Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn tốt nghiệp tmu) phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng tmcp đầu tƣ và phát triển việt nam chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.38 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp cuối khố với đề tài: “Phát triển cho
vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi
nhánh Tây Hà Nội”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều
sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, các bác và
các anh chị trong đơn vị thực tập.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài Chính Ngân Hàng trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong 4 năm học tập. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình
nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s NGƠ THÙY DUNG đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Tây Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại đơn
vị. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Giang Sơn trưởng phòng Quan hệ Khách
hàng Cá nhân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự
nghiệp cao q. Đồng Kính chúc các Anh, Chị tại BIDV Tây Hà Nội luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc!!!
Hà nội, ngày…tháng…năm 2017

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

i
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................v
LỜI NĨI ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................4
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại...................................................................4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.................................................................4
1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại.......................................................................5
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM.......................................................................6
1.2 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NTHM..................................9
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng...........................................................................9
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................................10
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................................10
1.2.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng............................................................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng............................................................................................................................. 16
1.3.1 Nhân tố chủ quan..............................................................................................16
1.3.2 Nhân tố khách quan..........................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI

NHÁNH TÂY HÀ NỘI..............................................................................................21
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Tây Hà Nội.........21
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

ii
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội...........21
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội................................21
2.1.3 Mơ hình tổ chức.................................................................................................22
2.1.4

Khái qt kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014-

2016

........................................................................................................................ 23

2.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư vốn của BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội:............27
2.2 Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Tây Hà Nội.............................29
2.2.1 Những vấn đề chung trong hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng đầu tư và phát triển BIDV- Chi nhánh Tây Hà Nội.........................................29
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoat động cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng đầu tư và phát triển BIDV- Chi nhánh Tây Hà Nội.........................................34

2.3 Kết quả nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng
BIDV – chi nhánh tây Hà Nội...................................................................................43
2.3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................43
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................................45
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................................46
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................47
CHƯƠNG 3:CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN,.....49
CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.....................................................................................49
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động cho vay của BIDV-Chi nhánh
Tây Hà Nội.................................................................................................................49
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng.................................................49
3.2 Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng đầu tư
và phát triển BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội.............................................................50
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
của ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Tây Hà Nội..................................52
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước............................................................................52
3.3.2 Đối với Chính phủ..............................................................................................53
GVHD: ThS. Ngơ Thùy Dung

iii
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
KẾT LUẬN................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp.........................................................................12
Hình 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp..........................................................................14
Sơ đồ 2.1:Mơ hình tổ chức của BIDV Chi nhánh Tây Hà Nội.....................................22
Hình 2.5: Sơ đồ nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng.............................................................33
Hình 2.6: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết......................................................................34
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ĐVTT......................................24
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của ĐVTT.............................................................26
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của ĐVTT......................................................................27
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu.................................................................................................28
Bảng 2.5: Câu hỏi khảo sát khách hàng.......................................................................37
Bảng 2.6: Các yếu tố đo lường mức độ đánh giá.........................................................39
Bảng 2.7: Cronbach’s Alpha của thang đo ”An toàn và hiệu quả”..............................40
Bảng 2.8: Cronbach’s Alpha của thang đo ”Mức độ tin cậy”......................................41
Bảng 2.9: Cronbach’s Alpha của thang đo ”Vượt trội về dịch vụ và lãi suất”.............41
Bảng 2.10: Cronbach’s Alpha của thang đo ”Mức độ nhân viên thành thạo”..............41
Bảng 2.11: Cronbach’s Alpha của thang đo của các biến “Cảm nhận của khách hàng
về cho vay tiêu dùng cá nhân”.....................................................................................42

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

iv
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

NGHĨA

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

3

DAĐT

Dự án đầu tư

4

DN

Doanh nghiệp


5

NH

Ngân hàng

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

TMCP

Thương mại cổ phần

8

TSĐB

Tài sản đảm bảo

9

PGD

Phịng giao dịch


10

CN

Chi nhánh

11

CNH -HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GVHD: ThS. Ngơ Thùy Dung

v
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
LỜI NĨI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế. Thơng qua hoạt động chính của mình đó là huy động vốn và sử dụng
vốn, ngân hàng đã góp phần luân chuyển nguồn vốn từ những người có nguồn vốn
nhàn rỗi để chuyển sang những người có nhu cầu sử dụng vốn, tạo sự luân chuyển để
nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đứng dưới góc độ của một doanh nghiệp, việc huy động vốn và sử dụng vốn của

