Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 57 trang )

Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 TRƯỜNG CĐCĐ Đồng Tháp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
1.1 Sơ Lược Lịch Sử Hình Thành Chợ:
Nước ta là một nước nông nghiệp và nông dân chiếm tỉ lệ trên 80%, trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế ở nước ta nông nghiệp có vai trò rất quan trọng và Đại hội
VIII và IV đã khẳng định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long với nguồn kinh tế chính là cây lúa.
Đồng Tháp cũng là một tỉnh nông nghiệp, cây lúa đóng vai trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh và ngày càng phát triển. Vị trí nằm trong vùng
trọng điểm Đồng Tháp Mười là vùng kinh tế mới có nhiều tiềm năng, khu vực gần địa
bàn tứ giác kinh tế trọng điểm phía Nam có nhiều cửa ngõ giao lưu kinh tế với các tỉnh
lân cận theo các tuyến đường bộ và các tuyến đường sông, cũng như cửa ngõ với nước
láng giềng Campuchia. Bước sang thời kỳ đổi mới tỉnh Đồng Tháp đã giành được
những thành tựu nổi bật về kinh tế – xã hội, có tốc độ tăng trưởng ở mức cao so với
trung bình cả nước, đặc biệt về sản xuất lương thực. Tuy nhiên dù sản lượng hàng năm
có tăng nhưng chất lượng lúa gạo vẫn thấp, chủng loại còn ít chưa đáp ứng yêu cầu
cạnh tranh xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới.
Do sản lượng lương thực ở Đồng Tháp ngày càng tăng, nhu cầu về máy móc thiết bị
phục vụ nông nghịêp ngày càng cao, nên ngày 10/11/1990 theo quyết định số:
86/QĐTL của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Tháp, CôngTy Xuất Nhập khẩu Lương
thực _ Vật tư Nông nghiệp Đồng Tháp, với các hoạt động chính là mua bán lương thực,
vật tư ngành Nông nghiệp trong nước và trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng lương thực,
thực phẩm như gạo, tấm… đồng thời cung ứng máy móc, thiết bị, vật tư Nông nghiệp
để phục vụ ngành Nông nghịêp tỉnh nhà.
Tiền thân của CôngTy Xuất Nhập khẩu Lương thực _ Vật Tư Nông nghiệp Đồng Tháp
là Công Ty Lương thực _ Vật tư Nông nghiệp Đồng Tháp được thành lập theo quyết
định số: 115/TCCB ngày 08/08/1987 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và trực
thuộc Sở Nông nghịêp Đồng Tháp.
Đến năm 1995, Công ty Xuất Nhập khẩu Lương thực _ Vật tư Nông nghiệp Đồng Tháp
chính thức là một thành viên của Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam theo quyết


định số: 45/TCT/TCLĐ ngày 25/11/1995 của Tổng Công ty Lương thực Miền Nam,
hạch toán độc lập và là một trong 17 đầu mối xuất nhập khẩu gạo trực tiếp của cả nước.
Kể từ ngày 01/07/2006 Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền
Nam hạch toán phụ thuộc theo mô hình chuyển đổi Công ty mẹ và Công ty con nên
đổi tên là Công ty Lương thực Đồng Tháp.
Chợ đầu mối nông sản được thành lập với tên gọi là Chợ Trung Tâm Nông Sản Thanh
Bình (Chợ TTNS Thanh Bình) theo quyết định số: 30/QĐ-CTLT ngày 17/02/2005 của
Công ty Xuất Nhập khẩu Lương thực _ Vật tư Nông nghiệp Đồng Tháp.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 1
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 TRƯỜNG CĐCĐ Đồng Tháp
1.2 Vị Trí Và Cơ Sở Hạ Tầng:
1.2.1 Vị Trí:
Chợ Trung tâm nông sản Thanh Bình nằm tại thị trấn Thanh Bình, huyện Thanh
Bình, cách ngã ba tỉnh lộ huyện Tam Nông 150m về hướng đi thành phố Cao
Lãnh. Khu đất dành quy hoạch Chợ được giới hạn bởi:
- Phía bắc giáp với quốc lộ 30
- Phía nam giáp với nhánh sông Tiền
- Phía đông giáp ruộng của dân và lò gạch
- Phía tây giám với ruộng của dân và cây xăng
- Tổng diện tích quy hoạch xây dựng: 76.728m
2
- Tên đơn vị: Chợ Trung Tâm Nông Sản Thanh Bình
- Địa chỉ: ấp Tân Đông A, Thị Trấn Thanh Bình, Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng
Tháp
- Điện thoại: (067) 835333,fax (067) 835343
- Email:
- Mã số thuế: 1400102336020
1.2.2 Cơ Sở Hạ Tầng:
Khu dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn nông nghiệp, giới thiệu sản phẩm vật tư nông
nghiệp: 460m

2
Văn phòng làm việc: 225m
2
Nhà máy xay xát lau bóng: 1200m
2
Nhà máy hai dây chuyền lau bóng và kho: 6000m
2
Nhà máy sây lúa: 200m
2
Bãi chứa trấu: 1000m
2
Sân phơi: 33222m
2
Cầu cảng: 3 cái chính và 2 cái phụ
Đường nội bộ: 8388m
2
Vỉa hè sân dal: 4285m
2
Cây xanh thảm cỏ: 15697m
2
Hàng rào – cổng ra vào – nhà bảo vệ: 1163m
2
Bờ kè dọc sông dài: 235m
2
Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước ngoài nhà, chống sét, pccc
Nhà vệ sinh công cộng: 60m
2
Nhà lòng chợ: 1000m
2
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 2

Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 TRƯỜNG CĐCĐ Đồng Tháp
 Các hạng mục trang thiết bị đầu tư:
Hệ thống máy sấy liên hoàn 5tấn /h
Dây truyên xay xát – lau bóng 5tấn/h (1dây truyền)
Hệ thống băng tải: 260m
Xe rơ móc kéo (5 chiếc )
Cân 6 tấn (3cân)
 Thiết bị kiểm nghiệm(2 thiết bị)
Máy hạ thế 900kva
Tích lượng kho chứa:
Kho 1 và kho 2: 12000 tấn
Kho 3: 8000 tấn
Kho 4: 15000 tấn
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 3
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 TRƯỜNG CĐCĐ Đồng Tháp
Sơ Đồ Mặt Bằng Chợ
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 4
Máy bơm cc
Máy bơm cc
Khu nhà tập thể
Cổng phụ
Quốc lộ 30 hướng từ Hồng Ngự về Tp. Cao Lãnh
KHO
ĐANG
XÂY
DỰNG
(Diện tích
165 x
50m)
P

h
â
n

x
ư

n
g

I
I
(
D
T

1
2
0

x

5
0
m
)
PHÂN XƯỞNG I
(DT 120 x 50m)
Kho gạo sạch
(DT 67,5 x 22 m)

D/c máy 2
Đường nội bộ có chiều ngang 10 m
Đ
ư

n
g

n

i

b


c
ó

c
h
i

u

n
g
a
n
g


0
5

m

D/c máy
Khu vực chứa trấu
Hồ chứa
nước
Khu làm việc của kho
SÂN PHƠI LÚA
SÂN PHƠI LÚA
Cổng chính
Đường nước cấp thủy
Hàng rào
PHẦN ĐẤT TRỐNG CHƯA XÂY
DỰNG
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 TRƯỜNG CĐCĐ Đồng Tháp
1.3 Sơ Đồ Tổ Chức
1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Mô hình Chợ Trung tâm nông sản Thanh Bình là một mô hình hoạt động hoàn toàn
mới. Hoạt động của Chợ sẽ giúp người nông dân sản xuất ổn định nâng cao chất lượng
lúa và chuyển đổi được việc mua bán theo tập hoán cũ. Tuy nhiên trong khoảng thời
gian 3 năm đầu nông dân tập trung mua bán tại Chợ với số lượng lúa còn ít, vì nông
dân chưa quen với cách mua bán tại Chợ. Do đó về mặt tổ chức quản lý phải tạo mọi
điều kiện thuận lợi để nông dân quen dần với hình thức mua bán mới này.
Để điều hành tổ chức hoạt động của Chợ phải có một bộ máy quản lý điều hành hoạt
động Chợ một cách rõ ràng, năng động để giúp cho đơn vị ổn định và phát triển.
Bộ máy quản lý của Chợ phải được tổ chức cho phù hợp, đảm bảo được các yêu cầu :
- Đáp ứng được các mục tiêu kế hoạch của Chợ đề ra.

