Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp tăng cường tính thực thi của các chính sách đối với lao động nữ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.67 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
hi nói về phụ nữ, Geothe đại thi hào ngời Đức cho rằng Đàn bà bất
tử, Maxim Gorki - đại văn hào Nga thì nói Đời thiếu mẹ hiền, không
phụ nữ, anh hùng, thi sĩ hỏi còn đâu?. Ngạn ngữ Trung Hoa có câu Phụ
nữ nâng nửa bầu trời. Văn hóa cổ Trung Quốc quan niệm Phụ nữ là mẹ
của nhân loại. Bác Hồ muôn vàn kính yêu của dân tộc ta nói Phụ nữ
chiếm một nửa tổng số dân, để xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải thật sự
giải phóng phụ nữ và tôn trọng quyền lợi của phụ nữ. Bác cũng nhấn
mạnh rằng Nhân dân ta anh hùng là nhờ có các bà mẹ Việt Nam anh
hùng, dân tộc ta và Đảng ta đời đời biết ơn các bà mẹ Việt Nam đã sinh
ra và cống hiến những ngời con u tú đã và đang chiến đấu anh dũng tuyệt
vời bảo vệ non sông gấm vóc do tổ tiên ta để lại và chúng ta từ sâu
thẳm trong mỗi tâm hồn ai cũng biết: Ta mới chỉ là một nửa kia của mỗi
con ngời , mỗi cuộc đời, con ngời ta là do mẹ sinh ra, cuộc đời ta cha bao
giờ vắng hình bóng mẹ, mẹ cho ta cuộc đời và cả trái tim.
K
Lịch sử nhân loại đã qua biết bao thời đại, bấy nhiêu hình thái xã hội đã
qua đi, sự thăng trầm, thịnh suy thời nào cũng có. Nhng hình bóng ngời phụ nữ
ở bất cứ đâu, quốc gia nào, thời nào cũng đợc coi là biểu tợng cao đẹp nhất.
Dân tộc nào, đất nớc nào trên trái đất này cũng có lịch sử vẻ vang của
mình bằng nhiều cách thể hiện, với nhiều hình thức nghệ thuật, từ những tợng
đài, tranh vẽ hay bằng những truyền thuyết, câu truyện, những thần tích nh ta đã
biết, bao giờ ngời phụ nữ cũng đợc nhắc đến ở vai trò đầu tiên, với vị thế quan
trọng nhất và hình ảnh kỳ vỹ nhất. ở Việt Nam, một đất nớc nhiệt đới trải dài
theo bờ biển Thái Bình Dơng, có vị trí địa lý, khí hậu đặc biệt của vùng nhiệt
đới nóng ẩm, vừa nắng lắm, lại ma nhiều, lũ lụt, hạn hán liên miên và nạn xâm
lăng. Tất cả những gieo neo, vất vả, cơ hàn ấy đều dồn lên vai ngời phụ nữ - ng-
ời vợ, ngời mẹ của chúng ta.
Nói đến phụ nữ Việt Nam là nói đến lịch sử Việt Nam, lịch sử của phụ nữ
Việt Nam gắn liền với lịch sử dân tộc Việt Nam khái niệm Phụ nữ với


Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Dân tộc không hề tách rời. Truyền thống, tinh hoa của phụ nữ Việt Nam là
kết tinh của truyền thống của tinh hoa dân tộc Việt Nam.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập chung sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì
nhiều chính sách không còn phù hợp vì vậy việc thực thi chính sách không hiệu
quả. Khi tham gia vào thị trờng lao động, bên cạnh mặt tích cực là tính năng
động xã hội của phụ nữ đợc phát huy thì do đặc điểm về giới tính (hạn chế về
sức khỏe do phải thực hiện chức năng tái sản xuất sức lao động ) khả năng
cạnh tranh của lao động nữ trong thị trờng lao động kém hơn nam giới, cơ hội
để phụ nữ tiếp cận các nguồn lực cũng có nhiều hạn chế. Vì vậy, lao động nữ bị
đặt vào những tình thế bất lợi do những nguyên nhân khách quan khác nhau.
Sự ra đời của Bộ Luật Lao Động năm 1994 và có hiệu lực thi hành vào
ngày 1/1/1995 đã đánh dấu một bớc chuyển biến quan trọng trong hệ thống
chính sách đối với lao động nữ tạo điều kiện để lao động nữ có thể cạnh tranh
đợc với nam giới trong thị trờng lao động, tạo điều kiện để lao động nữ tiến bộ
và phát triển. Bộ Luật đã dành một chơng, bao gồm 10 điều cho lao động nữ.
Để thực hiện Bộ Luật, Chính Phủ còn ban hành Nghị Định 23 và hai Thông T h-
ớng dẫn của Bộ Lao Động Thơng Binh Xã Hội và Bộ Tài Chính, song trong quá
trình gần 10 năm thực hiện, các chính sách trên cha đi vào cuộc sống, do đó làm
giảm tính hiệu quả của chính sách trong thực tiễn. Vì vậy việc nghiên cứu nhằm
tìm ra các giải pháp thực thi chính sách đối với lao động nữ trong nền kinh tế
theo những quy định của Bộ Luật lao động là rất cần thiết để nâng cao tính hiệu
quả của chính sách, tạo điều kiện cho lao động nữ phát huy hết khả năng của
mình tham gia một cách đầy đủ và bình đẳng vào mọi lĩnh vực của kinh tế, góp
phần công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc.
Tuy nhiên do tính chất bao trùm rộng lớn của Bộ Luật lao động, do
những hạn chế về thời gian nên Đề Tài chỉ tập trung nghiên cứu một số chính

sách đối với lao động nữ trong Bộ Luật này. Đây là những chính sách đang có
những vấn đề nổi cộm trong thực tế đòi hỏi cần đặc biệt đợc quan tâm. Do vậy
sau một thời gian thực tập tại Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới thuộc
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Viện khoa học lao động và xã hội em quyết định lựa chọn đề tài một số giải
pháp tăng cờng tính thực thi của các chính sách đối với lao động nữ ở Việt
Nam .
Chơng I:
Vai trò của lao động nữ và sự cần thiết phải
có chính sách đối với lao động nữ
I. Một số khái niệm chung và tiếp cận đối với lao
động nữ
1. Giới
1.1.Giới tính: Là khái niệm chỉ sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ.
Giới tính còn đợc gọi là Giống để phân biệt giống đực và giống cái về mặt
sinh vật học. Do vậy giới tính nói lên tính ổn định, bất biến, tự nhiên và thống
nhất.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Khi nói đến giới tính là nói đến mặt sinh học của cơ thể sống tồn tại trên
trái đất, nhng do Con ngời là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội cho nên
khi đề cập đến sự tồn tại và phát triển của con ngời thì ngời ta nhấn mạnh đến
khái niệm về giới.
1.2.Giới: Là khái niệm chỉ mối quan hệ xã hội và tơng quan giữa địa vị xã hội
của nam và nữ trong bối cảnh xã hội cụ thể. Giới là phạm trù đợc thiết lập qua
các đặc trng văn hóa nhằm xác định các hành vi xã hội của phụ nữ và nam giới
và mối quan hệ giữa hai giới tính đó. Giới phản ánh mối quan hệ giữa nam