ngân hàng hết sức quan trọng để ngân hàng có được lợi nhuận. Một ngân hàng hoạt
động hiệu quả chỉ khi biết kiểm soát đầu vào và đầu ra của mình một cách hợp lý.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Tây Hà Nội, em nhận thấy hoạt động của Chi nhánh thời gian qua đã đạt được nhiều
kết quả kinh doanh đáng khích lệ. Mặc dù nền kinh tế chưa hồi phục hồn tồn và cịn
gặp nhiều khó khăn, song trong những năm gần đây, tổng nguồn vốn huy động và cho
vay của Chi nhánh ngày càng được mở rộng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cùng với sự gia tăng của quy mô vốn cho vay, hiệu quả cho
vay lại chưa có sự tăng lên tương xứng mà biểu hiện cụ thể là nợ xấu của Chi nhánh
trong những năm gần đây có xu hướng tăng nhẹ. Đây là vấn đề mà Chi nhánh cần đặc
biệt quan tâm khi mà “nợ xấu” vẫn là nguy cơ lớn đe dọa khả năng phát triển “bền
vững” của nhiều ngân hàng. Do đó, việc hệ thống và rà soát lại các quy tắc về hoạt
động cho vay, thẩm định dự án đầu tư, phân tích và đánh giá tín dụng khách hàng,..là
những vấn đề ngân hàng cần có sự quan tâm thích đáng để cải thiện tình hình nợ xấu
hiện tại, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân gắn liền với nâng cao
chất lượng tín dụng và hiệu quả của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân và vai
trò nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân, trong thời gian thực tập, bằng sự học
hỏi của bản thân và được sự giúp đỡ của các anh chị chuyên viên trong Chi nhánh, em
đã lựa chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

1
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân Hàng
tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tây Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận bao gồm :
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay, các tiêu chí
đánh giá hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại.
- Thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển- Chi nhánh
Tây Hà Nội. Những ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.
- Một số giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển- Chi nhánh Tây Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển- Chi nhánh Tây Hà
Nội
+ Khách hang có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển- Chi nhánh
Tây Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Chi nhánh BIDV Tây Hà Nội
+ Về thời gian: Từ năm 2014-2016.
4.Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp suy luận: suy diễn (suy luận từ các mơ hình, các lý thuyết có sẵn
nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn quản trị tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển - Chi nhánh Tây Hà Nội
- Các phương pháp xử dữ liệu:
- Phương pháp chỉ số: Phương pháp này sử dụng các hệ thống chỉ số để đánh giá
cơ cấu vốn cũng như tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng.
Thông qua các chỉ số có thể đánh giá được tỉ trọng, cơ cấu cũng như là các yếu tố khác
liên quan, ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.


GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

2
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Phương pháp so sánh: Dựa trên phương pháp so sánh số liệu tương đối và
phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng. Phương pháp so sánh số liệu tuyệt
đối để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến
động khơng và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện
pháp khắc phục. Phương pháp so sánh bằng số tương đối so sánh hai chỉ tiêu cùng loại
nhưng có mối liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một số chỉ tiêu
nào đó qua thời gian.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của Ngân hàng
đầu tư và phát triển BIDV - Chi nhánh Tây Hà Nội.
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân
hàng đầu tư và phát triển BIDV -Chi nhánh Tây Hà Nội.

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung


3
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng
hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở
của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hố. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao
đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục
sự khác biệt về tiền tệ giữa các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi
tiền. Khi trao đổi hàng hố phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng
với sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ...
trên cơ sở đó thực hiện hoạt động tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy, các ngân hàng
thương mại chỉ xuất hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ
nhất định, dẫn đến tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống ngân hàng gắn
bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL của
Chủ tịch nước VNDCCH. Trong giai đoạn 1951 - 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hNệ
thông ngân hàng một cấp, chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Khi
nước ta chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thông ngân hàng một cấp tất yếu
phải được cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp: cấp quản lý và kinh doanh. Sau khi

Nghị định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 bộ máy NHNN được tổ chức
thành hệ thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp là NHNN và các Ngân hàng
chuyên doanh trực thuộc. Hệ thống NHNN Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán
kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 LTC/HĐNN8 ngày 24/05/1990 quy định: NHTM là: “tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

