Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty Giầy Ngọc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.49 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Lời mở đầu
Kỷ nguyên của sự hội nhập quốc tế đã mở ra một lộ trình mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Nếu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã biến các
doanh nghiệp Việt Nam trở thành những doanh nghiệp hoàn toàn bị động, thì
cơ chế mới đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.
Nhng đồng thời trong môi trờng kinh doanh ngày càng khó khăn, khắc nghiệt
này cũng đem tới cho các doanh nghiệp không ít thách thức và khó khăn to
lớn. Nắm đợc những cơ hội để lớt qua thử thách nguy cơ đó là chìa khoá
chiến lợc t tởng cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Sự thất bại ngày nay của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là họ cha
có chiến lợc kinh doanh cụ thể, cha gắn chặt doanh nghiệp với môi trờng kinh
doanh, mà chỉ là những kế hoạch có tính chất ngắn hạn, tạm thời, do đó
không lờng hết đợc những khó khăn từ nhiều phía. Công ty giầy Ngọc Hà là
một trong những doanh nghiệp Nhà nớc tồn tại khá lâu trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp. Khi chuyển sang cơ chế mới, đồng thời doanh nghiệp cũng
chuyển đổi mặt hàng kinh doanh mới nên thị trờng của công ty còn nhiều hạn
chế, các kế hoạch trở nên không còn phù hợp nữa. Thay vào đó phải có những
chiến lợc , có tầm nhìn lâu dài cho công ty.
Xuất phát từ thực tiễn trên, sau thời gian thực tập và đi sâu tìm hiểu thực
trạng về sản xuất kinh doanh của công ty, để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển bền vững và phù hợp với xu thế chung của ngành da giầy và xu thế
chung của nền kinh tế. Với mong muốn vận dụng những kiến thức lý thuyết
đã đợc tích luỹ vào thực tiễn, em đã tập trung nghiên cứu đề tài:
Một số giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định
chiến lợc kinh doanh ở công ty giầy Ngoc Hà
Đề tài kết cấu gồm ba phần:
Chơng I: Lý luận về quản trị chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chơng II: Khảo sát Thực trạng kinh doanh và công tác hoạch định


chiến lợc kinh doanh ở Công ty giầy Ngọc Hà.
Chơng III: Một số ý kiến nhằm đề xuất góp phần đổi mới và hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh ở Công ty giầy Ngọc Hà.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã đợc các cán bộ lãnh
đạo, các cô chú, và anh chị phòng kế hoạch công ty giầy Ngọc Hà giúp đỡ tận
tình, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, đề tài này đã đợc
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
thực hiện dới sự hớng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Nguyễn Quang
Trung.
Do hạn chế về kiến thức lý luận đề tài không tránh khỏi những sai sót nên
em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và sửa chữa của Thầy giáo và các
cô chú trong công ty giầy Ngọc Hà.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Chơng I
lý luận chung về quản trị chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp
I. Một số phạm trù về chiến lợc và quản trị chiến lợc
1. Xuất xứ của chiến lợc:
ý tởng về chiến lợc có nguồn gốc sâu xa trong lĩnh vực quân sự. Nó đ-
ợc coi là nghệ thuật của sự kết hợp giữa sử dụng lực lợng, mu lợc và những
chơng trình hành động cụ thể nhằm xoay chuyển tình thế trong chiến tranh,
giành thế chủ động để chiến thắng.

Theo từ điển bách khoa của Mỹ: Chiến lợc là khoa học và nghệ thuật
quản lý quân sự đợc áp dụng vào việc lập kế hoạch và thực hiện trên phạm vi
tổng thể nhằm giành thắng lợi cuối cùng.
Có thể thấy trong các cuộc chiến tranh từ trớc tới nay, ngời chỉ huy nào
luôn nắm bắt đợc xu thế của chiến tranh, vị thế của quân đội mình với một
tầm nhìn rộng để có những ý tởng, mu lợc và chơng trình hành động của
mình thì ngời chỉ huy đó ắt sẽ có lợi thế giành thắng lợi.
Sự xuất hiện của thuật ngữ chiến lợc trong chiến tranh, trong lĩnh vực
quân sự đã là một di sản, một nền tảng căn bản cho sự du nhập vào lĩnh vực
kinh tế. Nếu trong lĩnh vực quân sự, chiến lợc giúp cho các nhà chỉ huy giành
u thế thắng lợi trên chiến trờng, thì trong lĩnh vực kinh tế chiến lợc tạo cho
doanh nghiệp chủ động nắm bắt cơ hội giành thắng lợi trên thơng trờng. Một
điểm cơ bản giống nhau giữa chiến lợc trong kinh doanh và chiến lợc trong
quân sự đó là chúng cùng khai thác điểm yếu của đối thủ dựa trên điểm
mạnh, lợi thế của mình. Nhng sự khác nhau là chiến lợc trong kinh doanh đợc
xây dựng cạnh tranh của các đối thủ, còn chiến lợc trong quân sự chủ yếu xây
dựng trên mâu thuẫn đối kháng lẫn nhau.
Nh vậy, thuật ngữ chiến lợc không phải chỉ mới sơ khai hình thành mà nó
đã tồn tại khá lâu và ngày nay nó đã trở thành mộ vấn đề quan tâm của các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
2. Các quan niệm về chiến lợc và quản trị chiến lợc :
a. Chiến lợc:
Các quan điểm về chiến lợc đã đợc hình thành từ lâu, nhng do quá trình
phát triển kinh tế, do sự thay đổi của môi trờng kinh doanh mà quan điểm về
chiến lợc cũng biến đổi theo. Nếu nh những năm 60, các kế hoạch dài hạn là
điểm tập trung của các nhà quản lý và nghiên cứu, chiến lợc đợc coi nh kế
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà

hoạch dài hàn của toàn bộ công ty thì sau những năm 60, ngời ta quan tâm
đến mối quan hệ của tổ chức và môi trờng, chiến lợc định nghĩa nh là sự kết
hợp giữa điểm mạnh của doanh nghiệp và những cơ hội trên thị trờng. Và đến
thời kỳ sau nữa, chiến lợc đợc nâng tầm lên là một nghệ thuật, một mu kế
giành thắng lợi trên thơng trờng.
Có nhiều quan điểm về chiến lợc, nhng có thể tập trung ở 3 nhóm sau:
Nhóm thứ nhất, chiến lợc đợc coi là một dạng của kế hoạch nhng là kế
hoạch đặc biệt. Điều này có thể hiểu chiến lợc là một dạng kế hoạch thống
nhất, toàn diện và tổng hợp đợc thiết kế để đảm bảo rằng những mục tiêu dài
hạn của doanh nghiệp sẽ thực hiện đợc.
Nhóm thứ hai chiến lợc đợc coi là một nghệ thuật thiết kế các lợi thế cạnh
tranh để giành u thế trên thơng trờng kinh doanh. Điều này có nghĩa chiến lợc
là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ và
giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Nhóm thứ ba, dung hoà cả hai nhóm trên: Chiến lợc vừa là một dạng kế
hoạch, vừa là một nghệ thuật tổ chức thực hiện chiến lợc.
Mặc dù các nhóm khái niệm về chiến lợc xuất hiện khác nhau trong từng
thời kỳ , từng giai đoạn phát triển nhng chúng đều hình thành nên một ý tởng
chung về chiến lợc, đó là: chiến lợc phải đợc xem nh là một kế hoạch, một m-
u lợc, xu thế, vị thế tầm nhìn. ý tởng này không mang tính tổng thể và dài
hạn mà nó còn mang tính động ,tính sáng tạo. Trớc kia,các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ quen với tác phong xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch quý, tháng với
những chỉ tiêu do Nhà nớc giao thì ngày nay nền kinh tế thị trờng năng động
đã buộc các doanh nghiệp phải chủ động trong việc tìm kiếm thị trờng, tìm
kiếm các đơn hàng kinh doanh và khái niệm chiến lợc đã đợc các doanh
nghiệp đón nhận nh một công cụ hữu hiệu trong quản trị doanh nghiệp.
Cùng với sự biến động của môi trờng và tính phức tạp của nó mà quá trình
phát triển của quản lý chiến lợc cũng thay đổi theo.
Khi môi trờng ổn định và đơn giản, doanh nghiệp có thể đặt cho mình
những kế hoạch dài hạn và tổng thể. Song theo thời gian, môi trờng ngày càng

