Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đề tài: Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam và chi nhánh Hòa Bình potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 58 trang )

Bài Luận
Đề tài:

Giới thiệu về ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
và chi nhánh Hịa Bình


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH HỊA BÌNH
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Eximbank
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
- Ngân hàng Eximbank đƣợc thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trƣởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
- Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân
hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VNĐ
tƣơng đƣơng 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank.
- Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627
tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong
khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
- Tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa


bàn hoạt động rộng khắp cả nƣớc với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 183 Chi
nhánh, phịng giao dịch đƣợc đặt tại khắp cả nƣớc và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn
852 Ngân hàng và chi nhánh Ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Hình vẽ 1.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Eximbank
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông
ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC HỘI ĐỒNG/ BAN

VĂN PHỊNG HĐQT

TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG ỦY BAN

KHỐI
KHCN

P.Huy
động
vốn &

DV
TCCN

Phịng
Kinh
doanh
P.Tín
dụng
P.Ngân
hàng
điện
P.Phân
tích
thơng
tin

KHỐI
KHDN

P.Phân
tích TD

Phịng
Thanh
tốn
quốc
tế
Phịng
phát
triển

sản
phẩm
& KH

Bộ
phận
bao
thanh
tốn

KHỐI
NQ&ĐTTC

KHỐI
HT&PTKD

Phịng
kinh
doanh
vốn

Phịng
hỗ trợ &
phát
triển chi
nhánh

Phịng
kinh
doanh

ngoại
hối
Phịng
kinh
doanh
vàng
Phịng
quản

ngân
quỹ

Phịng
marketing

Trung
tâm
chuyển
tiền
nhanh
WU

KHỐI
CNTT

Phịng kĩ
thuật
CNTT
Phịng
hệ

thống
CNTT
Phịng
phát
triển
CNTT
Phịng

thuật
thẻ
Call
center

KHỐI
GSHĐ

Phịng kế
tốn

Phịng
quản lý
rủi ro
Phịng
tổng
hợp
Ban
pháp chế

KHỐI
QT NNL


KHỐI
VP

Phịng
nhân sự

Phịng
hành
chính

Trung
tâm đào
tạo

Bộ phận
giám sát
& pháp
lý danh
mục đầu


SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, CÔNG TY TRỰC THUỘC

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

1.1.3 Cơ cấu cổ đông
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Eximbank

25%
Cá nhân
Tổ chức

75%

Cổ đơng trong
nước

30%

70%

Cổ đơng
nước ngồi

Nguồn: Báo cáo thƣờng niên 2010 Eximbank
1.1.4 Cơ cấu tín dụng
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang đƣợc cải thiện dần dần
sau cuộc khủng hoảng năm 2008 đã tác động tích cực hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Eximbank vẫn tiếp tục thế mạnh của mình trên lĩnh vực tài trợ cho khối doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và tài trợ xuất nhập khẩu khi dƣ nợ đối với khách hàng doanh nghiệp này
tăng cao đạt 40.183 tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng dƣ nợ, tăng 52% so với đầu năm 2010.
Tuy nhiên, trong năm vừa qua thì tình hình biến động của giá vàng, lãi suất và sự đóng

băng liên tục của thị trƣờng bất động sản cũng gây ra khơng ít khó khăn làm gia tăng nợ
xấu cho Ngân hàng Eximbank.
1.1.5 Ngành nghề kinh doanh chính của Ngân hàng Eximbank
- Ngân hàng Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc
tế, cụ thể sau:

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VNĐ,
ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng đƣợc bảo hiểm theo quy định của Nhà nƣớc.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay
sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng với các
điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phƣơng thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn và quyền
lựa chọn tiền tệ.
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực
hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an tồn với
các hình thức thanh tốn quốc tế.
- Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: thẻ Eximbank Master Card,
thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa,
Master Card,...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lƣơng, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại
tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nƣớc.

- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngồi nƣớc (bảo lãnh thanh tốn, thanh toán thuế,
thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trƣớc...)
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tƣ vấn đầu tƣ - tài chính - tiền tệ.
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc.
- Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hồn chi phí bị mất cắp đối với trƣờng hợp Thomas Cook
Traveller Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh, cùng với những dịch vụ và tiện ích
Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của Quý khách.
1.1.6 Thành tựu đạt đƣợc trong những năm qua
 Năm 2009:
- Tháng 03/2009, Eximbank nhận Giải Thƣởng Thanh Toán Xuyên Suốt năm 2009
do Ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

- Tháng 04/2009, Eximbank vinh dự nhận giải thƣởng Vàng “Thanh toán quốc tế và
quản lý tiền mặt” năm 2010 do Ngân hàng HSBC trao tặng.
- Tháng 5/2009, Eximbank nhận giải thƣởng “Thƣơng hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng
bình chọn” do độc giả báo Sài Gịn Tiếp Thị bình chọn.
 Năm 2010:
- Tháng 02/2010, Eximbank nhận Giải Thƣởng Thanh Toán Xuyên Suốt năm 2009
do Ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng.
- Tháng 03/2010, Eximbank vinh dự nhận giải thƣởng Vàng “Thanh toán quốc tế và

