Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập: Phân tích đánh giá và một đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Bình Định doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.12 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt

ĐỀ TÀI
Phân tích tình hình hoạt động của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh
Bình Định từ năm 2007 đến 2009


Giáo viên hướng dẫn : Ts Hà Thanh Việt
Sinh viên thực hiện :
Trang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Trang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã hoàn thành công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, và ngày càng vững bước trên con đường phát
triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã
và đang là một nhu cầu hết sức cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước nhà. Đứng trước thực
trạng đó, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Và vấn đề nổi bật trong hoạt
động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn, mục tiêu đặt ra là làm
sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt được hiệu quả cao nhất.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định, là một chi nhánh của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, một ngân hàng thương mại quốc
doanh, có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn và cho vay đối với các dự
án thuộc nhiều thành phần kinh tế. Với đặc trưng là một thành phố có nền kinh tế
ngày càng phát triển, em đã quyêt định lựa chọn thực tập tại Ngân hàng Đầu tư


& Phát triển chi nhánh Bình Định để có cơ hội tìm hiểu về cách thức tổ chức và
hoạt động của ngân hàng, hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của ngân hàng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhà, đồng thời có sự liên hệ giữa lý
luận đã học ở trường với thực tiễn công tác tại Ngân hàng.
Bài báo cáo này nhằm tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế về hoạt động
ngân hàng, đồng thời vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh
giá một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình
Định. Báo cáo này còn trình bày một cách tóm lược về quá trình hình thành của
ngân hàng, tình hình hoạt động của ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh
Bình Định qua các năm 2007, 2008, 2009 với phương pháp phân tích tổng hợp,
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Từ đó rút ra được những điểm mạnh, yếu trong
các mặt hoạt động của chi nhánh, đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm khắc
phục những mặt còn tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bài báo cáo này gồm 3 phần chính :
 Phần I : Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi
nhánh Bình Định.
Trang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
 Phần II : Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển chi nhánh Bình Định từ năm 2007 đến 2009.
 Phần III : Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định.
Vì thời gian kiến tập có hạn cùng với khả năng lý luận và sự hiểu biết hạn
chế nên bài báo cáo này ít nhiều không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý đơn vị cùng các bạn để bài
báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô khoa TC-NH & QTKD, trường
đại học Quy Nhơn đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức
trong suốt thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hà

Thanh Việt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định, nhất là các anh chị phòng Giao
dịch khách hàng cá nhân đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tổng hợp trong suốt
thời gian kiến tập tại ngân hàng.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô và Ban Giám đốc cùng toàn thể
nhân viên Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Bình Định luôn dồi dào sức
khoẻ và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Trang
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Chi nhánh Bình Định
 Tên đầy đủ : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình
Định.
 Tên giao dịch quốc tế : Bank for Investment and Development of Viet Nam,
Binh Dinh Branch.
 Tên viết tắt : BIDV chi nhánh Bình Định.
 Địa chỉ: 72 Lê Duẩn -Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định là một trong những
chi nhánh hàng đầu của hệ thống BIDV Việt Nam, được thành lập vào ngày
26/11/1990 theo Quyết định số 105/NH-QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
1.1.1. Những mốc lịch sử quan trọng:

- Ngày 19/05/1976 Phòng cấp phát Ngân sách Nhà nước ra đời tại Ty Tài
Chính theo Quyết định số 203a của Bộ Tài chính.
- Ngày 30/03/1977 Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Nghĩa Bình - tiền
thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bình Định hiện nay - ra đời
theo Quyết định số 580 ngày 15/11/1976 của Bộ Tài chính.
- Ngày 20/12/1982 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh Nghĩa
Bình được thành lập.
- Ngày 01/07/1989 giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu
vực Nghĩa Bình thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực
Bình Định và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Quảng Ngãi
Trang
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
(tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Ngãi hiện
nay) theo Quyết định số 99/NH-QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Ngày 26/11/1990 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Quyết
định số 105/NH-QĐ quyết định chuyển các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng thành các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển; Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bình Định được thành lập.
- Cuối năm 1994, thực hiện Quyết định 654/TTg của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư Liên bộ số 100/TT-LB ngày 24/11/1994 giữa Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển bàn giao nhiệm
vụ cấp phát và cho vay ưu đãi vốn NSNN cho Tổng Cục Đầu tư-Phát triển trực
thuộc Bộ Tài chính.
- Thực hiện Quyết định số 293/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển sang
kinh doanh thương mại thực thụ kể từ ngày 01/01/1995.
- Thực hiện Quyết định số 13/1999/TTg của Thủ tuớng Chỉnh phủ và Nghị
định số 43/1999/NĐ-CP của Chính phủ việc hỗ trợ phát triển được tập trung vào
một đầu mối là Quỹ Hỗ trợ Phát triển thực hiện. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

