Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.83 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
Agribank Tên viết tắt bằng tiếng anh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
BHXH Bảo hiểm xã hội
CNV Công nhân viên
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
KD Kinh doanh
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTB Ngân hàng thông báo
NHTH Ngân hàng thu hộ
NHXN Ngân hàng xác nhận
PGD Phòng giao dịch
TTQT Thanh toán quốc tế
TDCT Tín dụng chứng từ
TCKT Tổ chức kinh tế.
WTO Tổ chức thương mại thế giới ( World Trade Organization )
XNK Xuất nhập khẩu
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền 8


Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn 10
Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ 11
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ 13
Bảng 2.1: Tình hình TTQT và kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2008 – 2010 38
Bảng 2.2: Kết quả tài chính của Chi nhánh 2008 – 2010 39
Bảng 2.3: Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán 40
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán tiền chuyển đi, đến 41
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán Nhờ thu 43
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán tín dụng chứng từ 44
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu định lượng 50
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 35
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của Chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010 37
Biểu đồ 2.3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận TTQT 2008 – 2010…….……………………… 49
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thế giới ngày càng hội nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, các hoạt động mua
bán giữa các nước càng có cơ hội phát triển, hầu như không có biên giới. Vì vậy, các
nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng thương mại hiện đại theo đó cũng được mở rộng và
phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, trong đó có nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
Là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí
và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là lựa
chọn một phương thức thanh toán phù hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán
thông dụng nào đó. Yêu cầu đặt ra là thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh
chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thương
mại, hay chính là hiệu quả thanh toán quốc tế. Hiệu quả thanh toán quốc tế trực tiếp tác
động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan, tới khả

năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt
động ngoại thương của mỗi nước.
Trước năm 1990, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ độc quyền của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam thì nay đã trở thành một nghiệp vụ phổ biến tại nhiều Ngân hàng
thương mại, mang lại nguồn thu dịch vụ lớn, nâng cao vị thế của các Ngân hàng trong
quan hệ kinh tế quốc tế.
Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội bắt đầu tham gia
cung cấp thanh toán quốc tế từ 2003 và đã bắt đầu mang lại thu nhập cho Ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh vẫn còn gặp không ít
khó khăn. Quy mô thanh toán quốc tế tại chi nhánh chưa lớn, hiệu quả thanh toán
quốc tế chưa cao, các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu là các nghiệp
vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện đại chưa được áp dụng, khách hàng sử dụng
thanh toán quốc tế ít, chưa thường xuyên, các dịch vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế
chưa phát triển. Việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán
quốc tế của chi nhánh là một nhu cầu bức thiết, một đòi hỏi khách quan không chỉ
đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn mà còn với Ban lãnh đạo Ngân hàng,
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
từng cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế .
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tây Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến thanh toán quốc tế, hiệu quả thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng và hiệu quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam,
chi nhánh Tây Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá hiệu quả TTQT tại NHNo&PTNT Việt Nam, chi
nhánh Tây Hà Nội, bài viết đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm

nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế đối với chi nhánh này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hiệu quả thanh toán
quốc tế và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Việt Nam, chi
nhánh Tây Hà Nội trong những năm qua từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lê nin làm phương pháp nghiên cứu là chủ yếu. Bên cạnh đó, bài viết còn
sử dụng các phương pháp khoa học khác như: thống kê, phân tích, so sánh… và minh
họa bằng các bảng, biểu số liệu được thu thập qua nhiều năm.
5. Kết cấu chuyên đề gồm ba phần
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia làm ba chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hiệu quả thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3: Giải phảp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
CHƯƠNG I
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kĩ thuật và xã hội của bản thân
quốc gia mình. Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình độ phát triển khao

học kĩ thuật, nguồn lực và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội học giữa các
quốc gia đã làm cho lợi thế giữa các quốc gia không bằng nhau và khác nhau, nước
này có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt hàng khác và nước khác thì
ngược lại. Để có thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia phải tiến
hành trao đổi kinh tế và thương mại với nhau trên nguyên tắc mang cái mình có lợi thế
trao đổi lấy cái mình chưa có lợi thế với nước khác.
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì bộ phận kinh
tế đối ngoại là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế. Vấn đề trao đổi hàng hóa,
dịch vụ vượt ra khỏi biên giới quốc gia góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
của đất nước. Và theo đó, hoạt động thanh toán quốc tế ra đời, tồn tại và phát triển. Đó
là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Ngày nay, nói đến hoạt động ngoại thương là nói đến TTQT và ngược lại nói đến
TTQT là nói đến ngoại thương. Vì hoạt động TTQT được thực hiện thông qua hệ thống
ngân hàng và mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng cũng như nâng cao vị thế của
ngân hàng. Do vậy, ngân hàng nào cũng cố gắng phát triển nghiệp vụ TTQT và lấy
hoạt động TTQT làm trọng tâm.
1.1.2. Vai trò thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Thứ nhất: Giúp mở rộng thị phần kinh doanh, thu hút khách hàng, từ đó mà tăng
thu nhập cho Ngân hàng.
TTQT là một nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Hoạt động
TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ
tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng

cao uy tín cho ngân hàng và tọa dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp
ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động mà còn là một ưu thế tọa nên sức cạnh tranh của
ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Hoạt động TTQT không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà còn là hoạt động hỗ
trơi, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT
được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt
động ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Nhờ hoạt động TTQT, ngân hàng thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán, phí
bảo lãnh….Đây là loại phí góp phần không nhỏ vào doanh thu và lợi nhuận của NH.
Thứ hai: Hoạt động TTQT là tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm
thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình
thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
Thứ ba: TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô
và mạng lưới ngân hàng.
Lĩnh vực kinh doanh XNK luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên đòi hỏi TTQT phải thực
hiện từ khâu thu nhận và xử lí thông tin đến khâu phản hồi thông tin. Để đáp ứng được
các yêu cầu đó, các ngân hàng phải đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tổ chức tốt
khâu TTQT từ trang bị kĩ thuật đến đào tạo cán bộ giúp cho quá trình thực hiện nghiệp
vụ được an toàn, hiệu quả.
Thứ tư: Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tằng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình trên
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và

nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Thứ năm: Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng phân tán được rủi ro.
Kinh doanh Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh đầy rủi ro. Đặc biệt là trong bối cảnh
hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới luôn có nhiều biến động, rủi ro mà ngân hàng
phải gánh chịu ngày càng nhiều: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro
thanh khoản, rủi ro quốc gia… Với viêc đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và dịch
vụ là phương pháp tôt nhất để phân tán rủi ro trong hoạt đông kinh doanh của ngân
hàng. Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ cho ngân hàng khi thị trường
biến động giúp cho ngân hàng giữ vững sự ổn định.
Hoạt động TTQT có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế quốc tế của một đất
nước và cả ngân hàng. Nó là một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế, kể từ khi chuẩn bị các bước cần thiết để sản xuất ra hàng hóa tới khi xuất khẩu
thu ngoại tệ về hay chi ngoại tệ ra để nhập khẩu hàng hóa về phục vụ sản xuất, đời
sống con người. Vì vậy, việc nghiên cứu nội dung các nghiệp vụ TTQT, hoàn thiện các
quy trình nghiệp vụ kỹ thuật TTQT để xử lý phù hợp với những đặc điểm, tính chất
của nền kinh tế, của mỗi nước để ngày một nâng cao hiệu hoạt động TTQT luôn được
coi là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng.
1.1.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
TTQT là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hàng hóa, khép lại một chu
trình mua bán hàng hóa dịch vụ phức tạp và nhiều rủi ro. Do đó, yêu cầu đặt ra cho
TTQT phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng XNK, thu tiền hoặc nhận hàng đầy đủ,
đúng hợp đồng, tạo lợi nhuận trong kinh doanh.
Thông qua thực hiện TTQT với các bạn hàng nước ngoài, các doanh nghiệp kinh
doanh XNK có điều kiện nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước cũng như
hiểu biết thêm về đối tác của mình. Trên cơ sở những thông tin về thị trường, cân đối
với tiềm lực của mình,các doanh nghiệp có thể đề ra những chiến lược thích hợp, và có
những biện pháp ngăn ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
Các thông lệ và tập quán quốc tế bao gồm: Điều kiện thương mại quốc tế
(International Commerce Terms – INCOTERMS); Quy tắc thực hành thống nhất tín

SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – UCP);Tiêu
chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo phương thức Tín
dụng chứng từ (International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents Under Documentary Credit – ISBP); Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên
ngân hàng (The Uniform rules for Bank – to – Bank Reibursement under Documentary
Credit – URR); Quy tắc về nhờ thu quốc tế (Uniform Rules for Collection –URC); Quy
tắc thống nhất về thư tín dụng dự phòng (ISP).
Luật quốc gia bao gồm: Luật dân sự; Luật thương mại; Pháp lệnh ngoại hối; Luật
các công cụ chuyển nhượng.
Luật và công ước quốc tế bao gồm: Luật thống nhất về Hối phiếu đòi nợ và Hối
phiếu nhận nợ theo công ước Geneve năm 1930(Uniform Law for Bill of Exchange -
ULB); Luật thống nhất về Séc năm 1931 (Uniform Law for Cheque – ULC) và Công
ước Liên hợp quốc về Séc quốc tế do Ủy ban Luật thương mại quốc tế của Liên hợp
quốc ban hành tại kỳ họp thư 15 từ ngày 26/7 -6/8/1982; Công ước Viên (LHQ) về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG – 1980);Luật và công ước quốc tế về vận tải và
bảo hiểm.
Thứ tự áp dụng Luật trong tranh chấp quốc tế:
Luật và công ước quốc tế -> Luật quốc gia -> Thông lệ và tập quán quốc tế.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Có bốn phương thức TTQT được sử dụng, bao gồm: Chuyển tiền; Mở tài khoản;
Nhờ thu và Tín dụng chứng từ. Nhưng chỉ có ba phương thức thanh toán có sự góp mặt
của ngân hàng là Chuyển tiền; Nhờ thu và tín dụng chứng từ.
1.1.4.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền
a. Khái niệm
Hiện nay trên thế giới chưa có luật quốc tế cũng như các tập quán quốc tế của ICC
điều chỉnh phương thức này. Việc chuyển tiền được điều chỉnh bằng luật quốc gia của
nước chuyển tiền và các thỏa thuận được kí kết giữa các bên.

Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.
b.Nội dung
Thanh toán chuyển tiền là thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người
nhận tiền. Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
thanh toán theo ủy nhiệm để được hưởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì đối với
cả người mua và người bán.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền
(1)
(2) (4)
(3)
Giải thích:
(1): Người xuất khẩu giao hàng hóa và chuyển bộ chứng tư cho người người nhập
khẩu.
(2): Người nhập khẩu kiểm tra hàng hóa – bộ chứng từ. Nếu phù hợp lập thủ tục
chuyển tiền.
(3): Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc
chi nhánh) nhận trả tiền.
(4): Ngân hàng trả tiền – thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi Ngân hàng thanh toán hết số tiền cho người
thụ hưởng; trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của
người chuyển tiền và người này có quyền hủy lệnh chuyển tiền, mà người thụ hưởng
không thể khiếu nại gì với Ngân hàng. Như vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí
của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không đảm bảo.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư (mail transfsfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfeer T/T). Hình thức chuyển tiền bằng điện

được thực hiện thông qua truyền tin của mạng viễn thông như SWIFT, hình thức này
có lợi cho người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh, không có lợi cho người nhập khẩu vì
chi phí cao.
c. Ưu điểm
Đây là phương thức thanh toán đơn giản và có thủ tục nhanh gọn nhất.
d. Nhược điểm
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Trong phương thức thanh toán này dễ nảy sinh việc chiếm dụng vốn ( rủi ro) của
người bán, nếu bên mua cố tình dây dưa, kéo dài việc ra lệnh thanh toán, hoặc của
người mua, nếu người mua trả tiền trước, người bán cố tình trì hoãn việc giao hàng,
trong khi phương thức chuyển tiền, đặc biệt là chuyển tiền bằng điện, là phương thức
thanh toán nhanh nhất hiện nay.
e. Trường hợp áp dụng
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ được
chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng
dịch vụ có quan hệ thân tín, tin cậy lẫn nhau.
Phương thức chuyển tiền thường được sử dụng trong các giao dịch phi thương mại.
1.1.4.2. Phương thức thanh toán Nhờ thu
a. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà XK) sau khi giao hàng
hay cung ứng dịch, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông
qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà NK) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu
hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
b. Nội dung
Căn cứ vào sự di chuyển của chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, Nhờ thu
được chia là hai loại, đó là: Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ.
 Nhờ thu trơn (Clean Collection)
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán, trong đó bên bán ủy thác cho ngân hàng

phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do chính người bán lập.
Các chứng từ thương mại có liên quan đến giao dịch bên bán đã chuyển giao trực tiếp
cho bên mua, không qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn
(1)
(5) (4) (2) (7)
(3)
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
8
Người mua
Ngân hàng xuất trình
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng nhận ủy
thác thu
Người bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
(6)
Giải thích:
(1): Bên bán chuyển giao hàng hóa, đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hóa
cho bên mua.
(2): Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền từ người mua.
(3): Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên mua
nhờ thu tiền từ người mua.
(4): Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu kí chấp nhận hối
phiếu.
(5): Bên mua thanh toán tiền.
(6): Chuyển tiền trả qua Ngân hàng phục vụ bên bán.
(7): Thanh toán tiền cho bên bán.
Ưu điểm : Đây là phương thức thanh toán đơn giản, có thủ tục sơ sài và quyền lợi

của người nhập khẩu được đảm bảo (Người mua có thể nhận hàng không chịu trả tiền
hoặc trì hoãn việc trả tiền).
Nhược điểm: Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên bán
(thanh toán không bình đẳng) giữa sự trả tiền và nhận hàng tách rời, không có sự ràng
buộc lẫn nhau. Tốc độ trả tiền chậm phụ thuộc vào thiện chí ng mua.
Trường hợp áp dụng:
Phương thức này được áp dụng cho hai bên mua bán tin cậy lẫn nhau, hoặc có quan
hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ - công ty con, hoặc chi nhánh của nhau.
Phương thức nhờ thu trơn cũng được áp dụng cho việc thanh toán các dịch vụ liên
quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm
chứng từ như cước phí vận tải,bảo hiểm…
 Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó bên bán ủy nhiệm cho
Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào
bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
nhận trả tiền (đối với hối phiếu có kì hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho người mua nhận
hàng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
(1)
(5) (4) (2) (7)
(3)
(6)
Các bước của trình tự nghiệp vụ hoàn toàn giồng như nhờ thu trơn.
(1): Bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua.
(2): Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ
hàng hóa ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
(3): Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên mua

