Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

(Tiểu luận) quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ sở long hòa xã long hòa, huyện cần đước, tỉnh long an,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường Trung học
phối hợp với Sở giáo dục và đào tạo Long An, năm 2021

Tên tiểu luận: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LONG HÒA
XÃ LONG HÒA, HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN,
NĂM HỌC 2021-2022

Học viên: Huỳnh Đăng Khương
Đơn vị công tác (trường, huyện: tỉnh): Trường THCS Long Hòa,
Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An

LONG AN, THÁNG 11/2021

Tieu luan


Mục lục
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................3
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận ...................................................................................... 4
1.1. Lý do pháp lý ......................................................................................................4
1.2. Lý do lý luận........................................................................................................5
1.3. Lý do thực tiễn ....................................................................................................8
2. Phân tích tình hình thực tế về cơng tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tại trường THCS Long Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần
Đước, tỉnh Long An .......................................................................................................9


2.1. Giới thiệu về trường Trung học cơ sở Long Hòa ............................................9
2.1.1. Đặc điểm chung............................................................................................ 9
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường .....................................9
2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh .....................................................................10
2.1.4. Cơ sở vật chất............................................................................................. 10
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung
học cơ sở Long Hòa .................................................................................................11
2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học ........................ 11
2.2.2. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường
THCS Long Hòa ..................................................................................................11
2.2.3. Thực trạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở
trường THCS Long Hòa ..................................................................................... 11
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để nâng cao chất lượng
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long
Hòa năm học 2021 - 2022 ........................................................................................ 13
2.3.1. Điểm mạnh .................................................................................................13
2.3.2. Điểm yếu .....................................................................................................14
2.3.3. Thời cơ ........................................................................................................15
2.3.4. Thách thức..................................................................................................15
2.4. Chia sẻ kinh nghiệm thực tế của công tác quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa .................16
3. Kế hoạch hành động về công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa năm học 2021 – 2022 ....19
4. Kết luận và kiến nghị .............................................................................................. 38
4.1. Kết luận .............................................................................................................38
4.2. Kiến nghị ...........................................................................................................38
4.2.1. Đối với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo ................................................... 38
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương .............................................................. 38
Trang 1 trên 43


Tieu luan


4.3.3. Đối với hiệu trưởng ................................................................................... 39
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................40

Trang 2 trên 43

Tieu luan


Danh mục chữ viết tắt
STT

Chữ viết đầy đủ

Ký hiệu chữ viết tắt

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

GV

Giáo viên


3

HS

Học sinh

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

CBGV

Cán bộ giáo viên

6

THCS

Trung học cơ sở

7

CSVC

Cơ sở vật chất


8

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

Trang 3 trên 43

Tieu luan


1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1. Lý do pháp lý

Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
phần nhiệm vụ, giải pháp, cũng đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của
công nghệ thông tin (CNTT), truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh
của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói
riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Nhận thức rõ vai trị, tầm quan trọng và
hiệu quả của ứng dụng CNTT trong công tác quản lí và dạy học, cần thiết phải có

những biện pháp cụ thể tác động đến hoạt động ứng dụng CNTT trong đội ngũ
giáo viên (GV) đặc biệt là hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo ra động
lực, tìm ra cách tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT một cách khoa học.
Căn cứ chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về
việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an tồn, đảm
bảo chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch
COVID-19”.
Căn cứ thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức
đào tạo qua mạng”.
Căn cứ văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường
phổ thơng”.
Căn cứ thơng tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo “Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo
dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên”.
Căn cứ chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo “Về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch
COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và
đào tạo”.
Căn cứ công văn số 4096/BGDĐT-CNTT ngày 20/9/2021 về việc “Hướng
dẫn nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê giáo dục năm học 2021
– 2022”.
Trang 4 trên 43

Tieu luan


Căn cứ công văn số 2380/SGDĐT-GDTrH ngày 13/9/2021 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Long An về việc “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học

năm học 2021-2022”.
Căn cứ công văn số 2765/SGDĐT-GDTrH ngày 15/10/2021 của Sở Giáo
dục và Đào Long An “Về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ cấp trung
học trong thời gian dạy trực tuyến và chuẩn bị điều kiện học sinh học trực tiếp”.
Căn cứ công văn số 1262/CV-PGDĐT ngày 9/9/2021 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Cần Đước “Về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt
năm học 2021-2022”.
Căn cứ kế hoạch số 1303/KH-PGDĐT ngày 16/9/2021 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Cần Đước về việc “Nhiệm vụ Giáo dục cấp THCS năm học 20212022”.
Căn cứ kế hoạch số 1317/KH-PGDĐT ngày 17/9/2021 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Cần Đước về việc “Tổ chức dạy và học linh hoạt năm học 2021-2022
trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19”.
Căn cứ Cơng văn số 1554/CV-PGDĐT ngày 18/10/2021 của Phịng Giáo dục
và Đào tạo Cần Đước “Về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ cấp trung
học trong thời gian dạy trực tuyến và chuẩn bị điều kiện học sinh học trực tiếp”.
Căn cứ kế hoạch số 256/KH-THCSLH ngày 18/9/2021 của Trường Trung
học cơ sở Long Hòa về việc “Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022”.
Căn cứ kế hoạch số 260/KH-THCSLH ngày 20/9/2021 của Trường Trung
học cơ sở Long Hòa về việc “Tổ chức dạy và học linh hoạt năm học 2021-2022
trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19”.
Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy đã làm
thay đổi rõ rệt chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục trong nhiều năm học
qua, thực tế đã chứng minh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế thời đại. Vì vậy ứng dụng
CNTT là biện pháp hàng đầu được áp dụng trong giảng dạy hiện nay.
1.2. Lý do lý luận
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là q trình thực hiện các cơng việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ
chức, phân phối nguồn lực, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát, đánh giá... nhằm vận
hành tổ chức một cách hiệu quả nhất để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Khái niệm công nghệ thông tin
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” (Theo
Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam).
Trang 5 trên 43