4
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại
*Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và
hoạt động chịu sự quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường:
huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm
vụ khi nhà nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt
động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp
vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước
ngồi, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài
(ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt
Nam.
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài
hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thơng qua hình thức đầu tư gián tiếp thơng qua các
giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những
ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự
phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các
dự án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước
hoặc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của
các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà
nước. Loại ngân hàng này khơng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
GVHD: ThS. Ngơ Thùy Dung

5
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
-Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín
dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự
nguyện lập lên khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về

vốn và dịch vụ ngân hàng.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn :
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù
hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất .
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

6

SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Thành cơng hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là, tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân
hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp
thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn
sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể
tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khốn hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố
cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an tồn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng khơng thể bỏ
qua sự “an tồn”. Vì vậy, ngồi việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân
hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả
năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.

1.1.3.3 Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hố và dịch vụ.
Để thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh tốn bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung
cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các ngân hàng thương mại cịn tiến
GVHD: ThS. Ngơ Thùy Dung

7
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
hành mơi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khốn cho các cơng ty. Ngồi ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ
thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu
hộ…
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại
với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong q trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, xuất phát từ nhu cầu đi vay
và cho vay giữa người thiếu vốn và thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình thành

nên quan hệ vay mượn lẫn nhau. Đó là mối quan hệ kinh tế với nội dung vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu hụt với điều kiện vốn được hoàn trả
kèm theo một khoản lợi nhuận từ việc cho sử dụng vốn vay
Theo luật của tổ chức tín dụng, ban hành kèm theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHH
ngày 31/12/2011 định nghĩa: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đich, thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi”
Đối với các NHTM Việt Nam thì hoạt động cho vay đang là lĩnh vực chủ đạo
chiếm tỷ trọng từ 70-80% doanh thu. Hoạt động cho vay của NHTM là giao dịch về tài
sản trên cơ sở hồn trả và có những đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay chủ yếu thực hiện dưới hình thức tiền
tệ. Đây là loại hình phổ biến, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng trong nền
kinh tế.
- Vốn cho vay của NTHM chủ yếu bằng vốn huy động từ bên ngoài, chứ khơng
hồn tồn là vốn chủ sở hữu.
- Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản cho
khách hàng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn.
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

8
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác là khách
hàng phải trả thêm phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Lợi nhuận ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí.

Đi kèm với lợi nhuận là rủi ro tín dụng.
1.2 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NTHM
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng cho
khách hàng. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về CVTD, ta cần phải hiểu rõ khái
niệm về tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay
trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh tốn.
Tín dụng và nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng. Tín dụng được chia ra làm nhiều loại tùy theo những căn cứ khác nhau. Căn
cứ theo mục đích vay của khách hàng, cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng, mang lại một phần lợi nhuận không nhỏ cho ngân
hàng.
 Cho vay tiêu dùng :
“Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng thoả thuận để
khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tiêu dùng,
với ngun tắc hồn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Những khoản tiền vay này là nguồn tài chính quan trọng giúp người vay trang
trải nhu cầu về nhà ở, mua ô tô, hỗ trợ tài chính… và các nhu cầu khác. Cùng với
sự phát triển của thị trường, cho vay tiêu dùng đã trở thành hoạt động kinh doanh
chủ đạo và chiếm thị phần lớn trong hoạt động tín dụng của nhiều ngân hàng trên
thế giới.
Trong những năm tới đây, cho vay tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng vai trị chủ đạo
trong dịch vụ ngân hàng, cũng như trong quản lý ngân hàng. Cho vay tiêu dùng trong
tương lai sẽ theo mục tiêu hướng vào sự thuận tiện, ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

9

SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
khách hàng nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm sốt đối
với món vay tiêu dùng để tránh được những giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng.