phức tạp và năng động, những kế hoạch dài hạn tỏ ra kém hiệu quả, chiến lợc
ra đời và phát triển theo hớng gắn sự phát triển của doanh nghiệp với môi tr-
ờng, điều chỉnh thích ứng vời môi trờng. Tính năng động trong chiến lợc ngày
càng thể hiện rõ: nhà chiến lợc không xuất phát từ hiện tại mà họ xuất phát từ
dự đoán về tơng lai, dự tính vị thế công ty họ trong từng kịch bản tơng lai mà
họ vừa xây dựng để nhìn lại hiện tại, quyết định xem phải làm gì và phải làm
nh thế nào. Và đây là xu thế quản lý chiến lợc hiện nay trên toàn thế giới.
Khái niệm chiến lợc ra đời xuất hiện một sự so sánh giữa hai khái niệm:
kế hoạch dài hạn và chiến lợc. Đây là một xu thế tất yếu của sự xuất hiện cái
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
mới, so sánh để tìm ra những u điểm, những sự khác nhau mà khái niệm
chiến lợc đã làm nên.
Chiến lợc và kế hoạch dài hạn về cơ bản đều là những công cụ thực hiện
chức năng dự kiến của quản trị doanh nghiệp, xác định mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Nhng chúng phân biệt với nhau ở tính định hớng trong chiến l-
ợc và tính định lợng trong kế hoạch dài hạn. Chiến lợc thờng đặt ra các tình
huống và tìm giải pháp cho chúng, đa ra những chính sách lớn, mục tiêu chủ
yếu, còn kế hoạch dài hạn dựa trên tính cân đối, các mục tiêu đều đợc lợng
hoá và liên kết thành hệ thống chỉ tiêu phản ánh toàn diện hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thời gian, chiến lợc thờng xây dựng trong một thời gian dài, linh
hoạt, còn kế hoạch xây dựng hàng năm trong thời gian ngắn và cứng nhắc
hơn. Nếu chiến lợc đợc xây dựng bằng cách xuất phát từ dự đoán tơng lai, từ
những mục tiêu mong muốn rồi sau đó mới tiến hành xử lý các nguồn lực
hiện tại thì ngợc lại kế hoạch đi phân tích các nguồn lực hiện có, dự đoán t-
ơng lai và đề ra giải pháp sử dụng các nguồn lực đó để đạt tới mục tiêu xác
định. Một điểm khác biệt cơ bản nữa là chiến lợc thờng quan tâm đến lợi thế

cạnh tranh còn kế hoạch thì không.
Nh vậy, chiến lợc nhằm vào việc nâng cao vị thế, tăng sức cạnh tranh
trong khi kế hoạch nhằm vào việc tác nghiệp triển khai các phơng án chiến l-
ợc trong một độ dài thời gian thích hợp.
b. Chiến lợc kinh doanh và quản trị chiến lợc kinh doanh:
*Chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là một kế hoạch tổng quát, toàn
diện, đợc thiết lập để nhằm đảm bảo cho viếc hoàn thành sứ mệnh và đạt đợc
các mục tiêu của doanh nghiệp .
Chiến lợc kinh doanh là một kế hoạch lớn, đa ra ccác xu hớng phát triển
của doanh nghiệp trong một thời gian tơng đối dài, khẳng định những mục
tiêu chủ yếu của doanh nghiệp và phác hoạ những nguồn lực cơ bản mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đạt đợc những mục tiêu đó, gợi ý các phơng
cách đối phó với những thay đổi của môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp
thờng gặp phải. Có thể nói đây là một kế hoạch cơ bản, đóng vai trò nền tảng,
có nhiệm vụ xác định và tạo sự thống nhất giữa các nguồn lực tập trung vào
một mục tiêu đã xác định và sử dụng sức mạnh của tổ chức để thực hiện các
mục tiêu đó, đa doanh nghiệp đến vị trí mong muốn trong môi trờng hoạt
động của nó.
*Quản trị chiến lợc kinh doanh
Quản trị chiến lợc kinh doanh đợc hiểu là quá trình hoạch định, triển khai
thực hiện và kiểm tra, đánh giá chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Qúa
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
trình này bao gồm một tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết
định sự thành công lâu dài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy quản trị chiến lợc là những hoạt động của các nhà quản trị (mà
thông thờng là các nhà quản trị cấp cao) nhằm tao ra (xây dựng) và tổ chức

thực hiện các kế hoạch tổng quát, toàn diện mang tính định hớng lâu dài cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Quản trị chiến lợc tập trung vào việc hợp nhất
quá trình quản trị sản xuất, tài chính, marketing, tiêu thụ sản phẩm, nhân sự,
nghiên cứu và phát triển để đạt tới sự thành công. Trong thời kỳ chiến lợc mọi
nỗ lực quản trị đều hớng tâm vào quản trị chiến lợc.
Qúa trình quản trị chiến lợc kinh doanh đợc chia thành ba giai đoạn :
- Giai đoạn hoạch định chiến lợc bao gồm phân tích môi trờng kinh
doanh để nhận biết các cơ hội và nguy cơ, các điểm yếu và điểm mạnh
của doanh nghiệp, xác định chức năng, nhiệm vụ chủ yếu và các mục
tiêu dài hạn, phân tích và lựa chọn các phơng án chiến lợc.
- Giai đoạn triển khai thực hiện chiến lợc là khâu hết sức quan trọng
trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lợc, bởi vì một chiến lợc đợc
soạn thảo đúng đắn và công phu nếu không đợc tổ chức thực hiện tốt
vẵn có thể bị thất bại. Giai đoạn này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cụ
thể hoá các mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu hàng năm, các mục
tiêu tổng quát thành các mục tiêu bộ phận, đề ra các chính sách, động
viên nhân viên, phối hợp việc sử dụng các nguồn lực đảm bảo cho
chiến lợc thành công. Quản trrị chiến lợc trong giai đoạn này còn bao
hàm cả việc duy trì một văn hoá hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện
chiến lợc, tạo ra hay điều chỉnh một cơ cấu tổ chức có hiệu quả, xây
dựng hệ thống thông tin, .
- Giai đoạn kiểm tra chiến lợc sẽ giám sát các kết quả của các giai đoạn
trên cần phải tiến hành kiểm tra xem chiến lợc có đựơc tiến hành đúng
nh dự định hay không, trong trờng hợp không thì cần áp dụng
những điều chỉnh chiến lợc nào. Giai đoạn này bao gồm việc đo lờng,
xác định các kết quả và thành tích của các cá nhân và đơn vị, phát hiện
sai lầm và áp dụng các biện pháp sửa sai,
3. Tầm quan trọng của chiến lợc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập.
Việt Nam đang cùng các nớc trên thế giới tiến vào thế ky 21 kỷ

nguyên mới củ sự phát triển loài ngời, kỷ nguyên của sự hội nhập quốc tế. Sự
phát triển của thế giới sẽ là một cơn lốc cuốn theo tất cả các nớc dù họ có
muốn hay không muốn. Để không bị lôi cuốn một cách thu động vào quá
trình đó thì một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của công cuộc cải
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
cách và đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc trong thời gian tới là nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nớc, từng bớc
khắc phục và nâng cao chất lợng sản phẩm trên thị trờng trong và ngoài nớc
để thực hiện có kết quả tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Muốn thực hiện đợc mục tiêu này, các doanh nghiệp cần phải hoạch định
cho mình một chiến lợc tơng thích để từ đó có những lộ trình bớc đi đúng đắn
trong giai đoạn tới. Luật doanh nghiệp đã cụ thể hoá công tác xây dựng chiến
lợc của các doanh nghiệp, trong đó quy định Giám đốc có nhiệm vụ xây dựng
chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp. Nh
vậy, có thể nói công tác hoạch định chiến lợc đã đợc xây dựng thành luật, mở
đờng cho việc nâng công tác xây dựng kế hoạch lên một tầm cao mới, hệ
thống chính quy hơn trớc và chiến lợc đã ngày cang chiếm một vị trí quan
trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy
rõ mục đích, hớng đi của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc các
cơ hội thị trờng và tạo đợc lợi thế cạnh tranh trên thơng trờng bằng cách vận
dụng các nguồn lực có hạn của doanh nghiệp với kết quả cao nhằm đạt đợc
mục tiêu đề ra.
4. Các loại chiến lợc kinh doanh
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về các loại chiến lợc kinh doanh trong
doanh nghiệp.Ơ mỗi cấp chiến lợc có các loai chiến lợc khác nhau:
a. Chiến lợc cấp doanh nghiệp
Là chiến lợc nhằm định hớng nghành hay lĩnh vực kinh doanh mà doanh