quản lý tiền mặt” năm 2010 do Ngân hàng HSBC trao tặng.
- Tháng 4/2010, Eximbank nhận giải thƣởng “Thƣơng hiệu Việt đƣợc yêu thích
nhất” do độc giả báo Sài Gịn Giải Phóng trao tặng.
- Tháng 5/2010, Eximbank nhận giải thƣởng “Thƣơng hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng
bình chọn” do độc giả báo Sài Gịn Tiếp Thị bình chọn.
- Tháng 6/ 2010, Eximbank đạt giải thƣởng thƣơng hiệu chứng khoán uy tín năm
2010.
- Tháng 7/2010, Eximbank đạt giải thƣởng “Báo cáo thƣờng niên xuất sắc nhất năm
2010” do Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM và báo Đầu tƣ Chứng khoán trao tặng.
 Năm 2011:
- Tháng 02/2011, Eximbank nhận Giải Thƣởng Thanh Toán Xuyên Suốt năm 2010
do Ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng.
- Tháng 03/2011, Eximbank vinh dự nhận giải “Thanh toán quốc tế xuất sắc” năm
2010 do Ngân hàng HSBC trao tặng. Đây là năm thứ 10 liên tiếp Ngân hàng HSBC trao
tặng danh hiệu này cho Eximbank.
1.2. Giới thiệu khái quát về Eximbank chi nhánh Hòa Bình
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Chi nhánh Hịa Bình là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt
Nam đƣợc thành lập vào ngày 10/04/2003 tại 461 An Dƣơng Vƣơng, Phƣờng 3, Quận 5,
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

và đƣợc thay đổi vào ngày 05/09/2007 đến địa chỉ 78 Nguyễn Trãi, Phƣờng 3, Quận 5.
Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc Lâm Hịa Đạt.

- Chi nhánh Eximbank Hịa Bình theo ủy quyền của Tổng giám đốc Eximbank đƣợc
thực hiện các nghiệp vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phịng ban
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Eximbank Hịa Bình
P.Thanh
tốn XNK

PGD khách
hàng

Phịng
Ngân quỹ

Phịng
Tín dụng

PGD Kỳ
Hịa

Ban Giám
Đốc

PGD Đồng
Khánh

PGD Hịa
Hưng

Phịng hành
chính


Ban Giám đốc Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hịa Bình gồm một Giám đốc và hai Phó
Giám đốc.
 Giám đốc
-

Giám đốc Eximbank chi nhánh Hịa Bình có nhiệm vụ và quyền hạn điều hành mọi

hoạt động của chi nhánh, quản lí tài sản và nhân sự của chi nhánh theo qui định của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam và theo ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng.
Giám đốc chi nhánh Eximbank Hịa Bình có trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc Eximbank
và trƣớc pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đƣợc Tổng Giám đốc
Eximbank Hịa Bình ủy quyền trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động cơng tác liên
quan đến nghiệp vụ an tồn vốn tài sản, nhân sự của chi nhánh.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Định hƣớng hoạt động, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và chƣơng trình

cơng tác. Ký kết các văn bản về tín dụng, tiền tệ, thanh tốn trong phạm vi đƣợc phép hoạt
động của chi nhánh.
-


Tổ chức nghiên cứu, học tập và thi hành các chế độ, thể lệ nghiệp vụ của Ngân

hàng Eximbank và các bộ liên quan đến Ngân hàng. Quyết định đầu tƣ, cho vay bảo lãnh
theo hạn mức tín dụng trong giới hạn đƣợc hội đồng quản trị quy định về Tổng giám đốc
ủy quyền. Có trách nhiệm báo cáo tình hình của chi nhánh.
 Phó Giám đốc
-

Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành trực tiếp một số lĩnh vực công tác đƣợc

phân công và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về việc đó. Thay mặt Giám đốc điều hành,
kí kết các văn bản đƣợc ủy quyền. Giúp Giám đốc trong việc chuẩn bị xây dựng và quyết
định các chƣơng trình cơng tác, kế hoạch kinh doanh và các biện pháp cơng tác chính của
chi nhánh.
 Phịng tín dụng
-

Bộ phận thẩm định: thực hiện nhiệm vụ quan hệ, tiếp thị khách hàng trong hoạt

động tín dụng, tiến hành thẩm định nhu cầu tín dụng của khách hàng, trình báo cáo thẩm
định tín dụng cho Giám đốc, Phó Giám đốc phê duyệt theo quy định trong chính sách tín
dụng của Eximbank, phối hợp với bộ phận quản lý nợ trong theo dõi, chăm sóc khách
hàng, kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay.
-

Bộ phận quản lý nợ: thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc khách hàng, soạn thảo,

quản lý hồ sơ tín dụng, kế tốn tín dụng, kiểm tra, kiểm sốt tín dụng sau cho vay, thu hồi
nợ vay và công tác liên quan nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung phê duyệt tín dụng

và tình hình thực tế khi cung cấp tín dụng cho khách hàng.
 Phịng hành chính
-

Với nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động liên quan đến cán bộ công nhân viên

của Ngân hàng, đảm bảo an ninh và an toàn cho chi nhánh, cung cấp đồ dùng hoạt động
cho các phòng ban… thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Phòng ngân quỹ

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Nhiệm vụ chủ yếu là thu - chi tiền mặt đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt

của chi nhánh.
 Phòng giao dịch khách hàng
-

Đây là hình thức thu nhỏ của chi nhánh. Đƣợc sự ủy nhiệm của Giám đốc toàn

quyền quyết định các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo hai nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn
và cho vay trong phạm vi giao dịch của mình.