chỉ tiếp tục cho vay, theo dõi thu nợ các dự án đang thực hiện.
1.1.2. Quy mô của Ngân hàng
Kể từ khi thành lập đến nay, BIDV chi nhánh Bình Định đã không
ngừng phát triển cả về quy mô hoạt động và chất lượng phục vụ. Hàng loạt các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thương mại được đưa vào áp dụng. Tổng tài sản
của Chi nhánh liên tục có sự tăng lên về quy mô: tổng tài sản năm 2007 là
2.075.000 trđ, năm 2008 đã tăng lên 2.108.000 trđ (tăng 1,6% so với năm 2007),
và đến năm 2009 con số đó là 3.326.000 trđ, tăng 57,78% so với năm 2008 (tăng
hơn gấp 1,57 lần so với năm 2008). Bên cạnh việc phát triển các hoạt động dịch
vụ, Chi nhánh cũng không ngừng củng cố và phát huy hoạt động kinh doanh
truyền thống. Huy động vốn bình quân đạt 1.859.000 trđ vào năm 2009, tăng
22,95% so với năm 2008 (vốn huy động bình quân trong năm 2008 là 1.512.000
trđ). Dư nợ tín dụng đạt 3.269.000 trđ vào cuối năm 2009, tăng 44,02% so với
năm 2008 (năm 2008, con số này là 2.269.800 trđ).
Số lượng cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh cũng có sự tăng lên
đáng kể, từ biên chế 44 người vào ngày đầu thành lập, đến nay, Chi nhánh đã có
Trang
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
tổng cộng 135 người, vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng
hiện đại. Chi nhánh luôn nhận được sự đánh giá cao của các cấp chính quyền
Tỉnh trong công tác tài trợ vốn cho các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của Tỉnh.
Qua 33 năm hoạt động, BIDV Bình Định đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể :
là lá cờ đầu hệ thống NHTM trong tỉnh và hệ thống BIDV, huân chương lao
động hạng 3, huân chương lao động hạng 2, liên tục được bằng khen của thống
đốc NHNN về thành tích xuất sắc…
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Bình Định
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
 Chức năng : BIDV chi nhánh Bình Định là một doanh nghiệp Nhà nước,
là một chi nhánh của BIDV nên cũng có chức năng như một NHTM :

+ Huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tài chính
dưới nhiều hình thức khác nhau: Nhận tiền gửi có kỳ han, không kỳ hạn, phát
hành trái phiếu, tín phiếu…
+ Cho vay vốn đối với các tổ chức kinh tế. cá nhân, các tổ chức tài
chính. Đặc biệt chức năng truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư phát triển,
các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt.
+ Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiện ích theo quy định.
+ Tham gia các hoạt động trên thị trường tiền tệ
+ Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nước.
 Nhiệm vụ : Theo điều lệ của BIDV, tất cả các CN đều có nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo
hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và BIDV.
1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
1.2.2.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp
 Dịch vụ tài khoản
 Dịch vụ gửi một nơi, rút nhiều nơi
 Dịch vụ trả lương tự động, Hoa hồng đại lý, chi hộ khác
 Thu tiền đại lý
 Dịch vụ quản lý vốn
Trang
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
 Thanh toán định kỳ theo yêu cầu
 Thanh toán hoá đơn
 Chuyển tiền trong nước
 Thanh toán xuất - nhập khẩu
 Tín dụng doanh nghiệp
 Bảo lãnh

 Dịch vụ khác : như dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp
tác với Lào, dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.2.2.2. Đối với khách hàng cá nhân
 Dịch vụ tài khoản.
 Dịch vụ kỳ phiếu.
 Dịch vụ thẻ.
 Phát hành giấy tờ có giá dài hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm.
 Tiết kiệm dự phòng.
 Tiết kiệm bậc thang.
 Tiết kiệm tích luỹ bảo an.
 Gửi một nơi, rút nhiều nơi.
 Thanh toán định kỳ theo yêu cầu.
 Thanh toán hóa đơn.
 Tín dụng cá nhân.
 Chuyển tiền trong nước, quốc tế, kiều hối.
 Ngân hàng điện tử…
1.3. Bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh Bình Định
1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của BIDV chi nhánh Bình
Định
Trang
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo
Mối quan hệ giữa các Phòng trong Chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công tác
theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng. Mối quan hệ giữa
các Phòng thuộc trụ sở Chi nhánh với Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm là mối
quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của

từng đơn vị để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Giám đốc Chi nhánh sẽ quy định
cụ thể quy trình phối hợp giữa các Phòng và đơn vị trực thuộc phù hợp với quy
chế điều hành của Giám đốc và tình hình thực tế của Chi nhánh.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận
Trang
BAN GIÁM ĐỐC
Khối
QHKH
Khối
QLRR
Khối tác
nghiệp
Khối QL
nội bộ
QHKH
1
QHKH
2
QHKH
3
Phòng
QLRR
Quản trị
tín dụng
DV KH
cá nhân
DV KH
DN
QL&DV
kho quỹ