Tieu luan


Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao
đổi thông tin số. (Theo Luật công nghệ thông tin – Luật số: 67/2006/QH11 do
Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006)
CNTT hiện nay đã có mặt ở nhiều phương diện trong cuộc sống hàng ngày
của chúng ta từ thương mại đến giải trí và thậm chí cả văn hóa... Ngày nay, điện
thoại di động, máy tính để bàn, thiết bị cầm tay, thư điện tử và việc sử dụng
Internet đã trở thành tâm điểm trong văn hóa và cộng đồng của chúng ta. CNTT
đã tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi người có thể tương tác và liên lạc với
nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ
liên quan đến thơng tin và các q trình xử lý thơng tin. Theo quan niệm này thì
cơng nghệ thơng tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương
tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thơng và hệ thống
các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa...
của con người.
1.2.3. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đối với giáo dục
Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành ứng dụng công nghệ quản lý

và xử lý thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho việc luân
chuyển thông tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trị của thơng tin ngày càng
trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông
tin và truyền thơng đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách
học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
mà đã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài người và hiển nhiên cũng
tác động mạnh mẽ trực tiếp đến giáo dục.
Công nghệ thông tin và truyền thông đã góp phần thay đổi mơ hình giáo dục,
thay đổi chất lượng giáo dục, thay đổi hình thức đào tạo, thay đổi phương thức
quản lý.
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông
a. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án
Nhờ các phần mềm soạn thảo văn bản, việc soạn giáo án trên máy vi tính rồi
in ra để sử dụng đã phổ biến. Ưu điểm của các giáo án này là chúng sạch và đẹp
hơn, dễ bổ sung và chỉnh sửa hơn. Mặt khác, do không mất thời gian chép tay nên
giáo viên có được nhiều thời gian hơn để đọc thêm tài liệu, nghiên cứu học hỏi
nâng cao trình độ.
b. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng
Từ nhiều năm nay, trong các nhà trường đã sử dụng tương đối phổ biến mơ
hình giảng dạy sử dụng bài giảng điện tử cùng với các trang thiết bị khác như máy
tính, máy chiếu (projector),... Bài giảng điện tử và các trang thiết bị này có thể coi
Trang 6 trên 43

Tieu luan


là những cơng cụ dạy học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các cơng cụ
dạy học khác từ truyền thống (tranh vẽ, bản đồ, mô hình,...) đến hiện đại (cassette,
tivi, đầu video,...). Hơn nữa, nếu các bài giảng điện tử được đầu tư xây dựng cẩn

thận thì sẽ đem lại hiệu quả hơn hẳn, tạo được sự hấp dẫn và học sinh có thể tiếp
thu bài giảng dễ dàng hơn.
Việc sử dụng các bài giảng điện tử sẽ tăng hiệu quả đáng kể đối với các tiết
dạy của giáo viên. Có thể nói đó là sự kết hợp những ưu điểm của phương pháp
dạy học truyền thống và của các công nghệ hiện đại. Để soạn các bài giảng điện
tử, hiện nay giáo viên được khuyến khích học và sử dụng các phần mềm:
Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, LectureMaker, Violet,…
c. Ứng dụng trong khai thác tài liệu
Internet chính là một thư viện khổng lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn
nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực và luôn được cập
nhật từng ngày, từng giờ. Giáo viên có thể khai thác nguồn tài nguyên phong phú
trên Internet để làm tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Có nhiều phương pháp để khai thác các thông tin phục vụ cho việc giảng
dạy:
- Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến:
 Trang tài nguyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (moet.gov.vn)
 Wikipedia.org (trang tiếng Việt là vi.wikipedia.org) là hệ thống bách
khoa toàn thư.
 Youtube.com, là trang web chia sẻ video lớn nhất thế giới.
 Thư viện bài giảng điện tử (igiaoduc.vn, baigiang.violet.vn,...)
- Sử dụng các dịch vụ tìm kiếm như Google, Bing,... (www.google.com,
www.bing.com,...)
- Trao đổi chuyên môn, chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã hội, giáo viên
có thể: lưu trữ các tư liệu, bài giảng, tài liệu tham khảo môn học; chia sẻ các kinh
nghiệm trong dạy học và trong cuộc sống, bạn bè đồng nghiệp có thể vào xem và
gửi lên ý kiến của mình; tổ chức việc dạy học thơng qua mạng xã hội; tổ chức các
diễn đàn về một số chủ đề giáo dục; cũng là nơi giáo viên khắp nơi trong cả nước
có thể giao lưu, kết bạn với nhau...
d. Ứng dụng trong đánh giá
Với thế mạnh về tốc độ tính tốn, thống kê, sắp xếp, phân loại, trích lọc dữ

liệu và khả năng lưu trữ, các phần mềm và máy tính đã giúp cho việc đánh giá trở
nên nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và điều được lớn hơn là tính khách quan
trong việc đánh giá.
Cơng nghệ thơng tin còn giúp cho học sinh dễ dàng thực hiện q trình tự
đánh giá. Thơng qua các phần mềm trắc nghiệm trực tuyến và các trò chơi học tập
các em học sinh có thể tự kiểm tra sức học của mình. Giáo viên cũng có thể phát
Trang 7 trên 43