1.3. Kết quả hoạt động của Eximbank Hịa Bình trong thời gian qua
1.3.1 Kết quả hoạt động
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Doanh Thu

146.848,35

157.334,58

188.801,50

201.387,40

Chi Phí

153.942,31

131.920,40


158.304,48

165.844,93

(7.093,96)

25.414,18

30.497,02

35.542,47

Lợi Nhuận

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Eximbank Hịa Bình

-

Kinh tế bắt đầu tăng trƣởng sau khủng hoảng đem đến dấu hiệu tích cực cho thấy

doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh và đạt ở mức cao. Năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng
kinh tế Ngân hàng đã dành ra một khoản tiền lớn chi cho dự phòng rủi ro và chi cho các
dịch vụ của Ngân hàng để thu hút khách hàng đến giao dịch nên làm cho chi phí tăng cao
kéo theo lợi nhuận bị âm 7.093,96 triệu đồng. Bƣớc qua năm 2009, năm 2010 và năm
2011 thì tình hình kinh tế có bƣớc phát triển ổn định chi phí giảm xuống, doanh thu tăng
ổn định đem lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 8



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Bảng 1.2: Dự phịng rủi ro trong 4 năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

2008

2009

2010

2011

Dự phòng rủi ro

(6.366)

(3.049)

(6.348)

(8.351)

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Eximbank Hịa Bình
1.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Eximbank Hịa Bình

 Thuận lợi:
-

Qua các năm, chi nhánh vẫn tiếp tục giữ vững tốc độ phát triển và ổn định của hoạt

động tín dụng. Mức tăng trƣởng qua các năm đều tăng là do sự hỗ trợ nhiệt tình của các
phịng ban, hội sở, cùng sự nỗ lực của ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên chi
nhánh Hịa Bình đã từng bƣớc phát triển theo đúng quy định là phát triển và đẩy mạnh
hoạt động tín dụng các mảng cho vay cá nhân và doanh nghiệp đem lại lợi nhuận đáng kể
cho Ngân hàng.
-

Hiện nay, Eximbank đang chủ động triển khai phần mềm lõi KoreBank hiện đại.

Công nghệ này sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại
hơn, tạo sự an tồn, chính xác trong giao dịch. Từ đó uy tín của Eximbank chắc chắn sẽ
tăng lên.
 Khó khăn:
-

Chi nhánh Hịa Bình nằm trên địa bàn Quận 5, khu vực chợ An Đông, khu vực này

có nhiều chi nhánh Ngân hàng khác nhƣ Ngân hàng ACB, Sacombank, Vietcombank,…
cùng với nhiều chính sách ƣu đãi, khuyến mãi trong các hoạt động cho vay cá nhân cũng
nhƣ các dịch vụ khác. Họ có đội ngũ chun mơn tƣ vấn và thiết lập quan hệ tín dụng với
các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nên việc cạnh tranh rất gay gắt.
-

Đội ngũ nhân sự của chi nhánh hiện nay phát triển chƣa đồng bộ, kịp thời với quy


mơ hoạt động, nhân viên cịn trẻ chƣa có kinh nghiệm thực tế nhiều. Chƣa thu hút đƣợc
khối lƣợng khách hàng cố định đến giao dịch, có thể ngƣời dân chƣa quen thuộc với các
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

sản phẩm mới của Ngân hàng, chƣa có đội ngũ chun mơn thiết lập riêng để tìm kiếm
khối khách hàng cá nhân.
1.4. Định hƣớng phát triển của Eximbank trong các năm tới
1.4.1 Định hƣớng phát triển trong năm 2012
 Đẩy mạnh toàn diện các mặt hoạt động của Ngân hàng, tăng trƣởng tín dụng và huy
động vốn hợp lý, tiếp tục phát huy các thế mạnh của Eximbank.
 Quản trị tài sản Nợ - Có một cách hợp lý và khoa học nhằm tối đa hóa lợi ích cho
cổ đơng.
 Chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng, khơng
ngừng nâng cao chất lƣợng tín dụng.
 Hồn chỉnh, phát triển và nâng cao các dịch vụ đa tiện ích, mở rộng hoạt động
Ngân hàng bán lẻ, hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng.
 Đẩy mạnh phát triển mạng lƣới đảm bảo các điểm giao dịch hiện diện tại các thành
phố, tỉnh lớn của cả nƣớc. Củng cố và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các phòng giao
dịch tiến tới chức năng, nhiệm vụ nhƣ các chi nhánh.
 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo có
chất lƣợng và hiệu quả. Thực hiện các chính sách động viên vật chất, cải tiến chế độ
lƣơng, thƣởng và phúc lợi.
1.4.2 Định hƣớng phát triển trung và dài hạn

 Phát triển Eximbank từng bƣớc trở thành tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại, hoạt
động trên các lĩnh vực: tài trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ,
Ngân hàng đầu tƣ và các hoạt động tài chính khác.
 Tận dụng cơ hội, sử dụng hiệu quả thế mạnh về năng lực tài chính để đẩy mạnh
phát triển Ngân hàng thƣơng mại, đầu tƣ, các công ty con và công ty liên kết. Đồng thời
đẩy việc hợp tác với các đối tác chiến lƣợc trong và ngoài nƣớc để phát huy tối đa thế
mạnh của mỗi bên.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

 Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính và đầu tƣ tài chính. Tiếp tục phát huy thế
mạnh trên lĩnh vực tài trợ thƣơng mại, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, phát
triển đa dạng dịch vụ Ngân hàng trên cơ sở ứng dụng nền tảng công nghệ Ngân hàng hiện
đại, áp dụng chuẩn mực quốc tế đối với quản trị Ngân hàng.
 Tiếp tục hồn thiện cơng tác quản trị điều hành, nâng cao chất lƣợng hoạt động của
toàn hệ thống, cơ cấu lại bộ máy tổ chức, đồng thời nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo
để nhanh chóng đào tạo nguồn nhân sự có chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của
hệ thống.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 11