Phòng
TTQT
Tài chính -
Kế toán
Tổ chức –
Hành chính
Kế hoạch -
Tổng hợp
Phòng
Điện toán
Khối trực
thuộc
9
Quỹ
TK
Phòng
GD
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
* Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và ba Phó giám đốc:
Giám đốc: Phụ trách chung các phòng ban trong công ty, điều hành
mọi hoạt động kinh doanh, ký duỵêt các loại văn bản giấy tờ của công ty, đồng
thời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại công ty.
Phó giám đốc: Tham mưu giúp viêc cho giám đốc và trực tiếp quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty. Giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức hành chính : Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc
Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn
nhân lực, những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tại
Chi nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định. Quản lý, sử dụng con dấu
của Chi nhánh theo đúng quy định của Pháp luật và của BIDV…
* Phòng kế hoạch tổng hợp : Thu thập thông tin phục vụ công tác kế

hoạch - tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh
doanh. Giúp việc Giám đốc Chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Công tác về nguồn vốn và các nhiệm vụ khác…
* Phòng QHKH 1 : có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất, có quy mô lớn, dự án
lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín
dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc
khách hàng trả nợ gốc, lãi. Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro và các nhiệm vụ
khác có liên quan…
* Phòng QHKH 2 : có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp chuyên về kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ chính của phòng QHKH 2 cũng giống như nhiệm vụ của phòng
QHKH 1 đã nêu trên.
* Phòng QHKH 3 : Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát
triển khách hàng cá nhân. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp nhận, triển khai và phát triển
các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân. Tư vấn cho khách
hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ. Triển khai thực hiện kế hoạch bán
hàng, chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của Chi nhánh,
Trang
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách
và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
* Phòng dịch vụ khách hàng : (bao gồm phòng DVKH cá nhân và phòng
DVKH doanh nghiệp) có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với
khách hàng (cá nhân hoặc doanh nghiệp). Thực hiện công tác phòng chống rửa
tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV;

phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong
tình huống khẩn cấp. Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch.Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và
các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng, đảm bảo
an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng…
* Phòng Quản trị tín dụng : Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của
Chi nhánh. Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại
nợ của phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả
cho Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết
định. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân
thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát
khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng…
* Phòng quản lý rủi ro : Tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích,
đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh. Đầu mối
nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ
cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng. Thực
hiện việc quản lý nợ xấu. Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp
quản lý rủi ro tín dụng. Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống
rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO, kiểm tra nội bộ…
* Phòng thanh toán quốc tế : Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao
dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp
thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ
thương mại.Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng
Trang
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng

trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại
* Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ : Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về
quản lý kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám
đốc Chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh
tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho, quỹ và các nhiệm vụ khác…
* Phòng tài chính kế toán : Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp, thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài
chính kế toán của chi nhánh, thực hiệnnhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. Đề
xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài
chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý
tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ…
* Phòng điện toán : Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin,
hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh,
các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo. Tham mưu, đề xuất với
giám đốc Chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn đề
liên quan đến công nghệ thông tin tại Chi nhánh và những vấn đề cần kiến nghị
với BIDV…
*Các phòng giao dịch và bàn tiết kiệm : Là đại diện theo ủy quyền của
Chi nhánh để cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, xử lý
các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng. Tổ chức quản lý các
hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của BIDV và của pháp luật nhằm
đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cac hiệu quả
hoạt động của đơn vị trực thuộc, của Chi nhánh hay của toàn hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực hiện các biện pháp phát triển kinh
doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh của đơn vị, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả của
toàn chi nhánh…
1.4. Các hoạt động chính của BIDV chi nhánh Bình Định
Ngân hàng BIDV Bình Định có nhiều hoạt động nhằm mang lại hiệu quả kinh
doanh tối ưu nhất, song có thể nêu ra ba nghiệp vụ cơ bản nhất của ngân hàng,

đó là: huy động vốn, cho vay và bảo lãnh.
Trang
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
1.4.1. Quy trình huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng và đóng vai trò quan trọng để
ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác. Quy trình huy động vốn như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ gửi tiền của khách hàng;
Bước 2: Kiểm tra thông tin hồ sơ của khách hàng;
Bước 3: Cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống máy chủ ngân hàng;
Bước 4: Nhập thông tin khách hàng, số tiền vào hệ thống;
Bước 5: Phê duyệt khoản tiền gửi nếu vượt hạn mức giao dịch của giao dịch
viên;
Bước 6: In chứng từ;
Bước 7: Mở tài khoản nhận lãi (đối với tiền gửi tiết kiệm);
Bước 8: In sổ giao cho khách hàng (đối với tiền gửi tiết kiệm);
Kết thúc quy trình nhận tiền gửi.
1.4.2. Quy trình cho vay vốn
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi Cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ
trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng
tín dụng và được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn đánh giá thẩm định;
Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn;
Bước 3: Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh;
Bước 4: Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. Kết
hợp xem xét với tổng thể lợi ích khác khi thiết lâp quan hệ tín dụng với khách
hàng;
Bước 5: Các biện pháp đảm bảo tiền vay;
Bước 6: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng;
Bước 7: Lập báo cáo thẩm định cho vay;

