ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VI THỊ NGỌC HÀ
VI THỊ NGỌC HÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước Thái
Nguyên và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
Tiến sĩ Nguyễn Hồng Liên - người trực tiếp hướng dẫn tôi, cảm ơn các thầy
cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học
Thái Nguyên; Cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp tại cơ quan Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã động viên và giúp tôi trong việc nhận thức, làm sáng tỏ
thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Ngƣời cam đoan
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ còn có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Vi Thị Ngọc Hà
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả
Vi Thị Ngọc Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị SNCL
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................................................................ 12
1.2.4. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý,
cấp phát các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước đối với các
đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính .......................................... 22
1.2.5. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quá trình kiểm soát chi
NSNN đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................. 23
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị SNCL
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính .................................................................... 24
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
1.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................... 24
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 2
1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................. 26
4. Những đóng góp của luận văn và ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......... 3
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về KSC thường xuyên đối với
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3
đơn vị SNCL và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên. ................................... 27
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
1.4.1. Vĩnh Phúc .............................................................................................. 27
CHI THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
1.4.2. Ninh Bình .......................................................................................... 28
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ
1.4.3. Một số kinh nghiệm bài học được rút ra ........................................... 29
CHỦ TÀI CHÍNH ........................................................................................... 5
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
1.1. Một số vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
2.1. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu ........................................................ 31
công lập ............................................................................................................. 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................. 5
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin .......................................... 31
1.1.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị
2.2.2
............................................................. 32
sự nghiệp công lập......................................................................................... 7
2.2.3
...................................................... 32
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với đơn vị
SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ......................................................... 10
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.................................................... 33
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên của NSNN .......................... 10
2.3.2.
1.2.2. Bản chất và nguyên tắc cơ bản trong kiểm soát chi thường
vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ................................................. 33
kiểm soát chi NSNN đối với đơn
xuyên NSNN ............................................................................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
Chƣơng 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KBNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THƢỜNG XUYÊN QUA KBNN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2013 ........................ 34
CHÍNH THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN................................................... 83
3.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên và công tác kiểm soát chi thường
4.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013.................................... 34
xuyên qua KBNN đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ..... 83
3.1.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên .................................................... 34
4.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 83
3.1.2. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 .................................................................... 37
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN đối
4.1.2. Định hướng thời gian tới ................................................................... 84
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Thái Nguyên đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ........... 87
với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................ 40
qua KBNN .................................................................................................. 87
3.2.1. Tổ chức thực hiện việc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
4.2.2. Tăng cường các biện pháp thực hiện phương thức cấp phát trực
đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh
tiếp đến người cung cấp hàng hóa, dịch vụ ................................................. 88
Thái Nguyên ................................................................................................ 41
4.2.3. Kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra ......................................... 89
3.2.2. Qui trình giao dịch trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối
4.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN
với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN
Thái Nguyên ............................................................................................... 93
Thái Nguyên ................................................................................................ 43
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, thẩm định phương án khoán chi và
3.2.3. Kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Thái Nguyên .................... 47
quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự
3.2.4. Kết quả KSC thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với các
chủ tài chính ............................................................................................... 94
đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái
4.3. Điều kiện thực hiện .................................................................................. 95
Nguyên giai đoạn 2011-2013 ...................................................................... 67
4.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý ................................................................. 95
3.3. Đánh giá tổng quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên qua
4.3.2. Nâng cao chất lượng dự toán ............................................................ 96
KBNN Thái Nguyên ....................................................................................... 73
4.3.3. Công nghệ hoá, hiện đại hoá KBNN ................................................ 98
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 73
3.3.2. Hạn chế.............................................................................................. 74
4.3.4. Tăng cường đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo điều hành và
thực hiện nhiệm vụ ...................................................................................... 99
3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
NSNN qua KBNN Thái Nguyên ................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
KSC
:
Kiểm soát chi
KTXH
:
Kinh tế xã hội
MLNS
:
Mục lục ngân sách
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
SNCL
:
Sự nghiệp công lập
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
Bảng 3.1.
Tình hình thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 ................................. 40
Bảng 3.2.
Báo cáo chi các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính giai đoạn 2011-2013 ......................................................... 48
Bảng 3.3.
Tình hình thanh toán cá nhân các đơn vị SNCL thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính giai 2011 - 2013 ......................................... 50
Bảng 3.4.
Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các đơn vị SNCL thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2011 - 2013 .................... 57
Bảng 3.5.
Tình hình mua sắm tài sản các đơn vị SNCL thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính giai đoạn 2011 - 2013................................. 59
Bảng 3.6.
Tình hình chi khác các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính giai đoạn 2011 - 2013............................................ 64
Bảng 3.7.
Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN của các đơn vị SNCL thuộc tỉnh Thái Nguyên từ
năm 2011-2013 ........................................................................... 68
Bảng 3.8.
Số liệu từ chối thanh toán qua kiểm soát chi thường xuyên
qua KBNN đối với các đơn vị SNCL thuộc tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2011-2013 ......................................................... 71
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên .............................. 35
Sơ đồ 3.2.
Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN Thái Nguyên .................................................. 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
1
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
MỞ ĐẦU
2.1. Mục tiêu chung
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên qua KBNN, góp phần tăng
Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-
cường hiệu quả KSC thường xuyên đối với đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh
2010 đã đặt nền móng cho quá trình cải cách tài chính công ở nước ta trong
Thái Nguyên.
thời kỳ mới. Trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý tài chính công, Chính phủ đã
2.2. Mục tiêu cụ thể
trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) trong việc tổ
chức công việc, sử dụng lao động và các nguồn lực tài chính để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
ý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên qua
-
Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc
Những năm qua, công tác kiểm soát chi (KSC) thường xuyên ngân sách
Nhà nước (NSNN) qua kho bạc Nhà nước (KBNN) Thái Nguyên nói chung
Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua
và KSC đối với các đơn vị SNCL nói riêng đã có những chuyển biến tích cực,
cơ chế KSC từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày càng chặt chẽ
và đúng mục đích cả về qui mô và chất lượng. Kết quả thực hiện cơ chế KSC
đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cơ chế KSC đối với đơn vị SNCL thực
kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc
Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
-
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
hiện cơ chế tự chủ tài chính vẫn còn những tồn tại như: sử dụng NSNN còn kém
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
hiệu quả, lãng phí; một số chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước lạc
3.1. Đối tượng nghiên cứu
hậu so với thực tế gây ảnh hưởng lớn đến công tác lập phương án tự chủ, tự chịu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác KSC thường xuyên do
trách nhiệm về tài chính và công tác xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
KBNN Thái Nguyên thực hiện đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ
trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị
tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên.
