Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ tmu) kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua kho bạc nhà nước phúc thọ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.26 KB, 117 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Xuân

Luan van


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tác giả bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên - người
hướng dẫn trực tiếp đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính –
Ngân hàng, các thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại đã trang bị cho tác
giả những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại
trường và nhiệt tình giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Tổ Kế tốn, cán bộ
cơng nhân Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội đã cung cấp tài liệu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng
hộ, động viên, tạo điều kiện để tác giả có thể hồn thành tốt luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân, nhưng do trình


độ cịn hạn chế, cũng như kiến thức thực tế còn chưa nhiều, nên chắc chắn bài
luận văn của tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những lời góp ý chân thành từ các thầy cô và những người quan tâm để
bài khóa luận này được hồn thiện nhất.
Xin chân thành cảm ơn !

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Xuân

Luan van


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
6. Kết cấu của đề tài..........................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC............................................................................................5
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập và Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập.................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập....................................5
1.1.2 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập.............................................................................................................5
1.2 Kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.....................................................15
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước.................................15

Luan van


iv

1.2.2 Yêu cầu, nguyên tắc và nội dung Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên......................17
1.2.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN Phúc Thọ
.........................................................................................................................22
1.2.4 Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính...........................................................................................................30
1.3 Các nhân tố ảnh hưởngđến kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách
nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính qua KBNN Phúc Thọ- Hà Nội........................................................32
1.3.1 Những nhân tố chủ quan...................................................................32
1.3.2 Nhân tố khách quan................................................................................33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN......37
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.37
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH QUA...................................37
KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ - HÀ NỘI..........................................37
2.1. Vài nét về chi NSNN tại KBNN Phúc Thọ - Hà Nội................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Phúc Thọ - Hà Nội.......37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của KBNN Phúc Thọ - Hà Nội và bộ máy hoạt
động của KBNN Phúc Thọ - Hà Nội.............................................................38
.........................................................................................................................39
2.1.3.Tình hình chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ Hà Nội.............................................................................................................40
2.2 Thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc
Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội.........................................................................42

Luan van


v

2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy và quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội............................43
2.2.2 Thực trạng chi thường xuyên Ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN Phúc Thọ- Hà
Nội...................................................................................................................51
2.3 Đánh giá tình hình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua
Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội.........................................................67
2.3.1 Những kết quả đạt được..........................................................................67
2.3.2 Hạn chế...................................................................................................69
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội.................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN
THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP THỰC HIỆN CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNHQUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC
THỌ - HÀ NỘI............................................................................................78
3.1 Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc Nhà nước
Phúc Thọ - Hà Nội..........................................................................................78
3.2 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho
bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội...................................................................80
3.2.1 Xây dựng phần mềm tin học quản lý giao nhận hồ sơ Kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phúc
Thọ - Hà Nội.................................................................................................80

Luan van


vi

3.2.2 Tập trung kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước có mức độ rủi ro
cao...................................................................................................................81
3.2.3 Kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra
nhằm khắc phục những hạn chế của hình thức kiểm soát chi theo dự toán....83
3.2.4 Nâng cao hiệu quả thực hiện kiểm soát cam kết chi trong điều kiện sử
dụng TABMIS.................................................................................................87
3.3 Kiến nghị...................................................................................................94
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ.........................................................................94
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính....................................................................96

3.3.3 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Trung Ương.......................................97
3.3.4 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Hà Nội..............................................100
KẾT LUẬN.................................................................................................102
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Luan van


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

MLNS

Mục lục Ngân sách


NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung Ương

SNCL

Sự nghiệp công lập

TABMIS

Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban Nhân dân

Luan van


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng số 2.1 Báo cáo chi của các đơn vị giai đoạn 2012-2014. 41
Bảng số 2.2: Tình hình thanh tốn cá nhân của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn
2012-2014............................................................................. 52
Bảng số 2.3: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn
2012-2014............................................................................. 56
Bảng số 2.4: Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị sự
nghiệpcông lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 20122014.....................................................................................59
Bảng số 2.5 Tình hình chi khác của các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiệncơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014.............64
Bảng số 2.6 Báo cáo chi của các đơn vị sự nghiệp cơng lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014...................................66

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Phúc Thọ- Hà Nội............39
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên.................43

Luan van


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sốt chi là nhiệm vụ quan trọng của kho bạc nhà nước.Qua đó,
việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực của quốc gia được đảm bảo đúng mục
đích, có hiệu quả đồng thời cũng góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Từ năm 2006, thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25

tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay
thếNghị định số 43/2006/NĐ-CP) công tác kiểm sốt chi đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng lập đã có những chuyển biến tích cực và đạt được thành tựu quan
trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi (KSC) thường xuyên
NSNN qua KBNN Phúc Thọ - Hà Nội- Hà Nội nói chung và kiểm sốt chi đối
với các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói riêng đã từng bước được cụ thể theo
hướng hiệu quả, ngày càng chặt chẽ và đúng với mục đích chi cả về quy mô và
chất lượng. Công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất
lượng và thời gian góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.
Tuy vậy, q trình thực hiện cơng tác KSC đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính vẫn cịn có những hạn chế, bất cập
như: sử dụng NSNN vẫn cịn tình trạng kém hiệu quả, tình trạng nợ đọng
trong thanh tốn giữa các đơn vị sử dụng ngân sách đối với các doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa khá cao, một số chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của
nhà nước lạc hậu so với thực tế gây ảnh hưởng đến công tác lập phương án tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và cơng tác xây dựng quy chế chi tiêu