Bước 8: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay;
Bước 9: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán;
Bước 10: Phê duyệt khoản vay;
Bước 11: Quá trình thực hiện giao dịch đã được phê duyệt;
Bước 12: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản đảm bảo;
Trang
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Bước 13: Giải ngân.
1.4.3. Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh tại Chi nhánh được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ;
Bước 2: Quyết định bảo lãnh;
Bước 3: Phát hành bảo lãnh;
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh;
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh.
CHƯƠNG II :
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
QUA CÁC NĂM 2007 – 2009
BIDV chi nhánh Bình Định là một trong những chi nhánh hàng đầu của
toàn hệ thống BIDV. Sau 30 năm xây dựng và phát triển, BIDV chi nhánh Bình
Định đã tạo cho mình một vị thế vững chắc trong địa bàn tỉnh. Cùng với sự phát
triển vượt bậc của nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng, chi
nhánh cũng đã đạt được những kết quả khả quan và có những đóng góp quan
trọng vào sự phát triển và lớn mạnh của tỉnh nhà. Nhiều cơ chế chính sách tiền
tệ, tín dụng đã được áp dụng, nhiều đổi mới về tổ chức và mạng lưới đã được
triển khai, tín dụng ngân hàng được mở rộng.
Tuy Bình Định chỉ là một thị trường nhỏ, nền kinh tế phát triển chậm hơn

so với các địa phương khác ở miền Trung, trong khi số lượng các ngân hàng mọc
lên ngày càng nhiều, tạo nên môi trường cạnh tranh vô cùng gay gắt. Thế nhưng
Chi nhánh luôn là lá cờ đầu của Tỉnh trong hoạt động ngân hàng, các chỉ tiêu
hoạt động kinh doanh luôn đứng đầu khu vực Nam Trung Bộ. Trong 3 năm gần
đây, chi nhánh liên tục có sự tăng trưởng cao và phát triển bền vững, đặc biệt là
đã góp phần hỗ trợ tích cực cho Tỉnh trong việc mở và đưa vào khai thác khu
kinh tế Nhơn Hội, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh tế địa phương.
2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Bình Định qua các năm 2007 –
2009
Trang
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã
hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Khách hàng có thể gửi tiền dưới
nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán… Khi một ngân hàng
bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán hộ cho khách hàng với cam kết hoàn trả đúng hạn. Quy mô của tiền
gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50%
tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, BIDV Bình Định cũng huy
động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng đã phát
triển nhiều sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng về tính thuận tiện, an toàn, hiệu quả. Có thể kể đến các sản phẩm như: dịch
vụ tài khoản, dịch vụ thẻ, tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm dự phòng, tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm tích luỹ bảo an, gửi một nơi, rút nhiều nơi… Kết quả huy động
vốn của chi nhánh như sau:
Bảng 2.1 : HUY ĐỘNG VỐN THEO ĐỐI TƯỢNG
ĐVT:Triệu đồng

Đối tượng
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổ chức
kinh tế
859,000 68.45 1,015,000 68.49 1,090,000 63.12
Dân cư 396,000 31.55 467,000 31.51 637,000 36.88
TỔNG
CỘNG
1,255,000 100 1,482,000 100 1,727,000 100
( Nguồn: bảng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và triển khai kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009; phòng Kế
hoạch tổng hợp )
Các chỉ tiêu ở bảng trên cho thấy:
• Năm 2007, tổng vốn huy động đạt 1.255.000 trđ, vượt 9,13% so với kế
hoạch đề ra ( theo kế hoạch là 1.150.000 trđ), trong đó:
Trang
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế vượt 7,38% kế hoạch ( theo kế

hoạch là 800.000 trđ).
- Vốn huy động từ dân cư (cá nhân, hộ gia đình) vượt 13,14% kế hoạch
(theo kế hoạch là 350.000 trđ).
• Năm 2008, tổng vốn huy động tăng 227.000 trđ so với cùng kỳ năm 2007
(18,09%), vượt 5,86% kế hoạch đề ra, trong đó:
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 156.000 trđ so với cùng kỳ
năm 2007 (18,16% ) và vượt 1,5% kế hoạch đề ra.
- Vốn huy động từ dân cư là tăng 71.000 trđ so với cùng kỳ năm 2007
(17,93%), vượt 16,75% kế hoạch đề ra.
Huy động vốn trong năm 2008 tại chi nhánh cực kỳ khó khăn do phải chịu áp lực
cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn, nhất là ngân hàng thương mại
cổ phần cạnh tranh về lãi suất, các chính sách khuyến mại. Bên cạnh đó, do tình
hình nguồn vốn căng thẳng nên một số tổ chức tín dụng, tài chính có tiền gửi tại
chi nhánh cũng đã tất toán các hợp đồng đến hạn. Một số tổ chức, doanh nghiệp
rút tiền gửi để sử dụng nhiều hơn do tình hình vay vốn khó khăn hơn, lãi suất
cho vay cao hơn. Tuy nhiên, vào thời điểm xảy ra lạm phát cao, chính phủ chủ
trương tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền trong dân cư để kiềm chế lạm phát.
Điều này đã làm lãi suất của các ngân hàng tăng mạnh có thời điểm lên tới
18%/năm, kéo theo đó là những người có vốn nhàn rỗi đến ngân hàng gửi tiền để
hưởng lãi suất cao. Do vậy, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng tổng vốn
huy động của chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng so với năm 2007.
• Con số huy động vốn của Chi nhánh tiếp tục có sự tăng trưởng vào năm
2009 với tổng vốn huy động được tăng 245.000 trđ (16,53%) so với cùng kỳ năm
2008 và tăng 472.000 trđ (37,61%) so với cùng kỳ năm 2007, vượt 1,59% so với
kế hoạch, trong đó:
- Huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 75.000 trđ (7,39%) so với cùng kỳ
năm 2008 và tăng 231.000 trđ (26,89%) so với cùng kỳ năm 2007, vượt 5,83%
kế hoạch.
- Huy động vốn từ khu vực dân cư tăng 170.000 trđ (36,40%) so với cùng
kỳ năm 2008 và tăng 241.000 trđ (60,86%) so với cùng kỳ năm 2007, nhưng chỉ