nhờ thu tiền từ người mua.
(4): Ngân hàng phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu kí chấp nhận hối
phiếu.
(5) Bên mua thanh toán tiền.
(6): Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán.
(7): Thanh toán tiền cho bên bán.
Trong nhờ thu kèm chứng từ người bán ủy thác cho Ngân hàng ngoài việc thu hộ
tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với người mua. Đây là sự
khác nhau cơ bản giưa nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Với cách khống chế theo
bộ chứng từ này thì quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, việc trả
tiền vẫn còn phụ thuộc vào thiện chí của người mua.
Ưu điểm
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
10
Người mua
Ngân hàng nhận ủy thác
thu
Ngân hàng xuất trình
Ngân hàng thu hộ
Người bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Trong phương thức này, với cách khống chế theo bộ chứng từ thì quyền lợi của
người bán được đảm bảo hơn. Do đó, phương thức này đã khắc phục được nhược điểm
của nhờ thu phiếu trơn, người bán không sợ mất hàng (gắn Thanh toán quốc tế với vận
tải hàng hóa).
Trách nhiệm của ngân hàng trong phương thức này cũng cao hơn hai phương thức
trước đó là không chế người mua bằng bộ chứng từ. Tuy nhiên ngân hàng vẫn chỉ đứng
ở vai trò trung gian thu tiền hộ người bán, việc thanh toán tiền hàng vẫn còn phụ thuộc
vào thiện chí của người mua.
Nhược điểm:

Trong phương thức này người mua còn chưa bị ràng buộc, người mua có thể nhận
hàng và có thể không.
Trường hợp áp dụng: tương tự như nhờ thu trơn đó là chỉ được áp dụng cho hai
bên mua bán có quan hệ tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ nội bộ như liên doanh hoặc
chi nhánh hoặc công ty mẹ - công ty con với nhau.
Tóm lại đối với phương thức thanh toán nhờ thu, dù là nhờ thu kèm chứng từ, rủi
ro vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm đối với bên bán. Do vậy trước khi thực hiện thanh
toán theo phương thức này cần xem xét kỹ về uy tín, thiện chí và khả năng tài chính
trong thanh toán của người mua.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn
cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị thanh toán. Lý do là nó đảm bảo
quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán.
a. Khái niệm
Theo điều 2 UCP 600:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của
khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng (L/C)), một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (letter of credit), theo đó, ngân hàng
phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ
hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
b. Nội dung
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán Tín dụng chứng từ
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
(8)
(7)
(2)


(10) (9) (1) (3) (5) (6)
(4)
Giải thích:
(1): Người làm đơn yêu cầu mở L/C.
(2): NHPH mở L/C nếu chấp nhận đơn yêu cầu và chuyển tới NHTB.
(3): NHTB tiếp nhận L/C, kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C rồi thông báo
cho người thụ hưởng.
(4): Nhà XK sau khi được thông báo L/C, nếu chấp nhận sẽ tiến hành giao hàng.
(5): Sau k hi giao hàng nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, xuất trình tới
NHđCĐ để yêu cầu thanh toán.
(6): NHđCĐ sẽ kiểm tra bộ chứng từ, nếu thầy phù hợp thì tiến hành thanh toán,
chiết khấu bộ chứng từ hoặc chấp nhận hối phiếu. Nếu bộ chứng từ không phù hợp thì
từ chối thanh toán đồng thời trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
(7): NHTB gửi bộ chứng từ đòi tiền NHPH.
(8): NHPH kiểm tra bộ chứng từ để quyết định thanh toán hay từ chối trả tiền.
(9): NHPH thông báo chứng từ cho nhà NK.
(10): Nhà NK là thủ tục thanh toán và nhận chứng từ hoặc từ chối chứng từ phụ
thuộc vào chất lượng của bộ chứng từ do NHPH chuyển giao
Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không
dựa trên hàng hóa hoặc dịch vụ.
L/C phải được chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không nêu rõ thì L/C
này sẽ được coi là không hủy ngang.
Chứng từ được coi như không phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C nếu:
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
12
NHPH
(Issuing Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu

(Applicant)
NHTB
NHXN
NHđCĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ mâu thuẫn
với nhau.
Ngân hàng phát hành chỉ có một khoản thời gian hợp lí không quá 5 ngày làm việc
kể từ khi nhận được chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp hay
không phù hợp, nếu quá thời gian, Ngân hàng không có quyền thông báo sai sót.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định trong
L/C.
Nếu Ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì Ngân hàng phải thông báo bằng
phương tiện truyền thông trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 5 (ngày làm việc
Ngân hàng).
Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính tả
phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
c. Ưu điểm
Đây là phương thức an toàn nhất trong tất cả các phương thức đang được sử dụng
trong thanh toán.
Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của người bán,
mua trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng cao vai trò của
Ngân hàng trong hoạt động thanh toán, khắc phục những mâu thuẫn của các phương
thức khác.
Trong phương thức này vai trò của ngân hàng là cao nhất trong cả ba phương thức
thanh toán, ngân hàng không đóng vai trò trung gian thanh toán nữa mà đã tham gia
vào phương thức thanh toán với tư cách như một thành viên và bị ràng buộc trách
nhiệm với người mua và người bán.
d. Nhược điểm
Phương thức này vẫn còn một sô hạn chế như:

- Người mua sẽ chịu hoàn toàn thiệt hại nếu bộ chứng từ bị làm giả.
- Chi phí cho phương thức này còn cao
- Nếu nhà nhập khẩu không đáp ứng được các quy định của L/C thì việc
thanh toán có thể bị trì hoãn, có khi bị từ chối thanh toán.
Tóm lại, phương thức thanh toán này vẫn còn nhiều phức tạp, đòi hỏi các bên tham
gia phải có trình độ nghiệp vụ cao trong việc mở L/C và lập bộ chứng từ hoàn hảo.
e. Trường hợp áp dụng
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Phương thức này được áp dụng cho hai bên mua bán mới quan hệ lần đầu hoặc còn
chưa tín nhiệm lẫn nhau.
Tóm lại, trong ba phương thức thanh toán trên thì phương thức chuyển tiền và nhờ thu
là hai phương thức chứa đựng nhiều rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu, vai trò của
ngân hàng chỉ là người trung gian thanh toán, không chịu bất cứ rủi ro nào cho việc chậm
thanh toán. Còn phương thức tín dụng chứng từ rủi ro được chuyển từ nhà nhập khẩu và
xuất khẩu một phần sang cho ngân hàng nê được sử dụng phổ biến trong TTQT.
1.2. Hiệu quả thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả thanh toán quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
là hiệu quả và giảm thiểu rủi ro. Một hệ thống TTQT hiệu quả là nền tảng cho lĩnh vực
thanh toán Ngân hàng. Hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM là yêu cầu cần thiết để
thu hút các đối tượng tham gia. Hiệu quả đó được thể hiện ở thời gian thanh toán, độ
tin cậy và chi phí giao dịch cho một thanh toán.
 Thời gian thanh toán: là khoảng thời gian kể từ khi chỉ định thanh toán được
đưa ra cho đến khi các chủ thể tham gia nhận đủ tiền trên tài khoản. Thời gian dài hay
ngắn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.
 Chi phí giao dịch thanh toán: không chỉ đơn giản là chi phí mà người sử dụng
dịch vụ phải thanh toán khi sử dụng dịch vụ mà còn có ý nghĩa rộng hơn là sự so sánh
giữa chi phí mà người thanh toán phải chịu với những gì mà người đó được hưởng.

 Độ tin cậy: chính là khả năng gặp rủi ro của người sử dụng dịch vụ.
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, hiệu quả hoạt động TTQT được nghiên
cứu dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, tức là khả năng sinh lợi hay giảm chi
phí nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế, hiệu quả hoạt động TTQT được thể hiện thông qua việc đẩy
mạnh hoạt động thanh toán XNK của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư nước
ngoài trực tiếp và gián tiếp.
Đối với NHTM, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua việc phát triển
các nghiệp vụ Ngân hàng, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, mở rộng thị trường
hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam, đa dạng hóa nguồn thu nhập, tăng thu từ hoạt động
TTQT, tăng thu nhập cho ngân hàng và giảm chi phí… Hoạt động TTQT càng phát
triển thì càng nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường trong và ngoài nước. Khi
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân hàng sẽ thu được
một mức phí nhất định (ví dụ như phí mở L/C, phí thanh toán L/C……). Khi các dịch
vụ TTQT càng phát triển thì doanh thu do hoạt động TTQT mang lại sẽ càng lớn và
càng làm tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Đối với khách hàng, hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM được đánh giá thông
qua việc thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch XNK của DN, các thương vụ kinh doanh
được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác và nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Tóm lại, có thể hiểu khái quát: Hiệu quả TTQT là một phạm trù hiệu quả kinh tế,
phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu thứ nhất: Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng XNK

Đối với nhà nhập khẩu, khi cần nhập khẩu một khối lượng hàng hóa cần thiết
nhưng chưa có đủ năng lực tài chính để thực hiện hoạt động đó, lúc này nhà nhập khẩu
sẽ đến ngân hàng xin vay. Ngân hàng khi đó sẽ là người cung cấp nguồn tài chính cần
thiết cho nhà nhập khẩu trên cơ sở các điều kiện cần thiết được thỏa thuận.
Đối với nhà xuất khẩu, khi thị trường hàng hóa đòi hỏi cạnh tranh tích cực, nhà
xuất khẩu buộc phải tìm kiếm nguồn đầu tư để thực hiện hợp đồng của mình, lúc này
ngân hàng sẽ đóng vai trò là người cung cấp nguồn tài chính cho nhà xuất khẩu.
Khi ngân hàng cho doanh nghiệp XNK vay, ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản tiền đã
cho vay này. Sự hợp nhất giữa ngân hàng và nhà XNK sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng XNK, đưa hoạt động XNK trở thanh một đòn bẩy kích thích sự
phát triển của nền kinh tế.
Chỉ tiêu thứ hai: Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho các khách
hàng có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu, hoặc mua ngoại tệ
của khách hàng khi khách hàng có nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa. Khi nghiệp vụ
thanh toán hàng XNK qua ngân hàng càng phát triển thì sẽ càng tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tăng doanh thu dịch vụ và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu này được đánh giá thông qua tỉ
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
trọng doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ ba: Đảm bảo nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán
của khách hàng
Đối với chỉ tiêu này cần đề cập đến mối quan hệ giữa doanh thu TTQT và số dư
tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng, hay doanh số TTQT và số dư tiền gửi ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế. Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu hoặc chi ngoại tệ để
thanh toán cho các Ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng phải thực hiện qua tài khoản
NOSTRO – tài khoản tiền gửi ngoại tệ của ngân hàng tại nước ngoài. Hoạt động TTQT
càng phát triển thì doanh số giao dịch qua tài khoản NOSTRO sẽ ngày càng nhiều. Đặc