Tieu luan


hành các bài tập lên mạng và theo dõi quá trình chuẩn bị bài của học sinh, từ đó
đánh giá đúng khả năng của từng học sinh mà không cần đến lớp.
e. Ứng dụng trong học tập của học sinh
Việc sử dụng CNTT làm môi trường học tập của học sinh khơng cịn giới
hạn trong một lớp học cụ thể mà mở ra rất rộng cả về không gian và thời gian:
học trong hệ thống của trường, lớp; học qua mạng internet kết nối đến tồn cầu.
Học sinh có thể tham dự những chương trình học tập trên mạng bất chấp vị trí địa
lý, những hạn chế thể chất hoặc thời gian biểu cá nhân. Tài liệu học tập không chỉ
là sách vở mà còn rất nhiều dạng phong phú: sách điện tử, hình ảnh, âm thanh,
video ghi trên đĩa, hay in ra giấy,... Các em có thể tiếp cận những kho tàng tài liệu
giáo dục, dễ dàng tìm lại những bài học đã qua, cập nhật các kỹ năng và lựa chọn
cho mình một phương pháp hiệu quả nhất trong số rất nhiều các phương pháp dạy
khác nhau, các chương trình giáo dục có thể sửa đổi cho phù hợp với từng bản
thân mình.
Với nhu cầu của xã hội đặt ra hiện nay, ngành giáo dục không chỉ đào tạo ra
những con người có kiến thức mà phải có thêm nhiều kỹ năng mềm khác như kỹ
năng giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp,… Để đào tạo cho xã hội một
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu này khơng chỉ có sự cải tiến
chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận sâu hơn, rộng hơn mà cần hơn bao giờ

hết là cuộc cách mạng thật sự trong phương pháp giảng dạy: “Lấy người học làm
trung tâm”. Muốn đạt được mục đích này cả người thầy và người học cần thiết
phải biết sử dụng một số cơng cụ hỗ trợ, trong đó việc sử dụng CNTT có tính ưu
việt hơn cả. Việc nắm vững những lý luận trên sẽ giúp cho Hiệu trưởng quản lý
tốt việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.
1.3. Lý do thực tiễn
Để ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học là xu thế mới của
nền giáo dục Việt Nam hiện nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên, ứng dụng
CNTT trong dạy học như thế nào để thực sự mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đang là một vấn đề cấp bách đòi hỏi người quản lý nhà
trường đặc biệt quan tâm.
Theo xu thế chung, Trường Trung học cơ sở Long Hòa cũng đã ứng dụng
CNTT trong dạy học nhưng vẫn còn một số khó khăn như: trình độ ứng dụng tin
học của đội ngũ cán bộ giáo viên (CBGV) còn hạn chế, cơng tác quản lý trang
thiết bị cịn nhiều bất cập, điều kiện ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên
không đồng nhất, cơ sở vật chất chưa đầy đủ nên công tác quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo ra sự thay đổi rõ nét trong việc đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) và nâng cao chất lượng giảng dạy. Ngoài ra,
lãnh đạo nhà trường chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo ứng dụng
CNTT trong dạy học, chưa ban hành được các văn bản chỉ đạo, nhắc nhở đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác giảng dạy. Đồng thời, nhà trường còn
chưa xây dựng các quy định, các chỉ tiêu đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong
Trang 8 trên 43

Tieu luan


dạy học một cách cụ thể, khoa học. Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
về ứng dụng CNTT trong dạy học cũng chưa được thực hiện thường xuyên và

định kỳ, chưa tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, chưa kịp thời động viên khen
thưởng cho các cá nhân tích cực đồng thời nhắc nhở, uốn nhắn các cá nhân cịn
thụ động.
Trước tình hình đó, trong năm học 2021 - 2022 để đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo, trong đó có đổi mới quản lý giáo dục, nâng
cao trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên trong công tác giảng dạy tại Trường
THCS Long Hịa là cơng tác mang tính lâu dài.
Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học tại Trường Trung học cơ sở Long Hòa, xã Long Hòa,
huyện Cần Đước, Tỉnh Long An, năm học 2021-2022”.
2. Phân tích tình hình thực tế về cơng tác quản lý hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học tại trường THCS Long Hòa, xã Long Hòa,
huyện Cần Đước, tỉnh Long An
2.1. Giới thiệu về trường Trung học cơ sở Long Hòa
2.1.1. Đặc điểm chung
Trường THCS Long Hòa tọa lạc tại ấp 5, xã Long Hòa, huyện Cần Đước,
tỉnh Long An. Trường THCS Long Hòa được thành lập từ năm 2008 theo Quyết
định số 2054/QĐ-UBND ngày 01 tháng 08 năm 2008 của Ủy Ban nhân dân huyện
Cần Đước. Trường được tách ra từ trường Cấp 2-3 Rạch Kiến từ năm học 2008 2009. Trường THCS Long Hòa có tổng diện tích sử dụng là 21.000 m2.
Trong 13 năm qua, nhà trường luôn nhận được được sự ủng hộ, quan tâm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần
Đước cùng với sự phấn đấu không ngừng của các thế hệ thầy và trị, trường THCS
Long Hịa đã đạt nhiều thành tích góp phần cho sự phát triển giáo dục của địa
phương.
Nhiều năm liền trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc
được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Đặc biệt, trong năm 2020 nhà trường được
UBND Tỉnh Long An công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2020
– 2025
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
Năm học 2021 - 2022, tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường

là 87 người, trong đó:
 Cán bộ quản lý: 01 Hiệu trưởng; 02 phó Hiệu trưởng;
 Giáo viên bộ mơn: 78 giáo viên trực tiếp dạy lớp và 01 Tổng phụ trách;
 Nhân viên: 05 nhân viên (gồm: 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên kế toán,
01 nhân viên y tế, 01 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên tạp vụ).