hoàn thành được 95,07% kế hoạch đề ra (theo kế hoạch là 670.000 trđ).
Trang
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Số dư huy động vốn cuối kỳ năm 2009 của Chi nhánh xếp thứ 31 toàn hệ thống
và xếp thứ 3 khu vực Nam Trung Bộ (sau Đà Nẵng, Khánh Hòa), chiếm 15,7%
thị phần trên địa bàn. Chi nhánh đã tích cực triển khai nhiều chương trình
khuyến mại, nhiều sản phẩm huy động theo chỉ đạo của Hội sở chính: chứng chỉ
tiền gửi dài hạn, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tiết kiệm tặng quà, tiết kiệm tặng
thẻ cào, tiết kiệm tích luỹ bảo an, các chương trình huy động vốn dân cư, thực
hiện phong trào do Công đoàn phát động. Nhìn chung các chương trình, sản
phẩm triển khai đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, lãi suất đã giảm dần và ổn định,
lạm phát được kiểm soát, tính thanh khoản của ngân hàng đã được nâng cao và
đảm bảo an toàn. Chính phủ và Hội sở chính đã triển khai các nhóm giải pháp
nhằm ổn định và phát triển kinh tế, đặc biệt là các gói kích cầu, điều này đã góp
phần làm cho tổng vốn huy động của chi nhánh tăng cao.
Như vậy, tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua các năm có sự tăng
trưởng rõ rệt. Vốn huy động được từ các cá nhân, hộ gia đình cũng có sự tăng lên
đáng kể, tăng hơn 1,6 lần, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng hơn
1,27 lần trong vòng 2 năm. Quy mô vốn huy động có xu hướng ngày càng tăng
một phần là do thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, chi nhánh thường
xuyên triển khai những sản phẩm, dịch vụ mới, tiện ích và đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, bên cạnh đó, với truyền thống và uy tín cũng như thương hiệu
của mình, chi nhánh đã tạo dựng được một nền khách hàng tốt và trung thành.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đó, việc huy động vốn của Chi nhánh
trong thời gian qua cũng cần được xem xét lại. Tổng vốn huy động được qua các
năm có sự tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng không đều. Vốn huy động có sự
tăng trưởng nhưng vẫn còn một số khoản có tính ổn định chưa cao. Quy mô, hiệu
quả, năng suất lao động tại các đơn vị còn thấp so với mức bình quân của Chi
nhánh. Bên cạnh đó, hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong thời gian qua gặp

rất nhiều khó khăn do phải chịu sức ép cạnh tranh của các ngân hàng trên địa
bàn. Mỗi PGD, QTK của Chi nhánh đều có ít nhất 01 PGD, QTK của các ngân
hàng khác với khoảng cách rất gần. Ngoài cạnh tranh về giá, còn chịu áp lực rất
lớn trước sự cạnh tranh về phong cách, thái độ phục vụ, cách thức tiếp thị. Việc
triển khai thực hiện các dịch vụ mới vẫn có hiệu quả chưa cao.
Để thấy rõ hơn về tình hình huy động vốn của Ngân hàng, chúng ta sẽ xem
xét cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn qua biểu đồ sau :
Trang
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm 2007 – 2009.
Biểu đồ trên cho thấy vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn
huy động trung-dài hạn và luôn có sự tăng trưởng qua các năm với tốc độ tương
đối đều. Năm 2008, vốn ngắn hạn tăng 20,53% so với năm 2007, sang năm
2009, nguồn vốn này đã tăng 22,54% so với năm 2008. Vốn trung-dài hạn là
nguồn khá quan trọng đối với các ngân hàng, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng thấp và
có sự tăng giảm không đều qua các năm. Điều này buộc chi nhánh phải cân đối
hợp lý giữa nguồn vốn huy động được và doanh số cho vay, cân đối giữa lãi suất
huy động và cho vay, sử dụng nguồn vốn hiệu quả để đảm bảo nguồn trả lãi cho
khách hàng.
Như vậy, mặc dù nền kinh tế cả nước lâm vào tình trạng khó khăn trong những
năm vừa qua, nhưng Chi nhánh vẫn huy động được một lượng vốn huy động lớn,
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.
Thị phần huy động vốn của chi nhánh năm 2007 là 18,5%, nhưng đến năm 2008
chỉ còn 17,4% và năm 2009 là 15,7%. Thị phần ngày càng giảm chứng tỏ các đối
thủ cạnh tranh của chi nhánh đã sử dụng nhiều chính sách hấp dẫn để thu hút
khách hàng về phía họ, hơn nữa, các ngân hàng thương mại cổ phần xuất hiện
ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh, đây là một khó khăn lớn đối với chi nhánh.
Tuy nhiên, tổng vốn huy động của chi nhánh vẫn có xu hướng tăng lên, điều đó
mang lại triển vọng phát triển ngày càng cao cho ngân hàng.

