Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.85 KB, 39 trang )

1
Bài Luận
Đề Tài
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
LỜI MỞ ĐẦU
  
2
Trong thời kỳ CNH- HĐH, đất nước ta đang trên đà phát triển, nhiều công ty,
doanh nghiệp đã và đang dần khẳng định vị thế của mình ở trong và ngoài nước. Mặt
khác, do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường,
cung cầu làm cho chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty biến
động đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn lưu động của công ty. Để cạnh trạnh
và chiếm lĩnh thị trường đó là sự thách thức lớn đối với công ty cổ phần vật tư thiết
bị và đầu tư xây dựng M.E.I. Chính vì thế cần phải có biện pháp để đưa doanh nghiệp
phát triển và đứng vững trên thị trường. Vì vậy việc hạch toán, quản lý nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ giúp cho công ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá
thành các hợp đồng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương tiện sản
xuất của công ty. Vì thế sử dụng và quản lý có hiệu quả chúng giúp công ty tiết kiệm
được nhiều khoản chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu giúp công ty sử dụng
nguyên vật liệu tốt trong thi công và xây dựng đảm bảo tiến độ công trình và chất
lượng của chủ công trình đưa ra. Công cụ dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá
trình tạo ra sản phẩm nó tác đông đến chất lượng của sản phẩm. Nếu công cụ dụng cụ
dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo chất lượng giúp người công nhân
nâng cao năng suất lao động và thi công đúng tiến độ công trình của nhà quản lý.
Bởi lẽ đó, em muốn nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề này để mình rút ra những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân và làm hành trang cho em sau này. Do vậy, em chọn đề
tài “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “ tại công ty cổ phần vật tư thiết
bị và đầu tư xây dựng M.E.I.
Đề tài thực tập của em tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng


M.E.I được trình bày thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh
nghiệp.
Chương II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công cổ phần
vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Chương III. Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I.
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. Khái niệm và đặc điểm
3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về nguyên vật liệu
- Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ
yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
- Đặc điểm:
+ Khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá
trị của nó là một trong những yếu tố hình thành giá thành sản phẩm.
+ Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình
dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị
của sản phẩm mới.
+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong
ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu
thừờng được nhập xuất hàng ngày do đó nếu không tổ chức tốt công tác quản lý và
hạch toán vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ
- Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.

- Đặc điểm:
+ Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ hình thái vật
chất ban đầu.
+ Giá trị không lớn, thời gian sử dụng không kéo dài, công cụ dụng cụ có thứ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có thứ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh thì giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng được tính phân bổ dần vào đối
tượng chi phí có liên quan.
1.2.Phân loại, đánh giá
1.2.1. Phân loại
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu: NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất
nhiều loại,nhiều thứ khác nhau.Mỗi loại vật liệu có công dụng khác nhau và chúng có
thể dự trữ bảo quản ở các bộ phận khác nhau.Vì vậy,việc phân loại NVL một cách
khoa học l2 cơ sở quan trọng để quản lý và sử dụng NVL sao cho có hiệu quả
nhất.Có nhiều cách phân loại NVL khác nhau tùy theo yêu cầu của người quản lý.
- Căn cứ vào tính năng sử dụng:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu, vật liệu cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm.Ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu chính là
xi măng, cát, gạch,… doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì nguyên vật liệu chính là
đường, doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là các loại vải,…Vì vậy, khái niệm
nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
4
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc mùi vị, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản
phẩm.Ví dụ: đối với doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu phụ là sơn, doanh
nghiệp dệt thì vật liệu phụ là các loại chế phẩm màu dùng để nhuộm sợi, doanh nghiệp
may có các loại chỉ màu, sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản
xuất hóa chất…
+ Nhiên liệu: là một vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất. Nhiên liệu tồn tại ở dạng thể lỏng như xăng, dầu,ở dạng thể rắn như than đá, ở

dang thể khí như ga,…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải như các loại ốc, đinh vít, bu loong để thay
thế trong các phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, là những vật liệu, thiết bị dùng trong xây
dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng, thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí
cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thết bị
điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ: vải vụn thu hồi được trong may
mặc.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua của các nhà
cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra.
+Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu doanh nghiệp thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Nguyên vật liệu được cấp.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ:
+ Công cụ dụng cụ lưu động.
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Dụng cụ quản lý.
+ Dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Lán trại tạm thời.
- Các bao bì dùng để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý, công cụ dụng
cụ được chia:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.