nữ và cách thức đợc cấu trúc về mặt xã hội, là một công cụ phân tích để hiểu rõ
hơn các tiến trình xã hội. Do vậy giới luôn luôn biến đổi, đa dạng phụ thuộc vào
hoàn cảnh kinh tế, xã hội, phong tục tập quán từng nơi
Phân biệt giới và giới tính nhằm chăm sóc, đối xử và sử dụng lao động nữ và lao
động nam một cách phù hợp, hiệu quả nhất, đồng thời đấu tranh cho sự bình
đẳng và tiến bộ về giới.
1.3. Công bằng về giới: Là một quá trình mang lại sự công bằng cho cả nam và
nữ. Để đảm bảo cho sự công bằng về giới, các tiêu chuẩn đánh giá phải luôn
phù hợp để bù lại sự bất lợi về lịch sử và xã hội đã ngăn cản phụ nữ và nam giới
từ hoạt động khác trên cùng một mức độ công việc theo cách khác nhau. Sự
công bằng dẫn tới bình đẳng.
1.4. Bình đẳng giới: Có nghĩa là phụ nữ và nam giới đều có cùng địa vị nh
nhau, có các điều kiện nh nhau để nhận thức một cách đầy đủ về các quyền của
con ngời và tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển chính trị kinh tế xã
hội và văn hóa . Của các quốc gia và cùng đ ợc thụ hởng kết quả từ các hành
động đó.
Thuật ngữ Giới đợc sử dụng khá rộng rãi ở phơng Tây từ đầu thế kỷ
XX nhằm để thay đổi nhận thức, quan điểm của các nhà nghiên cứu và xã hội
khi nghiên cứu về phụ nữ thờng biệt lập với nam giới đồng thời còn là vũ khí
đấu tranh của phong trào phụ nữ đòi giảm bớt sự bất bình đẳng, sự công bằng về
giới. Trên thực tế, nghiên cứu về giới có thể hiểu dới hai giác độ.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Thứ nhất: Nghiên cứu về nữ giới không biệt lập mà trong mối tơng quan,
so sánh với nam giới.
Thứ hai: Đó là nghiên cứu về giới là nghiên cứu mối quan hệ xã hội giữa
nam và nữ vì quyền lợi và sự phát triển của cả hai giới. Quan điểm giới đề cập
đến vị trí, vai trò của phụ nữ trong mọi mặt của đời sống xã hội. Quan điểm này
cho rằng, để đạt đợc bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao động

mà cơ chế này hiện đang quá nhấn mạnh vào sự khác biệt về giới tính giữa nam
và nữ. Theo quan điểm giới, để đạt tới sự bình đẳng giữa nam và nữ thì phụ nữ
đợc quyền tham gia vào các hoạt động của đời sống xã hội từ lĩnh vực kinh tế
xã hội cho đến lĩnh vực ra quyết định và kiểm soát các nguồn lực của xã hội .
Về thực chất, công bằng xã hội vừa là mục tiêu vừa là phơng thức đúng đắn
nhất mà căn cứ vào những điều kiện và khả năng hiện thực, Nhà nớc và xã hội
cần thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu của các tầng lớp dân c, các nhóm xã hội
và các cá nhân (cả nam và nữ).
Thông qua đánh giá việc thực hiện công bằng xã hội có thể đánh giá đợc
chính sách của một quốc gia đối với phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng.
Công bằng xã hội không có nghĩa là sự san bằng, sự chia đều trong phân công
lao động và phân phối thu nhập ở xã hội. Vì vậy chính sách xã hội nói riêng và
các chính sách kinh tế xã hội nói chung chỉ đợc coi là công bằng khi nó tạo
điều kiện tốt cho phụ nữ đợc tham gia vào các hoạt động xã hội và đợc hởng thụ
những thành quả của mình và của xã hội. Gắn liền với công bằng xã hội là khái
niệm bình đẳng xã hội trong đó có bình đẳng giữa nam và nữ. Sự bình đẳng
giữa nam và nữ là một trong những biểu hiện cụ thể của công bằng xã hội trong
tơng quan so sánh giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Dới
giác độ này, bình đẳng nam nữ còn đợc gọi là bình đẳng giới hay công bằng
giới. Công bằng xã hội, bình đẳng xã hội, trong đó có bình đẳng nam nữ đợc coi
là hạt nhân của chính sách xã hội, chỉ có thể đạt đợc khi phát huy đợc yếu tố
con ngời, huy động đợc tài năng, trí tuệ của mọi thành viên trong xã hội, nam
cũng nh nữ trong các hoạt động của xã hội. Đây chính là cái đích của mọi chính
sách và vì vậy sự tác động tích cực hoặc tiêu cực của chính sách có ảnh hởng rất
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
lớn đến việc phát huy các yếu tố này của nam cũng nh nữ mà đặc biệt là nữ
giới.
2. Giới và phát triển

Sự thay đổi quan niệm về phát triển đã dẫn đến sự thay đổi trong việc
hoạch định chính sách phát triển (gắn các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội)
Đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự quan tâm hơn đến các vấn đề của
phụ nữ. Trong những năm70 đã xuất hiện cụm từ Phụ nữ trong phát triển.
Điểm đáng chú ý ở đây là ngời ta đã đa các vấn đề của phụ nữ vào các chính
sách phát triển. Tuy nhiên ban đầu phụ nữ chỉ đợc coi nh đối tợng tác động của
chính sách mà cha thấy hết đợc vai trò của phụ nữ nói chung và lao động nữ nói
riêng trong lao động sản xuất và những đóng góp của họ trong nền kinh tế quốc
dân. Dần dần vấn đề phụ nữ trong phát triển đã đợc đề cập một cách toàn diện
hơn, nhất là về vai trò, vị trí của họ trong phát triển. Quan điểm Phụ nữ trong
phát triển đã đạt đợc những thành công và tiến bộ to lớn trong việc làm cho các
chơng trình phát triển quan tâm hơn đến vấn đề của phụ nữ. Mặc dầu vậy, quan
điểm Phụ nữ trong phát triển cũng đã bộc lộ những nhợc điểm trong cách tiếp
cận của mình:
Thứ nhất: Quan điểm Phụ nữ trong phát triển đã tiếp cận và đặt vấn đề
một cách biệt lập, coi phụ nữ nh một nhóm đặc thù. Vì vậy các giải pháp đa ra
trong chính sách phát triển cũng là các giải pháp đặc thù dành riêng cho phụ nữ.
Thứ hai: Việc đa phụ nữ vào phát triển nếu chỉ dừng lại ở các giải pháp
thu hút phụ nữ vào trong quá trình phát triển mà không xem xét lại mục đích,
nội dung của chính sự phát triển thì lợi ích của ngời phụ nữ cũng nh vai trò của
họ cha chắc đã đợc nâng cao.
Hay nói một cách khác Phụ nữ trong phát triển mới chỉ đặt phụ nữ
trong khuôn khổ phát triển đã đợc định sẵn. Điều này thể hiện ở việc vận động,
thu hút phụ nữ tham gia vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế. Quan
điểm này cha đặt phụ nữ là chủ thể của quá trình phát triến kinh tế xã hội.
Điều này không chỉ hạn chế khả năng phát huy tính chủ động sáng tạo của phụ
nữ mà còn có thể giảm hiệu quả kinh tế - xã hội của quá trình phát triển.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp

Gần đây các nhà nghiên cứu đa ra cụm từ: Giới và phát triển nh một
cách tiếp cận mới để thay thế cho cụm từ Phụ nữ trong phát triển. Quan điểm
Giới và phát triển đã chú ý đến các quan hệ giới, nghĩa là đã xem xét mối
quan hệ và sự tác động qua lại giữa phụ nữ và nam giới mà không đặt vấn đề
xem xét phụ nữ một cách biệt lập. Giới và phát triển cũng đã nhấn mạnh đến
mô hình phát triển vì lợi ích của cả hai giới, vì mục tiêu công bằng và bền vững
của sự phát triển. Hơn nữa quan điểm này còn nhấn mạnh vai trò chủ thể của
phụ nữ trong quá trình hoạch định, thực hiện và đánh giá các mục tiêu phát triển
kinh tế và xã hội. Quan điểm Giới và phát triển đã khẳng định mối quan hệ
hữu cơ của phụ nữ nói chung, lao động nữ nói riêng; Tăng trởng kinh tế và phát
triển xã hội. Chỉ có thể có sự phát triển đầy đủ theo đúng nghĩa của nó nếu nh
trong xã hội, phụ nữ có cơ hội và điều kiện phát huy khả năng của mình, có
điều kiện phát triển một cách toàn diện, hoàn toàn bình đẳng với nam giới.
3. Chính sách lao động nữ - cách tiếp cận giới và phát triển
Từ khi con ngời sinh sống thành cộng đồng thì các quan hệ giữa con ngời
với con ngời, giữa con ngời với cộng đồng cũng đợc hình thành và phát triển.
Xã hội loài ngời càng phát triển thì mối quan hệ này càng phức tạp và đa dạng.
Để giải quyết các mối quan hệ này, một trong những nhiệm vụ cơ bản của mỗi
Nhà nớc là phải xây đựng đợc một hệ thống chính sách. Mỗi hệ thống chính
sách luôn gắn với một chế độ chính trị xã hội nhất định, mỗi chế độ chính trị
xã hội đều kế thừa và phát triển những chính sách của chế độ trớc nó ở mức
độ nhất định, đồng thời bổ xung, hoàn thiện hoặc thay đổi cho phù hợp với điều
kiện mới của lịch sử.
Chính sách là sự thể chế hoá, cụ thể hoá t tởng, quan điểm của chủ thể
lãnh đạo, phù hợp với bản chất chế độ chính trị xã hội, phản ánh lợi ích và
trách nhiệm của Nhà nớc, cộng đồng xã hội và từng nhóm xã hội, nhằm tác
động trực tiếp vào con ngời để điều chỉnh các mối quan hệ lợi ích giữa con ngời
với con ngời, giữa con ngời với xã hội, hớng tới mục đích cao nhất là phục vụ
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B