SNCL và cán bộ KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới; ý thức
3.2. Phạm vi nghiên cứu
trách nhiệm của các đơn vị trong chấp hành chi ngân sách chưa cao…
- Giới hạn về nội dung: Công tác KSC thường xuyên qua KBNN đối
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên
kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc đối với đơn vị SNCL
được kiểm soát thanh toán qua KBNN Thái Nguyên bao gồm: các đơn vị
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên
SNCL thuộc lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, cơ sở đào tạo dạy nghề và một
cứu của mình với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
số lĩnh vực khác...
công tác KSC NSNN đối với các đơn vị SNCL qua KBNN Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
3
4
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên đối
với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên.
- Giới hạn về thời gian: Số liệu được luận văn sử dụng phân tích là
Chương 4: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho
bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
thuộc tỉnh Thái Nguyên
thực trạng các khoản chi thường xuyên qua KBNN Thái Nguyên trong 3 năm
từ năm 2011 đến 2013.
4. Những đóng góp của luận văn và ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực
tiễn, đề tài có một số đóng góp mới như sau:
- Hình thành cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN đối với đơn vị
SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
giải quyết một số hạn chế trong giai đoạn 2011 - 2013, để nâng cao hiệu quả
chi NSNN và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
- Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chi NSNN, ngăn chặn sự
lãng phí, tham ô, gây tổn hại công quỹ nhà nước.
-
kiểm soát chi NSNN nói riêng và lĩnh vực quản lý NSNN nói chung.
Ngoài ra, Luận văn còn l
.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho
bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
thuộc tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
5
6
- Thu khác (nếu có)
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo qui định gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
1.1. Một số vấn đề về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (nếu có)
công lập
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên đơn vị sự
1.1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức thì:
Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
nghiệp được phân loại như sau:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thƣờng xuyên, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
1.1.1.2. Phân loại
Tại các Mục II, VIII và IX Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006
của Bộ tài Chính hướng dẫn phân loại các đơn vị sự nghiệp như sau:
Để phân loại đơn vị SNCL cần dựa vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
Mức tự bảo đảm chi
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
phí hoạt động thường = ––––––––––––––––––––––––––– x 100%
xuyên của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, gồm: Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
Trong đó:
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Tổng số nguồn thu sự nghiệp gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của nhà nước.
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo qui định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Tuy nhiên, trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có
thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét điều chỉnh phân loại lại.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
7
1.1.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
Tại Mục VIII và IX Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của
Bộ tài Chính quy định:
1.1.2.1. Đơn vị SNCL đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
* Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm:
- Kinh phí do NSNN cấp để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ
không thường xuyên.
- Kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp bao gồm: Phần được để lại từ số thu
8
+ Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử
dụng như sau:
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống
chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền
phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; thu từ hoạt động
công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.
1.1.2.2. Đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị SNCL tự đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động cũng tương tự như đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
động. Tuy nhiên đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động có một số
*Nội dung thực hiện tự chủ trong hoạt động chi của đơn vị
đặc trưng cơ bản khác như sau:
- Chi trả tiền lương, tiền công theo qui định của Nhà nước
- Ngoài kinh phí hoạt động giống như đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt
- Chi trả thu nhập tăng thêm:
động, đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được nhà nước cấp
Căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu
kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã
thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp);
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết
- Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần
+ Hàng năm, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng
quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã
theo trình tự như sau:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
1.1.2.3. Đơn vị SNCL được NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
* Nguồn tài chính của đơn vị gồm:
Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
- Kinh phí do NSNN cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao và kinh phí thực hiện các
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
chương trình nhiệm vụ không thường xuyên theo qui định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
9
10
- Nguồn thu sự nghiệp (nếu có) gồm: phần được để lại từ số thu phí, lệ
1.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc đối với đơn vị
phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; thu từ hoạt động dịch vụ
SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; và một số khoản
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên của NSNN
thu khác (nếu có).
1.2.1.1. Khái niệm
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm
pháp luật.
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Điều 1, chương I - Luật
* Nội dung thực hiện tự chủ trong hoạt động chi của đơn vị
NSNN 2002)
- Chi trả tiền lương, tiền công theo qui định của Nhà nước
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
- Chi trả thu nhập tăng thêm:
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
Căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị được quyết định tổng mức
vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng
thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 01
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
- Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch vụ (nếu có),
khác mà Nhà nước phải cung ứng.
1.2.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên của NSNN
Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nước và những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội. Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước, khối
lượng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nước đảm đương có quan hệ tỷ lệ thuận với
đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
+ Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị;
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động;
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
+ Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn
định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập
cho người lao động.
tổng dự toán chi NSNN.
Các khoản chi NSNN thường được xem xét tính hiệu quả ở tầm vĩ mô,
tức là các khoản chi NSNN phải được xem xét một cách toàn diện và dựa
vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nước đã đề ra
trong từng thời kỳ.
Các khoản chi NSNN thường mang tính chất không bồi hoàn trực tiếp.
Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín
dụng, các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh,…
Mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ dự phòng ổn định thu
nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
11
12
Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác
có hạn. Do vậy nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
của NSNN càng phải được tôn trọng.