5
- Ngoài ra, có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho
- Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của NVL – CCDC được xác
định:
+ Trường hợp NVL – CCDC mua ngoài:
Giá
thực tế
nhập
kho
=
Giá
mua
ghi trên
hóa
đơn
+
Chi
phí
thu
mua
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
-
Các khoản
giảm giá

(nếu có)
Trong đó giá mua: giá ghi trên hóa đơn của người bán hoặc giá mua thực tế,
chi phí mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuế nhập khẩu (đối với nhập
khẩu công cụ dụng cụ).
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
nguyên vật liệu được tính theo giá mua chưa có thuế, GTGT đầu vào khi mua nguyên
vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,… được khấu trừ và
hạch toán vào tài khoản 1331…
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
nguyên vật liêu được tính theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
+ Trường hợp NVL – CCDC tự chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế NVL –
CCDC xuất chế biến
+
Các chi phí chế biến
phát sinh

+ Trường hợp NVL – CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế
xuất kho
+
Chi phí vận
chuyển
+

Chi phí gia
công

+ Trường hợp NVL – CCDC góp vốn liên doanh:
Giá thực tế nhập kho = Giá thống nhất giữa hai bên góp vốn
+ Trường hợp NVL – CCDC do ngân sách nhà nước cấp:
Giá thực tế nhập kho =
Giá trên thị trường tại thời điểm giao
nhận
6
+ Trường hợp NVL – CCDC thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo
giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính).
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
- Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp kế toan xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ xuất dùng. Vì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở những thời điểm
khác nhau theo từng nguồn nhập khác nhau. Theo giá thực tế nhập kho khác nhau, để
tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4
cách sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
- Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng loại
mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn.
Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính
theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FiFo)
- Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu
kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập
sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những
lần cuối cùng. Sử dụng phương pháp này, nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng
thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và

lãi gộp sẽ tăng lên.
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LiFo)
- Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng,
sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong
kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho
đầu kỳ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
- Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập:

Trị giá thực tế Tổng giá thực
vật tư tồn + tế vật tư nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá nhập bình quân = ────────────────────────
Số lượng vật tư Tổng số lượng
tồn đầu kỳ + vật tư nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân
x
Số lượng xuất
trong kỳ
* Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ:
7
+ Phương pháp phẩn bổ 1 lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng được tính
1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với
khối lượng nhỏ, có giá trị đơn vị thấp).

+ Phương pháp phân bổ nhiều lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng phải
tiến hành tập hợp. Sau đó mới phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh( đối với công
cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng lớn hoặc có giá trị đơn vị lớn).
1.3. Phương pháp kế toán
1.3.1. Chứng từ kế toán
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Hóa đơn bán hàng
-Hóa đơn giá trị gia tăng
-Biên bản kiểm kê vật tư
-Giấy đề nghị xuất vật tư
-Các giấy tờ liên quan khác.
1.3.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 151, TK
331, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154,…
* Kết cấu và công dụng:
+ TK 152 “ Nguyên vật liệu”
Gồm có các tài khoản cấp 2
- TK 1521 : nguyên vật liệu chính
- TK 1522 : nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : nhiên liệu
- TK 1524 : phụ tùng thay thế
- TK 1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1526 : Phế liệu thu hồi
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có
8
SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có
đầu kỳ.