Luận văn tốt nghiệp
con ngời. Dới giác độ quản lý Nhà nớc, chính sách là công cụ quan trọng để
giải quyết các vấn đề của đất nớc, điều chỉnh các mối quan hệ chính trị kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của đất nớc.
Các chính sách dù có phạm vi và đối tợng tác động khác nhau nhng đều
nhằm mục đích chung là tác động đến con ngời để hoàn thiện và phát triển đời
sống con ngời. Chính vì vậy, chính sách là sự cần thiết khách quan của mọi xã
hội.
Đặc trng cơ bản của chính sách là đều do Nhà nớc ban hành và là sản
phẩm của quá trình thể chế hoá đờng lối, chủ trơng của Nhà nớc, vì vậy chính
sách mang tính chủ quan tích cực của các chủ thể hoạch định chính sách. Để
giải quyết các vấn đề xã hội, một trong những nhiệm vụ cơ bản là đề ra các
chính sách xã hội. Nói về vị thế của chính sách xã hội trong phát triển kinh tế
xã hội của Đất nớc, Nghị Quyết Đảng lần thứ 6 đã nêu rõ Chính sách xã hội
bao trùm mọi mặt của cuộc sống con ngời: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo
dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, dân tộc Coi nhẹ chính
sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con ngời trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
Chính sách xã hội tác động và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn
của xã hội, đến những đối tợng khác nhau. Và một trong những đối tợng đợc
thụ hởng chính sách xã hội chính là lực lợng lao động nữ nói riêng và phụ nữ
nói chung.
Phụ nữ chiếm một nửa của nhân loại, vì vậy ở mỗi quốc gia, phụ nữ luôn
là đối tợng tác động, điều chỉnh của chính sách. Chính sách đối với lao động nữ
chủ yếu là chính sách xã hội. Chính sách đối với lao động nữ có thể đợc xem
xét dới nhiều góc độ khác nhau. Trong khuôn khổ đề tài này, em muốn nghiên
cứu chính sách lao động nữ dới góc độ giới và phát triển. Cách tiếp cận giới và
phát triển trong thời kỳ đổi mới sẽ dựa trên những quan niệm sau để phân tích
và đánh giá tác động:
Lao động nữ và nam có những vai trò và nhu cầu khác nhau, do đó tác động
của chính sách đối với họ cũng không giống nhau. Vì vậy khi đánh giá tác động

Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
cần nhìn nhận xem họ có thể tiếp cận và hởng lợi đến đâu từ những chính sách
chung đó.
Lao động nữ cùng một lúc phải đảm nhận nhiều chức năng, nếu các chính
sách xã hội chỉ đáp ứng một loại chức năng nào đó thì cha đủ điều kiện cho họ
phát triển nhất là trong điều kiện cạnh tranh của kinh tế thị trờng.
Lao động nữ không phải là một nhóm đồng nhất, sự khác biệt giữa các
nhóm loa động đòi hỏi chính sách phải đợc xem xét dới tác động tới từng nhóm
đối tợng cụ thể.
Dới góc độ giới và phát triển, chính sách đối với lao động nữ cần đợc đặt
trong tổng thể với các chính sách lao động nói chung trong sự tác động qua lại
vì mục tiêu công bằng và phát triển bền vững.
II. vai trò của lao động nữ đối với sự phát triển kinh
tế xã hội
1. Quan niệm về phụ nữ
1.1. Quan niệm xa về phụ nữ
1.1.1. Quan niệm về phụ nữ thời phong kiến
Sau thời kỳ dựng nớc đầu tiên từ thế kỷ I trớc Công Nguyên đến thế kỷ X,
Việt Nam nằm dới ách đô hộ của các triều đại phong kiến Trung Quốc. Nho
giáo cũng đã đợc du nhập vào Việt Nam trong thời kỳ này nhng chỉ ảnh hởng
tới bộ phận nhỏ quan lại thuộc tầng lớp trên. Hầu hết nhân dân Việt Nam sống
trong các làng xã vẫn bảo tồn đợc các giá trị văn hóa truyền thống của mình
trong đó có truyền thống tôn trọng phụ nữ. Việc Hai Bà Trng đứng lên tập hợp
nhân dân khởi nghĩa chống lại nhà Đông Hán năm 40 cũng nh sự nổi dậy của
Triệu Thị Trinh chống lại nhà Ngô năm 248 đợc sự hởng ứng nhiệt liệt của toàn
thể nhân dân là những minh chứng hùng hồn cho vai trò và vị thế của phụ nữ
trong xã hội.
Đến thế kỷ XV, Nhà nớc Lê sơ đề cao nho giáo làm nền tảng cho việc trị n-

ớc và đẩy mạnh giáo dục nho học. Nho giáo lấy thuyết Tam cơng làm trụ cột
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
trong việc trị nớc, thuyết Tam tòng ( tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu
tử tòng tử khi còn ở nhà thì phải theo cha, lấy chồng phải theo chồng, khi chồng
chết phải theo con trai ), Tứ đức (công dụng, ngôn, hạnh) để ràng buộc ngời
phụ nữ vào gia đình, vào ngời đàn ông. Ngời phụ nữ đợc coi là loại Tiểu nhân
khó dạy nên không đợc đi học, đi thi và vì thế không đợc tham gia vào bộ máy
quyền lực cũng nh có tiếng nói trong các cuộc thảo luận thậm chí chỉ trong
phạm vi làng xã.
1.1.2.Quan niệm về phụ nữ thời thuộc Pháp
Năm 1958, thực dân Pháp nổ súng xâm lợc Việt Nam. Từ năm 1897, Pháp
bắt đầu khai thác thuộc địa ở Việt Nam. Chơng trình khai thác thuộc địa của
Pháp đã biến Việt Nam từ một nớc phong kiến nông nghiệp tiểu nông trở thành
một nớc thuộc địa nửa phong kiến. Để phục vụ cho công cuộc cai trị, ngời Pháp
đã dần dần thay thế nền giáo dục nho học bằng nền giáo dục phơng Tây. Lần
đầu tiên phụ nữ Việt Nam đợc đi học với cùng một chơng trình giáo dục nh nam
giới và từ hai năm cuối của bậc tiểu học trở đi, học sinh phải học hoàn toàn
bằng tiếng Pháp.
ảnh hởng của những t tởng dân chủ Phơng Tây và phong trào đòi nữ quyền
và phong trào giải phóng phụ nữ trên thế giới đã làm xuất hiện nhiều quan niệm
mới về phụ nữ. Ngời phụ nữ trong giai đoạn này đã đứng nên để thể hiện quyền
bình đẳng của mình, họ không những thể hiện là Những nội tớng trong gia
đình mà còn không thua kém nam giới trong lao động sản xuất, trong chiến
đấu.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ khẩu hiệu Ba sẵn sàng, ba
đảm đang, Giỏi việc nớc đảm việc nhà luôn là thế mạnh của ngời phụ nữ
Việt Nam. Họ không những chăm lo cho gia đình chu đáo để những ngời
chồng, cha, anh yên tâm chiến đấu mà họ còn tham gia tích cực vào sản xuất