nghiệp đang và sẽ phải tiến hành. Nó xác định những mục tiêu dài hạn và
những phơng hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, có bốn loại chiến lợc
tổng thể cấp doanh nghiệp sau đây:
t Chiến lợc ổn định
Chiến lợc ổn định hay còn gọi là chiến lợc tăng trởng hạn chế là loại
chiến lợc tơng đối phổ biến ở các doanh nghiệp. đặc trng của chiến lợc này là
khi xác địng mục tiêu chiến lợc cho thời kỳ tiếp theo, các nhà hoạch định đẵ
căn cứ vào mục tiêu đã đạt đợc ở thời ký trớc, có tính đến ảnh hởng của yếu
tố lạm phát. Chiến lợc này nhằm duy trì thị trờng hiện tại, doanh nghiệp đi
vào thế ổn định. Chiến lợc này thờng đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh trong một ngành hẹp, kinh doanh trong một ngành có tốc độ tăng
trởng chậm dần và có xu hớng suy thoái, và cũng có thể áp dụng xen kẽ giữa
các chiến lợc tăng trởng để doanh nghiệp ổn định nguồn lực và các lợi thế
cạnh tranh.
c Chiến lợc tăng trởng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Chiến lợc tăng trởng là loại chiến lợc, trong đó các mục tiêu ngắn hạn và
dài hạn thay đổi và tăng đáng kể so với mức mục tiêu của năm trớc. Chiến lợc
tăng trởng cũng đợc áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh trong các nghành, các liĩnh vực có tốc độ tăng trởng
cao, công nghệ thờng xuyên thay đổi nh công nghiệp điện tử, tin học, bu
chính viễn thông, Nhìn chung chiến l ợc tăng trởng là rất hấp dẫn, vì vặy
trong các nghành có tốc độ phát triển thấp hay khong ổn dịnh các nhà quản trị
cũng có khuynh hờng theo đuổi chiến lợc này.
*Chiến lợc cắt giảm
Chiến lợc cắt giảm còn đợc gọi là chiến lợc phơng tiện cuối cùng, chiến l-
ợc này diễn ra do tình thế trên thơng trờng kinh doanh, thu hẹp quy mô sản

xuất, quy mô thị trờng. Việc rút lui của doanh nghiệp cũng phải theo những
hớng nhất định, đó có thể là: chuyển hớng thị trờng, thu hẹp thị trờng, hoặc
tuyên bố phá sản, giải thể Trong một số tr ờng hợp chiến lợc cắt giảm còn là
con đờng tốt nhất để cơ cấu lại và hợp lý hoá các hoạt động của doanh
nghiệp.
*Chiến lợc kết hợp
một chiến lợc đợc kết hợp từ các chiến lợc ổn định, tăng trởng và cắt giảm
thờng thấy ở các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
b.Chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh
là chiến lợc xác định các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lợc cho từng cơ sở
kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp. Trong chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh
phải xác định rõ các cơ sở kinh doanh tham gia cạnh tranh nh thế nào, đâu là
những lợi thế cạnh tranh của họ, các nguồn lực đợc phân bổ và sử dụng ra
sao, đồng thời chỉ ra mức độ tham gia của họ vào việc thực hiện chiến lợc cấp
công ty. Chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh là chiến lợc của các đơn vị kinh
doanh chiến lợc, do những ngời đứng đầu các đơn vị soạn thảo và đợc các nhà
quản trị cấp cao thông qua. Có hai nhóm chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh:
nhóm chiến lợc thích ứng và nhóm chiến lựơc cạnh tranh.
c. Chiến lợc cấp chức năng
Là những chiến lợc của các bộ phận chức năng với mục đích tập trung nỗ
lực để hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lợc công ty và chiến lợc của các cơ
sở kinh doanh. Những chiến lợc ở các bộ phận chức năng nh: nghiên cứu
và phát triển sản xuất nhân sự, tài chính đều phải tuân theo và thống nhất
với các chến lợc cấp cơ sở kinh doanh.
Tóm lại, tuỳ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn
một trong các hớng thị trờng trên. Và điều này phụ thuộc lớn vào kết quả
nghiên cứu thị trờng ở bộ phận Marketing trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc

kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
II. Khái niệm và vai trò của hoạch định chiến lợc kinh doanh trong
doanh nghiệp :
1.Khái niệm hoạch định chiến lợc
Hoạch định chiến lợc là quá trình liên kết tất cả mọi nỗ lực của công ty
vào việc thoả mãn khách hàng, hoàn thiện chất lợng và đạt đợc các mục tiêu
kinh doanh .
Khi triển khai các kế hoạch chiến lợc các nhà quản tri và các thành viên
áp dụng phơng pháp tiếp cận trên toàn bộ tổ chức. Nhiệm vụ chung của hoạch
định chiến lợc và quản trị là hớng toàn bộ mọi nỗ lực của công ty về khách
hàng, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của họ, qua đó thúc đẩy sự bền vững của
con ngời. Tuy nhiên để thực hiện đợc chiến lợc đề ra cần phải có hoạch định
tác nghiệp, để thực hiện công việc tốt hơn.
2. Vai trò của hoạch định chiến lợc:
Vai trò và tầm quan trọng của hoạch định chiến lợc đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở những điểm sau :
Thứ nhất, hoạch định chiến lợc kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận
rõ hớng đi của mình, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích nhu cầu của thị trờng hiện tại, tơng
lai cùng với mục tiêu chung của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nhận
thức rõ họ cần đi đến đâu từ đó sẽ quyết định đi theo hớng nào và khi nào đạt
tới mục tiêu đó. Kế hoạch kinh doanh khi đã đợc nâng lên tầm chiến lợc thì
nó giúp cho doanh nghiệp có tầm nhìn định hớng xu thế phát triển trong một
thời gian dài, từ đó hoạch định chơng trình cụ thể cho công ty trong hiện tại
và tơng lai. Đó là việc xác định thị trờng đầu vào, đầu ra, hớng sản xuất mặt
hàng phù hợp với nhu cầu xã hội tạo cho doanh nghiệp một lợi thế vững chắc
trên thơng trờng.
Thứ hai,Hoạch định chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt và
tận dụng những cơ hội thị trờng đồng thời chủ động vợt qua những nguy cơ,
mối đe doạ về thị trờng của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng kinh

doanh, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hóa luôn mở ra rất nhiều cơ hội và tiềm
năng phát trỉên cho các doanh nghiệp, nhng đồng thời đem tới cũng không ít
thách thức và khó khăn to lớn. Nắm đợc những cơ hội để lớt qua thử thách,
nguy cơ đó là chìa khoá chiến lợc của các doanh nghiệp hiện nay.
Thứ ba, Hoạch định chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đảm bảo tăng cờng vị thế cạnh tranh đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững. Chiến lợc xác định cho
doanh nghiệp nhu cầu thị trờng, do đó doanh nghiệp biết đợc dùng nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
nguyên liệu nào, sản xuất nh thế nào là hiệu quả và kinh tế nhất để chủ động
trong kinh doanh tránh tình trạng tồn đọng lãng phí
Thứ t, Hoạch định chiến lợc kinh doanh giúp doanh nghiệp tạo ra những
cơ sở, căn cứ vững chắc cho việc đề ra những chính sách, những quyết định
về sản xuất kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trờng. chiến lợc đợc
xây dựng thông qua quá trình phân tích môi trờng kinh doanh, và kết quả của
sự phân tích đó lại làm cơ sở vững chắc giúp các nhà quản trị ra quyết định,
đặc biệt là việc xác định các phân đoạn thị trờng tơng thích với hoàn cảnh
kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó hình thành các đơn vị kinh
doanh chiến lợc hay các trung tâm sinh lời của doanh nghiệp.
Nh vậy, Hoạch định chiến lợc kinh doanh đã và đang tạo cho doanh
nghiệp một t thế hoàn toàn chủ động trên thơng trờng để đối mặt với những
biến động ngày càng phức tạp của môi trờng kinh doanh. Nhận thức đợc
những tác dụng to lớn của công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh, chúng
ta càng thấy rõ công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp
là một tất yếu. Một doanh nghiệp tồn tại trong cơ chế này sẽ nh một con tàu
không bánh lái nếu không có một chiến lợc kinh doanh cụ thể, và sẽ không có
một chiến lợc kinh doanh hoàn hảo nếu doanh nghiệp không có công tác