- Trị giá thực tế của NVL nhập kho
trong kỳ (do mua ngoài, tự chế biến,
nhận góp vốn…)
- Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa
khi kiểm kê.
- Giá trị thực tế NVL tăng do đánh
giá lại.
- Trị giá phế liệu thu hồi được khi
giảm giá.
Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các
mục đích trong kỳ.
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá
lại.
Trị giá NVL trả lại người bán.
SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có
cuối kỳ.
+ TK 153 “ Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có
SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC
hiện có ở thời điểm đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của CCDC nhập kho
do mua ngoài, nhận góp vốn, liên
doanh hay từ các nguồn khác.
- Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa
khi kiểm kê.
- Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho.
Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong
kỳ.
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm

kê.
Trị giá CCDC trả lại người bán được
giảm giá.
SDCK: Trị giá thực tế của CCDC
tồn kho cuối kỳ.
9
1.3.3. Trình tự hạch toán
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
111, 112,141 152- NVL 621, 622, 641
151, 331 153- CCDC 627,642, 241
Nhập kho Xuất NVL, CCDC dùng cho SXKD
Nếu được 133 XDCB tính ngay một lần vào chi phí
khấu trừ 221, 222,223
thuế GTGT Góp vốn vào cty con, cty liên kết, cty
liên doanh bằng NVL
154 711 811
NVL gia công chế biến CL đánh gia lại CL đánh gia lại
xong nhập kho lớn hơn giá trị nhỏ hơn gia trị
3333 của NVL của NVL
Thuế NK của hàng NK 154
phải nộp Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
3332
Thuế TTĐB của hàng NK 111,112,331
(nếu có) Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
411 133
Nhận góp vốn bằng NVL Thuế gtgt
632
623,627,641,642,241 NVL xuất bán
NVL, CCDC xuất dùng

không hết nhập lại kho Giá trị NVL, CCDC không cần dùng
khi thanh lý , nhượng bán
154 138(1381)
Phế liệu nhập kho NVL, CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê

338( 3381) 242
NVL, CCDC phát hiện thừa Xuất dùng phân bổ dần khi CCDC có thời
qua kiểm kê chờ xử lý gian sử dụng nhiều kỳ và có giá trị lớn
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
10
TK 152,153 TK 611- Mua hàng TK 152,153
Kết chuyển NVL,CCDC Kết chuyển NVL,CCDC
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 621, 627, 641, 642

Trị giá hàng mua NVL,CCDC sử dụng cho
SXKD

TK133
Thuế GTGT
( nếu có)
1.3.4. Sổ kế toán
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: có 2 loại sổ kế toán
11
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: có 2 loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Hình thức kế toán nhật ký chung: có 2 loại sổ kế toán

- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký và sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: có 2 loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chứng từ, sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết
1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
• Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng phương pháp hạch toán
- Kiểm tra việc chấp hành chế đọ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu
hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL
trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản
xuất kinh doanh.
• Nhiệm vụ kế toán công cụ dụng cụ
- Phản ánh chính xác, trung thực tình hình CCDC hiện có và biến động tăng, giảm
các loại CCDC trong đơn vị.
- Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý.
Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm kéo dài
thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG M.E.I
12
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng
M.E.I
2.1.1. Tình hình chung của đơn vị
- Công ty Cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được thành lập vào ngày

20 tháng 05 năm 2007 nhằm mục tiêu trở thành một đơn vị chuyên nghiệp trong việc
thực thi nhiệm vụ thi công xây dựng.
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
- Địa chỉ : 592 Núi Thành - Hải Châu - Đà Nẵng.
- Điện thoại : 05113.221.644. Fax: 3621544
- Số TK: 56110000201280-Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng
- Mã số thuế: 0400574640
- Hình thức sở hữu vốn: 5.000.000.000 đồng
- Quy mô hoạt động: Công ty kinh doanh sắt, thép, vật liệu xây dựng, tư vấn giám
sát và nhận thầu các công trình.
- Chế độ kế toán: QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
- Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
2.1.2.1. Chức năng: Là nhà phân phối chính thức các mặt hàng về sắt, thép, vật liệu
xây dựng; tư vấn giám sát và nhận thầu, xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông hạ tầng,…
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Là 1 Công ty cổ phần, hạch toán độc lập trực thuộc Công ty cổ phần Vinaconex
25 có trách nhiệm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy
phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tạo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu khả năng và phương thức kinh doanh của công ty thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định.
- Quản lý chỉ đạo công ty theo chế độ hiện hành của nhà nước, đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị

2.1.3.1. Thuận lợi
- Là đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công công trình đóng trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng, có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được xây dựng nên có
nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có cơ hội nâng cao vị thế của mình.
13
- Đội ngũ công nhân và nhân viên có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao.
2.1.3.2. Khó khăn.
- Chưa đáp ứng được hết nhu cầu tối đa của khách hàng.
- Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại đơn vị
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy:


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Đại hội đồng cổ đông : - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào
bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Quyết
định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát. Xem
xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông của công ty.
14
ĐHĐ Cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc 1 Kế toán trưởng Phó giám đốc 2
Phòng quản
lý thiết bị thi

công
Phòng kinh
doanh tổng
hợp
Phòng kỹ
thuật thi
công
Phòng tài
chính kế
hoạch
Bộ máy thi công
Các BCH công trườngChi nhánh Tam Kỳ
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán
quy định tại điều lệ công ty.
- Thông qua định hướng phát triển mà quyết định bán số tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư năm tài chính
mới.
+ Hội đồng quản trị công ty : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
• Chủ tịch HĐQT: lập chương trình, kế hoạch hoạt động theo dõi quá trình tổ
chức thực hiện các quyết định của HĐQT, lập chương trình và phân công công
tác các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty.
• Các thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ do chủ tịch Hội đồng quản trị
phân công, không ủy quyền cho người khác.
+ Ban kiểm soát : là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của công ty.
• Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công công việc cho các thành viên

ban kiểm soát.
• Mỗi thành viên ban kiểm soát: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý
điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thường
xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ
đông; chịu trách hiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình.
+ Giám đốc công ty : là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều
hành mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
HĐQT và ĐHCĐ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc : là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động trong công ty
thông qua việc điều hành một số phòng ban và các BCH Công trường.
+ Kế toán trưởng : là người giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính trung thực của các số
liệu báo cáo.
+ Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ : có trách nhiệm tổ chức tham mưu,
giúp việc cho giám đốc công ty trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
+ Ban chỉ huy công trình :là những bộ phận trực thuộc được phân cấp hạch toán
kinh tế nội bộ, trực tiếp thi công các công trình xây dựng của công ty.
+ Chi nhánh Tam Kỳ : là đơn vị hạch toán báo sổ có trách nhiệm theo dõi quá
trình luân chuyển hàng hóa của Công ty phát sinh tại Chi nhánh.
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán “Chứng từ ghi sổ”
15
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận:

+ Kế toán trưởng : tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty và điều hành bộ máy kế
toán toàn Công ty; chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về tình hình hoạt
động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc thường xuyên mọi
hoạt động của bộ máy kế toán trong toàn Công ty.
+ Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm với Giám đốc và kế toán trưởng về việc
tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính với cơ quan cấp trên, kiểm tra đôn đốc
việc thu thập số liệu của tất cả các kế toán viên, theo dõi cụ thể từng phần việc để
vào sổ Cái, lên Bảng Cân đối kế toán.
+ Kế toán thanh toán - công nợ : theo dõi thu, chi đối, thanh toán công nợ nội bộ
và các đội xây dựng. Ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán các khoản chi phí bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa
người bán, người mua, người nhận tạm ứng trong toàn công ty.
+ Kế toán Vật tư, TSCĐ : theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá, TSCĐ và
ghi vào sổ sách có liên quan, tham gia kiểm kê thường xuyên và bất thường các loại
vật tư hàng hoá, khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: theo dõi và phản ánh những biến
động về số lượng, tình hình và kết quả lao động nhằm cung cấp các chứng từ ban
đầu phục vụ cho việc tính lương, phụ cấp, trợ cấp theo lương phải trả cho người lao
động cũng như xác định các khoản trích và nộp theo lương của người lao động .
16
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
công nợ
Kế toán
hàng
hóa, vật
tư,