2.3. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh qua các năm 2007 – 2009
Trang
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Đối với các
doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho
việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Đối
với cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng để tiêu dùng là
chủ yếu. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân
hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Các ngân hàng
hiện nay có xu hướng đa dạng hoá các hình thức tín dụng, từ cho vay ngắn hạn,
cho vay trung-dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, cho thuê tài sản tài chính…
nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Ngân hàng BIDV nói chung và Chi nhánh BIDV Bình Định nói riêng cũng có sự
đa dạng hoá các hình thức tín dụng, từ tín dụng đầu tư sản xuất, tín dụng tiêu
dùng cho đến tín dụng xuất-nhập khẩu.
2.3.1. Doanh số cho vay của Chi nhánh
Bảng 2.3 : DOANH SỐ CHO VAY THEO LĨNH VỰC
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Đầu tư sản
xuất
3,168,500 77.00 3,751,300 78.30 5,236,200 75.90
Tiêu dùng 213,900 5.20 263,500 5.50 400,300 5.80
KD-TM-
XNK
732,600 17.80 776,200 16.20 1,262,500 18.30
TỔNG
CỘNG
4,115,000 100 4,791,000 100 6,899,000 100
( Nguồn: bảng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và triển khai kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009; phòng Kế
hoạch tổng hợp )
Qua bảng trên cho thấy, doanh số cho vay của chi nhánh liên tục tăng
trưởng qua các năm:
Trang
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
• Năm 2007, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh là 4.115.000 trđ, vượt
2,875% so với kế hoạch, trong đó:
- Cho vay đầu tư sản xuất vượt 5,62% so với kế hoạch (theo kế hoạch là
3.000.000 trđ).
- Cho vay tiêu dùng vượt 6,95% so với kế hoạch (theo kế hoạch là
200.000 trđ).
- Cho vay KD-TM-XNK chỉ hoàn thành được 91,57% kế hoạch đề ra
(theo kế hoạch là 800.000 trđ).

• Năm 2008, tổng doanh số cho vay đã tăng 676.000 trđ (16,43%) so với cùng
kỳ năm 2007, vượt 1,94% kế hoạch, trong đó:
- Cho vay đầu tư sản xuất tăng 582.800 trđ (8,39%) so với cùng kỳ năm
2007, vượt 5,62% kế hoạch.
- Cho vay tiêu dùng tăng 49.600 trđ (23,19%) so với cùng kỳ năm 2007,
vượt 9,79% kế hoạch đề ra.
- Cho vay KD-TM-XNK tăng 43.600 trđ (5,95%) so với cùng kỳ năm
2007 nhưng chỉ hoàn thành 97,03% kế hoạch (theo kế hoạch là 800.000 trđ).
Nhìn chung, doanh số cho vay của chi nhánh có xu hướng tăng khá cao so
với năm 2007, cả về tổng doanh số cho vay và cơ cấu cho vay. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng năm 2008 rất khó khăn do chính sách thắt chặt tín dụng và khó
khăn trong cân đối nguồn vốn để cho vay. Bên cạnh đó, do lãi suất cho vay tăng
quá cao nên nhiều khách hàng cũng đã tính toán lại kế hoạch kinh doanh theo
hướng hạn chế vốn vay. Riêng tháng 11 và 12 tình hình tín dụng tích cực hơn, lãi
suất cho vay đã giảm. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn
còn nhiều khó khăn, do đó vẫn còn khó khăn trong tăng trưởng tín dụng.
• Năm 2009, doanh số cho vay đã lên tới con số 6.899.000 trđ, một bước tăng
đáng kể, tăng 2.108.000 trđ (44%) so với năm 2008 và tăng 2.784.000 trđ
(67,65%) so với năm 2007, vượt 32,67% so với kế hoạch, trong đó:
- Cho vay đầu tư sản xuất tăng 1.484.900 trđ (39,58%) so với năm 2008
và tăng 2.067.700 trđ (65,26%) so với năm 2007, vượt 30,91% kế hoạch.
- Cho vay tiêu dùng tăng 136.800 trđ (51,92%) so với năm 2008 và tăng
186.400 trđ (87,14%) so với năm 2007, vượt 42,96% so với kế hoạch.
- Cho vay KD-TM-XNK tăng 486.300 trđ (62,65%) so với năm 2008 và
tăng 529.900 trđ (72,33%) so với năm 2007, vượt 37,23% so với kế hoạch.
Trang
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Trong năm 2009, doanh số cho vay đã tăng đều ở các lĩnh vực. Đặc biệt, doanh
số cho vay đầu tư sản xuất tăng rất cao, vì trong năm 2009, chính phủ chủ trương

