chuyển giao cơng nghệ, đào tạo kĩ thuật, tìm kiếm
những thị trường tiêu thụ mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại hóa, tham gia phân cơng lao động quốc tế
và có sản phẩm cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Để xây dựng cơ sở công nghiệp hiện đại, kĩ thuật công nghệ cao, tạo ra
nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh, tạo ra sức bật cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhất thiết phải cần đến nguồn vốn đầu tư lớn.
Kinh nghiệm của các nước công nghiệp phát triển đã cho thấy rất rõ điều đó.
Tuy nhiên sẽ là thiếu sót nếu như khơng nhấn mạnh đến hiệu quả sử dụng
vốn, hiÖu quả đầu tư và cơ chế quản lớ vn tt.
2.3 Nhân tố khoa học công nghệ
õy l nhân tố có tác động mạnh mẽ đến việc ph¸t triĨn Cơng nghiệp
của một nước, một địa phương. Sự phát như vũ bão của khoa học công nghệ
đã tạo ra rất nhiều ngành nghề mới và nó cho phép khắc phục những mặt hạn
chế của yếu tố tự nhiên, làm tng nng sut lao ng, tạo ra sự phát triển
mạnh mÏ. Chẳng hạn sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa dầu sẽ tạo
ra những loại nguyên liệu phong phú, bổ sung cho sự khan hiếm tài nguyên
của đất nước. Thực tiễn đã cho thấy có rất nhiều quốc gia tuy không được ưư
đãi về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ biết áp dụng
những thành tựu khoa học kĩ thuật, những tiến bộ công nghệ nên đã đạt được
những sự thần kì kinh tế mà Nhật Bản - đất nước có nền Cơng nghiệp phát
triển nhất Châu Á chính là một tấm gương lớn nhất.
Tiến bộ khoa học công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng sản
xuất mới, đẩy nhanh nhịp độ phát triển một số ngành và làm tăng tỉ trọng của
chúng trong cơ cấu cơng nghiệp mà cịn tạo ra những nhu cầu mới. Chính
những nhu cầu mới này lại địi hỏi sự phát triển mạnh mẽ ở một số ngành
khác, thỳc y sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp míi.
Thực tế là việc thực hiện các nội dung của tiến bộ khoa học công nghệ
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đòi hỏi sự phát triển
mạnh ở một số ngành cơng nghiệp. Nói cách khác, sự phát triển của một số
Mai ThÞ Hêng
17
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
ngnh cụng nghip then cht là điều kiện cần thiết để thực hiện mạnh mẽ và
có hiệu quả các nội dung của tiến bộ khoa học cơng nghệ. Chẳng hạn việc
thực hiện điện khí hóa phụ thuộc trực tiếp vào sự phát triển ngành công
nghiệp điện và mạng lưới truyền tải điện.
Sự ảnh hưởng của nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ đến phát triển
cơng nghiệp phụ thuộc vào chính sách khoa học cơng nghệ của mỗi một quốc
gia. Việc thực hiện chính sách này là là điều kiện vận dụng nhân tố tiến bộ
khoa học cơng nghệ vào việc thúc đẩy c¶i tiÕn kĩ thuật sản xuất góp phần
nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh phát triển cụng nghip.
2.4 Cơ sở hạ tÇng
Cơ sở hạ tầng vững chắc là một trong những điều kiện cơ bản cho việc
thu hút vốn đầu tư, cho tăng trưởng và đặc biệt là cho phát triển những ngành
Công nghiệp. Hiện nay các khu công nghiệp - đặc biệt là những khu cơng
nghiệp có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tốt đang thu hút được rất nhiều vốn
đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Việc thu hút được các nhà đầu tư nước ngồi tạo điều kiện rất thuận lợi
để ph¸t triĨn cơng nghiệp. Các nhà đầu tư nước ngồi mang đến cho chúng ta
những công nghệ mới, cơ hội phát triển những ngành cơng nghiệp mới mà
chúng ta chưa có đủ điều kiện để khai thác và phát triển. Do vậy sẽ tạo điều
kiện để cơ cấu công nghiệp phát triển với một diện mạo mới, khởi sắc hơn,
triển vọng hn.
2.5 Yếu tố chính trị xà hội và môi trờng thĨ chÕ
Sự ổn định về mặt chính trị xã hội là yếu tố quan trọng cho phát triển
kinh tế nói chung và ph¸t triĨn Cơng nghiệp nói riêng.
Các chủ trương, đường lối, chính sách có ảnh hưởng rất mạnh tới sự ph¸t
triĨn kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa phương. Nhà nước hoạch định chiến lược
phát triển công nghiệp nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất
định. Một chiến lược đúng đắn, hợp lý sẽ đưa công nghiệp đất nước phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững. Nhà nước tạo mơi trường thể chế để khuyến
khích, động viên hoặc tạo ra những áp lực nhất định để các nhà đầu tư trong
và ngoài nước vận động theo hướng đã định.
Sự ổn định về chính trị cịn tạo ra lòng tin của nhân dân, đưa họ đi theo
con đường phát triển mà Đảng và nhà nước đã lựa chọn, góp phần khắc phục
lại sức ỳ của nhân tố truyền thống lịch sử.
Mai ThÞ Hêng
18
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
Trong yu t chớnh tr và thể chế thì các chính sách là yếu tố có ảnh
hưởng lớn nhất tới ph¸t triĨn Cơng nghiệp. Thơng qua việc định hướng phát
triển các ngành Công nghiệp mà nhà nước hoặc địa phương lựa chọn để ưu
tiên phát triển, hay chính sách khuyến khích phát triển Cơng nghiệp trong khu
vc t nhõn.