nhằm đáp ứng nhu cầu cho tiền phơng đồng thời họ còn tham gia vào chiến đấu
để: bảo vệ làng xóm ( các đội nữ du kích ), làm công tác liên lạc ( giao liên) .
1.2. Quan niệm hiện đại về phụ nữ
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Sự toàn cầu hóa về kinh tế đòi hỏi nớc ta nhanh chóng đa nền kinh tế đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến. Điều này sẽ giúp nhiều khâu lao động chân tay do đông đảo phụ
nữ đảm nhiệm dần chuyển sang nửa cơ giới và tự động hóa, chẳng hạn trong các
ngành nông lâm nghiệp và tiểu thủ công, trong công nghiệp nhẹ và các ngành
dịch vụ.
Những yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng kinh tế, văn hóa của đất nớc
đang đòi hỏi ngời phụ nữ những phẩm chất mới về chất lợng trí tuệ cao, kỹ năng
lao động giỏi, có nhân cách và đạo đức.
Trớc hết, ngời phụ nữ Việt Nam thời đại ngày nay cần có trí tuệ, có trình độ
học vấn, kiến thức cao để đi vào cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất, sử dụng
mạng lới thông tin điện tử. Đi vào hiện đại hóa còn đòi hỏi ngời nữ lao động có
tri thức ở tầm quốc tế để tiếp cận với các thành tựu khoa học thế giới, có kiến
thức đa dạng, nhng lại hớng về mục tiêu thống nhất là công việc chuyên môn
mình đang làm.
Năng động sáng tạo là một yêu cầu mới trong công việc. Cần cù chịu khó,
chịu đựng gian khổ là đức tính truyền thống đáng quý của phụ nữ Việt Nam,
nhng cha đủ với thời đại mới ở trong nớc cũng nh quốc tế, nhiều sự kiện, tình
huống mới xuất hiện liên tục tác động đến mọi ngành, mọi giới. Do đó, để giải
quyết công việc trong điều kiện mới cần năng động sáng tạo, có cách suy nghĩ,
cách làm khác trớc, không thể theo nếp làm cũ, kinh nghiệm cũ.
Là thành viên gia đình và thờng gánh vác nhiều trách nhiệm đồng thời là
một công dân sống giữa cộng đồng dân c, ngời phụ nữ có nhiều quan hệ xã hội
đa dạng, phức tạp. Họ cần có lối sống văn hóa, sống đẹp, sống tốt, có lòng nhân

hậu, quan tâm không chỉ đến lợi ích cá nhân mà cả lợi ích xã hội.
Phụ nữ thờng gắn với gia đình rất mật thiết, đồng thời phải đảm đơng ba
chức năng: sản xuất, kinh doanh; sinh con, nuôi con nhỏ; chăm sóc gia đình,
nhà cửa làm tròn trách nhiệm với cộng đồng. Nh vậy họ cần có sức khỏe dẻo
dai mới cáng đáng nổi những công việc đó cùng một lúc.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Lòng yêu nớc, yêu quê hơng, đồng bào, cũng nh tình cảm gắn bó với gia
đình, dòng họ là động lực, là sức mạnh tự thân thúc đẩy ngời phụ nữ vơn lên,
khắc phục mọi khó khăn, trở ngại để có thể làm giàu kiến thức của mình, trở
thành ngời có trí tuệ, có sức khỏe dẻo dai, có lối sống văn hóa, hoàn thành các
nhiệm vụ đặt ra, cả sự nghiệp và gia đình.
2. Những đặc điểm và lợi thế của lao động nữ
2.1. Những đặc điểm của lao động nữ
Con ngời là một sinh vật sống cao cấp, ngoài những đặc điểm, những nhu
cầu để tồn tại và phát triển nh những sinh vật sống khác trên trái đất thì con ng-
ời còn có những đặc điểm cao cấp , tiến bộ mà chỉ riêng ở loài ngời mới có.
Dựa trên quan điểm toàn diện của chủ nghĩa duy vật biện chứng để đánh giá
một sự vật, hiện tợng nên khi xem xét những đặc điểm của lao động nữ ta phải
có cái nhìn toàn diện, tổng quát. Với giác độ xem xét ngời lao động nữ ở phơng
diện tự nhiên ta quan tâm nhiều đến khía cạnh con trong con ngời. Việc xem
xét này đợc đặt trong mối quan hệ so sánh đối chiếu với lao động nam.
2.1.1. Đặc điểm mang tính tự nhiên
Mọi thứ tồn tại trên thế giới này đều đợc tạo hóa sắp đặt một cách hài
hòa. Theo các thuyết cổ của ngời Trung Hoa về cơ bản mọi loại vật chất tồn tại
trên cõi đời này đều là sự tơng tác và kết hợp của Âm Dơng. Theo họ, nếu về
giới tính mà xét thì âm tợng trng cho phái nữ còn dơng tợng trng cho phái nam,
mà dơng luôn thể hiện một sự mạnh mẽ có thể nói là bốc lửa (tất cả những thứ
gì rắn chắc, cứng cỏi đều đợc coi là dơng) còn âm thì thể hiện sự mềm mại yếu

đuối. Vì vậy, nếu chỉ xét một cách đơn thuần theo cách nhìn nhận của nguời xa
thì phụ nữ là phái yếu, còn nam giới là phái mạnh.
Tuy nhiên, cách nhìn nhận này không phải là không có căn cứ, cùng với
sự phát triển của tiến trình lịch sử, sự tiến hóa hoàn thiện của con ngời và với
trình độ kỹ thuật này càng cao (đặc biệt là những bớc phát triển nhảy vọt của
công nghệ sinh học) ngời ta đã giải thích về mặt khoa học sinh học sự khác biệt
về giới tính của con ngời.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Trớc hết do tạo hóa sinh ra phụ nữ nhìn chung có cấu tạo hình thể bên
ngoài là nhỏ bé hơn nam giới, do đó những công việc đòi hỏi chiều cao, thể
hình bên ngoài thì ngời lao động nam có lợi thế hơn. Hơn thế nữa do cấu tạo
sinh học của nam giới với nhiều mô cơ bắp còn phụ nữ có nhiều mô mỡ nên sức
mạnh và độ dẻo dai của ngời lao động nữ kém hơn lao động nam.
Thứ hai do chức năng thiên bẩm của phụ nữ là tái sản xuất giống nòi, vì
vậy cho nên trong cuộc đời họ cần một khoảng thời gian nhất định để sinh nở,
mà trong khoảng thời gian đó đòi hỏi ngời nam giới phải gánh vác trọng trách
nuôi sống gia đình. Có lẽ chính chức năng duy trì nòi giống đó đã tạo cho phụ
nữ nói chung và lao động nữ nói riêng tính kiên trì, chịu đựng cao.
Thứ ba do cấu tạo sinh học, do tự nhiên ban cho phụ nữ chức năng điều
hòa cuộc sống gia đình cho nên có lẽ đó họ có tuổi thọ nhìn chung cao hơn nam
giới.
Những đặc điểm trên nhấn mạnh đến đặc điểm mang tính bản chất,
nguyên thủy của ngời lao động nữ. Mà con ngời là một cơ thể sống cấp cao, với
t duy, trí tuệ hơn những cơ thể sống khác. ở họ ngoài phần con còn có phần
ngời mà phần ngời luôn đợc đề cao hơn. Do vậy khi xem xét đặc điểm lao
động nữ ta phải xem xét khía cạnh về đặc điểm phần ngời hay nói cách khác
là khía cạnh mang tính cộng đồng, tính xã hội.
2.1.2. Đặc điểm mang tính xã hội

Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài ngời đã có quan niệm cho rằng ngời
phụ nữ là một phần của nam giới (truyền thuyết ADAM và EVA đó là AVA đ-
ợc sinh ra từ xơng sờn của ADAM) cho nên họ quan niệm rằng phụ nữ là một
phần tất yếu của nam giới, do đó họ luôn luôn nhỏ bé và yếu đuối hơn nam giới.
Nh trên đã định nghĩa thì khi nói đến giới là nói đến vị thế và hành vi xã
hội của con ngời, cả ngời đàn ông và đàn bà trong một hoàn cảnh cụ thể do các
điều kiện và các yếu tố xã hội quy định. Chính vì vậy mà vị trí, vai trò, hành vi
của nam giới, nữ giới không phải bất biến mà phụ thuộc vào các điều kiện và
các yếu tố xã hội, khi các điều kiện và các yếu tố xã hội quy định chúng thay
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
đổi thì chúng cũng thay đổi theo. Trong khi đó, nói đến giới tính (hoặc giống)
là nhấn mạnh tính ổn định về mặt sinh học trong tơng quan giữa nam và nữ và
nói rộng ra là trong tơng quan giữa con đực và con cái. Đây là tính tự nhiên của
thế giới động vật do gen quy định và chúng hầu nh bất biến đối với con đực và
con cái (trừ khi có sự can thiệp của con ngời về mặt y học). Giới tính là tiền đề
sinh học của sự khác biệt về giới còn bản chất của sự khác biệt về giới thì lại do
xã hội quy định.
Chính vì vậy những quan niệm về mặt xã hội có tác động không nhỏ đến
phụ nữ nói chung cũng nh lao động nữ nói riêng. Ngời phụ nữ thờng đợc xã hội
gán cho nhiều chức năng cùng một lúc và phải gánh vác nhiều trách nhiệm
nặng nề. Họ ngoài việc đảm nhận chức năng tái sản xuất dân số (chức năng sinh
đẻ) thì phải kiêm thêm chức năng sản xuất của cải cho gia đình và xã hội. Chính
vì vậy nếu xét về đặc điểm của lao động nữ với chức năng sản xuất của cải thì
gánh nặng của họ so với nam giới là rất nhiều. Mà phụ nữ lại là phái yếu cho
nên chính điều này làm cho trách nhiệm gánh nặng càng cao. Đây là một đặc
điểm mang tính bất lợi cho phụ nữ nói chung cũng nh cho lao động nữ nói riêng
trong tiến trình phát triển của xã hội. Hơn thế nữa, nếu xét về hiện tại, thì quan
niệm của đại đa số ngời dân Việt Nam vẫn cho rằng ngời phụ nữ luôn là thứ yếu

so với nam giới, họ thờng cho rằng phụ nữ thích hợp với việc nhà hơn là những
việc ngoài xã hội, có chăng nếu có đảm nhận một công việc gì đó thì những
công việc đó phải mang tính đơn giản, thứ yếu.
Cùng với quá trình đổi mới về kinh tế xã hội ở Việt Nam trong thời gian
gần đây, ngời phụ nữ Việt Nam hiện đại cũng có nhiều đặc điểm mới. Ngời lao
động nữ ngoài những đặc điểm trên còn có tinh thần học hỏi và sáng tạo điều
này đợc thể hiện rõ qua số lợng số học sinh, sinh viên nữ và đội ngũ nữ cán bộ
nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó ngời lao động nữ còn có khả năng thu xếp
công việc một cách khoa học nhất và họ thờng trội hơn nam giới về khả năng
hoà hợp và thân thiện trong công việc, có khả năng gây dựng mối quan hệ với
đồng nghiệp và cấp trên tốt hơn nam giới rất nhiều.
2.2. Lợi thế của lao động nữ
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Có lẽ cũng do tạo hoá ban cho phụ nữ nhiều đặc điểm về mặt sinh học có
phần hơi thiệt thòi so với nam giới cả về thể trạng và sức mạnh cho nên đã bù
đắp cho ngời phụ nữ những đặc điểm mà chỉ riêng phụ nữ mới có để họ có thể
tự mình vơn lên nhằm tạo ra sự hài hoà, cân đối giữa nam và nữ cũng nh giữa
âm và dơng (theo quan niệm của ngời Trung Hoa). Những lợi thế mà ngời phụ
nữ có đợc thể hiện rất rõ với t cách là ngời lao động trong công việc.
Thứ nhất: Đức tính lao động cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao
động sản xuất. Đặc tính này của ngời lao động nữ đợc thể hiện từ thời Nguyên
Thuỷ, kỹ thuật săn vây, dồn đuổi bắt không hợp với phụ nữ có thai và em gái
nhỏ. Họ chỉ hợp với việc hái lợm, thu gom những cây, hoa quả có sẵn, con vật
nhỏ và các nhuyễn thể có trong miền nhiệt đới. Từ những lao động hái lợm thu
gom này ngời phụ nữ bảo đảm nguồn dinh dỡng cho cả thị tộc, gia đình của
mình. ở thời kỳ mẫu quyền, ngời đàn bà thờng đứng đầu thị tộc, họ rất đợc tôn
trọng, họ giữ quyền phân phối sản phẩm cho công đồng mà họ cai quản. Khi sử
dụng sản phẩm làm ra không hết, nhu cầu cất giữ, bảo quản sản phẩm săn bắt,

hái lợm xuất hiện. Cùng với những dụng cụ lao động nh cây gỗ vót nhọn,
miếng đá mài sắc, họ đào hang xới đất để trồng cây, làm nhà để giữ gia xúc; họ
sáng tạo ra nghề trồng trọt, chăn nuôi.
Ngày nay đức tính này càng đợc thể hiện rất rõ, những công việc đòi hỏi
sự kiên trì và độ tỷ mỷ cao thì không một ngời nam giới nào có thể đảm nhiệm
thay ngời phụ nữ (thêu, đan, may vá). Tính cần cù trong sản xuất, lao động hôm
nay đợc họ phát huy mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Những cánh đồng lúa, những
miệt vờn và cả những cánh rừng dừa đã xanh lại màu xanh, những cây trái lại
đơm hoa kết trái. Kỳ tích về xuất khẩu gạo có đóng góp rất to lớn của ngời lao
động nữ trong nông nghiệp. Những nhà khoa học nữ đang miệt mài và âm thầm
làm công việc nghiên cứu tìm ra nhiều công trình mới góp phần cho sự phát
triển của đất nớc, rồi rất nhiều minh chứng khác cho đức tính quý báu này của
ngời lao động nữ.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai: Ngời lao động nữ hiện nay ngoài tính cần cù, sáng tạo trong lao
động và công việc họ còn thể hiện tinh thần thái độ ham học hỏi, khả năng tiếp
thu và trao dồi tri thức rất tốt. Sự học hỏi của họ không chỉ về tri thức nhân loại
mà còn cả về kinh nghiệm trong lao động, nhìn bên ngoài thì rất ít nam giới nói
chung cũng nh lao động nam nhận thức đợc điều này bởi lẽ nguời lao động nữ
học hỏi một cách rất kín đáo và tế nhị. Có lẽ chính vì sự tế nhị và kín đáo này
tạo cho ngời lao động nữ một lợi thế rất lớn trong việc trao dồi kiến thức, kinh
nghiệm với những đồng nghiệp là nam giới.
Thứ ba: Họ không chỉ khéo léo trong các công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, kỹ
năng, kỹ sảo cao, mà trong các mối quan hệ xã hội thì khả năng khéo léo của họ
cũng đợc bộc lộ thông qua sự thân thiện và khả năng hoà giải các mối quan hệ
phát sinh trong công việc rất tốt của phụ nữ nói chung cũng nh lao động nữ nói
riêng tạo cho họ một thế mạnh để duy trì mối quan hệ rất tốt.
Tóm lại với những lợi thế mang tính chủ quan của lao động nữ tạo cho họ