kích cầu, các doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất nên càng vay nhiều hơn để
hưởng lãi suất thấp, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Cũng trong năm 2009,
Chính phủ chủ trương giảm nhập siêu, chi nhánh đã tăng cường công tác tài trợ
cho vay xuất khẩu như giảm lãi suất, tư vấn khách hàng sử dụng nghiệp vụ hoán
đổi chéo để giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Điều này làm cho doanh số cho vay KD-
TM-XNK tăng mạnh, vượt kế hoạch đề ra.
Như vậy, doanh số cho vay của chi nhánh đã liên tục tăng lên qua các
năm, chỉ trong vòng 2 năm, doanh số cho vay đã tăng hơn 1,68 lần. Và với vai
trò quan trọng là ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án, chương trình kinh tế,
doanh số cho vay của chi nhánh trong lĩnh vực đầu tư sản xuất luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh số cho vay và có xu hướng ngày càng tăng lên.
Doanh số cho vay trong lĩnh vực này đã tăng hơn 1,65 lần chỉ trong vòng 2 năm.
Bên cạnh đó, việc nhiều doanh nghiệp, xưởng sản xuất mọc lên trên địa bàn tỉnh
cũng là nguyên nhân làm cho doanh số cho vay có xu hướng tăng lên. Trước
đây, cho vay tiêu dùng là hoạt động rất hạn chế do thu nhập của người dân chưa
cao. Nhưng khi có thu nhập cao hơn, họ lại có xu hướng tiêu dùng những loại
hàng hoá cao cấp hơn (chẳng hạn mua ô tô, mua nhà ), chính điều này đã làm
cho tín dụng tiêu dùng phát triển và có sự tăng vọt, tăng hơn 1,87 lần chỉ trong
vòng 2 năm. Cho vay KD-TM-XNK cũng có sự khởi sắc, đặc biệt là trong năm
2009.
Nhìn chung, tình hình cho vay của Chi nhánh trong thời gian qua có xu hướng
tăng lên rõ rệt mặc dù tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
tỷ trọng cho vay tiêu dùng và KD-TM-XNK vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng doanh số cho vay. Điều này không tương xứng với tầm phát triển của Tỉnh
nhà khi mà thu nhập của người dân ngày càng tăng, các chính sách của Chính
phủ trong việc phát triển kinh tế đã được mở rộng hơn, tạo nhiều điều kiện thuận
lợi hơn. Nguyên nhân chủ yếu là do chỉ có một bộ phận dân cư có thu nhập cao
trong khi phần lớn dân cư lại có thu nhập ở mức trung bình. Bên cạnh đó là do
công tác marketing sản phẩm đến với khách hàng vẫn chưa được đẩy mạnh và
rộng rãi, người dân vẫn chưa biết được lợi ích của việc vay tiêu dùng, lại thêm

thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp cũng khiến người dân có tâm lý e ngại. Chi
Trang
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
nhánh có trụ sở nằm trong trung tâm thành phố, trong khi đó các doanh nghiệp
lại tập trung ở cách xa trung tâm (chẳng hạn khu công nghiệp Phú Tài), điều này
cũng ảnh hưởng tới cơ cấu cho vay theo ngành của Chi nhánh.
Trong điều kiện rất khó khăn, nhưng chi nhánh đã nỗ lực tự cân đối được phần
lớn vốn cho hoạt động. Nhờ đó đã phục vụ tốt nhất nhu cầu tín dụng hợp lý của
khách hàng, không để xảy ra trường hợp nào hoãn giải ngân, giữ được khách
hàng tốt truyền thống, đồng thời phát triển thêm rất nhiều khách hàng mới tiềm
năng, nhất là khách hàng xuất, nhập khẩu mang lại nguồn cung ngoại tệ lớn cho
chi nhánh và hệ thống.
Bên cạnh cách phân chia doanh số cho vay theo lĩnh vực, các ngân hàng
thường phân chia tín dụng theo thời gian, điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối
với các ngân hàng, vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi
của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Như chúng ta đã biết,
cho vay trung-dài hạn luôn có rủi ro cao hơn do thời gian vay dài hơn so với cho
vay ngắn hạn. Nhưng hầu hết các dự án, chương trình kinh tế lại có thời gian đầu
tư dài, các doanh nghiệp cũng muốn vay trung-dài hạn để phát triển sản xuất
kinh doanh. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu cho vay theo thời gian của
ngân hàng, có thể gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng. Chúng ta sẽ xem xét tình
hình hình cho vay của Chi nhánh theo thời gian qua biêu đồ sau:
Biểu đồ 2.2 : Tình hình cho vay theo thời gian qua các năm 2007 - 2009
Trang
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Biểu đồ trên cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho
vay trung – dài hạn và có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt là tăng vọt trong
năm 2009, tăng hơn gấp 2 lần so với năm 2007, vượt kế hoạch gần gấp 1,5 lần.