Trang 9 trên 43

Tieu luan


Nhà trường có 08 tổ chun mơn là: Tổ Tốn, Tổ Vật lý – Hóa học, Tổ Sinh
học – Cơng nghệ, Tổ Thể dục – Âm nhạc – Mỹ thuật, Tổ Ngoại ngữ, Tổ Ngữ văn,
Tổ Lịch Sử – Địa lý – GDCD, Tổ Tin học và 01 Tổ văn phịng.
Nhà trường có đầy đủ các tổ chức, đồn thể, trong đó: Chi bộ Đảng nhà
trường có 29 đảng viên, Hội đồng trường có 15 thành viên, Chi Đồn Thanh niên
của trường có 10 giáo viên, Cơng đồn, Đội Thiếu niên tiền phong,… Các tổ chức,
đoàn thể hoạt động hiệu quả và hỗ trợ cho hoạt động chung của trường, góp phần
khơng nhỏ vào sự phát triển nhà trường.
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, Hội đồng
sư phạm đồn kết, có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh. Để xứng đáng với sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, sự tin yêu của nhân
dân, từ khi thành lập đến nay nhà trường ln tích cực thực hiện nhiều giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tập trung cao cho công tác chuyên môn, đẩy
mạnh các hoạt động phong trào, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho giáo viên –
công nhân viên chức và học sinh nhằm phát huy hết tiềm năng vốn có. Chính vì
vậy, cùng với việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá; bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
dạy và học, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy được đặt lên hàng
đầu trong thời đại cơng nghệ 4.0 hiện nay.

2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh
Trong năm học 2021 – 2022 trường có 50 lớp với tổng số học sinh toàn
trường là 2.100 học sinh, trong đó:
 Khối 6: 11 lớp với 450 học sinh;
 Khối 7: 15 lớp với 639 học sinh;
 Khối 8: 13 lớp với 540 học sinh;
 Khối 9: 11 lớp với 471 học sinh.
Học sinh nữ: 1035 học sinh, đạt tỉ lệ 49,29%.
2.1.4. Cơ sở vật chất
Về cơ sở vật chất (CSVC), nhà trường có 04 khối phịng học gồm 60 phịng
và 01 khối phịng hành chánh, trong đó:
 Khối phòng học: 40 phòng học;
 Khối phòng thực hành bộ mơn: 03 phịng thực hành bộ mơn Vật lý – Hóa
học – Sinh học; 03 phịng thực hành bộ mơn Tin học, 01 phịng Hi-class bộ mơn
Ngoại ngữ, 01 phịng thực hành bộ mơn Cơng nghệ; 01 phịng bộ mơn Âm nhạc;
01 phịng bộ mơn Mĩ thuật.
 Khối phịng hành chánh: 01 phòng dành cho Hiệu trưởng; 01 phòng dành
cho Phó hiệu trưởng; 01 phịng dành cho văn thư, kế tốn; 01 phịng y tế , 01
phịng thiết bị; 01 phòng truyền thống; 01 phòng Hội trường, 01 phòng dành cho
hội đồng giáo viên và 02 phòng giảng dạy giáo án điện tử.
Trang 10 trên 43

Tieu luan


Trường có 01 phịng thư viện đạt chuẩn với nhiều sách và tài liệu tham khảo
phục vụ tốt cho nhu cầu của giáo viên và học sinh và có 01 phịng đọc sách để
phục vụ học sinh, giáo viên.
Ngồi ra, trường có các cơ sở vật chất khác như nhà xe giáo viên, học sinh,
nhà vệ sinh giáo viên, học sinh, nhà kho, căn tin và 01 khu đọc sách, học tập ngoài

trời cho học sinh.
2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung
học cơ sở Long Hòa
2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học
Tên thiết bị

STT

Số lượng

1

Máy vi tính

80

2

Máy tính xách tay

06

3

Máy chiếu

04

4


Tivi

03

5

Tivi tương tác

01

6

Bảng tương tác

02

Ghi chú

2.2.2. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trường THCS Long Hòa
STT

Đối tượng

Số
lượng

1

Cán bộ quản lý


03

02

01

00

00

2

Giáo viên

79

63

01

07

00

3

Nhân viên

05


02

00

00

00

87

67

02

07

00

Tổng cộng

Chứng
Chứng Cao đẳng/ Cao học
chỉ
chỉ
Đại học
ứng dụng ứng dụng
CNTT
CNTT
cơ bản

nâng cao

2.2.3. Thực trạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy ở trường THCS Long Hòa
Từ đầu năm học, hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch về ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy lồng ghép vào kế hoạch năm học. Thực hiện công tác
chỉ đạo cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cho từng tổ. Lãnh đạo nhà trường
Trang 11 trên 43

Tieu luan


và đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong
học tập và giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy.
Nhận thức tầm quan trọng của CNTT nên hiệu trưởng rất quan tâm trong
việc trang bị cơ sở vật chất tốt nhất để có thể phục vụ ứng dụng CNTT của giáo
viên. Hiện nay, trường có 2 phịng giảng dạy giáo án điện tử có trang bị bảng
tương tác, 1 phịng có trang bị tivi tương tác, 3 phịng tin học và 1 phòng Hi-class
với số lượng 20 máy, mỗi phịng phịng máy được kết nối mạng Internet có tốc độ
truy cập cao. Giáo viên và học sinh có thể truy cập mọi thời điểm khi tham gia tại
các phịng thực hành. Các máy vi tính cịn được lắp đặt ở các bộ phận khác như:
phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phịng hành chánh, phịng giáo viên,
thư viện, y tế,… để phục vụ trong công tác quản lý và các cơng tác khác.
Trường có 6 máy tính xách tay và 4 máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy
của giáo viên. Tuy nhiên, sử dụng nhiều năm nên hình ảnh hiển thị trên máy chiếu
khơng được rõ nét.
Năm học vừa qua do tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp nên
việc học tập của học sinh tại các trường học trong cả nước bị gián đoạn, nhưng
khơng vì thế mà ảnh hướng đến việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Một
công cụ hữu ích để hỗ trợ cơng tác giảng dạy và học tập là khai thác việc sử dụng