1.2.2. Bản chất và nguyên tắc cơ bản trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
1.2.2.1. Bản chất
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ
KSC NSNN qua KBNN đối với các khoản chi thường xuyên là quá
NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt
trình xem xét các khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
chẽ mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng
quyết định chi gửi đến cơ quan KBNN nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính
cường vai trò của KBNN trong KSC thường xuyên của NSNN, hiện nay ở
sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước qui định, đồng thời để phát hiện
nước ta đã và đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và coi đó là
và ngăn chặn các khoản chi trái với qui định hiện hành.
một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
1.2.2.2. Nguyên tắc
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị SNCL thực hiện
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán
cơ chế tự chủ tài chính
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản
1.2.3.1. Cơ sở pháp lý cho công tác KSC thường xuyên đối với đơn vị SNCL
chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan quyền
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản
Hệ thống văn bản có liên quan đến công tác KSC thường xuyên đối với
lý, số chi thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các
đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được xây dựng bởi các cấp,
cơ quan chức năng về quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng
các ngành và các đơn vị trực thuộc gồm có:
NSNN. Từ đó làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN
* Văn bản do Quốc hội ban hành:
phải theo dự toán
- Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2002), Luật Ngân sách
Nhà nước.
* Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi một lẽ giản đơn rằng: Nguồn
lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy trong quá trình
phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho
với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt
động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp; nhu cầu chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
- Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Đấu thầu - Số
văn bản 61/2005/QH 11, ban hành ngày 29/11/2005.
* Văn bản do Chính phủ ban hành:
- Chính phủ (2006) Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Văn bản do các bộ ban hành:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
13
14
- Bộ Tài chính (2003) Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003,
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
chế và tài chính.
- Bộ Tài chính (2006) Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006,
hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bộ Tài chính (2006) Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006,
- Bộ Tài chính (2012) Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012,
quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
Văn bản do KBNN ban hành:
- Kho bạc Nhà nước (2009) Công văn 383/KBNN-KT ngày 02/03/2009
hướng dẫn Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.
hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực
- Kho bạc Nhà nước (2013) Công văn 388/KBNN-KTNN ngày
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
01/03/2013 hướng dẫn thực hiện KTNN áp dụng cho Hệ thống thông tin quản
biên chế và tài chính.
lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
- Bộ Tài chính (2007) Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007
- Kho bạc Nhà nước (2009) Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày
của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
24/11/2009, ban hành Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Bộ Tài chính (2007) Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng
Các văn bản trên là cơ sở pháp lý cho các cấp quản lý, các ngành tiến
06 năm 2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài
hành các hoạt động quản lý kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị
sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn
SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đồng thời cũng là văn bản hướng dẫn
nhà nước.
cho các đơn vị trong công tác quản lý tài chính chi thường xuyên, làm tăng
- Bộ Tài chính (2007) Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007,
của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam.
1.2.3.2. Điều kiện chi thường xuyên NSNN
KBNN chỉ thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị SNCL thực hiện chế
- Bộ Tài chính (2007) Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007,
sửa đổi, bổ sung thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, hướng dẫn thực
hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bộ Tài chính (2009) Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009,
sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006, hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của các đơn vị thực hiện.
/>
độ tự chủ khi có đủ các điều kiện sau:
* Đã có Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; quyết định phân loại đơn vị
sự nghiệp; mức NSNN bảo đảm thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền
cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa gửi Quyết định giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, Quy chế chi tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
15
16
nội bộ cho KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch; KBNN thực hiện kiểm
phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
soát, thanh toán cho đơn vị theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
* Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định liên quan
nước có thẩm quyền ban hành.
* Đã có trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao.
đến từng khoản chi, kể cả đối với các khoản chi thực hiện theo quy chế chi
* Đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
tiêu nội bộ của đơn vị (trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán
* Đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu do cơ quan nhà nước có
công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ tự chủ khoán theo quy chế chi tiêu
thẩm quyền hoặc đơn vị quy định, cụ thể:
nội bộ; khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định một số
mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
và điện thoại di động hàng tháng). Tùy theo tính chất của từng khoản chi, các
hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
- Đối với các khoản chi thanh toán cá nhân: chi lương và phụ cấp lương
là danh sách cán bộ, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và hợp đồng trên một
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
năm hưởng lương, phụ cấp (gửi một lần vào trước ngày 15 tháng 01 hàng
động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn song
năm); bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương đã được cơ quan nhà nước có
không được vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan có thẩm quyền
chưa ban hành chế độ thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
độ tự chủ phải thực hiện đúng quy định của nhà nước bao gồm: tiêu chuẩn,
định mức sử dụng xe ô tô, nhà làm việc, trang bị điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách
nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
các chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh
giản biên chế; chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc
nguồn vốn NSNN; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh
thẩm quyền phê duyệt gửi khi có phát sinh. Đối với các khoản chi lao động
thuê ngoài như các khoản tiền lương, tiền công, tiền nhuận bút là hợp đồng
lao động của đơn vị với người lao động.
- Đối với những khoản chi nghiệp vụ chuyên môn là hồ sơ, chứng từ
liên quan đến từng khoản chi.
- Đối với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư là
Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết định chỉ định thầu của cấp
có thẩm quyền, hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ hoặc phiếu báo giá của
đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm với giá trị nhỏ
không phải thực hiện đấu thầu), hoá đơn bán hàng và các hồ sơ, chứng từ
khác có liên quan.
- Đối với các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh
toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền; các
hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
17
18
- Đối với các khoản chi phục vụ thu phí, lệ phí là hồ sơ liên quan đến
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thanh toán, nhưng thuộc đối tượng
được tạm ứng, KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị;
từng khoản chi.
* Tài khoản tiền gửi, tài khoản dự toán của đơn vị sự nghiệp thực hiện
- Trường hợp không đủ điều kiện chi theo quy định, KBNN được phép
chế độ tự chủ còn đủ số dư để thanh toán.
từ chối chi trả, thanh toán và thông báo rõ lý do để đơn vị biết; đồng thời, chịu
1.2.3.3. Quy trình Kiểm soát, thanh toán
trách nhiệm về quyết định từ chối thanh toán của mình.