- Bộ máy thật gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo năng lực quản lý để giảm chi phí quản lý
trong quá trình điều hành hoạt động Chợ.
- Cán bộ – nhân viên Chợ phải có đủ năng lực, kinh nghiệm điều hành hoạt động có tay
nghề trong xay xát, lau bóng gạo xuất khẩu.
1.3.2 Bộ máy quản lý của Chợ Trung Tâm Nông Sản Thanh Bình






Tổ chức bộ máy quản lý Chợ gồm : 21 người
 BGĐ Chợ bao gồm : 03 người
 Giám đốc : 01 người
 Phó giám đốc : 02 người
+ P. Giám đốc Phụ trách VP- Vi tính
+ P. Giám đốc Phụ trách sản xuất
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 5
KHO
ĐANG
XÂY
DỰNG
(Diện tích
165 x
50m)
Khu
Văn phòng
làm việc
(DT 18 x 15m)
PHÂN XƯỞNG I

(DT 120 x 50m)

































N
H
Á
N
H

S
Ô
N
G

T
I

N
Khu vực kho mở rộng
DT [97,5 x (15;40)] m
D/c máy 1
Đ
ư

n
g

n

i


b


c
ó

c
h
i

u

n
g
a
n
g

0
5

m

Khu bảo
quản
bao bì
Trụ chữa cháy Hộp chữa cháy
Bình bột MFZ 8 Cửa chính kho
Khu làm việc của kho

Khu đóng
gói
Vale nước
cấp thủy
Sơ đồ mặt bằng tổng thể Chợ trung tâm nông sản Thanh Bình
GIÁM ĐỐC
PGĐ SX-KD
PGĐ VP-VI TÍNH
Phụ trách KẾ TOÁN
Bảo vệ Thủ quỹ Kho hàng
Kho 1 Kho 2 Kho 3 Kho 4
Chi phí-Thuế
Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý Chợ trung tâm nông sảnThanh Bình
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
 Bộ phận kế toán : 04 người
 Phụ trách kế toán : 01 người
 Kế toán chi phí-thuế : 01 người
 Kế toán kho hàng : 01 người
 Thủ quỹ : 01 người
 Bộ phận kế hoạch cung ứng : 03 người
 Bộ phận bảo trì thiết bị điện : 01 người
 Bộ phận kho : 04 kho, trong đó
 Kho 1 : Xát trắng và lau bóng : 04 người
+ Thủ kho nguyên liệu : 01 người
+ Thủ kho thành phẩm : 01 người
+ Kế toán phân xưởng : 01 người
+ KCS : 01 người
 Kho 2 : Xay xát và lau bóng : 04 người
+ Thủ kho nguyên liệu : 01 người
+ Thủ kho thành phẩm : 01 người

+ Kế toán phân xưởng : 01 người
+ KCS : 01 người
 Kho 3 : 01 người
+ Thủ kho : 01 người
 Kho 4 : 05 người
 Bộ phận bảo vệ : 02 người
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động Chợ cũng sẽ có một lực lượng lao động trực tiếp là
những công nhân bốc xếp, ngoài ra khi có nhu cầu Chợ sẽ thuê lao động trực công nhật
theo thời vụ.
 Chức năng của Chợ :
Tổ chức mua bán lúa gạo nguyên liệu và tổ chức xay xát, chế biến, lau bóng, đấu trộn
gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu, mua bán gạo nội địa, quản lý và sử dụng tài sản, tiền
vốn có hiệu quả.
 Chợ hoạt động như một tổ chức trung gian thực hiện các dịch vụ :
- Hướng dẫn giá mua, giá bán cho nông dân và các thương nhân đến Chợ
tham gia mua bán lúa gạo.
- Làm trung gian cân, đong, đo,đếm chính xác.
- Thanh toán tiền bán lúa cho nông dân.
- Cho nông dân phơi, sấy lúa và gởi kho (có thu dịch vụ phí)
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 6
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
- Cho người mua thuê kho, phơi, sấy lúa (có thu dịch vụ phí).
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 7
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
1.4 Quy mô sản xuất và sản phẩm của Chợ
1.4.1 Quy mô sản xuất
Chợ trung tâm nông sản thanh bình là một xí nghiệp vừa thành lập. Gần 3 hoặc 4 năm
hoạt động với dây chuyền công nghệ và thiết bị hiện đại,làm việc với năng xuất cao đáp
ứng nhu cầu của chợ. Bên cạnh đó là sự kết hợp của một đội ngụ cán bộ với trình độ
chuyên môn cao, làm việc năng nổ tạo được uy tín khách hàng.

Đây là mô hình sản xuất mới nhưng đạt được hiệu quả đáng kể, có khả năng cung cấp
một lượng hàng lớn cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất, vì chợ không những thu
mua lúa gạo trong tỉnh mà còn liên hệ với một số tỉnhtrong khu vực: an gian, cân thơ,
hậu gian, sóc trăng….được vậy là nhờ một số nhân viên có kinh nghiệm tác nghiệp chất
lượng trong thu mua và đầy nhiệt tính trong công nghiệp.
Chợ trung tâm nông sản thanh bình là một xí nghiệp xuất khuẩ chủ yếu các nước:
Philippin, Malayxia, Nhật, Ấn Độ,….và một số tỉnh trong nước: Bình Dương, Bạc liêu,
Bên Tre,….
Với mặt hàng chủ lực là gạo lau bóng nhiều chất lượng đủ loại: gạo 5%,10%, 15%,
25% tấm,…. Ngoài ra, chợ còn xuất gạo Nhật đây là khách hàng lớn, đòi hỏi cao về
chất lượng, thường là gạo 15%tấm.
1.4.2 Sản phẩm của Chợ
Chợ Trung Tâm Nông Sản Thanh Bình là một xí nghiệp xuất khẩu chủ yếu sang các
nước: Philippin, Malayxia, Nhật, Ấn Độ, Mỹ…và một số tỉnh trong nước: Bình Dương,
Bạc Liêu, Bến Tre,…. Với mặt hàng chủ lực là gạo lau bóng chất lượng, đủ loại: gạo
5%,15%, 25%. Ngoài ra Chợ còn là nơi cung cấp các mặt hàng: tấm, cám cho các Công
ty chế biến thủy sản như Tô Châu, Hùng Cá,…
 Một số loại gạo thành phẩm của Chợ như:
- Gạo thơm: Jesmines, thơm lài, ST3, ST5, ST7, Đài Loan, 3536, …
- Gạo dẻo: Tài Nguyên, Ngọc Nữ, 64,….
- Gạo nở: 504, Hàm Châu, Putil, …
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 8
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ TRONG NHÀ
MÁY
2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ xát trắng và lau bóng gạo:

Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 9
Tấm 2/3
Tấm 1/2

Thóc
Gạo nguyên liệu
( Gạo xô )
Lau bóng 1,2
Xát trắng 1,2
Sàng đảo
Cám xát
Trống tách tấm
Sàng tạp chất
Tạp chất
Cám lau
Máy tách thóc
Thùng sấy
Thùng chứa thành phẩm
Đóng bao thành phẩm
Tấm 3/4
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gao
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
2.2 Thuyết minh quy trình
2.2.1 Nguyên liệu:
Nhà máy thu mua chủ yếu là gạo lức và gạo trắng từ các thương lái do cán bộ lấy mẫu
phân tích và định giá theo các chỉ tiêu sau: độ ẩm, hạt đỏ, hạt gãy, hạt xanh, hạt non, hạt
ẩm vàng, hạt hư bệnh.
Vì trong sản xuất nếu nguyên liệu không đạt các phẩm chất trên sẽ gãy bất lợi cho cả
dây chuyền sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất, hiệu suất, thiết bị và tỉ lệ gạo thành
phẩm.
 Chỉ tiêu về độ ẩm: là chỉ tiêu quan trọng độ ẩm tương đối khi thu mua gạo
khoảng 16-17.5%
- Nếu độ ẩm cao hơn qui định 1% thì có thể giảm giá xuống với tỉ lệ 1.2% hoặc khấu
hao 12 kg/tấn vì ẩm cao sẽ dễ bị gẫy do cấu trúc hạt mềm làm tăng tỉ lệ tấm giảm tỉ gạo

thu hồi. Khi xát thì cám ẩm ướt có thể bám vào lưới xát làm giảm năng suất và có thể bị
tắt nghẽn máy.
- Nếu độ ẩm thấp < 14% thì cũng dễ bị gãy nát do cấu trúc hạt giòn, lớp cám bám chặt
vào hạt gạo nên rất khó bóc ra, do đó cần phải tăng áp lực xát thì tỉ lệ tấm mẵn càng
nhiều.
 Bạc bụng: hạt gạo bạc bụng có khả năng chịu va đập thấp nên nếu tỉ lệ bạc
bụng cao thì tấm cũng tăng tỉ lệ gạo thành phẩm giảm.
 Hạt đỏ: nếu hạt đỏ cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của máy ảnh
hưởng đến giá trị cảm quan của gạo thành phẩm.
 Hạt xanh non: ảnh hưởng đến tỉ lệ thu hồi gạo thành phẩm gây khó khăn cho
quá trình bảo quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sâu mọt tấn công.
 Thóc lẩn: Tỉ lệ thóc lẩn càng cao càng khó điều chỉnh thiết bị, gạo bị gãy
nhiều đồng thời hao mòn thiết bị.
 Gạo ẩm vàng: Hạt bị ẩm vàng là loại hạt không có giá trị dinh dưỡng nên rất
khó tiêu thụ trong thị trường nội địa cũng như xuất khẩu. Do đó trong quá trình thu mua
phải hạn chế thu mua gạo có lẫn các hạt này nhiều.
- Tỉ lệ ẩm vàng cho phép trong gạo nguyên liệu nhỏ hơn 0,1%.
Sau khi kiểm tra kĩ các chỉ tiêu trên thì tiến hành cho công nhân vận chuyển lên kho và
xếp thành cây riêng biệt, sau đó dưa vào hộc chứa nguyên liệu.
2.2.2 Công đọan sàng tạp chất :
Gạo lức từ phương tiện vận chuyển được chuyển vào hộc nguyên liệu , sẽ được bồ đài
(1) đưa lên sàng tạp chất . Tại đây nguyên liệu sẽ được lọai bỏ các tạp chất to bản và
nhỏ bản như : đất , cát , đá …
2.2.3 Công đọan xát trắng:
Mục đích:
- Bóc lớp vỏ lụa mỏng của gạo nguyên liệu (chủ yếu là Cellulose) giúp tăng khả năng
tiêu hóa khi sử dụng.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 10
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
- Tăng giá trị cảm quan cho hạt gạo.

- Tránh hiện tượng oxi hóa trong quá trình bảo quản như gạo bị chua, ôi khét.
Gạo lức sau khi làm sạch xong sẻ được bồ đài (2) chuyển đến máy xát rồi sang hệ thống
xát 1 và xát 2 nhờ bồ đài (3) . Sau khi qua hệ thống xát gạo lức đã bị bóc đi một phần
lớp cám , cám xát được hút ra và đưa về cylone.
2.2.4 Công đọan lau bóng:
Tiếp theo gạo xát sẽ được bồ đài (4) chuyển sang máy lau , rồi sang hệ thống lau 1và
lau 2 nhờ bồ đài (5),(6) tại đây máy lau có nhiệm vụ lấy hết lớp cám còn bám trên bề
mặt hạt gạo , đồng thời mài nhẳn để tăng độ trắng bóng của hạt gạo , tại đây cám lau
cũng được hút đưa về cylone.
Mục đích: hạt gạo sau khi xát do phải chịu lực ma sát nên sẽ tạo thành các vết gợn,
rãnh tạo điều kiện cho cám bám vào, những hạt cám này rất khó tách ra và sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng hạt gạo do trong quá trình bảo quản cám sẽ hút ẩm, chất béo bị
thủy phân gây ôi khét làm giảm giá trị cảm quan của gạo. Quá trình lau bóng sẽ lấy hết
phần cám bám trên bề mặt gạo giúp tăng giá trị cảm quan và kéo dài thời gian bảo quản
gạo.
2.2.5 Công đọan tách thóc:
Gạo sẽ được đưa sang sàng bắt thóc nhờ bồ đài (9) tại đây thóc sẽ được tách ra và đưa
ra ngòai .
Mục đích
- Loại bỏ phần lớn thóc còn lẫn trong nguyên liệu giúp quá trình chế biến tiếp theo
được dễ dàng hơn.
- Nâng cao chất lượng của gạo.
2.2.6 Sàng đảo:
Quá trình lau kết thúc gạo sẽ được đưa sang sàng đảo nhờ bồ đài (7) để tách bớt một ít
tấm.
Mục đích: sau khi lau bóng ta sẽ thu hồi được một hỗn hợp gạo, tấm 1/2, tấm 2/3 và
tấm 3/4. Khi hỗn hợp này qua sàng đảo sẽ giúp phân loại ra gạo – tấm 1/2, thu hồi được
tấm 2/3 và tấm 3/4.
2.2.7 Trống tách tấm:
Sau khi qua sàng đảo gạo và tấm sẽ được chuyển sang trống nhờ bồ đài (8) tại đây tấm