TSCĐ
Kế toán
tiền lương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Kế toán chi nhánh và thi công công trình
+ Kế toán thuế : theo dõi các hoá đơn chứng từ có liên quan đến việc tính thuế,
liệt kê hoá đơn thông thường và hoá đơn có thuế GTGT, tính ra thuế cần nộp.
+ Thủ quỹ : thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ
quỹ theo quy định hằng ngày và cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán
thanh toán - công nợ.
+ Kế toán chi nhánh và các công trình : có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp
vụ kế toán phát sinh tại chi nhánh và công trình, tập hợp chứng từ về thanh - quyết
toán với công ty theo định kỳ.
2.1.4.3. Hình thức kế toán
Sơ đồ hình thức kế toán
Chú thích:
Quan hệ hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hình 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán
Trình tự hạch toán theo sơ đồ:
+ Hằng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán hàng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ để làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ.Các chứng từ

gốc sau khi lam căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ để lập sổ cái.
+ Cuối tháng khóa sổ để tìm ra tổng số phát sinh tăng, tổng số phát sinh giảm và
rút ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ cái.
+ Sau đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản.
17
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
+ Tổng hợp số liệu khóa sổ( thẻ) chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
+ Cuối cùng đối chiếu, kiểm tra khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
để lập báo cáo kế toán.
2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
2.2.1. Quy trình hạch toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Chú thích:
Ghi hằng ngày
Đối chiếu

Ghi cuối tháng
Hình 2.4. Quy trình hạch toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
2.2.2.1. Kế toán tăng, giảm nguyên vật liệu
a/ Kế toán tăng nguyên vật liệu
Nghiệp vụ 1: Ngày 05/12, Doanh nghiệp mua một số nguyên vật liệu của
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Toàn Vinh Hoa theo hóa đơn số
0001477
- Đá 1x2 số lượng 450 m
3
với giá mua chưa thuế 309.090,9đ/m
3
.
- Đá 2x4 số lượng 200m
3
với giá mua chưa thuế 300.000đ/m
3
.
- Đá 4x6 số lượng 700m
3
với giá mua chưa thuế 263.636,4đ/m
3
. Thuế giá trị gia
tăng 10%. Hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 01. Tiền hàng thanh toán
bằng chuyển khoản qua ngân hàng (Báo Nợ).
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Phụ lục 1)
18

- Phiếu nhập
- Phiếu xuất
- Hóa đơn bán hàng

Sổ kế toán chi tiết
TK 152, 153
Chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI TK
152, 153
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 152,153
- Phiếu nhập kho
HÓA ĐƠN Mẫu số:01-VT
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TN/11P
Liên 2: Giao cho khách hàng 0001477
Ngày 05 tháng 12 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM &DV Toàn Vinh Hoa
Địa chỉ: Hải Châu – Đà Nẵng
Điện thoại: 05113.221.644
Số tài khoản: 1267340632
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Phước
Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng
Số tài khoản: 56110000201280 – Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng
MST
Hình thức thanh toán:Chuyển khoản
ST
T
Tên hàng hóa, dịch
vụ

Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Đá 1x2 M
3
450 309.090,9 139.090.905
2 Đá 2x4 M
3
200 300.000 60.000.000
3 Đá 4x6 M
3
700 263.636,4 184.545.480
Cộng tiền hàng 383.636.385
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 38.363.639
Tổng cộng tiền thanh toán 422.000.024
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi hai triệu không trăm không không ngàn
không trăm hai mươi bốn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng kế toán lập phiếu nhập kho.
Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Mẫu số: 01-VT
592 Núi Thành – Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
19
0 4 0 0 5 7 4 6 4 0
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng
của Bộ Tài chính