Luan van


2
nội bộ của đơn vị. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng NSNN cịn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về
quản lý NSNN và năng lực cán bộ kiểm soát chi KBNN chưa được đồng đều.
Do vậy, thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN
còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân

sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý về cải cách thủ tục hành chính trong xu
thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Các đơn vị sự nghiệp công lập được tử chủ về tài chính, do đó để tránh
thất thốt NSNN qua công tác chi thường xuyên các kho bạc nhà nước phải
kiểm soát chi chặt chẽ hơn, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài:
“Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc Nhà nước
Phúc Thọ - Hà Nội”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chi ngân sách nhà nước là vấn đề quan trọng, đặc biệt là chi thường xuyên.
Chi thường xuyên liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên cho đến nay
có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến lĩnh vực này như:
Luận văn Thạc sĩ : “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa” của tác giả Đỗ Thị Thu Trang . Đề tài đã đi
sâu nghiên cứu cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Khánh Hịa trên cơ
sở tiếp cận cơng tác kiểm sốt chi theo u cầu mới cải cách tài chính cơng và
kiểm sốt chi tiêu cơng của NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN
Đã có nhiều nghiên cứu khoa học , luận văn viết về công tác kiểm sốt
chi thường xun các đơn vị sự nghiệp cơng lập qua kho bạc nhà nước. Tuy
nhiên có ít đề tài nghiên cứu sâu về tác kiểm soát chi thường xuyên các đơn vị

Luan van


3
sự nghiệp cơng lập về tự chủ tài chính qua KBNN. Do đó tác giả đã lựa chọn
đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực này, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặc biệt
khi chúng ta đang có những chuyển biến mạnh về cơ chế , chính sách quản lý

kinh tế để hội nhập kinh tế quốc tế
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về kiểm sốt, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
kiểm soát chi NSNN và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.Luận văn đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN Phúc Thọ - Hà Nội đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính, từ đó rút ra nguyên nhân, giải pháp và đề xuất kiến
nghị nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi thường xuyên NSNNđối với đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm sốt chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị
trên địa bàn qua KBNN Phúc Thọ - Hà Nội với số liệu chi thường xuyên
NSNN từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: tiếp cận hệ
thống, thống kê so sánh, khảo sát trực tiếp, đối chiếu, phân tích, trao đổi
nghiệp vụ với các đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu trong hệ thống KBNN để
tiến hành nghiên cứu, xây dựng đề tài.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: qua các bài
viết, tạp chí, các nghiên cứu khoa học liên quan đến đơn vị sự nghiệp công
lập, các báo cáo từ năm 2012-2014 của KBNN Phúc Thọ - Hà Nội làm cơ sở
để nghiên cứu đề tài.

Luan van


4

6. Kết cấu của đề tài
Tên của đề tài:“Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua
Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính qua KBNN Phúc Thọ - Hà Nội
Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho
bạc Nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc Nhà nước
Phúc Thọ - Hà Nội.

Luan van


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Đơn vị sự nghiệp công lập và Cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập (SNCL) do cơ quan có thẩm quyền của Nhà

nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công).
- Dịch vụ sự nghiệp công là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo
dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thơng tin truyền
thơng và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập : có 4 loại đơn
vị sự nghiệp công lập
+ đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
+ đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên,
+ đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên,
+ đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
1.1.2 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.1.2.1 Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư
a. Nguồn tài chính của đơn vị

Luan van


6
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính
đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun

(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với
đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ
quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
b. Sử dụng nguồn tài chính
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
+ Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị
chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn
vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây
dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định
của pháp luật về đầu tư.

Luan van


7
+ Đơn vị sự nghiệp cơng được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo quy định.
+ Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các
dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao
tự chủ (bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng, nguồn thu

phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định và nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật (nếu có) ) để chi thường xuyên. Một số nội
dung chi được quy định như sau:
+ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng
thêm từ nguồn thu của đơn vị (ngân sách nhà nước không cấp bổ sung).
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết
định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức
chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài
sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Luan van


8
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí
+Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí)
+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xun

(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với
đơn vị không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ
quan có thẩm quyền giao;
+ Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước
về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về
nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng
và điện thoại di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách nước
ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
c. Phân phối kết quả tài chính trong năm
- Hàng năm, sau khi hạch tốn đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu
lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích
Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích);

Luan van


9
+ Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
+ Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
+ Phần chênh lệch thu lớn hơn chi cịn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

- Sử dụng các Quỹ
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt
động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn
vị được giao vốn theo quy định) để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có).
+ Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động
trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau
trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực
hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số
thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa
không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao
động trong đơn vị.
+ Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong
và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen
thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.

Luan van


10
+Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế.

- Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại Điểm a Khoản này và việc sử
dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và
phải cơng khai trong đơn vị.
1.1.2.2 Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên
a. Nguồn tài chính của đơn vị
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính
đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa
lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun
quy (nếu có);
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
b. Sử dụng nguồn tài chính:
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ theo quy định
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí theo
quy định .

Luan van


11
c. Phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định :
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích

Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích);
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi cịn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền
lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy
định.
1.1.2.3 Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí,
được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng
theo giá, phí chưa tính đủ chi phí)
a. Nguồn tài chính của đơn vị
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa
lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí);
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá,
phí dịch vụ sự nghiệp cơng;
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường
xun theo quy định (nếu có);
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.

Luan van


12
b. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị

- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ theo quy định để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy
định như sau:
+ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp
công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng
thêm từ các nguồn theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước
cấp bổ sung;
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động
chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
-Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí theo
quy định .
c. Phân phối kết quả tài chính trong năm
- Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch
thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
+ Trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
+ Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

Luan van




×