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH HỊA BÌNH.
2.1 Các loại hình tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hịa Bình
2.1.1 Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn)
-

Là hình thức cấp tín dụng thơng qua việc tham gia tài trợ vốn từ hai tổ chức tín

dụng trở lên, trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối.
-

Trong hoạt động của mình khơng ít trƣờng hợp các dự án đầu tƣ đòi hỏi một khoản

vốn lớn mà bản thân Eximbank không đáp ứng hết đƣợc, Ngân hàng thƣờng chỉ đƣợc phép
đầu tƣ vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và khơng đƣợc đầu
tƣ q nhiều vốn vào một cơng ty để đảm bảo an tồn vốn tài sản. Thậm chí đối với một
vài dự án Ngân hàng có thể đáp ứng tồn bộ nhƣng rủi ro quá lớn Ngân hàng không muốn
đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp bản thân
Eximbank Hịa Bình phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tƣ
vào các dự án dài hạn.
2.1.2 Cho vay trực tiếp theo dự án
-

Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến khơng những có ở Eximbank


Hịa Bình mà cịn có ở các Ngân hàng khác. Ngân hàng thƣơng mại tiến hành mọi hoạt
động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tƣ của khách hàng mà họ đã lựa chọn để
tài trợ. Chính vì vậy, cơng việc của Ngân hàng khơng chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
phải quán xuyến hàng loạt các cơng việc khác có liên quan trực tiếp đến hiệu quả của dự
án nhƣ: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình cơng nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá
cả thị trƣờng, hiệu quả đầu tƣ. Bởi vì việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc
Ngân hàng với ngƣời vay trong một thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc và xem xét kỹ lƣỡng các rủi ro có thể xảy ra.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

2.1.3 Cho thuê tài chính
-

Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng dành cho khách hàng doanh

nghiệp. Ngân hàng cam kết mua và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh nghiệp. Trong suốt thời gian thuê,
Ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh tốn tiền th cho
Ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
-


Bên cho thuê - Ngân hàng cam kết mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển

và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản
thuê trong suốt quá trình thuê. Cho th tài chính giúp Eximbank Hịa Bình đa dạng hóa
việc sử dụng vốn, sản phẩm, mở rộng dạng khách hàng, giảm đƣợc mức độ rủi ro so với
cấp tín dụng và bảo lãnh.
-

Bên thuê đƣợc sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã

đƣợc hai bên thoả thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng thuê trƣớc thời hạn. Khi kết thúc
thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó
theo các điều kiện đã đƣợc hai bên thoả thuận. Mơ hình cho th tài chính tạo điều kiện
giúp đỡ các doanh nhiệp khơng đủ vốn nhƣng vẫn thuê đƣợc các máy móc, thiết bị hiện
đại, thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh, tăng năng suất chất lƣợng sản phẩm.
2.2 Lợi ích của tín dụng trung và dài hạn
 Tín dụng trung và dài hạn góp phần bổ sung kịp thời nguồn vốn cho đầu tƣ phát
triển. Hiện tại, Việt Nam cần phải tận dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn trong và
ngoài nƣớc. Đối với các nguồn vốn trong nƣớc, bên cạnh đầu tƣ trực tiếp từ ngân sách nhà
nƣớc cho những cơng trình lớn, trọng điểm thì vai trị của nguồn vốn tín dụng trung và dài
hạn có ý nghĩa rất lớn, góp phần bổ sung kịp thời nguồn vốn đầu tƣ cho các cơng trình
trọng điểm quốc gia.
 Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng theo trọng điểm của ngành và trong nội
bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng theo chiều
sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 13



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thơng

lâu dài, góp phần tăng cƣờng kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Với năng lực sản xuất gia tăng, hàng hoá
sản phẩm nhiều hơn, đủ tiêu dùng và dƣ thừa cho xuất khẩu, nhiều xí nghiệp với máy móc
hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm
chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh tốn quốc tế lành mạnh
 Góp phần thúc đẩy doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất: Để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trƣờng kinh tế cạnh tranh thì các doanh nghiệp khơng ngừng mở rộng đầu
tƣ sản xuất. Với mục tiêu mở rộng quá trình sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu
cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ để đẩy nhanh tốc độ
phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn chủ sở hữu, mà doanh nghiệp phải biết tận
dụng những nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng với tƣ cách là nơi tập trung đại
bộ phận tiền tiết kiệm thông qua các tổ chức tài chính sẽ đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho
đầu tƣ phát triển, tạo điều kiện cho q trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn, tạo
công ăn việc làm, ổn định đời sống kinh tế, xã hội trong nƣớc.
 Trong bối cảnh thị trƣờng chứng khoán của nƣớc ta chƣa phát triển cũng nhƣ cịn
nhiều bất cập thì kênh huy động vốn qua Ngân hàng càng trở nên cần thiết hơn đối với các
doanh nghiệp, không những thế nguồn vốn đi vay của các doanh nghiệp còn là một lá chắn
thuế thu nhập cực kì hữu hiệu cho các doanh nghiệp.
 Tín dụng trung và dài hạn góp phần ổn định giá cả tiền tệ: Với chức năng tập trung
những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng trung và dài hạn đã trực tiếp giảm khối
lƣợng tiền mặt tồn động trong lƣu thông. Lƣợng tiền dƣ thừa nếu không đƣợc huy động và
sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hƣởng xấu đến tình hình lƣu thơng tiền tệ, dẫn đến mất
cân đối trong quan hệ hàng – tiền và hệ thống giá cả. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị
lạm phát hoặc giảm phát, việc điều chỉnh lƣợng cung - cầu tín dụng đƣợc xem nhƣ một
trong những biện pháp hữu hiệu để giữ lạm phát ở mức độ hợp lý và ổn định.
 Đối với Ngân hàng: Nếu Ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài

để đầu tƣ dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vì mỗi món vay trung và dài hạn cấp cho doanh nghiệp thƣờng là rất lớn, lãi

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung và dài hạn cịn là vũ khí cạnh
tranh rất có hiệu quả giữa các Ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này, Ngân hàng sẽ
phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
ngân hàng cũng nhƣ sẽ tạo đƣợc mối quan hệ tốt đối với doanh nghiệp đó.
2.3 Quy trình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hịa Bình
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tín dụng trung dài hạn tại Eximbank Hịa Bình

Khách hàng

Nhân viên tiếp
khách hàng
giải ngân

Nhân viên tín
dụng kiểm tra sau
khi cho vay

Nhân viên tiếp

khách hàng

Thực hiện
cơng chứng

Thu nợ

Nhân viên tín
dụng thẩm định

Bộ phận tín dụng
xét duyệt

Thanh lý hợp
đồng tín dụng

Quy trình tín dụng tại Eximbank Hịa Bình rất hợp lý, chặt chẽ. Đặc biệt là ở giai đoạn
“giám sát, kiểm tra việc thực hiện phƣơng án, dự án vay vốn”. Cán bộ tín dụng có trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản cho vay của khách hàng, phát hiện
và kịp thời báo cáo các yếu tố bất lợi có thể dẫn tới rủi ro tín dụng, đề xuất các biện pháp
ngăn chặn, xử lý cho cấp trên để có biện pháp kịp thời xử lý các rủi ro.
2.4 Phân tích tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Eximbank Hịa Bình
2.4.1 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất đối với các Ngân hàng
thƣơng mại. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gởi sang vốn tín dụng để bổ vốn cho nền kinh tế
khơng chỉ có ý nghĩa cho nền kinh tế mà còn đối với bản thân Ngân hàng bởi vì cho vay
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 15



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại khoản tiền gửi của
khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là
hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải có biện pháp và quản lý các khoản cho vay
một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
2.4.1.1 Doanh số cho vay trung và dài hạn
Bảng 2.1: Doanh số cho vay trung và dài hạn tại Eximbank Hịa Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

2008

2009

2010

2011

Doanh số cho vay

159.297

268.401

368.416


405.626

Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng Eximbank Hịa Bình
Bảng 2.2: Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn tại Eximbank Hịa Bình

Đơn vị tính: Triệu đồng
2009/2008

2010/2009

2011/2010

số tiền tăng
giảm

% tăng
giảm

số tiền tăng
giảm

% tăng
giảm

số tiền tăng
giảm

% tăng
giảm


109.104

68,5%

100.015

37,3%

37.210

10,1%

 Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh số cho vay năm 2008 là 159.297 triệu đồng thấp
nhất và thấp hơn so với năm 2009 là 109.104 triệu đồng. Nguyên nhân trực tiếp là do cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008 làm cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế của nƣớc
ta suy giảm đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, thị trƣờng bất động sản bị
đóng băng, thị trƣờng chứng khốn liên tiếp rớt điểm, các Ngân hàng bị động trƣớc cuộc
khủng hoảng… đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của Eximbank Hịa
Bình.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Trong bối cảnh đó, Eximbank Hịa Bình một mặt hạn chế tín dụng với một số lĩnh vực có

nhiều rủi ro và cần lƣợng vốn lớn nhƣ bất động sản, chứng khoán,… để đảm bảo an tồn
cho hoạt động kinh doanh của mình, mặt khác Eximbank Hịa Bình tiếp tục mạnh dạn hỗ
trợ các doanh nghiệp vƣợt qua khó khăn thơng qua chƣơng trình cho vay với lãi suất ƣu
đãi, tập trung đẩy mạnh tín dụng vào những ngành nghề hoạt động hiệu quả, thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Đặc biệt Eximbank là Ngân hàng đầu tiên cho ra đời sản phẩm tài trợ xuất
nhập khẩu có bảo hiểm tỷ giá với mức lãi suất rất thấp nhằm đồng hành và chia sẻ những
khó khăn cùng doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu.
 Bƣớc sang năm 2009 tốc độ tăng trƣởng tín dụng trung và dài hạn tăng rất nhanh
đạt 268.401 triệu đồng và tăng 68,5% so với năm 2008. Năm 2010 tăng ổn định so với
năm 2009 tăng 100.015 triệu đồng và tăng 37,3% so với năm 2009 đạt 368.416 triệu đồng
đây là một tín hiệu tích cực cho Eximbank Hịa Bình.
Ngun nhân dẫn đến sự tăng trƣởng tín dụng này là do kinh tế bƣớc đầu đã có sự phục
hồi tuy chƣa nhiều và do chính sách quản lý của Chính phủ muốn đẩy mạnh tăng trƣởng
kinh tế để thoát khỏi cuộc khủng hoảng và những gói kích cầu nhằm chống lại cuộc khủng
hoảng tài chính của Chính phủ tung ra thơng qua các Ngân hàng thƣơng mại góp phần lớn
làm tăng trƣởng tín dụng nhanh hơn ở Eximbank Hịa Bình. Mặc dù, nhiều Ngân hàng
khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhƣng dƣ nợ tín dụng của Eximbank Hịa
Bình vẫn tăng trƣởng tốt.
 Đến năm 2011 tốc độ tăng trƣởng tín dụng trung và dài hạn có bƣớc chậm dần chỉ
tăng 37.210 triệu đồng với tốc độ tăng là 10,1% và đạt 405.626 triệu đồng.
Nguyên nhân chính làm giảm tốc độ tăng trƣởng của Eximbank Hịa Bình là ngày
24/02/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể, Ngân
hàng Nhà nƣớc yêu cầu các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ,
thận trọng, phối hợp hài hịa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế
lạm phát; điều hành và kiểm soát để đảm bảo tốc độ tăng trƣởng tín dụng năm 2011 dƣới