CNTT để dạy học trực tuyến thơng qua các kênh truyền hình, các trang mạng
Internet, các phần mềm dạy học trực tuyến giúp giáo viên và học sinh có sự tương
tác qua lại nâng cao được hiệu quả giảng dạy, cung cấp kiến thức cho học sinh.
Nhà trường đã sử dụng triệt để các phương tiện hỗ trợ dạy học như: máy tính bảng,
máy tính xách tay, máy tính để bàn, điện thoại thông minh, hệ thống LMS
VNEDU, phần mềm Zoom, ứng dụng Google Meet,… để giảng dạy trong thời
gian tạm dừng đến trường nhưng khơng ngừng học của tồn thể GV và HS.
Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT chỉ tập trung vào đa số giáo viên trẻ tuổi, còn
các giáo viên lớn tuổi, ngại thay đổi, trình độ Tin học giới hạn, áp lực cơng việc
nhiều nên việc thực hiện cịn chưa đạt hiệu quả cao. Việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy của giáo viên chủ yếu sử dụng phần mềm trình chiếu Microsoft
PowerPoint trong thiết kế bài giảng điện tử và phục vụ công tác giảng dạy đáp
ứng yêu cầu của nhà trường 4 tiết dạy/năm học.
Việc sử dụng các phần mềm thiết kế các bài giảng điện tử như phần mềm
Violet, thiết kế bài giảng tương tác như ActivInpire, thiết kế bài giảng E-Learning
bằng các phần mềm như Adobe Presenter, Ispring Suite,… chỉ mới dừng lại ở
mức độ thử nghiệm, chọn một số giáo viên làm sản phẩm nộp dự thi. Trong năm
học 2019 - 2020, trường có 10 bài giảng tương tác cấp huyện và 1 bài giảng tương
tác cấp tỉnh, 8 bài giảng E-Learning cấp huyện. Trong năm học 2020 – 2021
trường có 8 bài giảng tương tác cấp huyện và 20 bài giảng E-learning để phục vụ
công tác của ngành. Trong năm học 2021 – 2022, trường có 3 bài giảng E-learning
dự thi cấp bộ.
Trình độ sử dụng CNTT của cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng được
các yêu cầu công việc như soạn thảo văn bản, soạn các bài giảng điện tử, gửi thư
Trang 12 trên 43

Tieu luan


điện tử (E-mail), tra cứu, khai thác tài liệu trên Internet và một số giáo viên có sử

dụng các phần mềm trưng của bộ môn. Tuy nhiên, những ứng dụng cao hơn để
phục vụ giảng dạy trực tuyến, biên soạn câu hỏi, kiểm tra, đánh giá học sinh trong
công tác giảng dạy và học tập trực tuyến thì đa số giáo viên chưa thành thạo và
vận dụng chưa tốt.
Trong năm học 2020 – 2021, số tiết giáo viên sử dụng CNTT trong thao
giảng (02 tiết/năm học) của các tổ chuyên môn được thống kê như sau:
Tổ

STT

Số lượng
thành viên

Ứng dụng
CNTT

Không ứng
dụng CNTT

1

Tốn

13

12

14

2


Vật lý – Hóa học

07

10

4

3

Sinh học – Cơng nghệ

11

12

10

4

Tin học

07

14

0

5


Ngữ văn

12

8

4

6

Ngoại ngữ

10

20

0

7

Lịch sử - Địa lý –
GDCD

11

16

6


8

Thể dục – Âm nhạc –
Mỹ thuật

08

6

10

Tuy nhà trường đã đặt ra chỉ tiêu trong năm học, mỗi giáo viên thao giảng 4
tiết/năm học, trong đó có 02 tiết ứng dụng CNTT trong giảng dạy nhưng nhìn vào
số liệu thống kê ta thấy các tổ chun mơn có thực hiện nhưng chưa đúng theo
chỉ tiêu của nhà trường, đây cũng là một vấn đề khó khăn trong cơng tác quản lý
việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của Hiệu trưởng.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ
sở Long Hòa năm học 2021 - 2022
2.3.1. Điểm mạnh
a. Về cơng tác quản lý:
Hiệu trưởng có nhiều năm làm cơng tác quản lý, có trình độ đạt chuẩn,
chun mơn giỏi, có khả năng ứng dụng CNTT vào quản lý.

Trang 13 trên 43

Tieu luan


Lãnh đạo nhà trường quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm

đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh. Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng thành lập ban
chỉ đạo quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm quán triệt, khuyến khích đội
ngũ giáo viên tăng cường việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
b. Về đội ngũ giáo viên:
Một số giáo viên trẻ, nhiệt tình và thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng
trên internet, luôn học hỏi kinh nghiệm chuyên môn từ các giáo viên có kinh
nghiệm hơn ở trong và ngoài nhà trường; đây là một thuận lợi rất lớn để Hiệu
trưởng thành lập nhóm giáo viên cốt cán, tiên phong trong việc ứng dụng CNTT
vào dạy học và tạo sự lan tỏa đến mọi người.
Nhiều giáo viên sử dụng thành thạo các phần mềm tin học và đạt thành tích
cao trong các cuộc thi thiết kế giáo án điện tử, giáo án tương tác,… cấp huyện,
cấp tỉnh. Đa số giáo viên nhiệt tình trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Việc ứng dụng CNTT được giáo viên sử dụng hàng năm trong các tiết dạy thao
giảng và các tiết dự thi giáo viên giỏi.
Học sinh có đủ sách vở học tập, đi học chuyên cần và các em rất hứng thú,
tích cực phát biểu với các tiết học có sử dụng máy trình chiếu, bảng tương tác, tivi
tương tác,...
c. Về cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất được đầu tư tương đối đầy đủ, đáp ứng cơ bản cho việc ứng
dụng CNTT trong nhà trường (03 phòng thực hành Tin học với 60 máy, 01 phịng
Hi-class, trường cịn có 10 máy tính ở các phịng làm việc).
100% máy tính trong trường được kết nối Internet thông qua mạng cáp quang
có tốc độ truy cập cao (04 line Viettel) để phục vụ cho công tác giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh.
Các máy tính được trang bị hệ thống phần mềm phục vụ cơng tác quản lí và
hỗ trợ giảng dạy tương đối đầy đủ.
Trường sử dụng các hệ thống website gồm: qlgd.longan.edu.vn,
lms.vnedu.vn để phục vụ công việc giảng dạy trực tuyến, kiểm tra trực tuyến cho
học sinh (có ứng dụng mobile).

