Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY cổ PHẦN CHẾ tạo THIẾT bị áp lực vạn lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.33 KB, 101 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện : Chu Thúy Anh
Lớp : 311402B
Đề tài thực hiện : “ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ÁP LỰC VẠN
LỘC ”
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày…. tháng …. năm 2014
Giáo viên phản biện
( Họ và tên, chữ ký)
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTC Bộ tài chính
CCDC Công cụ, dụng cụ
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng


PX Phân xưởng
HĐQT Hội đồng quản trị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
QĐ Quyết định
NVL Nguyên vật liệu
NSNN Ngân sách nhà nước
NKC Nhật kí chung
NK Nhập kho
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dở dang
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
XK Xuất kho
PXTH Phân xưởng tạo hình
PXNS Phân xưởng nung sấy
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 2
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO THIẾT BỊ ÁP LỰC VẠN
LỘC 47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP
CHẾ TẠO THIẾT BỊ ÁP LỰC VẠN LỘC 92
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Năm 1997
Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức hợp tác kinh tế thế giới và đặc
biệt là năm 2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO, là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên
Hiệp Quốc đây là cơ hội tốt cho Việt Nam hội nhập với nền kinh tế phát triển
của khu vực và thế giới với việc mở cửa thị trường trong nước, cũng như việc
mở rộng hợp tác với nền kinh tế thế giới. Trong những năm qua, nền kinh tế
Việt Nam nhờ đó đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, thị trường kinh tế Việt
Nam ngày càng trở nên sôi động nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn
và thách thức nhất định.
Khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO bên cạnh
những thuận lợi mà sự gia nhập này đem lại thì các doanh nghiệp trong nước
cũng gặp phải không ít những khó khăn. Các doanh nghiệp trong nước muốn tồn
tại và phát triển thì nhà quản lý doanh nghiệp phải tiếp cận nhanh chóng kịp thời
những cải tiến của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nhằm đưa doanh nghiệp hòa
nhập vào cơ chế thị trường. Khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì
các doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt xâm nhập vào thị trường Việt Nam nhằm
chiếm lĩnh thị trường trong nước. Các công trình xây dựng do các doanh nghiệp
trong nước thi công thường có chi phí cao, chưa đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Những hạn chế này làm cho các doanh nghiệp của Việt Nam khó có thể cạnh
tranh với các công ty của Trung Quốc, Đài Loan… Chứ chưa nói đến Nhật,
Mỹ… Hiện nay các doanh nghiệp đang từng bước tháo gỡ, tìm biện pháp hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Thông qua quá trình tìm hiểu lý
luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc em nhận
thấy vấn đề đó là việc quản lý, hạch toán và sử dụng nguyên vật liệu một cách
hợp lý là điều hết sức quan trọng và cần thiết trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu (NVL) luôn là một trong những yếu tố quan trọng của

quá trình sản xuất, nó là yếu tố chủ yếu để cấu thành nên sản phẩm. Nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, khoảng 70% giá trị
công trình. Việc quản lý tốt và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ góp
phần làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp như Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc thì chi
phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng công
trình không phải là vấn đề đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó việc quản
lý nguyên vật liệu là rất cần thiết và việc hạch toán nguyên vật liệu là một trong
những khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Muốn
quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả phải tổ chức hạch toán NVL một cách
khoa học, chính xác và chặt chẽ. Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình nhập,
xuất NVL giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm chính xác hơn. Đây là một yêu cầu thiết thiết thực, một vấn đề đang
được quan tâm nhiều trong quá trình tổ chức thi công của các doanh nghiệp nói
chung, và của Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc
em đã thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán kế toán
NVL, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo – Ngô Thị Luyến cùng các
cô chú, anh chị trong Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu” tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm về mặt lý
luận về tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần chế tạo
thiết bị áp lực Vạn Lộc nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên vật
liệu để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành các công trình và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán nguyên vật liệu tại

Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc. Số liệu nghiên cứu của đề tài là
số liệu tháng 10 năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Thu thập, tập hợp số liệu thực tế trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Sắp xếp và xử lý các số liệu hợp lý nhằm đem lại những thông tin có ích, dễ
hiểu.
* Phương pháp kế toán
Thông qua việc thu thập các chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán
sử dụng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc để ghi chép vào các
sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về kế
toán nguyên vật liệu.
* Phương pháp tổng hợp, phân tích
Dựa vào số liệu đã thu thập, tổng hợp được, tính toán các chỉ tiêu phản
ánh tình hình thực tế về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, từ đó rút ra nhận
xét.
KÕt cÊu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn của em bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần chế
tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị áp lực Vạn Lộc
Có được kết quả trên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Ngô Thị
Luyến cùng các anh chị trong doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho
em, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian vừa qua để em hoàn thành
luận văn này.
Vì vốn kiến thức còn hạn hẹp, mà vấn đề đặt ra rất lớn liên quan đến
nhiều khía cạnh cả về mặt lý luận và thực tiễn nên dù đã cố gắng hết mình song

luận văn của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán - Kiểm Toán, cũng như các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán của Doanh nghiệp để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Chu Thúy Anh
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
Sự cần thiết tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp xây dựng
Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và vị trí của nguyên vật liệu
* Khái niệm:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
chế tạo ra sản phẩm. Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà con
người tác động vào nhằm biến đổi cho nó phù hợp với nhu cầu của mình.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là một trong bốn yếu tố cơ
bản tạo nên thực thể sản phẩm (công trình, hạng mục công trình) của doanh
nghiệp xây dựng.
* Đặc điểm:
- Khác với những tư liệu lao động khác, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó nguyên
vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ, bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
- Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất thì giá trị của nguyên
vật liệu sẽ được chuyển toàn bộ vào giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu trong DN xây dựng
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho thi công, thường xuyên có sự biến
động. Do vậy, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo

quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả.
- Ở khâu thu mua, đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình thi công của doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản đòi hỏi việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy
đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật
liệu tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong nhưng yêu
cầu quản lý đối với nguyên vật liệu .
- Ở khâu sử dụng, đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự toán đã lập nhằm hạ thấp chi phí NVL trong giá thành công trình.
- Ở khâu dự trữ DN phải xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường không
ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật liệu không kịp thời hoặc gây ra tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
* Vị trí của nguyên vật liệu đối với các công trình xây dựng
Nguyên vật liệu là một bộ phận chủ yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật
liệu là đối tượng của lao động. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi
phí sản xuất cho ngành xây dựng gắn liền với việc sử dụng nguyên liệu, nhiên
liệu, máy móc và thiết bị thi công. Trong quá trình đó vật liệu là một trong bốn
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của
sản phẩm - công trình, hạng mục công trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn từ 70% - 80% tổng giá trị công trình. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu
có kịp thời hay không có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công xây dựng công
trình của doanh nghiệp. Tiến độ thi công nhanh, an toàn, chất lượng là điều kiện
tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tạo uy tín đối với bạn hàng và
các đối tác.
Vì vậy trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác
hạch toán kế toán nguyên vật liệu từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí
không hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Do đó, cần tập trung quản lý chặt chẽ vật

liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo an toàn, chất lượng công trình.
Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm nên nguyên vật liệu có một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất, việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời và
đảm bảo chất lượng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
Về mặt hiện vật, NVL biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu
động, còn dưới hình thái giá trị nó biểu hiện là vốn lưu động. Vì vậy, nguyên vật
liệu tồn tại song song với quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Quá trình xây lắp được diễn ra thường xuyên, liên tục, phụ thuộc rất lớn vào
việc cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ cả về mặt số lượng, chủng loại và chất
lượng. Để các công trình xây lắp đảm bảo chất lượng, tránh mất mát, hư hỏng,
thiệt hại trong quá trình thi công, tạo được uy tín trên thị trường, nguyên vật liệu
là một yếu tố không kém phần quan trọng và cũng là yếu tố tiên quyết trong quá
trình thi công.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác kế toán nguyên
vật liệu. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu,
kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
dự trữ, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử
lý nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
Phân loại nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng
Có rất nhiều cách để phân loại nguyên vật liệu, nhưng thông thường kế
toán trong các doanh nghiệp xây dựng thường phân loại nguyên vật liệu thành
các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Nguyên vật
liệu chính trong DN xây lắp bao gồm gạch, ngói, cát, đá, xi măng, sắt, thép…
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm,
tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá. Vật liệu phụ trong DN bao gồm chi
phí về bột màu, đinh, dây, sơn, vôi, ve….
- Nhiên liệu: Được sử dụng cho phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình kinh doanh như: xăng, dầu, khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị phục
vụ cho sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết máy, phương tiện vận tải như:
vòng bi, vòng đệm, săm, lốp…
- Vật kết cấu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Cả hai loại này đều là cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp,
nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng, nên được xếp vào loại riêng:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Những thiết bị được sử dụng cho công việc
xây dựng cơ bản như: thiết bị thông gió, thiết bị vệ sinh, thiết bị sưởi ấm,… mà
doanh nghiệp mua về nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp mua của doanh nghiệp khác để lắp vào công trình xây dựng như:

vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim loại đúc sẵn.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị sử
dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình thi công hay thanh lý
tài sản như: sắt, thép vụn, gỗ vụn, gạch ngói vỡ…
- Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong các loại vật liệu kể
trên như các loại vật tư đặc chủng: thép gió.
Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi
sổ của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá vốn thực tế
nguyên vật liệu. Để đảm bảo yêu cầu kịp thời và giảm bớt khối lượng công việc
do sự biến động hàng ngày của nguyên vật liệu.
Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
- Nguyên tắc giá gốc: Vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc là
toàn bộ các chi phí mà DN bỏ ra để có được vật liệu ở trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là đã chọn phương pháp nào thì phải
áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán.
Đánh giá nguyên vật liệu
Cách đánh giá nguyên vật liệu thường sử dụng:
a. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho
* Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Giá thực

tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
chưa thuế
GTGT
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu phải
nộp (nếu
có)
+
CK thương
mại, giảm
giá hàng
mua (nếu có)
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực
tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
trên HĐ có
thuế GTGT
+
Chi phí
thu mua

+
Thuế
nhập
khẩu phải
nộp (nếu
có )
-
CK thương
mại, giảm
giá hàng
mua (nếu
có)
* Giá thực tế nguyên vật liệu tự chế gồm:
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng gia công chế biến.
- Chi phí gia công chế biến.
* Giá thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm:
Trị giá
vốn thực
tế NVL
nhập
kho
=
Trị giá vốn thực
tế của vật liệu
xuất kho thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Số tiền phải trả
cho người

nhận gia công
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ khi giao
nhận
* Giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực
tế NVL nhập
kho
=
Giá do hội đồng liên
doanh thỏa thuận
+
Các chi phí khác
phát sinh khi tiếp
nhận NVL
* Giá thực tế nguyên vật liệu do được cấp:
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho
=
Giá ghi trên biên
bản giao nhận
+
Các chi phí phát sinh
khi tiếp nhận
* Giá thực tế nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ:
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho

= Giá trị hợp lý +
Các chi phí khác
phát sinh
* Giá thực tế nguyên vật liệu thu từ phế liệu: Được đánh giá theo giá ước tính có
thể thu hồi theo giá thị trường.
b. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho
* Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định hàng nào được nhập về trước sẽ xuất trước và
giá xuất bằng giá thực tế nhập kho. Trị giá hàng tồn kho được tính bằng giá trị
thực tế của những lần nhập kho sau cùng.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này giả định hàng nào nhập về sau cùng sẽ được xuất trước.
Lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính
bằng đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền theo công thức:
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số
lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
Đơn giá BQ gia quyền
=
Trị giá NVL tồn đầu
kỳ
Trị giá NVL nhập
trong kỳ
+
Số lượng NVL tồn đầu