Cho vay trung – dài hạn cũng có xu hướng tăng, tỷ trọng cho vay trung – dài hạn
trong tổng doanh số cho vay cũng có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng còn thấp.
Điều này cho thấy chi nhánh đã dần dần điều chỉnh lại tỷ trọng giữa cho vay
ngắn hạn và trung-dài hạn để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng
cho vay trung - dài hạn vẫn còn cao, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi vốn của các khoản vay này, đặc biệt, nếu nguồn vốn cho vay trung - dài hạn
là nguồn ngắn hạn thì càng nguy hiểm hơn, có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh toán cho ngân hàng. Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng,
nhưng cần chú ý tỷ trọng giữa các khoản vay ngắn hạn và trung - dài hạn để
đảm bảo khả năng sinh lời của ngân hàng.
2.3.2. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm như sau :
Bảng 2.5 : DƯ NỢ CUỐI KỲ THEO LĨNH VỰC
ĐVT: Triệu đồng
Trang
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ

trọng
(%)
Đầu tư sản
xuất
1,519,800 77.17 1,839,100 81.02 2,543,200 77.80
Tiêu dùng 127,300 6.46 171,000 7.53 232,000 7.10
KD-TM-
XNK
322,200 16.36 259,700 11.44 493,800 15.11
TỔNG
CỘNG
1,969,300 100 2,269,800 100 3,269,000 100
( Nguồn: bảng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và triển khai kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009; phòng Kế
hoạch tổng hợp )
Qua bảng trên, ta thấy:
• Đến cuối năm 2007, tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh là 1.969.300 trđ,
hoàn thành được 99,96% kế hoạch (theo kế hoạch là 1.970.000 trđ).
• Tính đến cùng kỳ năm 2007, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008
tăng 300.500 trđ (29,12%) so với năm 2007, hoàn thành 99,99% kế hoạch, trong
đó :
- Dư nợ trong lĩnh vực đầu tư sản xuất tăng 319.300 trđ (21,01%) so với
năm 2007.
- Dư nợ trong lĩnh vực tiêu dùng tăng 43.700 trđ (34,33%) so với năm
2007.
- Dư nợ trong lĩnh vực KD-TM-XNK giảm 62.500 trđ (19,40%) so với
năm 2007.
• Đến cuối năm 2009, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng 999.200 trđ
(44,02%) so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 1.299.700 trđ (66%) so với cùng kỳ
năm 2007, hoàn thành được 99,88% kế hoạch, trong đó :

- Dư nợ trong lĩnh vực đầu tư sản xuất tăng 704.100 trđ (38,29%) so với
cùng kỳ năm 2008 và tăng 1.023.400 trđ (67,34%) so với cùng kỳ năm 2007.
- Dư nợ trong lĩnh vực tiêu dùng tăng 61.000 trđ (35,67%) so với cùng kỳ
năm 2008 và tăng 104.700 trđ (82,25%) so với cùng kỳ năm 2007.
Trang
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Hà Thanh Việt
- Dư nợ trong lĩnh vực KD-TM-XNK tăng 234.100 trđ (90,14%) so với
cùng kỳ năm 2008 và tăng 171.600 trđ (53,26%) so với cùng kỳ năm 2007.
Như vậy, tổng dư nợ cuối kỳ của Chi nhánh có xu hướng tăng dần qua các năm,
chứng tỏ quy mô tín dụng của Chi nhánh rất lớn, tăng hơn 1,66 lần trong vòng 2
năm. Dư nợ cuối kỳ tăng dần là hoàn toàn phù hợp vì doanh số cho vay của chi
nhánh cũng có xu hướng tăng (như đã trình bày ở trên). Dư nợ cuối kỳ cao
chứng tỏ ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, nhưng nếu dư nợ cứ tiếp tục tăng
lên mà không có biện pháp thu nợ phù hợp sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng nợ
(có thể tạo ra các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi ) cũng như khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng. Đặc biệt, nếu dư nợ trung-dài hạn chiếm tỷ trọng quá cao trong
tổng dư nợ sẽ có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên,
BIDV là ngân hàng cấp tín dụng chủ yếu cho các dự án có tính chất dài hạn nên
dư nợ trung-dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, đặc biệt là năm 2009,
khi chính phủ chủ trương kích cầu và hỗ trợ lãi suất. Kết quả dư nợ theo thời
gian được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.6 : DƯ NỢ THEO THỜI GIAN
ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số dư
Tỷ
trọng
(%)

Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Ngắn hạn 1,278,100 64.90 1,384,600 61.00 1,876,400 57.40
Trung-dài
hạn
691,200 35.10 885,200 39.00 1,392,600 42.60
TỔNG
CỘNG
1,969,300 100 2,269,800 100 3,269,000 100
( Nguồn: bảng báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và triển khai kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng BIDV Bình Định qua các năm 2007 – 2009; phòng Kế
hoạch tổng hợp )
Ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ trung – dài hạn nhưng tỷ
trọng đó có xu hướng ngày càng giảm. Dư nợ trung-dài hạn có xu hướng ngày
càng tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ, đến năm 2009 đã chiếm tỷ
trọng 42,60% tổng dư nợ, và đó sẽ là mối nguy hiểm cho ngân hàng nếu dùng
Trang
25

×