hoạch định chiến lợc kinh doanh. Và trong điều kiện hội nhập với sự biến
động thờng xuyên của các yếu tố, sự xuất hiện của vô vàn các đối thủ cạnh
tranh thì công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh không phải là một điều
đơn giản. Vì thế các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực và mạnh dạn hoạch định
cho mình một chiến lợc phù hợp, chính quy và bài bản để bớc vào thị trờng
thế giới với một t thế đàng hoàng, chủ động.
3. Một số căn cứ khi hoạch định chiến lợc:
Khi tiến hành hoạch định chiến lợc, nhà hoạch định phải phân tích môi tr-
ờng kinh doanh thật kĩ càng để tìm ra các kẽ hở, các cơ hội cũng nh đe doạ,
tuy nhiên có ba căn cứ chính là:
- Khách hàng
Khách hàng là ngời nuôi sống doanh nghiệp, nhờ có khách hàng thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển. Chính vì vậy mà doanh nghiệp khi kinh
doanh doanh phải căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, làm định hớng mặt
hàng kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể bán cái khách hàng cần chứ không
phải bán cái mà doanh nghiệp có. Căn cứ vào khách hàng để xác định mục
tiêu của chiến lợc đó chính là điều không thể quên khi tiến hành hoạch định
chiến lợc.
- Đối thủ cạnh tranh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Đối thủ cạnh tranh luôn là nỗi lo lắng của bất kỳ nhà quản trị gia nào, sự
xuất hiện của đối thủ cạnh tranh có thể đồng nghĩa với giảm thị phần, giảm
lợi nhuận nếu đối thủ cạnh tranh mạnh hơn, u việt hơn và điều ấy cũng có thể
dẫn doanh nghiệp đến trợt dốc, nếu không có những chính sách, chiến lợc kịp
thời doanh nghiệp sẽ bị hoạt động kém hiệu quả, ngừng hoạt động hay bị phá
sản.do vậy việc xác định một cách chính xác đối thủ cạnh tranh một cách rõ
ràng là hết sức cần thiết, để còn có những chính sách, biện pháp đối phó.

-Bản thân công ty
Công ty cần nắm vững đợc chính khả năng của mình đến đâu, có câu biết
mình biết ta trăm trận trăm thắng.Nhờ vậy mà doanh nghiệp sẽ biết cần phải
đơng đầu với những lĩnh vực không phải thế mạnh, giảm tổn thất nội lực cho
doanh nghiệp.
Bộ ba này trên thực tế luôn gắn kết với nhau vững chắc, nhà quản tri
chiến lợc cần phải hiểu rõ bộ ba này để đè xuất ra các chiến lợc tối u.
Ngày nay, do công việc kinh doanh của ta không bó hẹp trong phạm vi
một quốc gia mà trên toàn thế giới. Do vậy các tổ chức xúc tiếp sẽ là những
căn cứ mới tạo bộ bốn sôi động nhng quan hẹ chặt chẽ với nhau về lợi ích,
mặc dù mục tiêu theo đuổi là không giống nhau.
Những căn cứ để hoạch định chiến lợc trệ thị trờng rất nhiều và cố những
mức độ ảnh hởng khác nhau đến hoạch định chiến lợc.Tuy nhiên ba căn cứ
trên hết sức quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, những nhân tố còn lại sễ đợc phân tích các nhân tố môi trờng ảnh h-
ởng đến quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh ở phần sau.
III. Những nội dung chủ yếu của hoạch định chiến lợc trong doanh
nghiệp:
1. Phân tích môi trờng và đánh giá các yếu tố thuộc môi trờng kinh
doanh:
Doanh nghiệp không tồn tại đơn độc mà luôn gắn với các điều kiện môi tr-
ờng. Môi trờng kinh doanh là tổng thể những điều kiện có tác động đến hoạt
động của doanh nghiệp nhng không chịu sự điều khiển trực tiếp của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tồn tại dựa vào môi trờng, bất cứ sự thay đổi nào của
môi trờng đề tác động trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp. Vì vậy, việc
phân tích môi trờng kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp để
nhận biết và phản ứng kịp thời với những thay đổi đó. Có thể đề cập đến 3 cấp
độ môi trờng cơ bản sau:
a. Môi trờng vĩ mô:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4

11
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Môi trờng vĩ mô bao gồm nhiều nhân tố khác nhau tác động lên hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hởng đến chiến lợc của một
doanh nghiệp. Trong đó 5 nhân tố đợc coi là tác động mạnh nhất, đó là: môi
trờng kinh tế, môi trờng công nghệ, môi trờng tự nhiên, môi trờng chính trị và
môi trờng văn hoá xã hội.
Thứ nhất, đó là sự tác động của môi trờng kinh tế. Các yếu tố của môi tr-
ờng kinh tế nh: tốc độ tăng trởng nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ
lạm phát đều tác động đến công tác xây dựng chiến lợc thị trờng của doanh
nghiệp.
Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau có ảnh hởng đến chi phí tiêu
dùng. Nền kinh tế ở giai đoạn tăng trởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu t,
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chiến lợc thị trờng của
doanh nghiệp cũng thay đổi theo hớng thích hợp. Ngợc lại, khi nền kinh tế
sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời tăng các lực l-
ợng cạnh tranh và làm cho công tác hoạch định thị trờng gặp nhiều khó
khăn.
Nhân tố lãi suất: mức lãi suất sẽ quyết định đến tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu t. Khi lãi suất tăng thì đầu t giảm, ngời dân có khuynh hớng tiết kiệm
và tiêu dùng ít hơn đối với các hàng hoá không phải là hàng thiết yếu, vì
vậy chiến lợc thị trờng của Công ty sẽ thay đổi bởi không thể mở rộng thị
trờng trong khi xu hớng tiêu dùng ít đi.
Nhân tố tỷ giá hối đoái: ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu
của Công ty và kéo theo sự điều chỉnh của Công ty về chiến lợc thị trờng:
quyết định lựa chọn đầu t vào thị trờng nào khi tỷ giá hối đoái thay đổi.
Tỷ lệ lạm phát: khi tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền
công có thể không làm chủ đợc, các dự án đầu t trở nên rủi ro mạo hiểm

hơn và chiến lợc đầu t cho thị trờng cũng hạn chế.
Thứ hai, đó là sự tác động của môi trờng chính trị, luật pháp và chính
phủ. Đó là những yếu tố chính trị, yếu tố luật pháp, hệ thống chính sách của
Nhà nớc, các quy định, thể lệ, chế độ của Nhà nớc Nhà n ớc quản lý doanh
nghiệp thông qua các biện pháp điều tiết vĩ mô, các thể lệ, chính sách pháp
luật; còn các doanh nghiệp luân phải nắm bắt những thể lệ chính sách đó để
không phải vi phạm. Sự thay đổi của các chính sách là điều tất nhiên phù hợp
với sự thay đổi liên tục của môi trờng. Nếu môi trờng chính trị ổn định, các
chính sách quan điểm luôn nhất quán thì sẽ tạo ra môi trờng tốt thuận lợi cho
các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, đồng thời có sức hấp dẫn
lớn đối với các nhà đầu t.
Thứ ba, đó là sự tác động của môi trờng công nghệ. Môi trờng công nghệ
luôn ảnh hởng tới chiến lợc của Công ty. Sự ra đời thay thế của công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
mới sẽ cho năng suất cao hơn, tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, và
từ đó ảnh hởng đến kênh tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn thị trờng cho sản phẩm
đó.
Thứ t, đó là tác động của môi trờng văn hoá xã hội. Lối sống, thái độ tiêu
dùng, dân số, giới tính, tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn, trình độ dân trí là một trong
những căn cú rất quan trọng để xây dựng chiến lợc thị trờng cho Công ty. ở
thị trờng nào, khu vực nào thì môi trờng sống phù hợp, chấp nhận sản phẩm
của doanh nghiệp, còn thị trờng nào khó chấp nhận đợc sản phẩm đó. Chẳng
hạn, ở nông thôn chủ yếu hoạt động của họ là làm ruộng, các công việc đồng
áng, ít có điều kiện chơi những môn thể thao nh tennis nên không thể đa loại
mặt hàng vợt tennis hay giày thể thao ở thị trờng này mà phải ở những nơi có
điều kiện hơn Xác định đ ợc nhu cầu này thì sẽ là một trong những yếu tố
thành công khi hoạch định chiến lợc của doanh nghiệp.