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 17



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

20%, tổng phƣơng tiện thanh toán khoảng 15-16%; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín
dụng của khu vực phi sản xuất nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Với chính sách
kiềm chế lạm phát cũng nhƣ hạn chế cho vay các lĩnh vực phi sản xuất Eximbank Hịa
Bình đã điều chỉnh tăng trƣởng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh giảm xuống để
phù hợp chung với hệ thống của Eximbank. Mặt khác, cùng với hiện tƣợng lạm phát gia
tăng thì lãi suất huy động vốn tăng nhanh đẩy lãi suất cho vay vƣợt quá sức chịu đựng của
doanh nghiệp, có lúc lãi suất huy động bị đẩy lên 18 – 19% là một trong những nguyên
nhân khiến tín dụng trung và dài hạn tăng chậm hơn so với năm trƣớc.
2.4.1.2 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại
Eximbank Hòa Bình
 Theo bảng dữ liệu 2.3 và biểu đồ 2.1 cho chúng ta thấy hoạt động tín dụng của
Eximbank Hịa Bình tập trung chủ yếu vào cơng ty cổ phần, liên doanh, trách nhiệm hữu
hạn và doanh nghiệp tƣ nhân chiếm tỷ trọng lớn trên 63% doanh số cho vay liên tục tăng
mạnh qua các năm cụ thể năm 2008 chỉ đạt đƣợc 100.375 triệu đồng nguyên nhân do cuộc
khủng hoảng kinh tế tồn cầu đã phân tích ở phần trên, năm 2009 tăng nhanh 70,9% so với
năm trƣớc và đạt 171.508 triệu đồng, và bắt đầu tăng ổn định năm 2010 đạt 239.470 triệu
đồng, đến năm 2011 tốc độ tăng trƣởng giảm còn 11,8% đạt 267.713 triệu đồng và chiếm
tỷ trọng 66% doanh số cho vay trung và dài hạn.
 Lý do Eximbank Hịa Bình cho vay nhiều đối với nhóm doanh nghiệp này bởi vì
hiện nay những loại hình doanh nghiệp này làm ăn hiệu quả nhất, cần nhiều vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đầu tƣ các dự án để tạo ra lợi nhuận. Khi cho các
doanh nghiệp này vay thì rủi ro tín dụng sẽ thấp hơn so với các thành phần kinh tế khác,
đảm bảo chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ hiệu quả kinh tế của nguồn vốn cho vay tạo ra góp
phần phát triển kinh tế đất nƣớc.


SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Bảng 2.3: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại Eximbank Hịa Bình
Đơn vị tính: Triệu đồng

Thành phần
kinh tế

Năm 2008

Năm 2009
Tăng
giảm

% tăng
giảm

Số tiền

Tỷ
trọng


22,5%

9.210

2,5%

2.769

71.151

70,9% 239.470 65,0%

36.768

68,5% 119.735 32,5%

Số tiền

Doanh nghiệp
Nhà nƣớc
Công ty CP,
LD, TNHH,
DNTN
Cá nhân khác
Tổng

Tỷ
trọng

Số tiền


Tỷ
trọng

5.257

3,3%

6.442

2,4%

1.185

100.357 63,0% 171.508 63,9%

53.683 33,7%
159.297

90.451 33,7%

100% 268.401

Năm 2010

100% 109.104

68,5% 368.416

Tăng

giảm

Năm 2011
% tăng
giảm

Số tiền

Tỷ
trọng

Tăng
giảm

43,0%

10.952

2,7%

1.742

18,9%

67.962

39,6% 267.713 66,0% 28.243

11,8%


29.284

32,4% 126.961 31,3%

100% 100.015

37,3% 405.626

Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng Eximbank Hịa Bình

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 19

% tăng
giảm

7.226

6,0%

100% 37.210

10,1%


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông


Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh số cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại
Eximbank Hịa Bình