rất nhiều cơ hội trong việc phát triển bản thân và xã hội, song Con ngời là tổng
hoà của các mối quan hệ xã hội mà phụ nữ chỉ là một nửa của xã hội, do đó
môi trờng xã hội (chính trị, pháp Luật ) có một vai trò rất quan trọng trong
việc tạo điều kiện cho lao động nữ phát huy một cách tốt nhất những lợi thế của
mình.
3. Vai trò của lao động nữ đối với sự phát triến kinh tế xã hội Việt Nam
3.1. Trong lĩnh vực văn hoá xã hội
Bối cảnh hiện nay đặt ra nhiều thách thức đối với quá trình phát triển văn
hoá, xã hội của đất nớc. Các tầng lớp phụ nữ đã chủ động tham gia khắc phục,
cải thiện tình hình, góp phần đa văn hóa xã hội của đất nớc phát triển lên
một bớc, tiến tới mục tiêu Công bằng, dân chủ, văn minh trong thế kỷ mới.
Đông đảo phụ nữ thuộc các thành phần, lứa tuổi, vùng miền đã nỗ lực
phấn đấu học tập dới nhiều hình thức để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng
yêu cầu sản xuất, công tác. Trong những năm gần đây, trình độ học vấn, trình
độ nghề nghiệp của đại bộ phận phụ nữ thuộc mọi tầng lớp trong xã hội.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng gia đình Việt
Nam, phòng chống tệ nạn xã hội, giữ gìn bản sắc dân tộc. Lực lợng lao động nữ
trong lĩnh vực văn hoá xã hội chiếm tỉ lệ cao: y tế 52,3%, giáo dục và đào tạo
73,4%, văn hoá - nghệ thuật 30%. Ngời lao động nữ đã có những đóng góp
quan trọng vào thành tựu chung về phát triển văn hoá - xã hội của đất nớc.
Trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản, nhiều
phụ nữ tận tâm với nghề nghiệp đã đem tài năng trí tuệ của mình phục vụ nhân
dân, phục vụ đất nớc. Đến nay, đã có hàng ngàn phụ nữ đợc Nhà nớc phong
tặng các danh hiệu cao quý: nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sĩ nhân dân và u tú.
3.2. Vai trò của lao động nữ trong nền kinh tế
Lao động nữ chiếm đa số trong các ngành chế biến lơng thực, thực phẩm,
sản xuất hàng tiêu dùng, dệt may

Chiếm đại đa số lao động trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, với đức
tính cần cù, tỉ mỉ và bàn tay khéo léo vốn có, chị em đã góp phần khôi phục và
phát triển các ngành nghề truyền thống, năng động tìm kiếm thị trờng, cải tiến
mẫu mã, tạo ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ ngày càng đa dạng, tinh xảo,
đem lại doanh thu mỗi năm hàng tỷ đồng cho đất nớc và đang từng bớc khẳng
định vị trí trên thị trờng quốc tế.
Lao động nữ trong các ngành dịch vụ ( thơng mại, tài chính, ngân hàng,
bu chính viễn thông, du lịch ) ngày càng đông đảo. Họ có đóng góp rất quan
trọng trong việc thúc đẩy cải tiến cung cấp các dịch vụ với chất lợng ngày càng
cao, góp phần cải thiện đời sống nhân dân đem lại nguồn thu nhập quan trọng
cho nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt, với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông
nghiệp, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn cao so với các ngành
khác, mà đa số lao động trong nông nghiệp lại là lao động nữ , với tính cần cù
chịu khó họ đã góp phần quan trọng trong việc biến Việt Nam từ nớc nhập khẩu
lơng thực sang nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới.
Sự đóng góp của đội ngũ lao động nữ trong các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ không chỉ mang
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
lại giá trị sản phẩm hàng hoá, hiệu quả kinh tế cho đất nớc, mà còn có ý nghĩa
rất quan trọng góp phần thực hiện đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc trong thời kỳ đổi mới.
3.3. Sự cần thiết phải tăng cờng chính sách lao động nữ trong thời kỳ chuyển
đổi sang cơ chế thị trờng
Nền kinh tế thị trờng đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho lao động nữ. Quan
niệm về việc làm đã có những thay đổi đáng kể. Nếu nh trong giai đoạn trớc,
chỉ làm trong các cơ quan hay doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc coi là có việc
làm thì hiện nay, mọi ngời lao động trong các thành phần kinh tế và trong mọi

hoạt động có ích tạo ra thu nhập cho xã hội đều đợc coi trọng nh nhau và đợc
pháp Luật ủng hộ.
Nhng cũng phải nhận thấy một thực tế là bản thân ngời phụ nữ, do hậu
quả của một thời kỳ bao cấp kéo dài hàng chục năm, phải chật vật lo toan
miếng cơm, manh áo cho gia đình nên họ ít có điều kiện học tập, đào tạo để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Mặt khác, do bản tính
của phụ nữ là hay nhờng nhịn nên nhiều phụ nữ đã nhờng cơ hội học tập nâng
cao trình độ cho chồng, cho ngời thân, còn bản thân mình thì phải hy sinh nhiều
cơ hội học tập. Do vậy, khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế thị trờng, đòi
hỏi ngời lao động phải có trình độ chuyên môn đủ để theo kịp sự phát triển của
khoa học công nghệ hiện đại, thì một bộ phận ngời lao động nữ cha đáp ứng đ-
ợc nhu cầu, cũng vì vậy cơ hội để họ tham gia làm việc trong một số lĩnh vực bị
hạn chế. Đặc biệt, trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh trong cơ hội tìm kiếm
việc làm thì những hạn chế này của lao động nữ càng bộc lộ rõ hơn.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng Gánh nặng công việc không giảm đi
đối với ngời phụ nữ, thậm chí còn tăng lên, bởi vì bên cạnh vai trò là ngời nội
trợ trong gia đình, họ còn phải đảm nhận các công việc tạo thu nhập với một
tính chất khác hẳn giai đoạn trớc. Họ buộc phải đầu t thêm thời gian và sức lực
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
để vơn lên tiếp thu những kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lao động, kỹ năng
nghề nghiệp để có đủ khả năng cạnh tranh trong kinh tế thị trờng. Chính
vì vậy, kinh tế thị trờng một mặt tạo điều kiện cho ngời phụ nữ có nhiều cơ hội
tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, nhng mặt khác cũng đặt họ trớc
một thử thách mới là phải vơn lên để giải quyết hài hoà cả hai chức năng của
mình trong gia đình và ngoài xã hội.
Trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trờng, khi cơ chế quản lý
thay đổi, kéo theo hàng loạt các chính sách kinh tế xã hội cũng phải thay
đổi, bổ xung cho phù hợp. Bởi vậy, việc sửa đổi, hoàn chỉnh, bổ xung các chính

sách đối với lao động nữ không phải là ngoại lệ.
III. Khái niệm của quốc tế và một số nớc về lao động
nữ và chính sách đối với lao động nữ
Ngay từ khi chế độ nô lệ và phong kiến sụp đổ và bên cạnh đó là sự hình
thành chủ nghĩa t bản ở Tây Âu sau đó là sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Nga
và các nớc Đông Âu, thì quyền sống, tồn tại, phát triển của con ngời đã đợc
quan tâm rất nhiều. Nhất là từ sau khi tổ chức liên hiệp quốc đợc thành lập thì
vấn đề con ngời nói chung và quyền đợc tồn tại và phát triển của con ngời nói
riêng luôn đợc tổ chức này dành cho sự quan tâm đặc biệt,điều này đợc thể hiện
ở việc liên hiệp quốc đã thành lập riêng một ban chuyên phụ trách về quyền con
ngời đó là ủy ban về nhân quyền . Các quyền của con ngời có quyền đợc
sống, quyền đợc tồn tại, quyền đợc tự do lao động, quyền đợc phát huy năng lực
của bản thân, trong đó quyền đợc lao động là quyền có vai trò quan trọng, bởi vì
chỉ có lao động con ngời mới có thể tạo ra của cải vật chất để tồn tại và phát
triển, lao động là nguồn gốc sinh ra mọi của cải, mọi sự tiến bộ của xã hội.
Chính vì vai trò quan trọng đó mà liên hiệp quốc đã thành lập ra tổ chức lao
động quốc tế (ILO) với chức năng chủ yếu là bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
động trên toàn thế giới, thúc đẩy sự bình đẳng trong lao động giữa nam và nữ
đồng
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
Vấn đề con ngời nói chung và phụ nữ nhất là lao động nữ nói riêng luôn
là sự bức xúc lớn đối với xã hội tiến bộ, khi mà vấn đề về bình đẳng nam nữ đợc
coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tiến bộ xã hội của một đất nớc,
một thể chế, một chế độ. Chính vì vậy mà kể từ sau khi chế độ phong kiến sụp
đổ, khi mà các t tởng tiến bộ ngày càng phổ biến thì quan niệm về vai trò, vị trí
của phụ nữ ở các quốc gia cũng có sự chuyển biến đáng kể. Liên hiệp quốc với
vai trò là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới luôn đi tiên phong về t tởng, cũng nh
hành động đối với vấn đề phát triển của phụ nữ nói chung cũng nh lao động nữ