Thứ năm, đó là tác động của môi trờng tự nhiên, và hạ tầng cơ sở. Các
yếu tố về điều kiện tự nhiên, môi trờng khí hậu, sinh thái, các yếu tố hạ tầng
cơ sở nh hệ thống cấp thoát nớc, giao thông, thông tin liên lạc đôi khi buộc
các doanh nghiệp phải thay đổi chiến lợc thị trờng của mình. Các điều kiện
đó mà thuận lợi sẽ khiến cho các doanh nghiệp có cơ hội tìm đợc thị trờng,
còn ngợc lại thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
b. Môi trờng ngành
Nếu nh môi trờng vĩ mô là nhân tố tác động gián tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh thì môi trờng ngành là nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Theo M.Porter, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham
gia sản xuất trong một ngành cũng chịu tác động của 5 thế lực cạnh tranh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Sơ đồ 1: Năm sức ép cạnh tranh trong môi trờng ngành theo M.Porter


Các đối thủ cạnh tranh hiện có: các đối thủ cạnh tranh là áp lực thờng
xuyên đe dọa trực tiếp đối với doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của các công ty
hiện có trong ngành về thị trờng có ảnh hởng rất lớn đến công tác hoạch định
chiến lợc kinh doanh của Công ty. Vì vậy, việc phân tích đối thủ cạnh tranh
hiện có, cụ thể là phân tích cờng độ cạnh tranh và phân tích đối thủ cạnh
tranh trực tiếp là một trong những công việc quan trọng giúp doanh nghiệp
xây dựng thành công chiến lợc của mình.
Cờng độ cạnh tranh: cờng độ cạnh tranh thờng phụ thuộc vào các yếu
tố sau:
- Số lợng và kết cấu các đối thủ cạnh tranh: trong một ngành, nếu số lợng
các đối thủ nhiều thì có cờng độ cạnh tranh cao, và thông thờng trong số các
đối thủ cạnh tranh đó có một hoặc một số đối thủ chiếm vị trí thủ lĩnh trong

ngành, nó sẽ chi phối toàn bộ chiến lợc của các đối thủ khác nhỏ hơn. Vì nó
sẽ ảnh hởng rất lớn đến chiến lợc của Công ty nên việc phân tích chiến lợc, đ-
ờng đi nớc bớc của các đối thủ trong ngành sẽ giúp cho doanh nghiệp định đ-
ợc hớng đi cho mình.
- Sự khác biệt của các đối thủ cạnh tranh: nhân tố này sẽ giúp cho doanh
nghiệp tìm ra sự khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh và vì
thế sẽ có chiến lợc khác biệt so với đối thủ giành thế chủ động trong kinh
doanh.
Hàng rào cản trở rút lui: đây là những chi phí mà doanh nghiệp chịu mất khi
rời bỏ doanh nghiệp, chi phí này thờng rất lớn nên các doanh nghiệp luôn cân
nhắc trớc khi quyết định có hay không nên rời bỏ thị trờng. Và khi đó Công
ty sẽ xây dựng cho mình một chiến lợc vững chắc để tránh khỏi tình trạng
trên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
14
Các đối thủ cạnh
chanh
Đối thủ mới gia nhậpSản phẩm thay thế
Khách hàngNhà cung cấp
Doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
- Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp: việc nhận biết đâu là đối thủ cạnh tranh
trực tiếp sẽ là một căn cứ để hoạch định chiến lợc cho Công ty. Thông thờng
chúng ta phải phân tích các đối thủ ngang sức ngang tài, các đối thủ gần, xa,
các đối thủ xấu hay tốt thông qua các tín hiệu của chúng phát ra từ thị trờng
để biết đợc chiến lợc của chúng là gì và từ đó có thông tin để hoạch định
chiến lợc cho Công ty.
Ngoài các nhân tố trên, cờng độ cạnh tranh còn phụ thuộc vào tốc độ tăng
trởng của ngành, tỷ trọng chi phí cố định, chi phí dự trữ, sự khác biệt của đối

thủ cạnh tranh về văn hoá, phong tục tập quán
Khách hàng: mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp là mối tơng
quan thế lực. Khách hàng thờng gây sức ép đối với doanh nghiệp xuất phát
từ sự mặc cả: mặc cả đòi giảm giá hoặc nâng cao chất lợng. Sức ép đó
buộc các doanh nghiệp luôn chủ động trong việc tìm khách hàng, giữ
khách hàng. Ngời ta thờng nói chi phí giữ khách hàng chỉ bằng 1/3 chi phí
tìm khách hàng mới, cho nên việc hoạch định một chiến lợc thị trờng tốt,
tạo lập mối quan hệ với khách hàng bằng giá, bằng dịch vụ sau bán, bằng
chất lợng sản phẩm là những thủ thuật nhằm chăm sóc tốt khách hàng
hiện có.
Nhà cung ứng: đây là một nhân tố quan trọng trong chiến lợc kinh
doanh . Các nhà cung cấp là các nhà đầu t nên họ thờng gây sức ép tăng
giá các yếu tố đầu vào với doanh nghiệp, và làm ảnh hởng đến giá thành
và chất lợng sản phẩm, kéo theo ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ của doanh
nghiệp. Vì vậy, phân tích nhân tố này giúp doanh nghiệp chủ động tìm
kiếm nhà cung cấp tốt nhằm nâng cao chất lợng công tác hoạch định chiến
lợc kinh doanh.
Đối thủ mới gia nhập: sự xuất hiện của đối tợng này sẽ làm tăng cờng độ
cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành, đặc biệt nếu họ có vị thế mạnh sẽ
giành thị trờng của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích sự ảnh hởng của nhân
tố này, doanh nghiệp cần có chiến lợc cụ thể để thắng sự cạnh tranh của
đối thủ mới gia nhập ngành.
Sản phẩm thay thế: đây là nguy cơ đe doạ sự phát triển của doanh
nghiệp. Sự ra đời sản phẩm thay thế sẽ làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp không còn đợc a chuộng nh trớc trên thị trờng, và vì thế làm giảm
thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nghiên cứu phân tích 5 đối thủ cạnh tranh của M.Porter là
những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng tốt chiến lợc thị trờng
giành thắng lợi trong kinh doanh.
c. Môi trờng nội bộ doanh nghiệp:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
Năng lực hoạt động Marketing: hoạt động marketing trong doanh
nghiệp là một trong những nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp ảnh hởng rất
lớn đến công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh. Hoạt động Marketing
không còn đơn thuần là tiếp thị, tìm thị trờng tiêu thụ nh trớc nữa mà hoạt
động marketing đợc biết đến ngay từ khâu nghiên cứu thị trờng, từ khâu
bắt đầu sản xuất đến khâu tiêu thụ nhằm xây dựng một chơng trình hành
động cụ thể cho doanh nghiệp. Các thông tinh thu thập từ hoạt động
Marketing là nhân tố quyết định tới chiến lợc trong doanh nghiệp. Có thể
nói thông tin ngày nay rất đa dạng, thông tin từ nhiều phía nên việc thu
thập thông tin ngay từ đầu phải đợc chọn lọc và có độ tin cậy cao bởi nếu
không sẽ xảy ra hiện tợng thông tin bị nhiễu và dẫn đến chiến lợc của
Công ty sẽ đi sai hớng.
Bức tranh tài chính kế toán : tình hình tài chính kế toán, các chỉ số tài
chính phản ánh hiệu quả, năng lực tài chính của Công ty trong quá khứ và
khả năng phát triển trong tơng lai. Dựa vào các chỉ số tài chính này, các
nhà quản trị có căn cứ để hoạch định chiến lợc kinh doanh hợp lý, chẳng
hạn nh khả năng tài chính của Công ty có thể áp dụng để mở rộng thị tr-
ờng thì Công ty quyết định chiến lợc đó, còn không thì chỉ duy trì chiến l-
ợc cũ mà thôi.
Nguồn nhân sự: nhân tố con ngời cũng là một trong những nhân tố tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ tay
nghề, cách bố trí công việc và ý thức của lao động có ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả của công tác hoạch định chiến lợc, đặc biệt đội ngũ quản trị
viên cấp cao nếu không có trình độ và ý thức quản lý tốt thì rất dễ làm cho
mọi hoạt động trong doanh nghiệp gặp khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp
phải chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân sự cho thích