biệt khi doanh số thanh toán hàng xuất khẩu càng cao thì nguồn vốn thu về trên tài
khoản NOSTRO sẽ càng lớn và số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM tại nước ngoài sẽ
càng cao, đảm bảo được nhu cầu thanh toán của khách hàng. Như vậy, hoạt động
TTQT đã ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài.
Đây cũng chính là hiệu quả hoạt động TTQT mang lại cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ tư: Đẩy mạnh hoạt động quản lí rủi ro trong TTQT
Quản lí và kiểm soát được rủi ro trong hoạt động TTQT sẽ góp phần rất lớn trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của ngân hàng. Quản lý rủi ro trong TTQT
chính là quá trình xác định trước các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
thanh toán, phân tích, và đưa giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu tăng cơ hội thành công
và giảm thiệt hại cho hoạt động TTQT.
Việc quản lý rủi ro tốt sẽ giúp cho chủ động phát hiện các cơ hội và nguy cơ có khả
năng xảy ra làm tác động đến hoạt động TTQT, từ đó thực hiện giải pháp phù hợp
nhằm làm tăng khả năng của cơ hội và giảm tác động của nguy cơ. Đồng thời tăng sự
thỏa mãn khách hàng, nâng cao giá trị thương hiệu, uy tín cho NH.
Chỉ tiêu thứ năm: Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng trong nước và
quốc tế.
Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình trên các linh
vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng an toàn,và thuận lợi các ngân hàng trong
nước phải có các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thông qua hoạt động này sẽ tạo mối
quan hệ giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài.
Hiệu quả hoạt động TTQT được thể hiện thông qua mạng lưới Ngân hàng đại lí của
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
ngân hàng đó. Ngân hàng không thể thực hiện thanh toán nhanh, đảm bảo uy tín nếu
mạng lưới Ngân hàng đại lí chưa phát triển, số lượng Ngân hàng đại lí ít. Số lượng
Ngân hàng đại lí càng nhiều, ngân hàng càng có thể thanh toán được với nhiều đồng
tiền, với nhiều địa điểm tại các nước trên thế giới. Đồng thời, chỉ tiêu này thể hiện qua