kỳ
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
+
Trị giá vốn của NVL
xuất kho
= x
Số lượng NVL xuất
kho
Đơn giá BQ gia
quyền
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra, giám sát tình hình biến động về số
lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, giúp quản lý hiệu quả vật tư tài sản của
doanh nghiệp.
Các loại chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng:
- Phiếu nhập kho : Mẫu số 01 - VT/HĐ
- Phiếu xuất kho : Mẫu số 02 - VT/HĐ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa :Mẫu số 03-
VT/HĐ
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ : Mẫu số 04 - VT/HĐ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa : Mẫu 05 - VT/HĐ
- Bảng kê mua hàng : Mẫu số 06 - VT/HĐ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ : Mẫu số 07 - VT/HĐ
- Hóa đơn mua hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn cước vận chuyển…
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định nhằm

phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời, nhanh
chóng và chính xác giữa các bộ phận, cá nhân có liên quan.
Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo từng thứ, từng loại quy cách ở
từng kho và từng địa điểm bảo quản sử dụng. Tùy vào đặc điểm sử dụng của
mình, kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán
chi tiết nguyên vật liệu sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn phải đúng theo nguyên tắc giá thực
tế. Kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ xác định giá thực tế vì ở những thời
điểm khác nhau trong kỳ hạch toán giá có thể khác nhau.
Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp với yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp và đặc điểm hàng tồn kho. Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ thì kế toán
doanh nghiệp được phép trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để trình bày
trên Báo cáo tài chính cuối năm.
a. Phương pháp thẻ song song
* Trình tự hạch toán
Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất - Thủ kho dùng “Thẻ kho”
để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại nguyên vật liệu
theo chỉ tiêu số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho
để ghi ra cột trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân
loại theo từng loại nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất cho từng loại NVL theo cả chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra,
hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ
(Sổ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi chứng từ là một dòng.

Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu:
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Số liệu trên Sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
* Sơ đồ hạch toán:
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song
* Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
b. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Trình tự hạch toán:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép về mặt số lượng

Tại phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng loại NVL theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối mỗi tháng, mỗi loại
nguyên vật liệu được ghi một dòng trên Sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng
nguyên vật liệu trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ kho và số tiền của từng
loại nguyên vật liệu với Sổ kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ
đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Ưu điểm và nhược điểm:
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
- Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi sổ kế toán cho bộ phận kế toán do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
c. Phương pháp ghi sổ số dư
* Trình tự hạch toán
Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng.
Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” - Sổ tồn kho cuối tháng

của nguyên vật liệu cột số lượng, “Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được
mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư” nguyên vật liệu được sắp xếp thứ, nhóm, loại,
sau mỗi nhóm loại có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, kế toán
chuyển “Sổ số dư” cho thủ kho để ghi chép.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra, ghi chép trên
“Thẻ kho” và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho, sau đó kế toán ký nhận
vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi nhận chứng từ
nhập xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ
và ghi giá hạch toán để ghi vào cột “số tiền” trên phiếu giao nhận chứng từ, số
liệu này được ghi vào “Bảng kê lũy kế nhập” và “bảng kê lũy kế xuất”. Cuối
tháng, căn cứ vào “Bảng kê lũy kế nhập” và “Bảng kê lũy kế xuất” để lập Bảng
tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn, bảng này được lập cho từng kho. Đồng thời sau khi
ghi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư
số lượng và đơn giá hạch toán của từng loại nguyên vật liệu để tính số tiền ghi
vào cột số dư bằng tiền.
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ số dư
* ¦u ®iÓm vµ nhîc ®iÓm:
- Ưu điểm: Giảm khối lượng ghi Sổ kế toán do chỉ ghi chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm. Công việc được tiến hành đều trong tháng. Thực hiện kiểm tra giám
sát thường xuyên của kế toán với việc nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày.
- Nhược điểm: Khó phát hiện, khó kiểm tra sai sót giữa phòng kế toán với kho.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Tài khoản sử dụng và kết cấu của tài khoản:
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ số dư
Bảng tổng hợp Nhập
- Xuất - Tồn
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế
chứng từ xuất
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê lũy kế
chứng từ nhập
Ghi chó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh
nghiệp theo giá gốc.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên
tắc giá gốc, được quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
Kết cấu tài khoản này như sau:
- Bên Nợ:
+ Trị giá gốc của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611
(Phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá gốc của vật liệu xuất dùng
+ Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu
+ Số tiền được giảm giá nguyên vật liệu khi mua
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang TK 611

(phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 611 - Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu: - Bên Nợ: + Kết chuyển giá gốc nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+ Giá gốc vật tư, hàng hóa mua vào trong kỳ
- Bên Có: + Kết chuyển giá gốc nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
+ Giá gốc nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
+ Giá gốc NVL mua vào nhưng trả lại cho NB hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng
loại nguyên vật liệu.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: 111,
112, 133, 331, 623, 621, ….
Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập - xuất vật tư được thực
hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
tài khoản nguyên vật liệu ( TK 152 ).
Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên vật liệu đều phải có đầy đủ chứng từ
kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc hạch toán kế toán. Các chứng từ ghi tăng,
giảm nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn
đã được chế độ kế toán quy định cụ thể như phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT),
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT), …
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định
và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công việc ghi chép kế
toán được kịp thời và đầy đủ.
* Các biến động tăng nguyên vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu
nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào thi công công trình thuộc
diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Tiền thuế GTGT đầu
vào)
Có TK 111, 112, 141, 331… (Tổng giá thanh toán)
- Trường hợp nguyên vật liệu đã về, đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn,
doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho
theo số thực nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán Nợ TK 152/ Có TK 331. Khi
hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Căn cứ hóa đơn, nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế
toán ghi nhận thuế như sau:
Nợ TK 133
Có TK 331…
+ So sánh giá vốn thực tế theo hóa đơn với giá tạm tính đã tạm ghi trước
đây để điều chỉnh theo giá thực tế…
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng
nguyên vật liệu chưa về nhập kho thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “
Hàng mua đang đi đường”.
+ Nếu trong tháng vật tư về, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho và
ghi vào TK 152 - Nguyên vật liệu.
+ Nếu cuối tháng NVL vẫn chưa về nhưng DN đã trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền, kế toán không ghi nhận gì mà vẫn lưu hóa đơn cho đến khi hàng về thì
ghi thẳng vào TK 152 không qua TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Khi mua nguyên vật liệu, nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng
theo quy định của hợp đồng thì sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết
khấu thanh toán hoặc nếu nguyên vật liệu kém chất lượng có thể được giảm giá,
kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Nợ TK 111,112…

Có TK 515 - Chi phí tài chính ( Chiết khấu thanh toán )
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152 - ( Giảm giá…)
- Trường hợp nguyên vật liệu nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế
nhập khẩu theo giá nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà
nước
+ Tính thuế GTGT phải nộp nếu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua nguyên vật liệu được tính
vào giá nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
- Nguyên vật liệu tự sản xuất chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu và vật liệu
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
* Biến động giảm nguyên vật liệu
Khi xuất nguyên vật liệu ra sử dụng cho thi công:
+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí vật liệu sử dụng cho MTC
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Nợ TK 241 - Chi phí XDCB
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 152 - Nguyên liệu và vật liệu
- Khi xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh ( góp vốn vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát ), kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá Hội đồng liên
doanh đã xác định:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Nợ TK 811 - Chi phí khác ( trường hợp chênh lệch lỗ )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ Nếu chênh lệch lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 222 - Theo trị giá vốn góp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 3387 - Phần chênh lệch tương ứng với phần vốn góp của
đơn vị mình trong liên doanh
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Đối với NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê: Mọi trường hợp thiếu hụt
nguyên vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê
phải lập biên bản và tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên
bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
+ Nếu giá trị nguyên vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức) kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Giá trị nguyên vật liệu thiếu trong định mức
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý, căn
cứ vào giá trị hao hụt ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác ( 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý )
Có TK 152 - Giá trị NVL thiếu chưa rõ nguyên nhân
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào TL của người lao động)
Nợ TK 632 - GVHB (phần hao hụt, mất mát NVL còn tính vào GVHB)

Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
- Nguyên vật liệu xuất ra sử dụng cho thi công nhưng không sử dụng hết
nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí vật liệu máy thi công

×