2.3.2. Điểm yếu
a. Về cơng tác quản lý:
Lãnh đạo nhà trường có ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, tuy nhiên kế
hoạch còn chưa cụ thể, lâu dài, chưa có tiêu chí rõ ràng cho việc đánh giá tiết dạy
có ứng dụng CNTT trong dạy học, chưa tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
trong tồn trường.
Hiệu trưởng chưa đẩy mạnh cơng tác tun truyền nâng cao nhận thức và tạo
sự đồng thuận trong đội ngũ về việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Trang 14 trên 43

Tieu luan


Hiệu trưởng chưa tạo động lực cũng như quan tâm khai thác và phát huy hiệu
quả cơ sở vật chất sẵn có, số giờ dạy có sử dụng thiết bị cơng nghệ cịn ít.
Cơng tác tổ chức tập huấn chưa thường xun và cịn mang tính hình thức.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về CNTT chủ yếu bằng tự học, có giáo viên chưa
tích cực tự học. Cơng tác đào tạo, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa có chiều
sâu nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng
công nghệ thơng tin trong lớp học một cách có hiệu quả.
b. Về đội ngũ giáo viên
Tuy có nhiều giáo viên có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản nhưng chỉ dừng
lại ở những kỹ năng cơ bản về soạn thảo văn bản trên Microsoft Word, tính tốn
trên bảng tính Microsoft Excel, hầu hết chưa được tập huấn các phần mềm hỗ trợ
giảng dạy, chủ yếu là tự học.
Một số giáo viên còn ngại sự thay đổi, việc ứng dụng CNTT trong dạy học
còn chưa đạt hiệu quả cao.
c. Về cơ sở vật chất
Một số trang thiết bị phục vụ dạy học cịn chưa đáp ứng được u cầu cơng
việc, chưa vận hành được phần mềm mới, tiên tiến.

2.3.3. Thời cơ
Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo đều
có các cơng văn chỉ đạo về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và
quản lý.
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp trên trong việc thực hiện nhiệm
vụ CNTT, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng về CNTT và sử dụng
các phần mềm soạn giảng hiện đại cho GV.
Chính quyền địa phương cũng quan tâm, giúp đỡ, phối hợp với nhà trường
trong công tác giáo dục học sinh.
Đa số phụ huynh quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường cũng như
phối kết hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
2.3.4. Thách thức
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong thời đại công nghệ 4.0, các phần
mềm phục vụ giảng dạy đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng học hỏi, cập
nhật để có những giải pháp tốt nhất trong việc sử dụng CNTT.
Một số gia đình cịn chưa thấy được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT
trong dạy học hoặc khơng có điều kiện thuận lợi nên chưa có sự phối hợp chặt
chẽ, kịp thời với nhà trường qua các ứng dụng CNTT như sổ liên lạc điện tử, thư
điện tử của trường,… Nhiều phụ huynh có quan tâm nhưng do nhận thức chưa
đúng về vai trò của CNTT trong dạy học và các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ trong
việc học tập của HS hiện nay nên HS lạm dụng việc sử dụng các thiết bị CNTT
để giải trí, vui chơi mà không quan tâm đến học tập.
Trang 15 trên 43

Tieu luan


Tại địa phương, hiện có nhiều điểm truy cập Internet, các em vào đây chủ
yếu là để chơi trò chơi trực tuyến và thường là những HS yếu kém. Hiện nay, các
em có điều kiện học tập trong mơi trường thuận lợi, đầy đủ trang thiết bị nhưng

không phát huy hết vai trò của việc ứng dụng CNTT trong học tập như tìm tiếm
thơng tin, học trực tuyến, học qua các phần mềm học tập...
Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng được nâng cấp, cải tạo song chưa đáp
ứng được yêu cầu. Một số phần mềm chưa đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy, giá
thành tương đối cao.
2.4. Chia sẻ kinh nghiệm thực tế của công tác quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa
Năm học 2021 – 2022 được bắt đầu trong thời gian tình hình diễn biến của
dịch Covid vẫn cịn rất phức tạp nên việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy là một
trong các vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu. Thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT
Long An, Phòng GD&ĐT Cần Đước, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại
trường THCS Long Hòa trong những năm qua đã được triển khai và tiến hành
xuyên suốt trong năm học. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý việc sử dụng CNTT
trong giảng dạy vẫn còn những vướng mắc nảy sinh ra trong quá trình thực hiện
và bản thân tơi rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
Trong quá trình giảng dạy, một vài giáo viên còn chưa nhận thức tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong giảng dạy, họ xem việc ứng dụng CNTT trong
dạy học là không cần thiết và không quan trọng nên xảy ra tình trạng giáo viên có
sử dụng CNTT nhưng mang nặng tính hình thức, chưa khai thác được lợi ích trong
giảng dạy.
Giáo viên chủ yếu trình chiếu nội dung bài học cho HS chép bài, các bài
giảng không được đầu tư kỹ càng về mặt nội dung, kiến thức mà được tải xuống
từ các trang mạng Internet như Violet, thư viện bài giảng điện tử,… để thực hiện
giảng dạy mà không cần thực hiện bất cứ chỉnh sửa nào về nội dung lẫn hình thức,
làm mất đi ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có ứng dụng
CNTT trong giảng dạy, điều đó khiến GV càng lạm dụng dẫn dến HS càng chán
học và khơng hứng thú trong học tập.
Vì vậy, người Hiệu trưởng cần chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho toàn thể giáo viên, tập huấn kỹ để GV nắm
được lợi ích của các phần mềm, khuyến khích GV tìm tịi, áp dụng các phần mềm