* Hồ sơ thanh toán:
1.2.3.4. Nội dung kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu:
Khi có nhu cầu thanh toán, ngoài các hồ sơ gửi một lần vào đầu năm
như: dự toán chi NSNN, quy chế chi tiêu nội bộ (gửi vào năm đầu thực hiện
chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi), đơn vị SNCL thực hiện chế độ
tự chủ tài chính gửi KBNN nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên
quan đến từng lần thanh toán, bao gồm:
- Giấy rút dự toán NSNN ghi rõ nội dung chi thuộc nguồn kinh phí chi
thường xuyên và chi tiết theo đúng quy định của MLNS nhà nước làm căn cứ
để KBNN kiểm soát và hạch toán chi NSNN;
- Các hồ sơ, chứng từ khác phù hợp với tính chất của từng khoản chi.
* KBNN kiểm soát hồ sơ thanh toán của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi, đảm bảo các khoản chi có trong dự
toán chi NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
* Kiểm soát tiền lương, tiền công
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước
giao, KBNN căn cứ vào các quy định hiện hành về tiền lương cấp bậc, chức
vụ của nhà nước để kiểm soát thanh toán cho đơn vị.
- Đối với hoạt động thu phí, lệ phí, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh
toán tiền lương, tiền công cho đơn vị theo tiền lương, tiền công được xác định
theo quy định hiện hành của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
* Kiểm soát thu nhập tăng thêm:
- KBNN căn cứ vào quyết định phân loại đơn vị SNCL của cơ quan có
thẩm quyền, kết quả tài chính trong năm, chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý
(đối với trường hợp tạm chi thu nhập tăng thêm), phương án chi trả tiền lương
và thu nhập tăng thêm của đơn vị cho từng người lao động quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ, thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, cụ thể:
theo quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được quyết
* Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị thực hiện chế độ tự
chủ, KBNN thực hiện:
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng mức
tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định,
nước quy định.
KBNN thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
19
20
+ Đơn vị kinh phí hoạt động do NSNN đảm bảo toàn bộ được quyết
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm thanh toán số đã tạm
định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động,
ứng với KBNN. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy đề nghị
nhưng tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do
thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ
nhà nước quy định.
điều kiện thanh toán thì làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán.
- Trong năm, căn cứ vào mức chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý xác
định được; đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để tạm chi thu nhập tăng thêm
* Kiểm soát các khoản chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí:
Căn cứ chế độ về thu - chi phí, lệ phí, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị, KBNN kiểm soát, thanh toán cho đơn vị, đảm bảo đúng nội dung và mức
cho cán bộ, công chức trong đơn vị.
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn
chi, căn cứ vào đề nghị của đơn vị, KBNN làm thủ tục thanh toán nốt
phần chi thu nhập tăng thêm cho đơn vị. Trường hợp đơn vị đã chi vượt
quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, KBNN cho chuyển số chi vượt sang
chi theo quy định.
* Kiểm soát, thanh toán đối với những khoản chi khác:
Các khoản chi khác trong nội dung các khoản chi thường xuyên của
đơn vị, nhưng không thuộc 5 nội dung chi nêu trên thì KBNN thực hiện kiểm
soát và thanh toán cho đơn vị như sau:
- Đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN
năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ vào số chi thu nhập tăng
kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi theo chế độ quy định và
thêm năm sau của đơn vị.
thực hiện thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
* Đối với những khoản chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ thường
- Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực
xuyên: KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN; Quy chế chi tiêu nội bộ; tiêu
tiếp, căn cứ vào dự toán NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để thực hiện
và giấy rút dự toán NSNN, KBNN thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng
kiểm soát, thanh toán.
sau, chậm nhất vào ngày 5 hàng tháng, đơn vị phải lập bảng kê chứng từ
* Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư:
- Căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, giấy
rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; KBNN thực hiện đối
chiếu với các điều kiện chi nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh toán chi trả
cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định.
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp,
KBNN thực hiện tạm ứng cho đơn vị.
thanh toán kèm các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi KBNN để làm thủ tục
thanh toán tạm ứng. Căn cứ bảng kê chứng từ thanh toán và kiểm tra, đối
chiếu với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi được quy định tại Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị hoặc các tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành (đối với các tiêu chuẩn, định mức phải theo quy định
chung của nhà nước); các hồ sơ, chứng từ có liên quan; nếu đủ điều kiện quy
định, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị. Đơn
vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ,
+ Căn cứ giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan,
chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình.
KBNN tạm ứng cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
21
22
* Kiểm soát việc sử dụng kết quả tài chính: căn cứ vào kết quả hoạt
1.2.4. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, cấp
động thu, chi của các đơn vị SNCL, KBNN thực hiện kiểm soát việc sử dụng
phát các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL
kết quả tài chính theo từng loại hình đơn vị.
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
- Đơn vị bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị bảo đảm một
phần chi phí hoạt động:
* Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp Trung ương); Chủ tịch UBND
các cấp hoặc cơ quan chủ quản ở địa phương được Chủ tịch UBND các cấp
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
uỷ quyền (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương):
- Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định
độ tự chủ; phân loại đơn vị sự nghiệp và mức NSNN bảo đảm thường xuyên
thu nhập.
cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ tự chủ;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được quyết định sử dụng cho
các nội dung:
- Thực hiện giao dự toán chi NSNN hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
thực hiện chế độ tự chủ theo chế độ quy định.
* Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ:
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo đúng chế độ quy định. Chịu sự
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình thực hiện
+ Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài
dự toán NSNN được giao và quyết toán NSNN theo đúng chế độ quy định.