hợp.
Trình độ sản xuất, nghiệp vụ kỹ thuật: quy trình sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến tiến độ sản xuất, và chính điều này
đã làm cho công tác tiêu thụ thuận lợi hay khó khăn.
Vấn đề tổ chức quản lý chung: công tác hoạch định chiến lợc không phải
chỉ xây dựng dựa vào các thành viên đơn lẻ, mà nó đợc thực hiện trên sức
mạnh tổng hợp từ các thành viên trong doanh nghiệp, từ Ban Giám đốc,
đến các bộ phận phòng ban, các phân xởng và các cá nhân. Nh vậy, nếu
công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp không tốt, không kết nối đợc
các thành viên trong doanh nghiệp thì sẽ trực tiếp làm cho các hoạt động
trong doanh nghiệp trở nên rời rạc, không hiệu quả.
Khả năng cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp: khả năng cạnh tranh
là năng lực và tiềm năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình
trên thơng trờng kinh doanh một cách lâu dài và có ý nghĩa. Có nhiều
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nh bầu
không khí trong nội bộ doanh nghiệp, sức sinh lời vốn đầu t, năng suất lao
động, lợi thế chi phí và khả năng hạ giá thành Các nhân tố này có tác
động lớn đến việc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: nếu doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh, trung bình thì có thể vừa bảo vệ thị
trờng cũ đồng thời tìm cách mở rộng thị trờng mới; còn những doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh yếu thì chỉ có thể tìm khoảng trống thị tr-
ờng mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua.
Các đối tợng hữu quan: các đối tợng này trong doanh nghiệp bao gồm
khách hàng, chủ sở hữu, các cổ đông, giám đốc điều hành, tập thể ngời lao
động, Nhà nớc, cộng đồng địa phơng Đây là các đối t ợng có một phần
ảnh hởng tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

do vậy phải luôn có sự lựa chọn và dung hoà những đòi hỏi của các đối t-
ợng này.
Nh vậy, việc phân tích các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp cùng với
những phân tích môi trờng vĩ mô, môi trờng cạnh tranh sẽ cho ra những thông
tin xác thực nhất giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động kinh doanh,
làm nền tảng tốt cho công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh phát triển
chung của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập hiện nay.
2. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lợc.
Xác định nhiệm vụ kinh doanh và mục tiêu chiến lợc là bớc đi logic tiếp
theo của quá trình quản trị chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp. Trên cơ
sở phân tích và đánh giá môi trờng kinh doanh mà xác định nhiệm vụ, mục
tiêu và ngợc lại .
Nhiệm vụ kinh doanh và mục tiêu định hớng cho việc nhiên cứu tiếp
theo, ở mức độ chi tiết và sâu hơn ,ảnh hởng của môi trờng dến hoạt động của
doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ kinh doanh của một doanh nghiệp là cơ sở để giải thích lý do
tồn tại của doanh nghiệp. Đó là sự trình bày về các nguyên tắc kinh doanh,
mục đích triết lý và các niềm tin hoặc các quan điểm của doanh nghiệp, từ đó
xác định lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh chủ yếu, thị trờng mục
tiêu và tập khách hàng trọng điểm.
Xác định đúng đắn nhiệm vụ kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với việc
đinh hớng khách hàng. Chính ngời tiêu dùng xác định doanh nghiệp là gì.
Các doanh nghiệp cần phải thay việc có sẵn các nhà cung cấp hay nguồn hàng
rồi sau đó mới cố đi tìm thị trờng, khách hàng để tiêu thụ bằng việc chú trọng
đến việc tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng rôì mới xác định mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh phù hợp với nhu cầu đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà

*Mục tiêu là những kết quả, trạng thái mà doanh nghiệp mong muốn đạt
tới trong tơng lai. Mục tiêu là những cái đích mà doanh nghiệp muốn đi tới
sau mỗi thời kỳ nhất định.Một mục tiêu tốt phải là sự kết hợp của cái doanh
nghiệp muốn, cái doanh nghiệp cần và cái doanh nghiệp có thể đạt đợc. Một
mục tiêu đúng phải đáp ứng đợc 6 yêu cầu : cụ thể, linh hoạt, định lợng, khả
thi, nhất quán và chấp nhận đợc.
Các mục tiêu chiến lợc là những mục tiêu dài hạn biểu thị những kết quả
mong đợi của việc theo đuổi một chiênăng suất lợc nào đó , còn chiến lợc
biểu thị những biện pháp để đạt đợc những mục tiêu dài hạn trong quá trình
xây dựng chiến lợc các mục tiêu dài hạn có thể do ban quản trị cấp cao đề ra
một cach tập chung thống nhất hoặc có thể dừa vào các mục tiêu bộ phận do
các nhà quản trị cấp thấp hơn xây dựng cho đơn vị mình từ đó mà hình thành
nên các mục tiêu chung.
3. Quy trình hình thành một phơng án chiến lợc.
Một quy trình hình thành có thể tóm gọn thành 3 giai đoạn
a.Giai đoạn nhập thông tin .
Sau khi phân tích các yếu tố thuộc môi trờng bên trong và bên ngoài thể
hiện các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp có thể gặp phải . Việc xác định
đúng đắn các yếu tố này cho phép các nhà quản trị hình thành chiến lợc một
cách hiệu quả hơn .
b.Giai đoạn kết hợp.
Đây là giai đoạn tập chung vào việc đa ra các phơng án chiến lợc khả thi
và lựa chọn trong số đó một hoặc một vài công cụ tốt nhất đề ra quyết định về
một chiến lợc cuối cùng.
d. Giai đoạn ra quyết định. Đây là giai đoạn sử dụng các thông tin ở giai
đoạn nhập vào để đánh giá khách quan các phơng án chiến lợc có thể
lựa chọn các giai đoạn kết hợp. Để quyết định việc lựa chọn các nhà
quản trị chiến lợc cần kết hợp phân tích thông tin và khả năng cảm
nhận trực giác. Vì vậy, khi lựa chọn các nhà quản trị cấp cao thòng
tham khảo ý kiến các chuyên gia và nhân viên tham gia phân tích.

4. Các yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến lợc.
Có rất nhiều yếu tố cần đợc tính đến khi xây dng và lựa chọn chiến lợc ,
bao gồm cả những yếu tố chủ quan và khách quan .
- Vị thế các doanh nghiệp . Sức mạnh của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh ảnh hởng lớn đến việc lựa chọn chiến lọc. Nếu doanh nghiệp
có vị thế yếu hơn các đối thủ thì thờng phải chọn chiến lợc nào có thể tăng c-
ờng sức mạnh đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp nếu không phải rút
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
lui khỏi cuộc cạnh tranh. Ngợc lại nếu doanh nghiệp có vị thể tốt hơn các đối
thủ thì thờng phải lựa chọn chiến lợc tăng trởng để tranh thủ vị thế của mình .
- Vai trò của ban quản trị cấp cao: hệ thống giá trị và ớc vọng của
những ngời đứng đầu doanh nghiệp ảnh hởng nhiều đến việc lựa chọn chiến l-
ợc. ý kiến của nhà quản trị cao nhất thờng đóng vai trò quyết định vì bản
thân nhà quản trị đó không muốn ý kiến của mình phải đa ra xem xét lại.
Nhà quản trị quan niệm cái gì đúng cái gì sai, cái gì nên làm và cái gì không
nên làm, điều đó thể hiện rất rõ trong phơng án mà ông ta đề xuất.
- Văn hoá tổ chức: mỗi doanh nghiệp đều có văn hoá riêng của mình (văn
hoá tổ chức). Nhiều ngời cho rằng văn hoá là cách thức tốt nhất để thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Nều nh khi xây dựng và lựa chọn chiến lợc mà không chú ý tới khía cạnh
văn hoá khi thực hiện chiến lợc doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Thậm
chí văn hoá tổ chức có thể trở nên đối nghịch với chiến lợc. Những chiến lợc
đòi hỏi những thay đổi văn hoá thờng ít hấp dẫn hơn nhng chiến lợc dựa trên
nền tảng sẵn có.
- Yếu tố chính trị: một ngời nào đó có thể nói rằng anh ta chỉ biết làm
ăn chứ không quan tâm tới chính trị, nhng mọi tổ chức đều liên quan tới
chính trị. Trong một doanh nghiệp những thành kiến chính trị và sự thiên vị