hiện đại như các phần mềm thiết kế bài giảng E-learning, phần mềm ActivInspire
tương tác trực tiếp trên bảng chiếu thông minh. Hiệu trưởng phải tuyên truyền,
khuyến khích, động viên GV thay đổi nhận thức và mạnh dạn đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng tích cực, chủ động, giúp GV biết sử dụng CNTT để
soạn giáo án, tìm kiếm tài liệu tham khảo, tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm, cung cấp, chia sẽ nguồn tư liệu, mã nguồn mở, phần mềm miễn
phí,... Hiệu trưởng phải phát động các phong trào thi đua như: Hội thi thiết kế bài
Trang 16 trên 43

Tieu luan


giảng điện tử, Hội thi thiết kế bài giảng E-Learning, Hội thi Giáo viên giỏi ứng
dụng CNTT trong dạy học,… trong toàn thể cán bộ giáo viên nhà trường.
Vào đầu năm học, Hiệu trưởng phải chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn xây dựng kế hoạch hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Hiệu trưởng phải chỉ đạo phó hiệu trưởng phối hợp với các tổ chun mơn xây
dựng các tiêu chí cụ thể để đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT đạt hiệu quả
cao trong các tiết thao giảng, dự giờ, tổ chức chuyên đề,… và phổ đến toàn thể
giáo viên của nhà trường trong cuộc họp hội đồng sư phạm nhà trường. Trong quá
trình thực hiện, Hiệu trường phải thường xuyên động viên tinh thần, thực hiện
kiểm tra, giám sát để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của giáo viên
và có các giải pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Năm học 2021 – 2022 là năm học có nhiều sự thay đổi như áp dụng thông tư
22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 ban hành “Quy định về việc đánh giá học
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông”, thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày
26/8/2020 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT”, thông tư
22/2019/TT-BGDĐT ngày 20/12/2019 ban hành về “Hội thi giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm giỏi giáo dục phổ thơng” thì việc quản lý việc ứng dụng

CNTT trong dạy học của Ban giám hiệu cũng hết sức quan trọng, nó mang đến
những thuận lợi cho GV trong việc kiểm tra, đánh giá, cho điểm HS, cũng như là
chuẩn bị thật tốt cho các tiết hội giảng trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Vì
vậy, người quản lý có thể đánh giá đúng năng lực của giáo viên, nâng cao chất
lượng quản lý và chất lượng giáo dục của nhà trường.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần quan tâm, tạo điều kiện, đề cử các giáo viên
trẻ, có khả năng, năng động tham gia các lớp bồi dưỡng về CNTT do Sở, Phòng
GD&ĐT,… là cơ sở để thành lập đội ngũ GV cốt cán hỗ trợ các công tác ứng
dụng CNTT và triển khai ứng dụng CNTT cho toàn thể giáo viên trong nhà trường.
Hiệu trưởng cần chủ động xây dựng kế hoạch dự trù nguồn kinh phí để sửa
chữa, mua sắm các thiết bị CNTT, kịp thời phục vụ dạy và học, tránh trường hợp
trang thiết bị hư hỏng nhưng khơng có nguồn kinh phí sửa chữa làm ảnh hưởng
đến việc giảng dạy của GV và học tập của HS.
Đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc dạy và học diễn ra ở
khắp mọi nơi chứ không chỉ dừng lại là ở trên trường, trên lớp,… Học sinh có thể
học tại nhà, học bất cứ đâu còn giáo viên có thể dạy trên các phần mềm trực tuyến,
dạy qua bài giảng E-learning, giao nhiệm vụ học tập, bài tập về nhà cho học sinh
qua hệ thống kết nối mạng trên máy tính hoặc điện thoại thơng minh. Vì vậy, việc
trang bị cho GV các kiến thức về ứng dụng CNTT trong giảng dạy là hết sức quan
trọng và cần thiết, lãnh đạo nhà trường cần phải khuyến khích, tạo điều kiện để
tất cả giáo viên có thể tự học hỏi, trau dồi kinh nghiệm của bản thân từ đó đổi mới
Trang 17 trên 43

Tieu luan


cách giảng dạy, cách kiểm tra đánh giá, cho điểm giúp cho HS có thể phát triển
một cách tồn diện về kiến thức lẫn các kỹ năng cơ bản, kỹ năng xã hội... Đồng
thời, cần nâng cao năng lực quản lý của người Hiệu trưởng về việc quản lý việc
ứng dụng CNTT trong giảng dạy để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của

xã hội hiện nay.

Trang 18 trên 43

Tieu luan


3. Kế hoạch hành động về công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung
học cơ sở Long Hòa năm học 2021 – 2022
Tên/Nội dung
công việc

1. Nghiên cứu
cơ sở pháp lý
liên quan đến
ứng
dụng
CNTT trong
dạy học.

Kết quả/
Mục tiêu
cần đạt

Người/đơn vị
thực hiện

- Nắm được - Hiệu trưởng.
các cơ sở pháp - Phó Hiệu
lý có liên quan trưởng.

đến hoạt động
ứng
dụng
CNTT trong
dạy học.