đơn vị;
Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ gửi KBNN để làm căn cứ KSC;
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động;
- Thủ trưởng đơn vị được chủ động bố trí, sử dụng kinh phí chi thường
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
xuyên để thực hiện chế độ tự chủ theo các nội dung, yêu cầu công việc được
Trường hợp xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể
giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
* Kho bạc Nhà nước
Căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ và đề nghị trích lập các quỹ, KBNN
Có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ và thực hiện chi trả,
thực hiện kiểm soát và chuyển tiền từ tài khoản dự toán sang tài khoản tiền
thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo quy
gửi cho đơn vị. KBNN không kiểm soát việc sử dụng các quỹ của đơn vị. Thủ
định. Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ và
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số chi NSNN
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
qua KBNN của các đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
23
24
KBNN có quyền quyết định tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và
Thông qua đó KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng công quỹ quốc
thông báo cho đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ và cơ quan tài chính
gia được chặt chẽ, an toàn, hiệu quả. Như vậy nhiệm vụ kiểm soát chi thường
biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp
xuyên được giao cho KBNN là thật sự cần thiết.
không đủ điều kiện chi theo quy định.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị SNCL
1.2.5. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quá trình kiểm soát chi NSNN
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
1.3.1. Nhân tố khách quan
Tại điều 56 Luật NSNN (sửa đổi) đã quy định: “Căn cứ vào dự toán
NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị quan hệ ngân sách
1.3.1.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị và ổn định kinh
tế vĩ mô của đất nước
quyết định chi gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần
Trình độ phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu
thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi NSNN khi có đủ các điều
NSNN. Qui mô nguồn thu sẽ quyết định nguồn chi. Trình độ phát triển kinh
kiện quy định”; đồng thời tại điểm 1, Điều 55 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
tế, xã hội càng cao thì nguồn thu cho NSNN càng lớn. Vì thế trình độ phát
cũng quy định “Các đơn vị quan hệ ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ là một trong những yếu tố quyết định để có
trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
cơ sở từng bước hoàn thiện cơ chế KSC.
cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí”.
Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát
Trên cơ sở Luật của quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Bộ Tài chính
triển của đất nước là phải có sự ổn định chính trị, an ninh quốc gia, sự ổn định
ban hành Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 18/3/2003 hướng dẫn chế độ
kinh tế vĩ mô. Có ổn định về chính trị thì kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
mới đạt được và các nhà đầu tư từ mọi nơi trong và ngoài nước mới đưa vốn
Nhà nước. Năm 2012, Thông tư số 79/2003/TT-BTC đã được thay thế bởi
và kỹ thuật, công nghệ vào nước ta để kinh doanh và làm ăn lâu dài. Như thế,
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, quy định chế độ kiểm soát,
chúng ta mới phát triển được kinh tế, từ đó tăng nguồn thu cho NSNN. Kinh
thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN. Qua đó Kho bạc Nhà nước giữ
tế vĩ mô ổn định thì các chính sách, chế độ mới ổn định, từ đó có cơ sở cho sự
vai trò đặc biệt quan trọng từ khâu lập, phân bổ dự toán Ngân sách đến khâu
ổn định của các biện pháp KSC của nhà nước.
cấp phát, thanh toán và quyết toán chi Ngân sách Nhà nước. KBNN trở thành
1.3.1.2. Hệ thống luật pháp và chế độ, định mức chi thường xuyên NSNN
“trạm gác cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng
Hiện nay, hệ thống Luật pháp và chế độ, chính sách chi theo cơ chế
KSC cho các đơn vị SNCL đã khá đầy đủ và tương đối sát với thực tiễn cuộc
vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.
Với nhiệm vụ này, KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ
sống. Nhưng do chi thường xuyên NSNN rất đa dạng, phức tạp và rộng khắp,
của khoản chi, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
đồng thời chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện được cơ quan, đơn vị sử dụng kinh
nên nhiều khi ban hành còn thiếu cơ sở thực tế để thực hiện, có tình trạng
phí sai mục đích, không hiệu quả, KBNN được phép từ chối thanh toán.
chưa đồng bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
25
26
Định mức chi tiêu ngân sách là mức chuẩn làm căn cứ, tính toán, xây
- Ý thức tự giác chấp hành chế độ chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp công
dựng, phân bổ dự toán và để KSC. Nếu hệ thống định mức chi tiêu NSNN xa
lập: Cần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật pháp của các đơn vị
rời thực tế, thì việc tính toán, phân bổ dự toán chi không khoa học và chính
SNCL, làm cho họ thấy rõ việc KSC là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các
xác, dẫn đến tình trạng thiếu căn cứ để KSC. Bên cạnh đó, đơn vị sử dụng
đơn vị cá nhân có liên quan đến quản lý quỹ NSNN chứ không phải là công
NSNN thường phải tìm mọi cách để hợp lý hóa các khoản chi cho phù hợp
việc riêng của ngành Tài chính, KBNN. Các ngành, các cấp cần thấy rõ vai trò
với những định mức đã lạc hậu nên dễ vi phạm kỷ luật tài chính. Định mức
của mình trong quá trình quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự
chi tiêu càng cụ thể, càng chi tiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi
toán, cấp phát thanh toán kinh phí, kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
NSNN nói chung và hiệu quả công tác KSC qua KBNN nói riêng.
- Ngoài ra còn có một số nhân tố với tư cách là những công cụ hỗ trợ,
Tuy nhiên do tính chất đa dạng của các đơn vị sử dụng NSNN, do tác
muốn thực hiện tốt công tác KSC đòi hỏi chúng ta cũng cần phải quan tâm
động của các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng nên việc ban
đến như: hệ thống kế toán nhà nước (kế toán NSNN, kế toán đơn vị sử dụng
hành đồng bộ và ổn định hệ thống định mức là hết sức khó khăn, phức tạp.
NSNN), hệ thống MLNS nhà nước, công nghệ thanh toán trong nền kinh tế
1.3.1.3. Năng lực kiểm soát, điều hành các cấp chính quyền
nói chung,…
Theo Luật NSNN hiện nay, Quốc hội quyết nghị dự toán NSTW và trợ
cấp cho ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị dự toán
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KBNN
ngân sách cấp mình và trợ cấp cho ngân sách cấp dưới. Tương tự như vậy đối
Công tác KSC NSNN qua KBNN đòi hỏi KBNN phải có một vị thế,
với ngân sách huyện… Bộ Tài chính căn cứ vào quyết nghị của Quốc hội ra
vai trò lớn hơn. Việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của KBNN một cách
quyết định giao dự toán chi NSNN cho các bộ, ban, ngành ở TW và trợ cấp
rõ ràng, cụ thể sẽ tăng cường được vị trí, vai trò của KBNN; đồng thời, cũng
ngân sách cho các địa phương. UBND tỉnh căn cứ vào quyết nghị của HĐND
nâng cao được hiệu quả công tác KSC NSNN qua KBNN.