nói riêng, điều này đợc thể hiện qua các công ớc về lao động nữ.
1. Công ớc quốc tế về lao động nữ
Tổ chức lao động quốc tế đã có nhiều lỗ lực nhằm thúc đẩy bình đẳng cho
phụ nữ va nam giới trong công việc, trong điều kiện tự do, bình đẳng và tôn
trọng nhân phẩm. Nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong công việc, tổ chức lao
động quốc tế (ILO) đã ban hành nhiều chính sách để nam giới và phụ nữ đợc
bình đẳng về quyền, nghĩa vụ, cơ hội trong công việc với nam giới; chia sẻ gia
đình hợp lý giữa phụ nữ với nam giới. Các công ớc của ILO đợc áp dụng cho
phụ nữ đợc nhận vào làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp và các
ngành nghề thuộc lĩnh vực phi công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, phụ nữ làm
công ăn lơng làm việc tại nhà hoặc trong các doanh nghiệp vận tải.
1.1. Công ớc 103 về bảo vệ thai sản ( xét lại năm 1952 )
Các biện pháp bảo vệ sản phụ luôn luôn là mối quan tâm chung của ILO.
Công ớc này quy định thời gian nghỉ đẻ là 12 tuần trong đó có 6 tuần trớc khi
đẻ. Thời gian nghỉ đẻ có thể kéo dài trong trờng hợp ngời mẹ bị ốm trong thời
gian mang thai hoặc sinh con. Trong thời gian nghỉ đẻ, phụ nữ có quyền hởng
mọi quyền lợi về tài chính để đảm bảo sức khoẻ và đời sống của ngời mẹ cũng
nh đứa trẻ theo mức sống thích hợp và trợ cấp về y tế bao gồm: Chăm sóc trong
thời gian sắp sinh con, lúc sinh con và sau sinh. Theo Công ớc này, nghiêm cấm
đuổi việc, buộc thôi việc đối với phụ nữ trong thời gian nghỉ đẻ hoặc đa ra
thông báo đuổi việc có hiệu lực trong thời gian nghỉ đẻ.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Công ớc số 45 về sử dụng phụ nữ vào những công việc dới mặt đất trong
hầm mỏ (năm 1935)
Công ớc này nhằm cấm thuê tuyển phụ nữ làm việc dới mặt đất, trong bất
cứ mỏ nào.
1.3. Công ớc số 171 về làm việc ban đêm (1990)
Công ớc này áp dụng cho mọi ngời làm thuê bất kể giới tính, trừ những

ngời làm trong khu vực nông nghiệp, coi kho, đánh cá, vận chuyển hàng hoá
trên biển. Đêm là khoảng thời gian tối thiểu là 7 giờ liên tục trong đó có tính
thời gian từ nửa đêm đến 5 giờ sáng. Công ớc kêu gọi tiến hành các biện pháp
đặc biệt nhằm bảo vệ sức khoẻ của công nhân lao động vào ban đêm, cung cấp
sự bảo vệ sản phụ, giúp cho họ hoàn thành đợc trách nhiệm đối với gia đình
cũng nh xã hội, cung cấp cơ hội về tiến bộ nghề nghiệp, cho phép nghỉ bù hợp
lý theo thời gian làm việc, chi trả công hoặc các trợ cấp tơng tự. Đối với lao
động nữ, đặc biệt cần có các biện pháp thay thế công việc ban đêm để chuyển
những công việc đó sang ban ngày hoặc kéo dài thời gian nghỉ đẻ trớc và sau
khi sinh con trong thời gian tối thiểu là 16 tuần trong đó tối thiểu 6 tuần trớc
ngày dự kiến sinh con. Cũng cần có sự thu xếp tơng tự nh vậy để nghỉ thêm khi
bà mẹ mang thai, trớc và sau khi sinh con trên cơ sở chứng nhận y tế khẳng
định điều đó là cần thiết đối với sức khoẻ của bà mẹ và con.
1.4. Công ớc số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
đối với những công việc có giá trị ngang nhau
Khi thông qua công ớc này, ngời ta đã công nhận sự khác nhau giữa mức
lơng của nam và nữ là không thể chứng minh nếu bằng hiệu quả và khả năng
của hai nhóm do những quan niệm về truyền thống phụ nữ và việc làm. Các nớc
phê chuẩn Công ớc nhất trí tăng cờng nguyên tắc trả công bình đẳng cho nam
và nữ trong những việc làm có giá trị tơng đơng. Công ớc này áp dụng cho biện
pháp trả lơng tuần hay lơng tháng cơ bản hay bất cứ một khoản phụ cấp nào (bổ
xung, thởng, phụ cấp ) mà ng ời chủ trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền mặt
hay hiện vật cho ngời lao động. Công ớc quy định trả công bình đẳng cho các
công việc có giá trị tơng đơng là mức trả công đợc xác định không có sự phân
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
biệt trên cơ sở giới. Công ớc này có thể áp dụng thông qua luật pháp quốc gia,
các quy chế, cơ chế lập pháp để xác định tiền công, thoả ớc tập thể hoặc sự kết
hợp những phong pháp đó.

1.5. Công ớc 111 không phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp
Mục tiêu của Công ớc này nhằm nâng cao bình đẳng về cơ hội và đối xử
liên quan đến việc làm và nghề nghiệp. Không có sự phân biệt trên cơ sở chủng
tộc, màu da, tôn giáo, chính kiến, nguồn gốc quốc gia hay tầng lớp xã hội.
Theo Công ớc này, các nớc phê chuẩn phải nhất quán với mục tiêu cơ bản
là tăng cờng bình đẳng cơ hội và đối xử thông qua việc thực hiện các chính sách
quốc gia nhằm mục tiêu xoá bỏ mọi phân biệt đối xử trong việc làm và nghề
nghiệp. Phân biệt đợc định nghĩa là bất cứ sự biệt đãi, sự thiên vị hay u ái trên
cơ sở sắc tộc, màu da, giới tính, tôn giáo, chính kiến, nguồn gốc quốc gia hay
tầng lớp xã hội, làm triệt tiêu hay hạn chế bình đẳng về cơ hội, đối xử trong việc
làm và nghề nghiệp. Định nghĩa này bao hàm cả sự tiếp cận đối với việc học
nghề, việc làm, nghề nghiệp và điều kiện thuê mớn lao động.
1.6. Công ớc số 156 về bình đẳng cơ may và đối xử với lao động nam và lao
động nữ: những ngời có trách nhiệm gia đình (1981)
Công ớc này nhằm tạo bình đẳng về cơ hội và đối xử cho nam và nữ đối
với trách nhiệm gia đình.
Công ớc này áp dụng cho lao động nam và lao động nữ, những ngời có
trách nhiệm đối với con cái hoặc các thành viên khác trong gia đình khi trách
nhiệm đó cản trở sự tham gia của họ vào các hoạt động kinh tế. Công ớc này
yêu cầu các nớc phải xây dựng và biến các nội dung của công ớc này thành mục
tiêu chính sách quốc gia nhằm tạo điều kiện cho lao động có gánh nặng gia
đình tham gia làm việc mà không trở thành đối tợng cho sự phân biệt và hơn
nữa, xoá bỏ sự rào cản và mâu thuẫn giữa việc làm và gia đình. Các quốc gia
phải tiến hành các biện pháp phù hợp với điều kiện và khả năng của mình nhằm
tạo điều kiện cho ngời lao động thực hiện quyền tự do lựa chon việc làm, đáp
ứng yêu cầu của họ trong phạm vi và điều kiện làm việc và an sinh xã hội. Công
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
ớc này cũng tuyên bố rằng không một đối tọng nào dù nam hay nữ bị buộc thôi