sẽ được tách ra khỏi gạo, tùy theo từng yêu cầu gạo 5%, 10%,… mà ta điều chỉnh cho
thích hợp, tấm sẽ được đưa vào hộc chứa tấm.
Mục đích: phân loại gạo và tấm 1/2. Tuỳ theo yêu cầu về tỉ lệ gạo – tấm mà điều chỉnh
hoạt động của trống phân li cho phù hợp mà chủ yếu là điều chỉnh độ nghiêng của máng
hứng tấm.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 11
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
2.2.8 Sấy:
Tại đây gạo sẽ được chuyển vào thùng sấy nhờ bồ đài (10) , gạo sẽ được sấy cho đạt
yêu cầu .
Sau công đọan sấy gạo sẽ được đưa sang thùng chứa thành phẩm nhờ bồ đài (11) , tại
đây là gạo trắng thành phẩm , sau đó đóng bao thành phẩm . Kết thúc quá trình sản xuất
ra gạo trắng thành phẩm .
Mục đích: do gạo trong quá trình chế biến vẫn chưa đạt được độ ẩm theo yêu cầu, vì thế
cần tiến hành công đoạn sấy để gạo đạt được độ ẩm theo qui định (14 14,5%) tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản.
Tuỳ theo độ ẩm của nguyên liệu mà tiến hành sấy lửa hay sấy gió. Nếu độ ẩm cao sẽ
sấy lửa sau đó là sấy gió, nếu độ ẩm không quá cao sẽ tiến hành 2 lần sấy gió.
Tuy nhiên nếu sấy lửa ở nhiệt độ quá cao sẽ làm cho sản phẩm bị biến màu sắc, giảm
trọng lượng ảnh hưởng đến chất lượng gạo, giảm giá trị kinh tế. Nhưng nếu sấy gió với
nhiệt độ không đủ làm khô gạo thì gạo vẫn bị biến màu và xảy ra hiện tượng bó cám
trong qua trình bảo quản.
Nhiệt độ và thời gian sấy (đối với sấy lửa và sấy gió) tuỳ thuộc vào độ ẩm của nguyên
liệu, nhưng quá trình sấy cần lưu ý điều chỉnh chế độ sấy hợp lý để tránh làm vàng hay
khét hạt gạo.
2.2.9 Thành phẩm
Sấy xong gạo thành phẩm được chuyển vào thùng chứa thành phẩm bằng bồ đài (10).
Sau đó các công nhân sẽ cho vô bao và may miệng. Trọng lượng tịnh vào mỗi bao tuỳ
vào yêu cầu khách hàng, thường là tịnh bao 50 kg.
Sau khi đóng bao xong, gạo được đóng thành cây ở những vị trí thích hợp. Khi chất cây

thì sàn được lót bởi những tấm palate để tránh hiện tượng gạo hút ẩm từ sàn lên đồng
thời người ta cũng lót những miếng cước để tránh thất thoát gạo và hạn chế được côn
trùng gây hại và chờ ngày xuất hàng (đối với gạo xuất khẩu), đối với gạo chạy ra để trữ
thì cũng đóng thành cây và có biện pháp bảo vệ thích hợp vì có thể bảo quản trong thời
gian dài.
2.3 Các thiết bị trong qui trình sản xuất
2.3.1 Sàng tạp chất:
+ Cấu tạo: Gồm một khung sàng bằng thép, được bố trí hai lớp sàng: lớp trên có kích
thước lỗ lưới lớn, tròn và đường kính 10mm, lớp dưới đường kính nhỏ hơn 1.5 –
1.6mm. Đáy thùng làm bằng tole, sàng được lắp trên bốn chân bằng gỗ hoặc làm bằng
thép dẻo để thuận tiện cho việc dao động. Phía dưới sàng là hệ thống rung giật có lò xo
đàn hồi giúp cho mặt sàng chuyển động liên tục. Sàng chuyển động nhờ motor truyền
động.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 12
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
+ Nguyên lý họat động : Chủ yếu là dựa vào sự khác nhau về kích thước giữa nguyên
liệu và tạp chất để loại tạp chất ra khỏi nguyên liệu.
- Nguyên liệu qua phễu nạp liệu đến lớp sàng trên ( đường kính lỗ lưới 10mm), ở đây
gạo và tạp chất nhỏ lọt qua sàng, còn tạp chất lớn như: sạn, đá, rơm, dây…được giữ lại
trên mặt sàng và đi ra bên ngoài. Khi xuống lớp sàng dưới gạo trượt trên mặt sàng đến
cuối sàng và đượ chuyển sang công đọan kế tiếp nhờ bồ đài, tạp chất nhỏ lọt qua sàng
dưới đi ra theo lối riêng.
- Ở phễu nạp liệu có đặt nam châm vĩnh cửu để hút cac tạp chất kim loại ra khỏi nguyên
liệu.
+ Nguyên lý phân lọai : Khi nguyên liệu đổ lên mặt sàng trên, bụi cám sẽ được ống hút
bụi hút, gạo sẽ lọt sàng rơi xuống mặt sàng dưới, tạp chất to bản được giữ lại và đưa ra
ngoài ở cuối sàng, gạo trượt trên mặt sàng dưới và đưa ra ngòai ở cuối sàng.
 Đặc điểm và công dụng: máy làm sạch gạo đươc thiết kế dựa vào sự rung động
để phân ly các tạp chất trong nguyên liệu qua lỗ sàng.
• Có hiệu suất làm việc cao, cấu tạo đơn giản.

• Lưới sàng có khả năng tự làm sạch.
• Dễ dàng thay lưới sàng tùy theo mục đích sử dụng.
Đặc biệt ở sang tạp chất lớp lưới đầu tiên có bố trí các thanh nam châm vĩnh cửu để loại
ra những mảnh kim loại lẫn trong gạo vì chúng sẽ gây hư hỏng thiết bị trong quá trình
chế biến, đặc biệt nếu còn lẫn trong gạo thành phẩm sẽ gây nguy hiểm cho người ăn.
 Vận hành thiết bị
- Vận hành sàng trước khi vận hành bồ đài hầm.
- Bấm nút ON trên tủ điện chính để khởi động sàng.
- Ngưng sàng sau khi ngưng bồ đài hầm và trước khi ngưng bồ đài sàng.
- Bấm nút OFF của tủ sàng trên tủ điện chính để ngừng máy khi kết thúc ca hoặc có sự
cố.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của sàng:
- Biên độ dao động, tần số dao động càng lớn thì hiệu suất và năng suất càng cao.
- Độ nghiêng của sàng: sàng phải có độ nghiêng phù hợp với từng loại nguyên liệu. Tuỳ
theo độ lẫn tạp chất của nguyên liệu mà ta điều chỉnh độ nghiêng cho phù hợp. Độ
nghiêng của sàng càng lớn thì năng suất càng cao nhưng hiệu quả làm sạch giảm và
ngược lại.
- Độ nghiêng thích hợp của sàng từ 7-10
0
.
- Lưu lượng nguyên liệu càng lớn thì khả năng làm sạch nguyên liệu càng giảm.
- Kích thước lỗ sàng: lỗ sàng có kích thước lớn thì năng suất cao nhưng khả năng làm
sạch giảm, do đó kích thước lỗ sàng phải thích hợp. Kích thước lỗ sàng thường là: lớp 1
khoảng 8-9mm, lớp 2 khoảng 1,6mm.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 13
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
 Ưu – nhược điểm
* Ưu điểm
+ Tách được nhiều tạp chất lớn như: dây bao, rơm rạ, đất đá…
+ Hiệu suất làm việc cao, cấu tạo đơn giản, bền.

+ Lưới sàng có khả năng tự làm sạch.
+ Thay lưới dễ dàng.
* Nhược điểm
+ Gây tiếng ồn.
+ Khó vệ sinh.
 Những sự cố thường gặp và các biện pháp khắc phục
- Sự cố:
Mặt lưới sàng bị rách hoặc những tạp chất bám chặt các lỗ lưới, dây cuaro không còn
khả năng truyền động, nam châm bị mất từ tính.
- Cách khắc phục:
+ Vệ sinh toàn bộ thiết bị.
+ Kiểm tra yêu cầu kỹ thuật từng chi tiết, từ tính của nam châm, lưới sàng, bạc đạn.
+ Bôi dầu mỡ bạc đạn sàng.
+ Cần chỉnh lại các cụm truyền động, dây cuaro.
+ Vận hành kiểm tra lúc chạy không tải.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 14
5
7
1
3
4
6
2
o
Hình 2: Cấu tạo sang tạp chất
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
* Chú Thích :
1. Lưới trên có đường kính 10mm.
2. Phễu nạp liệu.
3. Ngõ hút bụi.