GVHD: ThS. Ngơ Thùy Dung

10
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng thì bao gồm những đặc điểm cơ bản sau :
- Khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà khơng
xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng
khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Độ rủi ro cao hơn so với cho vay thương mại, trong đó cho vay tiêu dùng,
nguồn trả nợ thường là thu nhập thường xuyên của người vay. Thế nhưng, thu nhập
này lại có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng cơng việc và sức khỏe người đi
vay. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro khi người tiêu dùng bị đuổi việc, bị tai

nạn… khiến họ khơng có thu nhập để trả nợ. Ngân hàng thường hạn chế rủi ro bằng
cách yêu cầu người vay vốn mua bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn…
- Chi phí CVTD tốn phí hơn cho vay thương mại: các khoản CVTD thường
có quy mơ nhỏ (trừ những khoản cho vay mua nhà) nên chi phí giao dịch lớn
(chi phí bố trí cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, chi phí thu nhập thơng tin về
khách hàng …).
- Xuất phát từ mục đích các món vay là nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm, thời gian
vay trong CVTD thường chỉ là ngắn hạn. Bên cạnh đó, do chính sách khuyến khích sản
xuất kinh doanh, cho nên lãi suất thương mại thường thấp hơn lãi suất CVTD.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD khá cao.
- Phụ thuộc vào mức thu thập và trình độ dân trí. Do nguồn trả nợ được trích từ
thu nhập hàng tháng của các thành viên trong gia đình nên nó phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau, tuỳ theo
tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
● Căn cứ theo thời hạn vay:
Theocăn cứ này, CVTD chia làm 3 loại chính :
- Cho vay ngắn hạn : dưới 12 tháng, chủ yếu là đáp ứng nhu cầu cá nhân của
khách hàng.
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

11
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

- Cho vay trung hạn: có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). Loại
hình tín dụng này được sử dụng cho cá nhân có nhu cầu mua ơ tơ, sửa chữa, mua sắm
nhà cửa hay các sản phẩm công nghệ cao , bán hàng trả góp trong khoảng 1-2 năm.
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại hình cho
vay này được cấp nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như mua sắm phương tiện vận tải cỡ
lớn, xây mới nhà ở, mua chung cư hay nhà ở,…
● Căn cứ vào mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng bất động sản.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà
cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này là quy
mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trị vô cùng
quan trọng đối với ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những
khoản tín dụng này thường có quy mơ nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ
rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối
với loại cho vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của
người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
● Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- CVTD trả góp : Đây là hình thức CVTD, trong đó, người đi vay trả nợ cho
ngân hàng nhiều lần,theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức
này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn như mua nhà, ô tô...hoặc
thu nhập định kì của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần số nợ
vay.
Hình thức này đem lại sự thuận lợi cho người vay hơn đối với việc cho vay mà
thu hồi lãi và gốc một lần, cũng như giảm được rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy,
CVTD trả góp chiếm một tỉ trọng cao trong các hình thức CVTD.
- CVTD phi trả góp : là hình thức CVTD mà tiền vay được khách hàng thanh
GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung


12
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
tốn cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả góp
được áp dụng cho các khoản vay co giá trị nhỏ với thời hạn ngắn. Phần lớn khách hàng
vay theo hình thức này để chi trả cho các việc như: sửa chữa, nâng cấp nhà cửa, sửa
chữa ơ tơ, trả tiền viện phí...
- CVTD tuần hồn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai.
Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước,căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kì, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.
Hình thức này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục một lần nhưng có thể vay nhiều lần. Trong tất cả các hình
thức CVTD thì đây là hình thức có mức lãi suất cao nhất do có các rủi ro đi kèm và
các chi phí liên quan để quản lý tài khoản thấu chi.
●Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố cho người tiêu
dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các CTBL mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng.

Ngân hàng


(1)
(4)

Công ty bán lẻ

(5)

(6)

(2)
Người tiêu dùng

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

13
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van

(3)


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
Hình 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) : Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu,
số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố.

Thơng thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) : Cơng ty bán lẻ bán tồn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) : Ngân hàng thanh tốn tiền cho Cơng ty bán lẻ.
(6) : Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
* CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Tài trợ truy địi tồn bộ : theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hố, CTBL cam kết sẽ thanh tốn cho
ngân hàng tồn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng khơng thanh tốn
cho ngân hàng.
- Tài trợ truy địi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của CTBL đối với
khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng
mừng nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa ngân hàng và
CTBL.
- Tài trợ miễn truy đòi : theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, CTBL khơng cịn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hồn trả
hay khơng. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường được
ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua
cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngồi ra, chỉ có những CTBL có uy tín mới được áp dụng
phương thức này.
- Tài trợ có mua lại : khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn
truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì
NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

14
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân Hàng
trước thì ngân hàng có thể bán lại cho CTBL phần nợ của mình chưa được thanh
tốn, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định.

GVHD: ThS. Ngô Thùy Dung

15
SVTH: Trần Ngọc Cảnh

Luan van



×