cá nhân nhiều khi ảnh hởng quá mức vào các quyết định chiến lợc. Việc phân
tích các yếu tố khách quan và mục tiêu kinh doanh phần nào giảm bớt ảnh h-
ởng của yếu tố chính trị trong việc hình thành và lựa chọn các phơng án chiến
lợc.
- Phản ứng của các bên có liên quan: nhiều khi doanh nghiệp phải lựa
chọn một chiến lợc mà đáng ra không nên chọn, nếu nh điều đó là cần thiết
để duy trì mối quan hệ liên minh với các đối tác nh các nhà cung cấp hay
khách hàng. Vì vậy, khi lựa chọn phơng án chiến lợc cần tính đến các yếu tố
này.
5. Đánh giá và hoàn thiện quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh.
Quá trình quản trị chiến lợc dẫn đến kết quả là những quyết định có thể
mang lại kết quả lâu dài và có ý nghĩa, ngợc lại những quyết định sai lầm có
thể gây ra những bất lợi nghiêm trọng và vô cùng khó khăn. Vì vậy việc đánh
giá nhằm so sánh kết quả mong muốn với những kết quả thực sự, đồng thời
cung cấp thông tin góp phần tạo tiền đề cho việc hoạch định kế hoạch chiến l-
ợc kỳ tiếp theo. Kết quả đánh giá thực hiện chiến lợc cho ta thấy hiệu quả của
qua trình thực hiện chiến lợc, phát hiện ra những khó khăn trớc khi tình
huống trở nên nghiêm trọng, để từ đó điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho kế
hoạch chiến lợc tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
IV. Một số mô hình thờng đợc sử dụng làm công cụ hoạch định chiến
lợc:
Trong quá trình hoạch định chiến lợc, ngời ta thờng áp dụng một số mô
hình sau:
1. Mô hình ma trận BCG (Boston Consulting Group)
Sơ đồ 2: Mô hình ma trận BCG
Mức thị phần tơng đối trong ngành

Tốc độ
tăng
trởng thị
trờng
Cao
TB
Thấp
?
Ma trận BCG sử dụng 2 chỉ tiêu là tốc độ tăng trởng của thị trờng và thị
phần tơng đối, cho phép xác định vị thế của doanh nghiệp từ đó quyết định
đầu t hợp lý.
- Những bộ phận nằm ở góc phần t thứ I (ô dấu hỏi): doanh nghiệp có
mức thị phần tơng đối thấp nhng lại cạnh tranh trong ngành có mức
tăng trởng cao. Thông thờng, doanh nghiệp loại này có nhu cầu đầu t
lớn, lợi nhuận thấp. Doanh nghiệp này có sự lựa chọn trong những
quyết định: hoặc thâm nhập thị trờng hoặc từ bỏ, hoặc duy trì trong
tình trạng có thể tồn tại đợc.
- Những bộ phận nằm ở góc phần t thứ II (ô ngôi sao): doanh nghiệp có
mức thị phần tơng đối cao và mức tăng trởng ngành lớn, là đặc trng
của cơ hội lâu dài và tăng trởng mạnh, lợi nhuận cao. Chiến lợc thị tr-
ờng của những doanh nghiệp này có thể là thâm nhập thị trờng, phát
triển cả thị trờng trong nớc mà đặc biệt là phát triển thị trờng ở nớc
ngoài.
- Những bộ phận nằm ở góc phần t thứ III (ô bò sữa): doanh nghiệp có
mức thị phần cao luôn ở vị trí thống lĩnh nhng trên một thị trờng tăng
trởng chậm. Chiến lợc có thể đợc áp dụng ở đây là phát triển sản phẩm
mới trên thị trờng mới, đồng thời khai thác triệt để thị trờng hiện tại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc

kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
- Những bộ phận nằm ở góc phần t thứ IV (ô con thỏ): doanh nghiệp ở
vị trí này có thị phần tơng đối thấp và cạnh tranh trong ngành có mức
tăng trởng thấp. Các doanh nghiệp ở đây hầu nh không có thị trờng
nên chiến lợc chủ yếu của doanh nghiệp là tìm thị trờng hoặc cắt bỏ
giảm bớt chi tiêu.
2. Mô hình phân tích thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp
Thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp bao gồm 4 bộ phận: thị trờng của đối
thủ cạnh tranh, thị trờng hiện tại của doanh nghiệp, thị trờng không tiêu dùng
tơng đối (khách hàng có nhu cầu sản phẩm nhng không sẵn lòng bỏ tiền ra),
thị trờng không tiêu dùng tuyệt đối.
Sơ đồ 3: Phân chia thị trờng tiêu thụ
Thị trờng của
đối thủ cạnh
tranh
Thị trờng hiện
tại của doanh
nghiệp
Thị trờng
không tiêu
dùng tuyệt
đối
Thị trờng
không tiêu
dùng tuyệt
đối
TT mục tiêu
TT tiềm năng
Thị trờng theo lý thuyết
Nếu mô hình trớc cho ta biết vị thế của doanh nghiệp thì mô hình này cho

chúng ta thấy thị trờng của doanh nghiệp. Thị trờng chủ yếu của doanh
nghiệp vẫn là thị trờng mục tiêu, doanh nghiệp cần duy trì thị trờng này.
Đối với thị trờng tiêu dùng không tơng đối: cùng với thị trờng hiện tại,
doanh nghiệp sẽ nghiên cứu loại thị trờng này để biết nguyên nhân tại sao họ
không sẵn sàng bỏ tiền mua, từ đó điều chỉnh chiến lợc sản phẩm cho phù
hợp để xâm nhập thị trờng mới mẻ này.
Doanh nghiệp có thể có chiến lợc phát triển thị trờng bằng cách giành giật
thị trờng của đối thủ cạnh tranh. Chiến lợc này mạo hiểm hơn, đòi hỏi doanh
nghiệp phải đủ mạnh về nguồn tài chính, về khả năng cạnh tranh và nguồn lực
mọi mặt. Có thể giành giật thông qua đa dạng hoá sản phẩm, hoạt động tiếp
thị...
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
3. Ma trận SWOT:
Ma trận cơ hội: đợc phân loại theo thứ tự u tiên trên cơ sở xác định mức
độ tác động của một cơ hội đối với hãng và xác suất mà hãng có thể tranh thủ
đợc cơ hội đó.
Ma trận SWOT là sự kết hợp của các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm
yếu tạo ra các cặp phối hợp logic.
Các cơ hội về thị trờng là:
- Cơ hội khai thác phân đoạn thị truờng mới
- Cơ hội mở rộng thị trờng ra nớc ngoài
- Cơ hội tìm thị trờng tăng trởng cao
- Khả năng hội nhập...
Các nguy cơ có hể xảy ra là:
- Mức độ cạnh tranh về thị trờng cao
- Bị rào chắn khi tìm thị trờng mới
- Bị đối thủ cạnh tranh giành thị trờng