4. Lưới dưới có đường kính 1,5 – 1,6mm.
5. Lối ra tạp chất nhỏ.
6. Lối ra gạo sạch.
7. Lối ra tạp chất lớn.
 Đặc điểm kỹ thuật
- Kiểu : PCV 60
- Năng suất : 4-6 tấn / h
- Công suất động cơ : 0,75 kw
- Số vòng quay động cơ : 1480 vòng/phút
- Trọng lượng máy : 300 kg.
2.3.2 Máy xát trắng :
Máy được thiết kế dựa vào ma sát giữa gạo – lưới – đá (có biên dạng hình trụ côn), kết
hợp với thanh cản cao su để bóc đi lớp cám trên bề mặt hạt gạo. Đồng thời áp lực gió
được đưa trực tiếp vào giữa khe hở của đá và lưới nên cám được lấy ra triệt để, gạo
thành phẩm sạch cám.
+ Cấu tạo: Gồm một roto hình trụ được bao bọc bởi một lớp đá nhám. Roto được lắp
trên trục thẳng đứng, bên ngoài trục được bao bọc bởi 6 lưới xát xen kẽ với 6 thanh
patin cao su, các patin cao su điều chỉnh được nhờ một vô lăng. Khoảng rống giữa roto
và lưới gọi là khoang xát, phía dưới khoang xát là cửa thoát gạo có lắp bộ phận điều
chỉnh độ mở của cửa thoát. Bên ngoài lưới là khoang chứa cám gần với quạt hút để hút
cám ra ngoài đồng thời làm nguội hạt Khoảng cách giữa các thanh cao su với mặt đá
nhám của roto nhỏ hơn khoảng cách giữa mặt đá nhám so với lưới. Toàn bộ hệ thống
đươc đặt trong vỏ máy bằng tole.
+ Nguyên tắc làm việc: Dùng tác động lực cơ học để xát gạo.
Khi máy hoạt động, gạo từ trên thùng nguyên liệu đổ lên mặt đầu của trục đá, tốc độ
quay của trục khoảng 400 vòng/phút nhờ vào 2 gờ rãi gạo và dưới tác dụng của lực ly
tâm gạo được rãi đều xung quanh rơi vào khe hở giữa trục đá với lưới xát và giữa trục
đá với patin cao su. Máy có bộ phận tự điều chỉnh thanh cao su tiến vào trục đá với vận
tốc được định sẵn tương ứng với sự hao mòn trong lúc hoạt động. Kèn sẽ báo khi phần
sử dụng của thanh cao su bị mòn hết và nó sẽ dừng lại. Khi trục quay, gạo cũng quay

theo và chịu tác dụng chà xát của bề mặt trục đá, cao su và bề mặt lưới xát đồng thời
các hạt gạo cũng chà xát lên nhau làm cho các lớp vỏ hạt được tách ra. Khi tất cả các
lớp vỏ được tách ra thì phôi cũng được tách theo. Phần cám này sẽ được gió từ quạt,
hút qua lỗ lưới rơi vào buồng cám. Luồng gió từ bên ngoài thổi vào các khe liền kề các
thanh cao su, có tác dụng giải nhiệt hạt gạo và tách cám được xát ra một cách triệt để.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 15
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
Gạo được xát trắng một phần hoặc toàn bộ sẽ ra khỏi bộ phận hình trụ rơi vào máng
nghiêng và tự động xả ra. Cám được quạt hút và nén vào trong cyclone.
* Có 2 loại ma sát phát huy tác dụng trong quá trình xát gạo: ma sát trượt và mài xát có
tác dụng làm bong vỏ gạo lật.
+ Muốn có mài xát: phải tạo cho trục xát có vận tốc lớn và áp lực nhỏ trong bầu xát.
+ Muốn có ma sát trượt: phải tạo áp lực lớn trong bầu xát.
* Chú ý:
- Việc điều chỉnh cửa vào rất quan trọng, nếu cửa vào mở quá nhỏ thì hiệu quả bóc cám
giảm rõ rệt và độ kỹ thuật của gạo không đều.
- Điều chỉnh dao gạo phải căn cứ vào vận tốc trục xát. Vận tốc trục xát quá cao thì
không nên đưa dao gạo vào quá sâu.
Quá trình xát gạo:
- Gạo sau khi qua sàng phân ra tap chất lớn, nhỏ tiếp tục đực được bồ đài vận chuyển
lên học chứa gạo đặt phía trên máy xát đồng thời ở học chứa gạo có bộ phận hồi lưu
gạo khi lượng gạo vào học dư.
- Gạo đi vào máy sẽ chịu tác dụng của cối đá nhám làm hạt chuyển động cùng chiều
với cối đá nhám, dưới tác dụng của dao cao su và lưới xát lám hạt chuyển động theo
đường xoắn ốc.
- Gạo vào vùng giữa mặt đá và lưới do lực li tâm mà trục đá xát tạo nên làm hạt chịu
tác dụng của lực ma sát giữa hạt với trục đá nhám và lưới xát ngoài ra cũng có ma sát
giữa hạt với nhau làm lớp cám lụa bên ngoài bị bốc khỏi hạt.
- Gạo chuyển động theo đường xoắn ốc chịu tác dụng của lực ma sát mày mòn suốt quá
trình chuyển động và được thoát ra ở cửa tháo liệu.

- Dưới tác dụng của quạt hút, cám được hút ra khỏi lưới xát và được vận chuyển đến
cylon thu hồi cám.
- Ưu điểm:
+ Lưới xát ít bị đóng cám.
+ Vận hành dễ dàng, ít tốn điện.
+ Tỷ lệ gạo gãy thấp do cường độ xát nhỏ.
+ Năng suất cao.
+ Điều chỉnh cối và cao su dễ dàng.
+ Độ an toàn cao.
- Nhược điểm:
+ Phải xát nhiều lần mới đạt mức bóc cám yêu cầu.
+ Độ trắng gạo thấp, có thể tăng độ trắng nhưng tỷ lệ gạo gãy nát sẽ nhiều.
+ Bên ngoài gạo vẫn còn một lớp cám.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 16
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
 Chú thích
1. Cửa nạp liệu.
2. Ổ đỡ trên.
3. Đá xát.
4. Thanh cao su.
5.Lưới xát.
6. Trục đá.
7. Thanh nhôm.
8. Bộ phận điều chỉnh cao su tự động.
9. Xylanh.
10. Ổ đỡ dưới.
11. Đĩa ly tâm.
12. Cửa gạo ra
 . Hướng dẫn vận hành máy xát trắng:
- Bấm nút ON trên tủ điện chính để vận hành.