việc vì lý do trách nhiệm gia đình.
1.7. Khuyến nghị số 102: các cơ sở phúc lợi (1956)
Đây là khuyến nghị đặc biệt dành cho phụ nữ, quy định phải dành chỗ
làm việc, sinh hoạt cho ngời lao động, đặc biệt là lao động nữ, phải có phòng vệ
sinh đáp ứng nhu cầu của lao động nữ.
2. Các chính sách về lao động nữ ở một số nớc
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra một cách nhanh chóng, đi kèm
theo nó là tiến trình đổi mới cơ cấu của nhiều nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, ở
nhiều quốc gia trên thế giới, phụ nữ tham gia vào thị trờng lao động với quy mô
ngày càng lớn. Và điều này đã tạo ra những thay đổi cơ bản trong thị trờng lao
động ở toàn cầu.
Hệ quả của vấn đề này là vai trò giới trên thị trờng lao động đã có những
thay đổi lớn. ở nhiều nơi, phụ nữ đã đợc tiếp cận với nhiều cơ hội việc làm hơn
và tạo dựng đợc sự độc lập về kinh tế. Tuy nhiên phụ nữ ở một số nơi cũng đã
phải chịu nhiều tác động tiêu cực, đó là việc làm với tiền lơng thấp, điều kiện
làm việc không ổn định vì họ thờng chỉ nắm giữ những vị trí yếu hơn so với
nam giới, công việc của họ thờng có vị thế yếu hơn cả về địa vị pháp lý và về sự
bảo trợ của xã hội.
Nhận thức rõ đợc vấn đề này, Chính Phủ của nhiều nớc đã có nhiều hành
động tích cực nhằm bảo vệ và phát huy vai trò của phụ nữ, thúc đẩy sự phát
triển của phụ nữ, đặc biệt với t cách là ngời lao động. Nhiều nớc đã ban hành
các đạo luật hoặc các chơng trình hành động quốc gia vì sự phát triển của phụ
nữ, trong đó có đề cập đến các biện pháp liên quan đến việc bảo hộ cho ngời lao
động nữ tại nơi làm việc, bảo trợ, bảo hiểm cho lao động nữ. Các chính sách
này đều nhất quán với các chính sách chung của ILO nhằm thúc đẩy bình đẳng
giới trong công việc. Các chính sách này đều có mục tiêu chung đó là xóa bỏ sự
phân biệt đối xử trên cơ sở giới trong lĩnh vực việc làm, nâng cao địa vị của lao
động nữ và thúc đẩy, khuyến trợ việc làm cho lao động nữ.
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B

Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam là một nớc Châu á giống nh hầu hết các nớc khác ở châu lục,
chịu ảnh hởng của hệ t tởng nho giáo, do vậy chúng ta cũng có nhiều nét tơng
đồng về mặt văn hóa với họ đặc biệt là quan niệm về phụ nữ. Do vậy trong đề
tài này em chỉ xin đề cập những kinh nghiệm về thực thi chính sách lao động nữ
ở các nớc Châu á mà cụ thể là Thái Lan và Nhật Bản.
2.1. Chính sách lao động nữ của Thái Lan
Chính phủ Thái Lan đã sớm nhận thức đợc tầm quan trọng của lao động
nữ trong sự nghiệp phát triển đất nớc. Hiến pháp của Hoàng Gia Thái Lan và
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung đều đề cập đến nội dung
này. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội gần đây nhất của Thái Lan đã xác
định rõ phơng pháp phát triển nguồn lao động nhằm nâng cao tay nghề và khả
năng đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về kỹ năng lao động phù hợp
với tiến bộ về công nghệ và thay đổi về cơ cấu trong bối cảnh phát triển sản
xuất.
Chính sách về lao động nữ của Bộ Lao Động và Phúc Lợi Xã Hội của
Thái Lan đã xác định khuôn khổ gồm 10 chính sách cơ bản đối với lao động nữ,
đó là:
Thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ nhằm đảm bảo cho lao động nữ thuộc mọi
thành phần kinh tế đợc hởng bảo hiểm, đợc bảo đảm an toàn tại nơi làm việc và
có môi trờng làm việc tốt; Hình thành những tổ chức độc lập, không thuộc thẩm
quyền của Chính Phủ, theo dõi về an toàn và môi trờng lao động. Đại diện chủ
sử dụng lao động và ngời lao động cùng chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi,
giám sát các vấn đề về an toàn lao động, tác động của nó đối với sức khoẻ ngời
lao động.
Thúc đẩy các hoạt động để lao động nữ có cơ hội bình đẳng và đợc đối xử
bình đẳng trong việc trả lơng và thăng tiến trong công tác.
Phát huy hơn nữa công tác thanh tra nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các tiêu
chuẩn về lao động và thực hiện pháp luật, đặc biệt là việc trả lơng theo đúng
nguyên tắc (trả đủ mức lơng tối thiểu); Điều kiện làm việc; Mở rộng phạm vi

Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B
Luận văn tốt nghiệp
bảo hộ lao động cho nguời lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, lao động trong
khu vực không chính thức.
Thúc đẩy các quan hệ lao động trên cơ sở song phơng, bảo vệ quyền lợi và
giải quyết tranh chấp lao động trong cả khu vực t nhân và khu vực Nhà nớc;
Phát triển các tổ chức giới chủ và giới thợ để họ phát huy đợc vai trò của mình,
phù hợp với Luật về quan hệ lao động.
Thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực lao động nữ thông qua việc mở rộng
các chơng trình đào tạo cho ngời lao động, chủ sử dụng lao động và mọi đối t-
ợng mong muốn tham gia thị trờng lao động.
Thúc đẩy việc phân phối phúc lợi thông qua công việc ví dụ nh phân nhà
cho ngời lao động; Tổ chức nhà trẻ mẫu giáo tại nơi làm việc để trông nom con
em của ngời lao động; Xây dựng các quỹ lao động; Quỹ hỗ trợ ngời lao động
trong hoàn cảnh khó khăn, tiến tới ban hành luật về phúc lợi lao động.
Phát triển hệ thống thông tin về lao động theo hớng dần dần hoàn thiện,
hiện đại hoá và tiêu chuẩn hoá, có khả năng nối mạng tới từng cơ sở, cung cấp
các dịch vụ thông tin một cách hiệu quả.
Cung cấp thông tin nhằm bảo vệ ngời lao động khỏi căn bệnh AIDS, hỗ trợ
gia đình ngời lao động bị mắc bệnh AIDS.
Ngoài việc đa ra các chính sách đối với lao động nữ, Chính Phủ Thái Lan
còn đề ra các biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ và phát triển lao động nữ. Vụ Lao
Động Nữ và Lao Động Trẻ Em của Bộ Lao Động và Phúc Lợi Xã Hội đã áp
dụng một số biện pháp nhằm bảo vệ, thúc đẩy sự phát triển của lao động nữ nh
sau:
Ban hành các quy định về bảo hộ lao động, luật này có hiệu lực từ 8/1998.
Trong khuôn khổ của luật này đã quy định một số điều đặc biệt nhằm bảo hộ
cho lao động nữ, trong đó có những quy định nh: Trong công việc, chủ sử dụng
lao động phải đối xử với lao động nữ công bằng nh đối với lao động nam; Ngời

sử dụng lao động và những ngời giám sát, quản đốc trong các doanh nghiệp
không đợc có bất kỳ hành vi nào gây tổn thơng đến lao động nữ, ví dụ n quấy
rối tình dục; ngời lao động đợc hởng lơng khi nghỉ để áp dụng các biện pháp
Sinh viên thực hiện:
Lê Văn Giang Lớp: KTPT43B

×