tỉnh giao dự toán chi thường xuyên cho ngân sách các sở, ban, ngành và trợ
Bên cạnh đó, bộ máy KSC NSNN phải được tổ chức khoa học, đồng
cấp cho ngân sách quận, huyện, tương tự như vậy với ngân sách quận,
bộ. Nếu việc tổ chức bộ máy KSC không thống nhất, chồng chéo hoặc phân
huyện… Nhận được quyết định giao dự toán các đơn vị dự toán cấp I phân bổ
tán sẽ dẫn đến tình trạng cắt khúc trong quản lý và làm hạn chế hiệu quả KSC.
dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN. Các đơn vị sử dụng NSNN có quyết
1.3.2.2. Quy trình nghiệp vụ
định giao dự toán mới được sử dụng kinh phí, và KBNN thực hiện nhiệm vụ
Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới công
KSC cho phần kinh phí được giao này. Năng lực kiểm soát, điều hành của các
tác KSC thường xuyên nói chung và KSC thường xuyên đối với đơn vị SNCL
cấp chính quyền và các cấp kiểm soát NSNN sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến cơ
chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và cơ chế KSC đối với
các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng.
1.3.1.4. Các nhân tố khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói riêng. Qui trình nghiệp vụ phải được xây
dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời hạn giải quyết
công việc, trình tự công việc phải được thực hiện một cách khoa học, đồng
thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm tới từng bộ phận.
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
27
28
1.3.2.3. Trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
kết quả kỳ vọng, kế hoạch hoạt động, phương thức quản lý và tính toán đo
Hiện đại hoá công nghệ KBNN là một trong những điều kiện quan trọng
lường kết quả. Đồng thời các cơ quan này cũng cần xác định được mức độ ưu
góp phần nâng cao chất lượng công tác KSC NSNN qua KBNN. Ứng dụng
tiên đối với từng chương trình, từng hoạt động trong mỗi chương trình để tạo
công nghệ tin học hiện đại vào hoạt động KBNN sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết
điều kiện thuận lợi cho công tác phân bổ ngân sách.
thực đến toàn bộ hoạt động quản lý quỹ NSNN. Nhất là trong hoàn cảnh hiện
nay khi khối lượng chi thường xuyên NSNN qua KBNN ngày càng lớn và
nhiều, thì việc phát triển ứng dụng công nghệ sẽ tiết kiệm thời gian giải quyết
công việc, đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Hạ tầng công nghệ lớn mạnh, hiện đại và an toàn là cơ sở cho việc kết
Dự toán được phân bổ dựa trên kế hoạch hoạt động và dự toán của các
cơ quan tự xây dựng;
Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn,
trong quá trình chấp hành ngân sách, các cơ quan được quyền chủ động chi
tiêu theo dự toán được duyệt, đồng thời tự chịu trách nhiệm nhằm bảo đảm
hoạt động có hiệu quả nhất.
nối, trao đổi thông tin giữa KBNN, cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân
Cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra trao cho người đứng đầu các
sách, giúp cho giao dịch ngày càng thuận tiện, tăng tính minh bạch đối với
cơ quan quyền hạn cao hơn, nhưng trách nhiệm cũng lớn hơn đối với các khoản
công tác KSC, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
chi ngân sách. Chính vì vậy, để bảo đảm hiệu quả trong các hoạt động của mình,
1.3.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi
mỗi cơ quan phải thường xuyên tự đánh giá hoạt động của cơ quan mình thông
Con người là nhân tố cơ bản nhất, năng động nhất của mọi tổ chức, chất
lượng và trình độ của con người là yếu tố then chốt quyết định sự hoàn thành
nhiệm vụ của một tổ chức.
Chất lượng công tác KSC NSNN phụ thuộc rất lớn vào trình độ cán bộ
làm công tác quản lý tài chính nói chung và KSC NSNN qua KBNN nói riêng,
qua cơ chế và tổ chức do cơ quan đó tự xây dựng và thực hiện.
Để hỗ trợ việc thực thi cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra,
Vĩnh Phúc đã thực hiện một số biện pháp như:
- Đẩy mạnh thực hiện thông tin điện tử để thực hiện công khai, dân chủ.
đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên sâu về quản lý tài chính, am
Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động của các cơ
hiểu về các lĩnh vực chuyên ngành mình quản lý, có phẩm chất đạo đức tốt,…
quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu thập cơ sở dữ liệu
Cán bộ KBNN phải đảm bảo “vừa hồng, vừa chuyên” để có thể đảm đương
nhanh, chính xác về hiệu lực đối với các hàng hóa, dịch vụ mà các cơ quan
nhiệm vụ KSC NSNN qua KBNN một cách chặt chẽ; đồng thời cũng không
Nhà nước cung cấp cho xã hội.
phát sinh các hiện tượng cửa quyền, sách nhiễu trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về KSC thƣờng xuyên đối với
đơn vị SNCL và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên.
1.4.1. Vĩnh Phúc
ngân sách, tình hình và kết quả hoạt động của các cơ quan.
- Triển khai thực hiện chương trình nâng cao trình độ, năng lực nguồn
nhân lực.
Đối với các cơ quan, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình xây
dựng kế hoạch, chương trình hoạt động trong một thời kỳ trung hạn (3-5
năm). Mỗi chương trình cần cụ thể hóa một số nội dung cơ bản như: mục tiêu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình chi tiêu
/>
1.4.2. Ninh Bình
Cũng nằm trong chương trình tổng thể cải cách hành chính của cả nước,
Ninh Bình đã và đang thực hiện công cuộc cải cách mạnh mẽ nền hành chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
29
30
Trong việc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị SNCL,
Qua phần trình bày các nội dung chính trong chương 1 - Cơ sở lý luận
Ninh Bình đã thực hiện theo hướng: Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách
và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với
nhiệm cho các đơn vị SNCL đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân
các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Tác giả đã nêu các khái
lực, tài chính. Chuyển đổi cơ chế cấp phát kinh phí sang hình thức đặt hàng để
niệm và phân loại đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; Xác định
các đơn vị SNCL tự chủ về chi phí chi thường xuyên, Nhà nước quản lý, chi trả
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với từng loại hình đơn vị.
theo kết quản đầu ra của sản phẩm. Ngoài ra đẩy mạnh công tác tuyên truyền;
quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng
đầu đơn vị SNCL trong việc thực hiện thẩm quyền.