- Thị trờng đã bão hoà hoặc sản phẩm đang suy thoái
Các điểm mạnh:
- Khả năng bao quát thị trờng
- Khả năng tài chính mạnh
- Hệ thống ISO, nhãn hiệu, marketing...
Các điểm yếu:
- Sản phẩm không gây ấn tợng
- Quản trị kém, tổ chức sản xuất cha hợp lý, R & D yếu...
Biểu 2: Mô hình SWOT lý thuyết
Cơ hội opportunities
(O)
Thách thức Threats (T)
Mặt mạnh
Strengths (S)
Sử dụng điểm mạnh bên
trong để khai thác các cơ
hội (SO)
Tận dụng điểm mạnh của
doanh nghiệp để khắc phục
hay làm giảm đi những bất lợi
và thiệt hại do đe doạ gây ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
(ST)
Điểm yếu
Weaknesses (W)
Tận dụng cơ hội bên ngoài
để khắc phụcdiểm yếu

trong doanh nghiệp trớc
khi tận dụng cơ hội bên
ngoài (WO)
Đa ra những chiến thuật phòng
thủ nhằm giảm đi những điểm
yếu bên trong và tránh những
mối đe doạ từ môi trờng bên
ngoài (WT)
Chơng II
Khảo sát Thực trạng kinh doanh và công tác hoạch
định chiến lợc kinh doanh
tại công ty giầy Ngọc hà (ngoc ha shoes)
I. Sơ lợc về Công ty giầy Ngọc Hà (Ngoc Ha shoes):
1. Tóm lợc về doanh nghiệp.
Công ty giầy Ngọc Hà hiện nay là một doanh nghiệp Nhà nớc, một thành
viên hạch toán độc lập Sở Công nghiệp. Công ty có t cách pháp nhân, có các
quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng để
giao dịch, có tài sản và các quỹ tập trung, đợc mở tài khoản tại các Ngân hàng
thơng mại theo quy định củ Nhà nớc. Hiện nay Công ty có trụ sở đặt tại số 6
phố Đội Nhân Cống vị Ba Đình, Hà Nội. Đây là địa điểm giao dịch
đồng thời cũng là cơ sở sản xuất chính của Công ty hiện nay.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Theo điều lệ thành lập công ty, Công ty giày Ngọc Hà có các chức năng
nhiệm vụ chính sau:
- Sản xuất các loại da và thiết bị ngành da phục vụ cho tiêu dùng trong
nớc và xuất khẩu. Công ty sản xuất hai loại da chính là: da cứng dùng
để chế biến thành các dụng cụ và thiết bị ngành da phục vụ chủ yếu
cho công nghiệp, da mềm dùng để chế biến các loại quân trang, quân
dụng và các hàng tiêu dùng khác phục vụ cho đời sống nhân dân.

- Sản xuất da công nghiệp.
- Sản xuất giày vải chủ yếu để xuất khẩu.
Trong những năm vừa qua, Công ty luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình. Lĩnh vực thuộc da là ngành nghề truyền thống nh-
ng do thiết bị cũ lạc hậu nên khả năng cạnh tranh yếu, không thể trụ vững đợc
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
trong cơ chế thị trờng. Chính vì vậy mà năm 2001-2002, Công ty đã chuyển
sang hớng đầu t phát triển sản xuất giày vải, giày da, đế giày để xuất khẩu
(90% xuất khẩu) và tiêu thụ trong nớc (10%).
Thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới luôn tạo ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và Công ty giày Ngọc Hà nói riêng những cơ hội và thách
thức. Vì vậy, Công ty luôn phải xác định cho mình một hớng đi đúng đắn,
một chơng trình hành động kịp thời để tận dụng những cơ hội và lớt qua
những thử thách trớc mắt, lâu dài, hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến xây dựng chiến lợc
thị trờng.
2.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Theo điều 3, phần II về cơ cấu tổ chức bộ máy trong Công ty - Điều lệ
hoạt động của Công ty: cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty quán triệt kiểu cơ
cấu trực tuyến chức năng thống nhất từ trên xuống dới theo các tuyến.
Tham gia vào công tác quản lý của Công ty bao gồm bốn bộ phận: Đảng,
Chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên theo chủ trơng: Đảng lãnh đạo,
Chính quyền điều hành, Công đoàn và Đoàn thanh niên tham gia quản lý.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc bao gồm 4 thành viên: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc, 01
trợ lý giám đốc. Giám đốc là ngời đại diện cao nhất cho pháp nhân của Công
ty, là ngời đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trớc cấp trên về tình hình sản

xuất kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc của
Công ty. Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo: phòng kinh doanh, phòng xuất
nhập khẩu, phòng Tài chính Kế toán, phòng tổ chức, xởng cơ điện, liên
doanh Ngọc Hà - SHOE TERM CORPORATION,TAIWAN. Tham mu
cho Giám đốc có hai Phó giám đốc và một trợ lý. Phó giám đốc kinh tế trực
tiếp phụ trách: phòng kế hoạch, văn phòng công ty, xí nghiệp giày da. Phó
giám đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách: trung tâm kỹ thuật mẫu, xí nghiệp giầy
vải, xí nghiệp cao su. Trợ lý giám đốc là ngời tham mu đắc lực cho Giám đốc
trong việc hình thành và chuẩn bị các yêu cầu quản lý, báo cáo cho Giám đốc
hàng ngày, hàng tuần, và truyền tải các thông báo, quyết định của Giám đốc
cho các cấp, các bộ phận, các tổ chức trong và ngoài công ty.
Các phòng ban trong Công ty:
Bộ phận các phòng ban bao gồm: văn phòng Công ty, phòng kế hoạch,
phòng tổ chức, phòng tài chính kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng kinh
doanh, trung tâm kỹ thuật mẫu.
Việc bố trí tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng một mặt hạn
chế đợc nhợc điểm của hai cách bố trí riêng biệt theo hai kiểu trực tuyến và
chức năng, đồng thời phát huy u điểm của nó. Cách bố trí này vừa phát huy
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lợc
kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy
của hệ thống trực tuyến. Khi giám đốc có chủ trơng xây dựng chiến lợc thị tr-
ờng thì toàn bộ chủ trơng đợc đa xuống các phòng ban chức năng theo tuyến
để tiến hành. Hiện tại Công ty cha bố trí một phòng nghiên cứu thị trờng
riêng biệt để phân tích xử lý thông tin nhằm xây dựng chiến lợc thị trờng cho
Công ty. Công tác thị trờng chủ yếu thông qua phòng xuất nhập khẩu, phòng
kinh doanh và phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch đảm nhận cả việc xây dựng
kế hoạch cho Công ty, quản lý các kho đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm thị tr-

ờng trong nớc thông qua hội chợ, đại lý, triển lãm giới thiệu sản phẩm cho
nên mảng nghiên cứu thị trờng trong nớc cha thu đợc kết quả cao. Phòng xuất
nhập khẩu chủ yếu phục vụ thị trờng nớc ngoài thông qua xuất nhập khẩu sản
phẩm nên việc thu thập thông tin về khách hàng, thị trờng cũng chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định. Mặt khác, việc xuất khẩu của Công ty chủ yếu
là qua khâu trung gian nên khó có đủ, đúng thị trờng mình cần.
Tóm lại, có thể nói việc bố trí bộ máy tổ chức của Công ty giày Ngọc Hà
đã một phần đáp ứng đợc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhng
việc bố trí rời rạc công tác nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc ở cả hai
phòng xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch đã ảnh hởng đến xây dựng chiến l-
ợc thị trờng tại Công ty, vì vậy nên bố trí hình thành một phòng nghiên cứu
thị trờng để đạt hiệu quả cao hơn.
2.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất.
Đáp ứng nhu cầu sản xuất hai loại sản phẩm chính là giày vải và giày da,
Công ty giày Ngọc Hà đã hình thành bộ máy tổ chức sản xuất gồm 3 xí
nghiệp sản xuất và 1 phân xởng phù trợ, đó là: xí nghiệp giày vải, xí nghiệp
giày da, xí nghiệp cao su và xởng cơ điện.
- Xí nghiệp giày vải: là xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm chính của Công
ty, gồm 3 dây chuyền sản xuất giày vải, đợc tổ chức thành các phân x-
ởng: phân xởng giặt, phân xởng may, phân xởng gò, phân xởng hoàn
tất.
- Xí nghiệp giày da: có nhiệm vụ sản xuất các loại giày da, bao gồm 3
phân xởng nh ở giày vải: phân xởng chặt, phân xởng may, và phân x-
ởng lắp ráp.
- Xí nghiệp cao su: thực hiện chế biến cao su nguyên liệu thành một
dạng bán thành phẩm là đế giày để phục vụ cho hai xí nghiệp trên.
- Xởng cơ điện: là phân xởng phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công
ty: cung cấp lao vụ, thực hiện sửa chữa máy móc, thiết bị cho toàn bộ
Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Thuỷ Lớp K35 A4

25

×