thứ bậc xếp hạng hoặc các giải thưởng do tổ chức quốc tế có uy tín trao tặng. Thương
hiệu của ngân hàng ngày càng được nhiều người biết đến, và khách hàng ngày càng hài
lòng với ngân hàng. Đồng thời không ngừng gia tăng khách hàng mới và khách hàng
tiềm năng. Chính sự hài lòng, thỏa mãn về tiện ích, chất lượng phục vụ, thái độ giao
dịch, tính an toàn của các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp sẽ tạo nên mối
quan hệ hiệu quả với khách hàng.
Chỉ tiêu thứ sáu: Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ Ngân hàng khác (bảo lãnh,
chiết khấu hối phiếu, bao thanh toán…)
Trong hoạt động TTQT, NHTM không chỉ thực hiện chức năng trung gian thanh
toán giữa các bên mà còn cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ khác như bảo lãnh, chiết
khấu hối phiếu, bao thanh toán,… Từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh
doanh của mình.
Đối với chỉ tiêu này thì chúng ta sẽ lượng hóa tỉ trọng của doanh thu từ các dịch vụ
hỗ trợ hoạt động TTQT với doanh thu TTQT.
Như vậy có thể nói hoạt động TTQT phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các
hoạt động khác của ngân hàng. Ngược lại sự phát triển của các hoạt động khác của
ngân hàng sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy TTQT tại NHTM.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối
Chỉ tiêu thứ nhất: Hiệu quả TTQT được đánh giá qua doanh thu từ hoạt động
TTQT
Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân hàng thu
được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp
vụ cụ thể như: phí mở L/C, phí nhận và xử lý các khoản ủy thác thu, phí thanh toán
nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền,… Khi các mặt hoạt động này càng phát triển thi
hiệu quả mang lại càng lớn, càng góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của NTHM.
Bên cạnh hoa hồng và các khoản phí thu được, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ hoặc chuyển đổi ngoại tệ.
Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Để tính được lợi nhuận ròng do hoạt động TTQT mang lại thì NHTM phải tính
được chi phí phát sinh cho hoạt động TTQT. Chỉ tiêu lợi nhuận ròng này được tính như
sau:
Lợi nhuận TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT
Để tối đa hóa lợi nhuận, các NH thường tìm cách cắt giảm chi phí hoạt động, tăng
năng suất lao động trên cơ sở áp dụng công nghệ mới và nâng cao trình độ cán bộ làm
công tác TTQT.
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, Ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định
theo biểu phí của NHTM, đồng thời, Ngân hàng cũng phải bỏ ra một khoản phí nhất
định để thực hiện hoạt động thanh toán này. Chênh lệch giữa khoản phí thu được và
khoản phí mà Ngân hàng phải bỏ ra chính là lợi nhuận mà Ngân hàng thu được. Đây là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT, phí thu được càng cao, chi phí bỏ ra càng
thấp thì hiệu quả hoạt động TTQT càng lớn, càng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ ba: Số vụ khiếu nại do lỗi của ngân hàng gây ra
Số vụ khiếu nại này có thể coi là rủi ro của ngân hàng, có thể do khách hàng mang
lại mà cũng có thể do chủ quan. Hoạt động TTQT là hoạt động xuyên biên giới có liên
quan rất nhiều vấn đề đặc biệt là vấn đề về luật pháp mỗi quốc gia khác nhau. Do đó
việc ngân hàng bị khiếu nại là việc tất yếu sẽ xảy ra trong hoạt động TTQT. Chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ hiệu quả TTQT của ngân hàng càng cao.
b. Nhóm chỉ tiêu tương đối
Chỉ tiêu thứ nhất: Hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỉ
lệ giữa lợi nhuận ròng TTQT so với doanh thu TTQT
Lợi nhuận TTQT
Tỉ lệ giữa lợi nhuận TTQT so với doanh thu TTQT =
Doanh thu TTQT
Tỉ lệ này cho biết một đồng doanh thu do hoạt động TTQT thực hiện sẽ mang lại
cho ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỉ lệ này càng cao thì hoạt động TTQT càng hiệu quả.
Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu “doanh thu TTQT trên chi phí TTQT”
Doanh thu TTQT
Tỷ lệ giữa doanh thu TTQT so với chi phí TTQT =
Chi phí TTQT
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí phải bỏ ra thu được mấy đồng doanh thu.
Hay chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trên một đồng chi phí mà Ngân hàng bỏ ra
để thực hiện hoạt động TTQT. Tỉ lệ này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Chỉ tiêu thứ ba: chỉ tiêu “lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT trên lãi kinh doanh
ngân hàng”
Lợi nhuận TTQT
=
Lãi kinh doanh ngân hàng
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng lãi của ngân hàng thu được có bao nhiêu đồng lợi
nhuận do hoạt động TTQT mang lại.
Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả TTQT càng tốt.
Chỉ tiêu thứ tư: Chỉ tiêu “ doanh thu TTQT trên tổng tài sản của ngân hàng”
Doanh thu TTQT
=
Tổng tài sản của ngân hàng
Chỉ tiêu này đánh giá được khả năng sinh lời của tổng tài sản. Cứ một đồng tài sản
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTQT càng cao.
Chỉ tiêu thứ năm: Chỉ tiêu “ doanh thu TTQT trên tổng số cán bộ TTQT”
Doanh thu TTQT
=
Tổng số cán bộ TTQT

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả làm việc của mỗi cán bộ TTQT. Cứ một cán bộ
TTQT thì làm ra bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
19
Tỷ lệ giữa lợi nhuận TTQT so với
lãi kinh doanh ngân hàng
Tỷ lệ giữa doanh thu TTQT so với
tổng tài sản của ngân hàng
Tỷ lệ giữa doanh thu TTQT so với
tổng số cán bộ TTQT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh năng suất lao động của bộ phận TTQT càng cao. Từ
đó cho thấy hiệu quả hoạt động TTQT càng cao.
Chỉ tiêu thứ sáu: Chỉ tiêu “ số vụ khiếu nại trên tổng số món thanh toán”
Số vụ khiếu nại
=
Số món thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số món thanh toán của ngân hàng thì có bao nhiêu
phần trăm sẽ bị khách hàng khiếu nại. Chỉ tiêu này mà cao thì hiệu quả TTQT của ngân
hàng sẽ được đánh là thấp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói riêng, nhưng có thể phân thành hai
nhóm nhân tố cơ bản là nhóm các nhân tố khách quan (các nhân tố bên ngoài Ngân
hàng) và nhóm các nhân tố chủ quan (các nhân tố bên trong Ngân hàng).
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Đây là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của
NHTM. Sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là hoạt động ngoại