1.4.3. Một số kinh nghiệm bài học được rút ra
Từ kinh nghiệm quản lý ngân sách của các địa phương như Vĩnh Phúc
và Ninh Binh, có thể nói rằng vấn đề hiệu lực, hiệu quả chi tiêu ngân sách
trong cơ chế quản lý NSNN được thực hiện phổ biến là phương thức quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra. Đây là phương thức quản lý ngân sách tiên
Đồng thời trình bày các khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN,
các nguyên tắc cơ bản và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC thường
xuyên NSNN... Đây là cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng công tác
công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn
vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên trong
chương 3. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC
thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị SNCL thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
tiến, thể hiện tính hiệu quả và hiệu lực đối với vấn đề ban hành các chính
sách, vấn đề thiết lập và thực thi hệ thống luật pháp, cung cấp các dịch vụ
công cần thiết cho xã hội từ nguồn NSNN, đặc biệt trong điều kiện hiện nay
khi tính dân chủ và trình độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Trong cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, một trong những
vấn đề quan trọng là cần phải xác định một cách rõ ràng đầu ra là gì? kết quả
là gì? Tiếp đó là phải xây dựng được hệ thống chỉ số đo lường đánh giá đầu
ra, kết quả. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá này bao gồm cả các chỉ tiêu định lượng
và các chỉ tiêu định tính một cách rõ ràng, toàn diện và nhất là có khả năng
thực thi trong thực tế.
Xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả, công tác kế toán ngân sách thích
hợp. Công khai, minh bạch thông tin để công chúng có thể theo dõi, giám sát
và đánh giá. Hình thành chính phủ điện tử.
Kết luận chƣơng 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
31
32
Số liệu đượ
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
kiểm soát chi
2.1. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
NSNN đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn
Như chúng ta đã biết, quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng
được thu thập, phân tích và đánh giá.
2.2.2
kinh phí NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng,
trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình.
Do vậy, để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê
thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với
các
bạc Nhà nước đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại tỉnh
Thái Nguyên, câu hỏi cần đặt ra là:
.
2.2.3
- Thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà
* Phương pháp so sánh
nước đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại tỉnh Thái
Nguyên những năm qua như thế nào?
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội
đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị SNCL thực hiện
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đã góp phần
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN như thế nào?
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc
Nhà nước Thái Nguyên?
thường xuyên qua KBNN các đơn vị SNCL
t
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo từng năm.
nước đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại tỉnh Thái
* Phương pháp thống kê mô tả
Nguyên cần có những giải pháp nào?
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu
hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế x
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
thường xuyên qua KBNN các đơn vị SNCL trên địa
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin
bàn tỉnh Thái Nguyên
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã điều tra
, sự khó khăn, phức tạp của công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua KBNN các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
33
34
Chƣơng 3
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội
- Các khoản chi thường xuyên qua KBNN đối với các đơn vị SNCL
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Tỷ lệ NSNN tiết kiệm được do công tác kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi thường xuyên qua KBNN các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị
2.3.2.
SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
QUA KBNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THUỘC
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2013
3.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên và công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013
Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị SNCL
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua KBNN Thái Nguyên thông qua các chỉ
tiêu (Số liệu kiểm soát, thanh toán; số từ chối thanh toán, việc tổ chức thực
hiện các yêu cầu nhiệm vụ của ngành KBNN cũng như của các đơn vị SNCL
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính)
3.1.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên
KBNN Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 1141/ TC/QĐTCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 1/1/1997, trên cơ sở chia tách từ KBNN Bắc Thái, để
kịp thời phục vụ nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn
thể,… trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên mới tái lập.
Khi mới đi vào hoạt động, KBNN Thái Nguyên được biên chế 203 cán
bộ công chức với 6 phòng nghiệp vụ và 10 KBNN huyện, thành phố, thị xã
trực thuộc. Trong quá trình trưởng thành, KBNN Thái Nguyên đã không
ngừng hoàn thiện và mở rộng cùng với sự phát triển của ngành KBNN trên
toàn quốc. Hiện nay cơ cấu bộ máy tổ chức đã tương đối hoàn thiện đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành và yêu cầu quản lý của các cơ quan chính quyền
địa phương. Tính đến tháng 12 năm 2013, toàn tỉnh có 166 cán bộ công chức
với 9 phòng nghiệp vụ và 9 KBNN huyện, thị trực thuộc. Tổ chức bộ máy
KBNN Thái Nguyên được thể hiện qua sơ đồ số 3.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
36
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Thái Nguyên
* Chức năng của KBNN Thái Nguyên
KBNN Thái Nguyên là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực
hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN Thái Nguyên có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương
mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định
35
của pháp luật.
* Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Thái Nguyên:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên
- Tập trung các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, hạch toán,
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔNG HỢP
KBNN ĐỊNH HÓA
PHÒNG KẾ TOÁN NHÀ NƢỚC
KBNN PHỔ YÊN
PHÒNG KIỂM SOÁT CHI NSNN
KBNN PHÚ LƢƠNG
PHÒNG TIN HỌC
KBNN ĐẠI TỪ
PHÒNG KHO QUỸ
KBNN ĐỒNG HỶ
PHÒNG THANH TRA
KBNN PHÚ BÌNH
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
KBNN VÕ NHAI
PHÒNG TÀI VỤ
KBNN SÔNG CÔNG
kế toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
- Thực hiện chi ngân sách Nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các
khoản chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
33
hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
- Quản lý, điều hoà tồn ngân quỹ Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn
của Kho bạc Nhà nước; thực hiện tạm ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước cho
PHÒNG HÀNH CHÍNH
QUẢN
Số hóa bởi
TrungTRỊ
tâm Học liệu
KBNN TP. THÁI NGUYÊN
/>
ngân sách địa phương theo quy định của Bộ Tài chính.