- Cho máy chạy không tải khoảng 1 phút.
- Mở gạo khi thùng liệu đầy.
- Đóng van liệu trước khi ngưng máy.
- Bấm nút OFF trên tủ điện chính để ngừng máy khi gạo trong cối đã xuống hết.
 Đặc điểm và công dụng:
- Trái đá xát có cấu tạo hình côn, nên dễ dàng điều chỉnh khe hở giữa đá và lưới.
- Hiệu quả xát trắng cao. Độ bóc cám (4–8)%.
- Tỷ lệ gãy vỡ, rạn nứt thấp: (3–8)%.
- Mức độ xát trắng có thể thay đổi dễ dàng nhờ việc điều chỉnh khe hở của thanh dao
cao su và trái đá.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 17


Hình 3: Cấu tạo máy xát trắng
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
- Tự động ổn định mức độ xát trắng.
- Năng suất máy được điều chỉnh dễ dàng bằng cách nâng hạ trái đá thông qua tay điều
chỉnh ở bệ máy.
- Kích thước máy nhỏ gọn, năng suất cao,hoạt động êm và ổn định, thao tác điều chỉnh,
vận hành thuận tiện.
- Kết cấu đơn giản, dễ dàng cho tháo lắp, bảo dưỡng thuận tiện.
Máy xát trắng có thể sử dụng cho gạo đồ và đậu xanh.
* Đặc điểm kỹ thuật :
- Kiểu : RV 80
- Năng suất : 6-8 tấn / h
- Công suất động cơ : 55 kw
- Số vòng quay trục chính : 269 vòng / phút
- Trọng lượng máy : 2000 kg.
 Một số hiện tượng thường gặp đối với máy xát trắng:
- Là dao xát và trái đá. Nếu dao bị mòn mà kĩ thuật không kịp thời khắc phục thì gạo sẽ

bị gãy và lượng cám bóc ra không đạt theo yêu cầu.
- Còn đối với trái đá thì trước khi vận hành máy người kĩ thuật phải kiểm tra bề mặt trái
đá xem mức độ nhẵn trên bề mặt vì nếu bề mặt không được nhẵn thì gạo sẽ bị gãy đầu
làm ảnh hưởng đến tỉ lệ hạt gạo nguyên, thường đối với gạo 5% thì hạt gạo nguyên
phải đạt kích thước 10/10 nghĩa là không bị gãy đầu (thường 1 bộ dao xát chạy tối đa
100 – 180 tấn phải thay bộ dao mới, còn trái đá thì 1 - 1.5 tháng phải thay trái đá đặt đắ
mới).
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 18
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
Bảng1: Các trường hợp xảy ra trong quá trình xát gạo
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất khi xát:
- Số lần xát: xát 1 lần để đạt độ trắng yêu cầu thường có tỉ lệ gãy nát cao do gạo chịu áp
lực trong buồng xát lớn, xát nhiều lần có thể làm giảm áp lực buồng xát. Muốn thu
được gạo có độ xát cao và đồng đều, tỉ lệ gạo nguyên lớn, thường phải xát nhiều lần,
lần xát đầu tiên luôn luôn có mức bóc cám cao hơn các lần xát sau.
- Vận tốc trục xát: có liên quan đến tốc độ dịch chuyển của gạo trong buồng xát. Vận
tốc trục xát tăng làm cho tốc độ dịch chuyển của gạo trong buồng xát tăng, thời gian
gạo lưu lại trong buồng xát ngắn, năng suất tăng, nếu vận tốc trục xát tăng quá giới hạn
thì mức bóc cám sẽ giảm, gạo nát nhiều. Vận tốc trục xát nhỏ làm tốc độ dịch chuyển
của gạo trong buồng xát nhỏ nên năng suất thiết bị giảm, độ xát của gạo không đồng
đều.
Với máy xát trục đứng thì vận tốc trục xát được khống chế khoảng 10 14m/s.
- Lưu lượng nguyên liệu: nếu lưu lượng vào máy nhiều thì năng suất tăng nhưng do mật
độ trong buồng xát cao nên lực tác động trên bề mặt gạo giảm do đó mức xát trắng
giảm. Nếu lưu lượng vào ít thì làm giảm năng suất của thiết bị.
- Rây cám: có tác dụng để cám thoát ra trong khi xát và tăng cường trở lực của buồng
xát, lỗ rây nhỏ thì cám khó thoát, lỗ rây lớn thì hạt gạo sẽ lọt qua rây theo cám. Với
máy xát trục đứng dùng lỗ rây 1,2 20mm (Vũ Trường Sơn – Nhan Minh Trí, 2000).
- Trạng thái bề mặt của trục xát: trục xát càng nhám thì hiệu suất càng cao.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 19

SỰ KIỆN NGUYÊN NHÂN CÁCH KHẮC PHỤC
1. Cám bị đóng trên
cánh lưới.
Gạo có độ ẩm cao, cám dẻo.
Chạy với lưu lượng vừa đầy
cột gạo.
2. Hao cao su. Lưới không phù hợp. Đổi lưới.
3. Máy bị rung. Trục xát không cân đồng.
Tháo trục xát ra và cân bằng
lại.
4. Năng suất kém.
- Gạo có độ ẩm quá cao.
- Bề mặt đá bị đóng cám dẫn đến
hiện tượng đá bị chai.
- Phải làm giảm độ ẩm ở công
đoạn trước.
- Thay đá.
5. Máy bị rung nhẹ và
có tiếng kêu.
Máy bị kẹt hay bị đứng đột ngột
trong khi vận hành làm dây cuaro
bị khuyết.
Thay dây cuaro nếu không
trục chính của máy bị hư.
6. Quạt bị đóng cám.
Cám ướt và hàm lượng dầu trong
cám cao.
Làm sạch.
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
- Độ ẩm của nguyên liệu: nếu nguyên liệu có độ ẩm thấp, kết cấu hạt giòn, lớp cám

bám chặt cần tăng áp lực xát nên gạo dễ gãy nát, tăng tỉ lệ tấm. Nếu nguyên liệu có độ
ẩm cao thì dễ tắt nghẽn lưới xát làm ảnh hưởng đến năng suất thiết bị.
- Khe hở giữa thanh cao su và trục đá nhám: nếu khe hở nhỏ thì áp lực trong buồng xát
sẽ tăng, thời gian gạo lưu lại trong buồng xát dài do đó mức xát trắng tăng nhưng tỉ lệ
gạo gãy nát cũng tăng theo. Nếu khe hở quá lớn thì hiệu suất xát trắng không cao do
gạo tuột qua khe hở một cách dễ dàng.
- Tỉ lệ thóc lẫn: hàm lượng thóc lẫn trong gạo cao thì phải tăng áp lực xát mới đảm bảo
mức xát trắng, do đó dẫn đến tỉ lệ gạo gãy nát cao.
2.3.3 Máy lau bóng :
Gạo từ máy xát được bồ đài (5) vận chuyển đến máy đánh bóng để làm bóng hạt gạo.
Hạt gạo sau khi xát còn những vết gợn do ma sát giữa trục đá nhám và hạt để lại tạo
thành các rãnh bên trong chứa các hạt cám nhỏ, những hạt này khó tách ra bằng sàng và
quạt. Sự có mặt các hạt này gây khó khăn cho quá trình bảo quản vì cám hút nước dễ bị
ôi khét làm giảm giá trị thương phẩm và giá trị cảm quan. Do đó gạo sau khi xát cần
được đánh bóng để tách các hạt cám này làm cho bề mặt hạt gạo bóng đẹp tăng giá trị
cảm quan và khả năng bảo quản cho gạo.
+ Cấu tạo: Máy gồm một trục thép rỗng dài 1.5m, trên thân trục có gia công nhiều lỗ
có đường kính 25.2mm, nước và không khí sẽ qua lỗ này khi máy làm việc do đó được
ngăn làm hai: buồng nước và buồng phun gió. Buồng nước phía trong gần béc phun có
nhiệm vụ phun sương, buồng gió phía ngoài thông với lỗ mũi có nhiệm vụ làm khô.
Buồng nước và buồng phun gió dài hay ngắn là phụ thuộc vào vị trí của bộ chận nước.
Dọc thân trục được lắp 3 – 4 dao bằng gang chiều cao khoảng 25 – 35mm. Một đầu
trục để hở cho không khí vào, đầu còn lại lắp chặt với vít tải để vận chuyển nguyên liệu
vào buồng lau bóng. Toàn bộ hệ trục được đặt trong vỏ máy bằng tole, máy còn có hệ
thống thoát cám thông với quạt hút, lưới thoát cám do hai miếng ghép lại có hình lục
giác. Ngoài ra, máy còn có hệ thống cung cấp nước phun sương vào buồng lau nhằm
loại triệt để cám làm cho gạo bóng đẹp hơn.
- Quả đối trọng (quả tạ) có tác dụng điều chỉnh thời gian đánh bóng gạo.
- Bộ phận điều chỉnh gồm có: quạt hút, bơm hơi, van đóng nhanh, đồng hồ lưu lượng
nước, ampe kế, van gạo.