thương sẽ làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền tệ của quốc gia
này đối với quốc gia khác. Đây chính là điều kiện để phát triển và mở rộng hoạt động
thanh toán quốc tế của NHTM, để từ đó mà nâng cao hiệu quả của họat động này.
b. Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Đây là một yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, các khách hàng của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của NHTM.
 Chính sách kinh tế đối ngoại: Chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia
bao gồm các chính sách thương mại quốc tế (chính sách ngoại thương), các chính sách
đầu tư nước ngoài, các chính sách cán cân thanh toán quốc tế…. Việc đưa ra các định
hướng mang tính chiến lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch; thu hút, đẩy
mạnh hay hạn chế đầu tư; các chính sách nhằm thay đổi tỉ trọng cán cân thanh toán quốc
tế có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay
trầm lắng của hoạt động TTQT. Sự lựa chọn chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
20
Tỷ lệ giữa số vụ khiếu nại so với
số món thanh toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
nếu thiên về xu hướng đóng cửa nến kinh tế sẽ gây khó khăn cản trở hoạt động ngoại
thương, ngược lại nếu thiên về xu hướng tự do hoá mậu dịch, mở cửa nền kinh tế sẽ tạo
điều kiện cho ngoại thương phát triển, qua đó thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển.
 Chính sách quản lí ngoại hối của Ngân hàng Trung ương : Ngoài việc chịu
trách nhiệm trong việc phát hành tiền tệ, quản lí và điều tiết sự vận động của tiền tệ,
cân bằng cán cân thanh toán, NHTW còn thực hiện các chính sách quản lí ngoại hối để
can thiệp vào thị trường ngoại hối để bình ổn đồng tiền bản xứ so với đồng tiền nước
ngoài. NHTW thực hiện quản lí ngoại hối thông qua việc đề ra các chính sách kiểm
soát luồng vận động vào ra của ngoại hối và trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng. Căn cứ vào tình hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà Nhà nước áp
dụng các chính sách quản lí ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của

thị trường ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương của Nhà nước. Hoạt động thanh
toán quốc tế liên quan đến sự vận động của luồng ngoại hối ra vào một quốc gia, do đó
chịu sự quản lý của chính sách ngoại hối của quốc gia đó.
 Chính sách thuế: Chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự ảnh hưởng của chính sách
thuế quan đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ảnh hưởng trực tiếp giá trị hàng hóa
xuất nhập khẩu, từ đó mà ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM.
Thông qua việc áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu cao hay thấp đối với một mặt hàng
nào đó, Nhà nước sẽ hạn chế hoặc khuyến khích sản xuất, xuất khẩu hoặc nhập khẩu
mặt hàng đó.
c. Môi trường chính trị
Nếu đất nước ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quốc tế
của một nước phát triển, trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển,
nhu cầu hoạt động thanh toán XNK sẽ tăng theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm, chính
sách điều hanh kinh tế vĩ mô của chính phủ đều có tác động trực tiếp đến môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư. Tính ổn định
chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước an tâm bỏ vốn kinh doanh mở rộng thị trường kinh doanh
XNK càng lớn thì yêu cầu thanh toán XNK qua ngân hàng càng tăng, hoạt động đầu tư
nước ngoài càng phát triển thì nguồn vốn ngoai tệ ra vào ngân hàng sẽ càng tăng lên
làm cho hiệu quả TTQT ngày càng nâng cao. Mọi rủi ro về chính trị như cấm vận,
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
chiến tranh, đều ảnh hưởng đến hoạt động thương mại quốc tế, ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán tiền hàng trong TTQT tại các NHTM.
Hoạt động TTQT cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Mỗi sự biến động về chế độ chính trị
của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã
thoả thuận giữa các bên. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi

đến tự do hoá thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
ảnh hưởng đến quá trình thanh toán. Những thay đổi về cơ chế, chính sách của một
quốc gia như thay đổi những quy định về dự trữ ngoại hối, quy định về thuế, phí xuất
nhập khẩu hoặc đơn giản là môi trường pháp lý, nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn
định và thường xuyên thay đổi khiến cho các bên đối tác không dự đoán trước được
tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vì vậy gây thiệt hại cho các bên
tham gia, trong đó có NHTM.
d. Môi trường pháp lí
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra ngoài biên giới một quốc gia sẽ phải tuân
thủ hai loại luật pháp là luật trong nước và luật của nơi tiến hành hoạt động kinh
doanh. Hoạt động TTQT tại NHTM không những chịu sự chi phối với các cơ chế,
chính sách, pháp luật trong nước và quốc tế mà còn phải tuân thủ theo những quy tắc,
chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng loại nghiệp vụ phát sinh. Một môi trường
pháp lý đồng bộ, toàn diện, và phù hợp cùng với hệ thống luật pháp quốc tế thống nhất
sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của các doanh nghiệp XNK thuận lợi dẫn đến nâng cao
hiệu quả TTQT của ngân hàng.
e. Sự ổn định của đồng tiền thanh toán
Sự ổn định của đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Nếu đồng tiền
thanh toán bị mất giá thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác xuất khẩu rất lớn.
Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán tăng giá thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của các
mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
f. Các yếu tố về phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của
Ngân hàng nói chung và của hoạt động TTQT nói riêng. Nếu Ngân hàng có thể thu hút
một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt đông kinh doanh XNK thì sẽ tạo điều
SV: Trần Thị Huyền Trang – Tài chính quốc tế 49
22

×