- Quản lý quỹ ngân sách tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác
được giao quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký
quỹ, thế chấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Quản lý các tài sản
quốc gia quý hiếm quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách Nhà nước,
các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ,
trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi ngân sách
Nhà nước và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
37
38
- Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
cấp tỉnh và trên toàn địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán Nhà nước theo kế hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động Kho bạc
Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội; diện tích tự nhiên 3.531,71 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên;
Nhà nước trên địa bàn.
* KBNN Thái Nguyên có quyền hạn sau:
Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách Nhà
Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao
nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách Nhà
và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Dân số Thái Nguyên khoảng gần 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc
nước theo quy định của pháp luật.
- Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các
chủ yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và
điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Dao. Ngoài ra, Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo
* Kết quả hoạt động chủ yếu của KBNN Thái Nguyên trong thời gian qua
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 6
Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, KBNN Thái Nguyên đã đạt
Trường Đại học, 14 trường Cao đẳng, 9 trung tâm dạy nghề, mỗi năm đào tạo
được nhiều thành tích, nhiều giấy khen, bằng khen của các cấp chính quyền
các loại được khoảng gần 100.000 lao động. Là một trung tâm y tế của vùng
và cơ quan quản lý cấp trên. Đặc biệt năm 2012, Kho bạc Thái Nguyên vinh
Đông Bắc với 01 Bệnh viên Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung
dự được nhận huân chương lao động hạng nhì, ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu
tâm y tế và bệnh viện cấp huyện; Là một nơi có những địa danh du lịch lịch
hết mình vì sự nghiệp tài chính của tập thể cán bộ cơ quan.
sử, sinh thái, có nhiều danh thắng tầm cỡ chưa được đầu tư khai thác như: Hồ
Có thể thấy rằng, KBNN Thái Nguyên đã khẳng định được vị thế, vai
Núi Cốc, Hang Thần Sa - Thác Mưa.
trò của mình trong bộ máy quản lý tài chính Nhà nước, là công cụ quan trọng
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần
quản lý quỹ NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, phục vụ có hiệu quả công
đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề
tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
trọng điểm đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần kinh tế đều có
3.1.2. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thái
sự tăng trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
trong nền kinh tế nhiều thành phần... song cũng phải đối mặt với nhiều khó
* Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến cơ chế KSC
khăn, thách thức như: thiên tai, dịch bệnh gia súc; giá cả đầu vào ở hầu hết các
thường xuyên đối với đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính qua
ngành sản xuất đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản
KBNN trên địa bàn:
phẩm tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh; kết cấu cơ sở hạ tầng,
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
nhất là kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
39
40
thiếu và xuống cấp; lĩnh vực xã hội còn nhiều bức xúc, tai nạn giao thông tuy
KBNN Thái Nguyên đã từ chối thanh toán hàng trăm khoản chi của các đơn
có nhiều biện pháp nhằm kiềm chế nhưng vẫn chưa có xu hướng giảm...
vị do chưa đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định. Năm 2011, từ chối 606 món tương
Sau hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, Đảng bộ và nhân dân các dân
ứng 17.200 triệu đồng; năm 2012, từ chối 625 món tương ứng 34.450 triệu
tộc Tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng, tạo
đồng; năm 2013, từ chối 480 món tương ứng 23.470 triệu đồng. Thông qua
tiền đề phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN Thái Nguyên đã
Thái Nguyên bình quân hàng năm đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế xã hội chuyển
góp phần làm cho đồng vốn từ NSNN được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong công nghiệp và xây dựng trong GDP
và đạt hiệu quả cao; ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí tiền và tài sản
của Tỉnh, sản xuất công nghiệp thoát khỏi tình trạng trì trệ, giá trị tăng bình
của Nhà nước, góp phần lành mạnh hóa hoạt động tài chính, tiền tệ, thanh
quân 19,4%/năm. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
toán trên địa bàn
Nguyên lần thứ XVII “tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện công tác KSC thƣờng xuyên NSNN
hóa, tạo sự phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu xây dựng Thái Nguyên
qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013
thành tỉnh giàu mạnh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo
tiền đề vững chắc để đến năm 2020 tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”.
* Tình hình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Thái Nguyên
Năm
Trong những năm gần đây, do chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Tổng số KSC
Số món thanh toán
Số tiền từ chối
thƣờng xuyên NSNN
chƣa đủ thủ tục
thanh toán
(Triệu đồng)
(Món)
(Triệu đồng)
Đảng và Nhà nước như: cải cách quản lý hành chính Nhà nước, tăng chi cho
2011
3.043.054
606
17.200
giáo dục đào tạo, chi cho phát triển khoa học công nghệ, cải cách chính sách
2012
3.616.280
625
34.450
tiền lương... nên chi thường xuyên có sự gia tăng đáng kể. Quy mô chi thường
2013
4.907.892
480
23.470
xuyên NSNN tăng, cùng với việc tạo điều kiện cấp phát thanh toán kịp thời
Cộng
11.567.226
1.711
75.120
các khoản chi từ NSNN, vai trò kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường
xuyên của KBNN nói chung và KBNN Thái Nguyên nói riêng càng được thể
hiện ngày một rõ nét.
Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013 được thể hiện qua Bảng 3.1 Tình hình thực hiện công tác KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013. Kết
quả kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Thái Nguyên những năm gần đây cho thấy KBNN Thái Nguyên có vai trò hết
sức quan trọng đối với công tác kiểm soát các khoản chi từ NSNN. Mỗi năm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Nguồn số liệu: Báo cáo KSC KBNN Thái Nguyên năm 2011, 2012, 2013
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN đối với
các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2013
Đối tượng KBNN Thái Nguyên thực hiện KSC thường xuyên đối với
các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thuộc tỉnh Thái Nguyên là
các đơn vị SNCL hưởng NSNN cấp tỉnh tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động và đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>