2010
32,
5%

2,5
%

65,
0%

 Chiếm tỷ trọng thứ hai là cho vay cá nhân khác luôn chiếm trên 31% doanh số cho
vay qua các năm và cũng tăng khá nhanh trong năm 2009 tăng 68,5% so với năm 2008
đạt mức 90.451 triệu đồng, năm 2010 đạt 119.735 triệu đồng tăng 32,4% so với năm
trƣớc, đến năm 2011 tăng chậm lại còn 6% so với năm 2010 và đạt đƣợc 126.961 triệu
đồng do năm 2011 nền kinh tế vĩ mô không ổn định, giá xăng, giá điện liên tục tăng, giá
vàng biến động không ngừng, lạm phát tăng cao nên tín dụng trung và dài hạn có phần
tăng chậm. Eximbank Hịa Bình cho vay cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng với
điều kiện có tài sản đảm bảo nhƣ: mua nhà ở, sửa nhà, mua xe ô tô… Chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn là cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng dao động từ 2,4% đến
3,3% doanh số cho vay, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc năm 2008 đạt
5.257 triệu đồng chiếm 3,3% doanh số cho vay và tăng dần qua các năm đến 2011 đạt
10.952 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,7% doanh số cho vay. Các khoản vay này chủ yếu đến
từ các chính sách bắt buộc của Nhà nƣớc đối với Ngân hàng Eximbank dành cho các
doanh nghiệp Nhà nƣớc vay với lãi suất ƣu đãi.
2.4.1.3 Phân tích doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại
Eximbank Hịa Bình


SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Bảng 2.4: Doanh số cho vay trung và dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại Eximbank Hịa Bình
Đơn vị tính: Triệu đồng

Ngành
kinh tế

Năm 2008
Số tiền

Tỷ

Năm 2009

Năm 2010

trọng

Tỷ

Tăng


% tăng

trọng

Số tiền

giảm

giảm

Năm 2011

Tỷ

Tăng

% tăng

trọng

Số tiền

Tỷ

Tăng

% tăng

giảm


giảm

trọng

giảm

giảm

Số tiền

Thƣơng mại

73.755

46,3% 110.313 41,1%

36.558

49,6%

169.103 45,9%

58.790

53,3%

189.022 46,6% 19.919

11,8%


Sản xuất, gia

38.231

24,0%

71.663

26,7%

33.432

87,4%

102.051 27,7%

30.388

42,4%

113.575

28%

11.524

11,3%

29.151


18,3%

48.581

18,1%

19.429

66,6%

60.789

16,5%

12.208

25,1%

60.438

14,9%

-350

-0,6%

18.160

11,4%


37.845

14,1%

19.685

108,4%

36.473

9,9%

-1.371

-3,6%

42.591

10,5%

6.118

16,8%

159.297

100%

268.401


100%

109.104

68,5%

368.416

100%

100.015

37,3%

405.626

100%

37.210

10,1%

cơng,chế biến
Xây dựng
Các ngành
nghề khác
Tổng

Nguồn: Phịng dịch vụ khách hàng Eximbank Hịa Bình
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn


Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thông

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số cho vay trung dài hạn theo ngành nghề kinh tế tại
Eximbank Hịa Bình

2008
11,4%

14,1%

46,3%
18,1%

18,3%

24,0%

2010

2009
41,1%

16,5%


26,7%

Thương mại

9,9%

10,5%

45,9%
14,9%

Xây dựng

Các ngành nghề khác

 Nhìn vào bảng 2.4 và biểu đồ 2.2 ta thấy khách hàng của Ngân hàng trong lĩnh
vực thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay và luôn gia tăng doanh
số qua các năm, năm 2008 là 46,3%, đến 2011 tăng lên 46,6% doanh số cho vay
cụ thể: năm 2008 đạt 73.775 triệu đồng, tăng lên 110.313 triệu đồng trong năm 2009,
đạt 169.103 trong năm 2010 và đạt 189.022 triệu đồng vào năm 2011. Sở dĩ lĩnh vực
thƣơng mại chiếm tỷ trọng lớn vì đây là ngành có khả năng quay vịng vốn nhanh khả
năng thu hồi vốn và nợ cũng nhanh hơn. Mặt khác, Eximbank Hịa Bình nằm trên địa
bàn Quận 5, ngay trung tâm thƣơng mại của thành phố Hồ Chí Minh nơi mà ngành
thƣơng mại, dịch vụ phát triển sôi nổi và mạnh mẽ, xung quanh đó là các khu thƣơng
mại và các chợ buôn bán lớn. Nắm đƣợc điều này Eximbank Hịa Bình đã đƣa ra
nhiều sản phẩm hƣớng tới khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực thƣơng mại qua đó
nâng cao doanh số cho vay tạo ra lợi nhuận cho mình.

 Nhóm khách hàng trong lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến cũng đƣợc
Ngân hàng quan tâm đến với tỷ trọng liên tục gia tăng qua các năm, năm 2008 là 24%

tƣơng đƣơng 38.231 triệu đồng, năm 2009 là 26,7% tƣơng đƣơng 71.663 triệu đồng,
năm 2010 là 27,7% tƣơng đƣơng 102.051, và tăng lên 28% doanh số cho vay và đạt
mức 113.575 triệu đồng vào năm 2011. Với phƣơng châm đa dạng hóa sản phẩm, các
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

46,6%

28,0%

27,7%

Sản xuất, gia công, chế biến

2011

Trang 22


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thơng

loại hình đầu tƣ, luôn quan tâm đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, coi trọng
tín dụng trung và dài hạn để phục vụ đầu tƣ và phát triển, đó ln là mặt trận hàng đầu
và phƣơng châm hoạt động của Eximbank Hịa Bình. Ngân hàng ln tập trung vốn
cho những dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hóa, mở rộng tín
dụng đối với các thành phần kinh tế nhƣ: sản xuất hàng xuất khẩu, gia cơng hàng hóa
xuất khẩu, chế biến thủy hải sản, dệt may, điện lực,…Phƣơng châm hoạt động này sẽ
dẫn đến doanh số cho vay và tỷ trọng trong lĩnh vực này cũng sẽ tăng lên ổn định qua
các năm và cũng cho thấy Eximbank Hịa Bình đang đi đúng hƣớng phát triển của

mình.