PHIẾU NHẬP KHO Nợ: 1521 383.636.385
Ngày 05 tháng 12 năm 2011 1331 38.363.639
Số: 01/12 Có: 112 422.000.024
Họ và tên Người giao: CTY CP TM & DV TOÀN VINH HOA
Theo hóa đơn số 0001477 ngày 05 tháng 12 năm 2011 của CTY CP TM & DV
TOÀN VINH HOA
Nhập kho: Kho công trình Điện Nam – Điện Ngọc
Stt
Tên,
nhãn,qu
y cách,
phẩm
chất, vật
tư, dụng
cụ, sản
phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1

2
3
Đá 1x2
Đá 2x4
Đá 4x6
CDA1X2
CDA2X4
CDA4X6
m
3
m
3
m
3
450
200
700
309.090,9
300.000
236.636,4
139.090.905
60.000.000
184.545.480
Cộng 383.636.385

Cộng số tiền( Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi ba triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn
ba trăm tám mươi lăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 05 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b/ Kế toán giảm nguyên vật liệu
Nghiệp vụ 2:
20
Ngày 07/12, Doanh nghiệp xuất một số nguyên vật liệu sử dụng thi công
công trình theo phiếu xuất kho số 01:
- Đá 1x2 số lượng 450m
3
- Đá 2x4 số lượng 200m
3
- Đá 4x6 số lượng 700m
3

Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 07 tháng 12 năm 2011
Số: 01/12
Họ tên: Trần Thanh Nguyên Bộ phận: CN kỹ thuật
Lý do xuất: Xuất kho thi công công trình
ST
T
Tên, nhãn hiệu, tư cách vật tư Đơn vị tính Số lượng
1 Đá 1x2 M
3
450
2 Đá 2x4 M
3
200
3 Đá 4x6 M

3
700
Người đề nghị Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Sau khi giấy đề nghị xuất vật tư được duyệt thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho.
21
Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Mẫu số: 02-VT
592 Núi Thành – Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621 383.636.385
Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Có: 1521 383.636.385
Số: 01/12
Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Nguyên Địa chỉ(bộ phận): CN kỹ thuật
Lý do xuất kho: Xuất kho đá thi công công trình
Xuất tại kho (ngăn lô): Kho công trình Điện Nam- Điện Ngọc Địa điểm:………
St
t
Tên,
nhãn,
quy
cách
phẩm
chất vật
tư, dụng
cụ, sản
phẩm,
hàng
hóa

Mã số
Đơ
n vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền

u
cầu
Thự
c
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đá 1x2 CDA1X
2
M
3
450 309.090,9 139.090.905
2 Đá 2x4 CDA2X
4
M
3
200 300.000 60.000.000
3 Đá 4x6 CDA4X
6
M
3
700 263.636,4 184.545.480
Cộng 383.636.385
Cộng số tiền ( Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi ba triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn

ba trăm tám mươi lăm đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

22
23
+ Căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất kế toán tiến hành lập sổ chi tiết.
Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên nguyên vật liệu: Đá 1x2
Tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐV
T
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL
Thành
tiền
Tồn đầu tháng - -
01/12 05/12 Mua của Công
ty CP TM& DV
Toàn Vinh Hoa
đá 1x2 về nhập
kho
M
3

309.090,9 450 139.090.905
01/12 07/12 Xuất đá 1x2
dùng cho thi
công
M
3
309.090,9 450 139.090.905
… …… ………. … …… …….
.
……. …

……… …….
.
……
Cộng 1750 540.909.075 175
0
540.909.075 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên nguyên vật liệu: Đá 2x4
Tháng 12 năm 2011 ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải ĐVT Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày SL Thành tiền SL Thành tiền SL
Thành

tiền
Tồn đầu tháng - -
01/12 05/12 Mua của Công ty
CP TM& DV Toàn
Vinh Hoa đá 2x4
về nhập kho
M
3
300.000 200 60.000.000
01/12 07/12 Xuất đá 2x4 dùng
cho thi công
M
3
300.000 200 60.000.000
…… …… ………. … …… … ……… …. ……… … …
Cộng 1420 426.000.000 1420 426.000.000 0 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

×