+ Nguyên tắc làm việc: Nguyên liệu được cho vào máy ở phễu nạp liệu chuyển vào
buồng lau bóng. Tại đây gạo sẽ được trục và dao cuốn theo chiều quay tạo nên sự cọ
xát giữa hạt và lưới, giữa hạt và hạt làm cám trên bề mặt bong ra, đồng thời kết hợp với
hệ thống phun nước dưới dạng phun sương vào khối hạt đang bị chà xát tạo môi trường
ẩm. Trong môi trường này lớp cám được tách ra dễ dàng hơn do bề mặt gạo mềm hơn.
Nhưng quan trọng hơn là hạt gạo bị đảo trộn nhiều trong buồng làm việc nên những hạt
bụi cám nhỏ bị liên kết lại kể cả những hạt nằm trên bề mặt hay nằm trên rãnh dọc. Vì
vậy mà chúng dễ dàng liên kết với nhau thành một hạt lớn hơn chui ra khỏi lưới và
được quạt hút ra ngoài. Tại vùng đánh bóng trong buồng xát không có lớp cám mới
được tách ra do đó bề mặt gạo trở nên nhẵn bóng. Gạo ra khỏi thiết bị ở cửa thoát gạo
và đưa qua công đoạn kế tiếp.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 20
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
 Ưu – nhược điểm
- Ưu điểm
+ Hiệu suất cao.
+ Vận hành khá đơn giản.
- Nhược điểm
+ Năng suất tương đối thấp.
+ Máy thường bị nghẹt gạo khi dư nước.
+ Lưới xát dễ bị mòn.
Đặc điểm:
- Hiệu suất tách cám cao .
- Lau Bóng Làm cho bề mặt hạt gạo trở nên bóng đẹp hơn .
- Vận hành tương đối đơn giản .
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao
 Công dụng:
- Quạt hút, hút cám lau qua cylone.
- Bơm hơi làm cho bề mặt gạo sạch và bóng nhẳn hơn.
- Van đóng nhanh có mục đích là khi lượng gạo qua lau không đạt yêu cầu, thiếu hoặc

thừa lượng gạo làm ảnh hưởng đến quá trình lau. Thì người kỹ thuật máy sẽ ấn nút tắt ở
van đóng rồi điều chỉnh lại lượng gạo cho phù hợp với công suất máy.
- Đồng hồ lưu lượng nước cho biết lưu lượng nước phun vào trong quá trình lau là bao
nhiêu. Thường gạo 5% tấm hoặc 20% tấm lưu lượng nước khoảng 22-26%. Nước ở đây
phun vào gạo theo kiểu phun sương. Nhờ đó mà người kỹ thuật vận hành máy có thể
nhận biết được lượng nước thừa hoặc thiếu trong quá trình lau.
- Van gạo giúp người kỹ thuật điều chỉnh lượng gạo nhiều hoặc ít cho phù hợp với
công suất máy lau. Lượng gạo qua nhiều máy làm việc không kịp dẫn đến lau gạo
không đều. Vì vậy người kỹ thuật sẽ thường xuyên điều chỉnh van gạo cho phù hợp.
- Ampe kế chỉ lượng nước tối thiểu là 10A, tối đa là 150A (mức độ cho phép khoảng
10-100A). Khi lau bóng tùy theo mức độ gạo đưa vào nhẹ lau hoặc nặng lau mà chỉ số
sẽ đươc đồng hồ ampe kế thể hiện.
 Quá trình đánh bóng gạo làm giảm khối lượng hạt khoảng 2% đồng thời độ ẩm của
hạt sau khi rời khỏi máy tăng lên khoảng 0,2% do gạo hút một lượng nước trong quá
trình làm việc của máy.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lau bóng:
- Lưu lượng nguyên liệu: nếu lưu lượng vào nhiều ra ít thì áp lực trong buồng lau cao,
hiệu suất lau bóng tăng nhưng gạo dễ gãy nát, nếu lưu lượng vào ít ra nhiều thì hiệu
suất lau bóng kém.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 21
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
- Lượng nước cung cấp vào buồng lau: nếu lượng nước cung cấp vào nhiều sẽ làm tăng
độ ẩm của gạo và làm tắt nghẽn lưới cám, ngược lại lượng nước cung cấp không đủ sẽ
làm giảm độ nhẵn bóng của gạo.
- Lượng không khí cung cấp vào buồng lau: lượng không khí cung cấp vào buồng lau
phải đủ thì việc làm mát và tách cám mới đạt hiệu quả.
- Áp lực buồng lau bóng: cần điều chỉnh cho phù hợp nếu áp lực quá cao gạo sẽ gãy nát
nhiều làm tăng tỉ lệ tấm và giảm tỉ lệ thu hồi nhưng khi áp lực quá thấp thì sẽ làm giảm
hiệu suất lau bóng.
- Vận tốc trục máy: khi vận tốc trục máy ổn định thì khả năng đảo trộn khối hạt được

tốt và quá trình lau bóng sẽ đạt được hiệu quả theo yêu cầu.
* Kiểm tra độ bóng của gạo
- Dùng mắt thường để quan sát gạo trong điều kiện ánh sáng phù hợp.
- Dùng tay nắm một lượng gạo và xoa nhẹ, nếu cảm thấy gạo có độ trơn và khô, gạo đạt
độ bóng.
- Duỗi thẳng bàn tay, đẩy sâu vào lớp gạo trong bao và vò nhẹ, nếu bàn tay có thể
xuyên vào gạo một cách dễ dàng và có cảm giác trơn, đạt độ bóng.
* Chú ý:
- Muốn đạt độ bóng, độ trắng và năng suất tối đa, gạo nguyên liệu phải trắng tốt và độ
ẩm không trên 15%.
- Nên dùng nước sạch đạt tiêu chuẩn (nước sinh hoạt) trong suốt quá trình phun sương.
* Điều chỉnh độ trắng và bóng của gạo bằng cách phối hợp điều chỉnh quả đối trọng,
lưu lượng nước và lưu lượng gạo.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 22
1
5
6
8
11
2
9
102
222
111
111
011

000
000
000

000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
00O
OO
000
000
000
12
13
7
6

1
7
Hình 4: cấu tạo máy lau bóng
14
4 3
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
* Chú Thích :
1. Trục máy
2. Hộp cấp liệu
3. Béc phun
4. Cục chận nước
5. Buồng xát
6. Lưới cám
7. Dao gang
8. Đối trọng
9. Cửa ra gạo
10. Quạt hút cám
11. Vít tải
12. Bơm hơi
13. Bơm nước
14. Puly
 Hướng dẫn vận hành:
- Điện thế phải đảm bảo 360 – 400 V.
- Bấm nút ON của quạt và của máy đánh bóng trên bảng điều khiển để hoạt động.
- Mở liệu, điều chỉnh lượng gạo vào máy đánh bóng “van chỉnh liệu” sao cho đạt năng
suất cao nhất, tùy các loại nguyên liệu và thành phẩm khác nhau điều chỉnh “van chỉnh
nước” sao cho gạo ra đạt mẫu yêu cầu.
- Đóng van liệu, tắt bơm nước, khóa chặt van chỉnh nước khi kết thúc ca hay sự cố kỹ
thuật.
- Bấm nút OFF của quạt và máy lau bóng khi hết gạo trong máy.