2.6 Dân số và nguồn lao động
Lao động là một nhân tố đặc biệt nhất, nó vừa có thể coi như yếu tố tự
nhiên song cũng có thể coi như yếu tố kinh tế. Số lượng và chất lượng nguồn
lao động đều có ảnh hưởng tới quá trình ph¸t triĨn Cơng nghiệp.
Dân số và mức sống dân cư tạo thành một thị trường nội địa to lớn mà
các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phải phát triển mạnh mẽ để
đáp ứng nhu cầu. Hơn nữa, trình độ dân trí, khả năng tiếp thu kĩ thuật mới của
lao động tạo thành cơ sở quan trọng để phát triển những ngành cơng nghiệp
địi hỏi kĩ thuật cao. Và cuối cùng, các ngành nghề truyền thống của từng
vùng cũng có thể coi là một lợi thế về lao động, cần được bảo tồn và phát huy
trong quá trình hoạch định và thực thi chiến lược chuyển dịch cơ cấu cơng
nghiệp.
Trong nhóm nhân tố này, nếu chúng ta hiểu rộng ra thì khơng thể khơng
nhắc đến nhân tố con người. Suy cho đến cùng thì mọi sự phát triển cuối cùng
cũng chỉ có một mục đích duy nhất là phục vụ cho con người. Con người là
chủ thể định ra các hướng đi, đề ra các giải pháp, thực hiện những sự tác động
để các mục tiêu đi theo đúng hướng mình đã định. Con người giữ vai trị
chính trong việc hoạch định chính sách, đưa ra các giải pháp cho phát triển
cơng nghiệp. Trình độ con người quyết định tới việc chúng ta sử dụng và phối
hợp các yếu tố nguồn lực như thế nào, tiếp thu những cơng nghệ mới ra sao,
có nhạy cảm với những thay đổi để nắm bắt những thời cơ hay không…
Với nước ta, một nước có dân số đơng, nguồn lao động dồi dào, cho nên
giai đoạn đầu của q trình ph¸t triĨn c«ng nghiƯp cần tranh thủ lợi thế về lao
động phong phú, giá nhân công rẻ để phát triển những ngành Công nghiệp thu
hút nhiều lao động (như dệt may, da dày), vốn đầu tư thấp, khắc phục được
tình trạng thiếu vốn và dư thừa lao động.
2.7 Quan hÖ kinh tế đối ngoại
Trong xu th hi nhp v m ca hiện nay, đa số các quốc gia đều lựa
chọn ph¸t triĨn nỊn kinh tế theo xu hướng mở, đây đang được xem như địn
Mai ThÞ Hêng
19
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
by ca quỏ trỡnh cụng nghiệp hóa. Bởi nó tạo điều kiện khai thác và sử dụng
tốt nhất các nguồn lực tự nhiên, tìm ra được các ngành có lợi thế so sánh
những vùng khác, đó là cơ sở để tạo ra các ngành kinh tế có vai trị cực tăng
trưởng. Hơn nữa viƯc ph¸t triĨn nỊn kinh tế theo xu hướng mở cịn là một
động lực thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ. Tính cạnh tranh sẽ giúp cho các
ngành hoạt động hiệu quả hơn và ngành nào khơng có khả năng cạnh tranh sẽ
tự bị đào thải và ngược lại, ngành nào cạnh tranh tốt thì có ưu thế vươn lên
mạnh mẽ. Chính điều này sẽ dẫn tới một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, năng
động hơn.
Quan hệ kinh tế đối ngoại mở rộng và thuận lợi sẽ tạo điều kiện để chúng
ta thu hút vốn từ nước ngồi (ODA và FDI), tìm kiếm được những thị trường
mới, những nhu cầu mới để có điều kiện mở rộng sản xuất, giúp mở rộng quy
mô công nghiệp tới mức tối ưu, phát triển những ngành c«ng nghiƯp míi.
Hiện nay, thương mại quốc tế đang được xem như là một phương tiện
cung cấp các yếu tố đầu vào cho q trình ph¸t triĨn cơng nghiệp. Vì vậy nó
ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng và trình độ sản xuất cơng nghiệp. Ch¼ng
hạn như với một số ngành công nghiệp của Việt Nam hiện nay, như da giầy,
thì hầu như phải nhập khẩu nguyên liệu là chủ yếu. Hoặc như ngành công
nghiệp sản xuất ô tô, xe máy, chúng ta chỉ chủ yếu nhập khẩu linh kiện rồi về
lắp ráp chứ chưa có điều kiện để tự sản xuất. Nếu khơng có thương mại quốc
tế thì không biết đến bao giờ những ngành công nghiệp như thế này ở nước
ta mới phát triển được. Như vậy, trong trường hợp này thương mại quốc tế đã
có tác dụng mở rộng khả năng sản xuất công nghiệp.
Qua phân tích trên đây chúng ta nhận thấy là những nhân tè tác động tới
ph¸t triĨn cơng nghiệp có cả những nhân tố chủ quan và cũng có cả những
nhân tố khách quan. Cho nên việc ph¸t triĨn cơng nghiệp khơng phải chỉ tự
nó vận động là được mà tất yếu cần đến sự chủ động tác động của con người
nhằm a công nghiệp phát triển nhanh v ỳng hng. S chủ động tác
động bằng các cơng cụ chính sách sẽ phần nào hạn chế được những mặt tác
động bất lợi của mỗi nhân tố cũng như phát huy được nhiều nhất những ưu
điểm của mỗi nhân tố đó.
Mai ThÞ Hêng
20