 Đối với lĩnh vực xây dựng thì tỷ trọng cho vay giảm dần qua các năm từ 18,3%
năm 2008 xuống 14,9% doanh số cho vay trong năm 2011. Mặc dù tỷ trọng có giảm
nhƣng doanh số cho vay trong lĩnh vực này vẫn tăng từ năm 2008 đến 2010 tuy khơng
nhiều và có xu hƣớng chậm lại, đến năm 2011 thì doanh số cho vay giảm 0,6% cụ thể:
năm 2008 đạt 29.151 triệu đồng chiếm 18,3%, năm 2009 đạt 48.581 triệu đồng chiếm
18,1%, năm 2010 đạt 60.789 triệu đồng chiếm 16,5% và 2011 đạt 60.438 triệu đồng
chiếm 14,9%. Nguyên nhân chính là do trong giai đoạn này thị trƣờng nhà đất bị đóng
băng các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn Ngân hàng chủ yếu thu hồi nợ, cộng
với việc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành chính sách thắt chặt tín dụng, giới hạn tăng
trƣởng tín dụng, giảm tỷ trọng dƣ nợ cho vay đối với lĩnh vực phi sản xuất so với tổng
dƣ nợ. Eximbank Hòa Bình đã tập trung nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, nông
nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án trọng điểm
Nhà nƣớc, các dự án của các doanh nghiệp tạo lập cân đối vĩ mơ cho nền kinh tế. Vì
thế tỷ trọng cho vay lĩnh vực này giảm dần ở Eximbank Hịa Bình.
2.4.2 Phân tích doanh số thu nợ trung và dài hạn tại Eximbank Hịa Bình
-

Thu nợ là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với tất cả các Ngân hàng

bởi một Ngân hàng hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn
phải chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra thu hồi lại
nhanh chóng, tránh thất thốt và có hiệu quả cao. Việc thu hồi nợ tốt hay khơng là do
mỗi Ngân hàng biết tính tốn và tránh đƣợc các rủi ro đó khơng, cũng nhƣ quy trình
tín dụng chặt chẽ, hợp lý hay khơng từ đó việc thu hồi nợ mới đúng hạn và nhanh
SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 23



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Thầy Nguyễn Trung Thơng

chóng. Doanh số thu nợ còn phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín
dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
2.4.2.1 Phân tích doanh số thu nợ trung và dài hạn theo thành phần kinh tế tại
Eximbank Hịa Bình
 Qua bảng số liệu 2.5 và biểu đồ 2.3 ta thấy doanh số thu nợ luôn tăng qua các
năm điều đó một phần nói lên cơng tác thu nợ của Eximbank Hịa Bình đạt đƣợc kết
quả khả quan, chứng tỏ Ngân hàng nói chung đã thực hiện tốt công tác thẩm định và
đánh giá khách hàng. Thể hiện là doanh số thu nợ tăng đều cùng với doanh số cho
vay. Thậm chí vào năm 2009 và 2010 doanh số thu nợ đã vƣợt doanh số cho vay bởi
vì đặc điểm của loại hình cho vay trung và dài hạn là nợ sẽ đƣợc thu hồi dần qua nhiều
năm nên doanh số thu nợ của năm nay bao gồm cả thu nợ từ các khoản cho vay của
năm trƣớc. Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 149.523 triệu đồng, năm 2009 doanh số thu
nợ tăng nhanh vƣợt cả doanh số cho vay, tăng 100,6% so với năm 2008 đạt 299.981
triệu đồng và năm 2010 tăng 33,6% so với năm trƣớc và đạt 400.633 triệu đồng. Đến
năm 2011 do chính sách thắt chặt tín dụng, cũng nhƣ kinh tế vĩ mô không ổn định dẫn
đến doanh số thu nợ cũng tăng chậm lại đạt đƣợc 403.184 triệu đồng chỉ tăng 6,3% so
với năm trƣớc.
 Các thành phần kinh tế nhƣ: doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty cổ phần, liên
doanh, trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ nhân, cá nhân,… thì doanh số thu nợ
đều tăng qua các năm. Dẫn đầu về doanh số thu nợ cũng nhƣ doanh số cho vay vẫn là
nhóm các doanh nghiệp cổ phần, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tƣ
nhân với tỷ trọng luôn trên 58% doanh số thu nợ cụ thể: năm 2008, 2009, 2010, 2011
lần lƣợt là 94.199 triệu đồng, 175.189 triệu đồng, 244.386 triệu đồng, 249.997 triệu
đồng. Sở dĩ nhóm thành phần này chiếm tỷ trọng cao vì trong tình hình kinh tế có
nhiều biến động nhƣ hiện nay nhóm doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả nên khả

năng trả nợ cũng tốt hơn so với nhóm thành phần kinh tế khác biểu hiện là doanh số
cho vay của Ngân hàng trong lĩnh vực này cũng cao nhất. Tiếp theo là nhóm cá nhân
khác chiếm tỷ trọng cũng khá cao trên 31% doanh số thu nợ, cuối cùng là nhóm doanh
nghiệp Nhà nƣớc với tỷ trọng thấp hơn dƣới 8% doanh số thu nợ.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hàn

Trang 24


×