- Vệ sinh máy theo quy định QĐ-CT-VSCN.
Một số hiện tượng thường gặp ở máy lau bóng 1 và 2:
Do gạo chuyển động xoay tròn theo chiều xoắn ốc của trục côn đứng gạo sẽ được ma
sát với trục côn, với lưới lau, giữa gạo với gạo, nếu lâu ngày lưới lau bị mòn dẫn đến
lưới lau bị thủng.
Nếu lưới lau bị thủng tấm vào gạo sẽ bị lẫn vào trong cám lau ảnh hưởng đến tỉ lệ thu
hồi.
Biện pháp khắc phục là thay lưới lau mới, còn đối với trục côn do ma sát với gạo lâu
ngày sẽ bị mòn hoặc mẻ trục côn sẽ làm cho gạo bị gãy thành tấm nhiều ảnh hưởng
đến tỉ lệ thu hồi
Gạo từ máy lau bóng 2 sẻ được bồ đài 5 múc qua rồi đổ vào gằng bóc thóc, ở đây
nhiệm vụ của gằng bóc thóc là sẽ bóc lượng thóc thừa trong gạo ra một lượng nhất
định để khi ra gạo thành phẩm không bị lố thóc. Thường lượng thóc qui định trong gạo
5% là 10 – 15 hạt/kg, còn gạo 20% là 25 – 30 hạt/kg, gằng bắt thóc sẽ lắc đều theo
chiều qua lại. Do thóc qua lau bóng có độ trơn nhưng mức độ trơn không bằng gạo vì
vậy hạt thóc sẽ nhảy chậm hơn hạt gạo, cứ vậy hạt thóc sẽ di chuyển đến cuối gằng rồi
được đưa ra ngoài còn gạo cội sẽ được trả lại gạo thành phẩm luợng thóc bắt tối đa
khoảng 50 -100 kg cho 1 ca chạy là 24
h
, gằng bắt thóc gồm 6 lớp, lưới trên cùng là
gạo cội lẫn gạo thóc lớp cuối cùng là tấm 1/2 và tấm 2/3.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 23
102
222
111
111
011

000
000

000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
000
00O
OO
000
000
000
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp
Gạo và tấm từ gằng bắt thóc khi đã được tách thóc ra sẽ được bồ đài 6 múc đổ qua sàn
đảo, ở sàn đảo gồm 7 lớp sàn, lớp nhỏ nhất là 1.5mm, lớp lớn nhất 6.5mm, mỗi lớp sàn

đảo sẽ có hệ thống bi đảo.
Sau đó gạo lẫn tấm 1/2 sẽ được đổ vào trống phân loại.
2.3.4 Sàng đảo :
+ Cấu tạo: gồm 6 lớp sàng. Lớp nhỏ nhất lỗ sàng có kích thước là 1.5mm. Lớp lớn
nhất là 6.5mm. Mỗi lớp sàng đảo có hệ thống bị đảo. Sàng dao động xoay tròn nhờ vào
cơ cấu sai tâm lắp vào thùng sàng. Thùng sàng hình hộp bằng gỗ hoặc sắt có đáy, được
treo trên một khung gồm một dây treo.
+ Nguyên lý họat động: Khi làm việc nhờ các động cơ lắp trên thùng sàng làm cho
sàng xoay tròn và đảo qua lại quanh vị trí cân bằng. Nguyên liệu được đổ trên mặt
sàng dưới tác dụng quay tròn và đảo ta sẽ thu được các sản phẩm theo yêu cầu. Hệ
thống bị đảo chuyển động xung quanh lớp sàng và làm cho hạt tấm dính vào lỗ sang
được văn ra. Cứ như vậy hệ thống bị đảo giúp lỗ sàng không bị những hạt tấm bịt kín.
Ở đây sàng đảo sẽ phân loại tấm 2/3, chỉ còn lại tấm 1/2 lẫn trong gạo cội.
Sau khi qua sàng ta thu được tấm 2, tấm 3 và một lượng lớn gạo nguyên, lượng gạo
này sẽ đi tiếp vào học chứa gạo thành phẩm, còn tấm 2 và tấm 3 ra học chứa tấm 2, 3
và được vô bao. Trong đó quá trình sàng gạo không lấy ra được triệt để tấm nên nó sẽ
lẫn trong hỗn hợp: gạo nguyên, tấm 1 và một phần nhỏ tấm 2. Hỗn hợp này sẽ đi vào
trống phân loại để tiếp tục phân loại lại gạo và tấm.
 Đặc Điểm :
- Nhưng người ta chỉ tách nhỏ ra gạo và tấm lớn cho qua trống chọn .
- Kết cấu dễ tháo lắp và thay thế .
- Biên độ có thể điều chỉnh từ 20-40 mm .
 Hiện tượng thường gặp ở sàng đảo:
Cứ định kì 1-2 tháng kĩ thuật phải kiểm tra bị đảo 1 lần bằng cách tháo đảo và xem bị
đảo có còn tốt không, nếu không thì phải thay mới để sàn đảo làm việc hiệu quả.
* Bị đảo: là chuyển động xung quanh mỗi lớp sàn và làm cho những hạt tấm dính vào
lỗ sàn văn ra, cứ như vậy mà bị đảo làm cho những lỗ sàn không bị bịt kín do những
hạt tấm. Ở đây sàn đảo sẽ phân loại ra tấm 2/3 chỉ còn lại gạo cội lẫn tấm 1/2.
 Hướng dẫn vận hành:
- Điện thế phải đảm bảo 360 – 400V.

- Bấm nút ON cho sàng chạy không tải khoảng 1 phút.
- Cho bồ đài hoạt động chuyển gạo qua sàng.
- Ngừng bồ đài trước khi bấm OFF để sàng ngừng hoạt động.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 24
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp khóa 9 – 2012 Trường CĐCĐ Đồng Tháp

Chú Thích :
1. Phểu nạp liệu
2. Đường ra hổn hợp gạo và tấm lớn
3. Đường ra tấm nhỏ
4. Đường ra tấm mẳn
5. Puly truyền động
6. Chốt lệch tâm
7. Dây treo thùng sàng
8. Thùng sàng
 Tính năng kỹ thuật
+ Vận tốc quay của sàng: 115 vòng/phút.
+ Độ lệch tâm khoảng 1,5 mm.
+ Lỗ lưới sàng 1: 2,8 mm.
+ Lỗ lưới sàng 2: 1,8 – 2,2 mm.
+ Năng suất: 3 – 4 tấn/giờ.
+ Biên độ dao động có thể điều chỉnh từ 20 – 35 mm.
Chuyên ngành công nghệ Thực phẩm – Khoa Kỹ thuật & Công nghệ 25
1
4
2
3
5
6
7

8
Hình 5: Cấu tạo sàng đảo

×