Người/đơn vị
phối hợp

Điều kiện
thực hiện (kinh phí,
phương tiện, điều
kiện
thực hiện)

Cách thức
thực hiện

- Chủ tịch cơng - Từ ngày 01/09/2021 - Hiệu trưởng
đồn.
đến ngày 04/09/2021. chuẩn bị các văn
bản có liên quan
- Tổ trưởng
đến cơng tác ứng
chun mơn.
dụng CNTT trong
- Bí thư Đồn
dạy học.
Thanh niên.
- Hiệu trưởng dự

kiến các thành viên
trong ban chỉ đạo
hoạt động ứng
dụng CNTT trong
dạy học.

Dự kiến
những khó
khăn, rủi ro;
biện pháp
khắc phục
khó khăn, rủi
ro
Khó
khăn,
rủi ro: Tình
hình dịch bệnh
kéo dài khơng
thể triển khai
văn bản trực
tiếp.

Biện
pháp
khắc phục:
Gửi các văn
bản pháp lý
qua thư điện tử
- Triển khai các (email).
văn bản có liên

quan đến các thành
viên để nghiên
cứu.

Trang 19 trên 43

Tieu luan


Tên/Nội dung
công việc

Kết quả/
Mục tiêu
cần đạt

Người/đơn vị
thực hiện

2. Thành lập
Ban chỉ đạo
quản lý hoạt
động
ứng
dụng CNTT
trong dạy học.

- Lập được
Ban chỉ đạo
gồm 12 thành

viên:
Hiệu
trưởng, 02 Phó
hiệu trưởng,
Chủ tịch cơng
đồn, 08 Tổ
trưởng chun
mơn.

- Hiệu trưởng.

Người/đơn vị
phối hợp

Điều kiện
thực hiện (kinh phí,
phương tiện, điều
kiện
thực hiện)

- Bí thư chi - Từ ngày 06/09/2021
đến ngày 08/09/2021.
- Phó hiệu Đồn.
trưởng.
- Thư ký hội
- Chủ tịch cơng đồng.
đồn.
- Tổ trưởng
chun mơn.


- Để hướng
dẫn, kiểm tra
việc ứng dụng
CNTT trong
dạy học của
giáo viên.
- Nâng cao
hiệu quả quản
lý việc ứng
Trang 20 trên 43

Tieu luan

Cách thức
thực hiện

Dự kiến
những khó
khăn, rủi ro;
biện pháp
khắc phục
khó khăn, rủi
ro

- Hiệu trưởng lập
danh sách dự kiến
các thành viên ban
chỉ đạo.

Khó

khăn,
rủi ro:

- Một số giáo
viên
được
- Hiệu trưởng mời chọn từ chối
các cá nhân, bộ tham gia Ban
phận liên quan họp chỉ đạo.
để tham khảo ý - Thành phần
kiến, bổ sung, điều ban chỉ đạo
chỉnh và thống không
ổn
nhất thành phần định.
ban chỉ đạo.
Biện
pháp
- Hiệu trưởng ra khắc phục:
quyết định thành
- Động viên,
lập ban chỉ đạo.
khích lệ, có
- Hiệu trưởng lập chế độ đãi ngộ
bảng phân công tương xứng
nhiệm vụ cụ thể với giáo viên
cho các thành viên
trong ban chỉ đạo,


Tên/Nội dung

công việc

Kết quả/
Mục tiêu
cần đạt

Người/đơn vị
thực hiện

Người/đơn vị
phối hợp

Điều kiện
thực hiện (kinh phí,
phương tiện, điều
kiện
thực hiện)

Cách thức
thực hiện

Dự kiến
những khó
khăn, rủi ro;
biện pháp
khắc phục
khó khăn, rủi
ro

gồm: Hiệu trưởng

là Trưởng ban, Phó
hiệu trưởng là Phó
ban, những thành
viên cịn lại là ủy
viên.

tham gia Ban
chỉ đạo.

- Chủ tịch công - Từ ngày 09/09/2021 - Căn cứ vào
đoàn.
đến ngày 11/09/2021. hướng dẫn các văn
bản hướng dẫn của
- Tổ trưởng
Bộ, Sở, Phịng
chun mơn.
GD&ĐT và kế
- Bí thư Đồn
hoạch chun mơn
Thanh niên.
năm học 20212022, Phó hiệu

Rủi ro, khó
khăn:

dụng CNTT
trong dạy học.

- Lựa chọn
giáo viên có

đủ năng lực,
điều kiện để
- Niêm yết và công đưa vào Ban
bố Quyết định chỉ đạo, hạn
thành lập Ban chỉ chế thay đổi.
đạo trong lần họp
Hội đồng sư phạm
gần nhất.
3. Xây dựng kế
hoạch
triển
khai ứng dụng
CNTT trong
dạy học năm
học
20212022.

- Có bản kế - Hiệu trưởng.
hoạch
hồn - Phó hiệu
chỉnh, đầy đủ, trưởng.
làm cơ sở
pháp lý để
quản lý tốt
việc ứng dụng
CNTT trong

Trang 21 trên 43

Tieu luan


- Một số giáo
viên hoặc tổ
trưởng có thể
khơng đồng
thuận với chủ
trương của kế


Tên/Nội dung
công việc

Kết quả/
Mục tiêu
cần đạt

Người/đơn vị
thực hiện

Người/đơn vị
phối hợp

Điều kiện
thực hiện (kinh phí,
phương tiện, điều
kiện
thực hiện)

dạy học trong
năm học 2021

- 2022.

Cách thức
thực hiện

trưởng lập dự thảo
về kế hoạch ứng
dụng CNTT trong
dạy học năm học
2021-2022.

Dự kiến
những khó
khăn, rủi ro;
biện pháp
khắc phục
khó khăn, rủi
ro

hoạch
hoặc
khơng chấp
nhận
lồng
ghép vào xét
thi đua cuối
- Phó hiệu trưởng năm.
phối hợp với Chủ - Một số giáo
tịch công đồn, Tổ viên chỉ thực
trưởng

chun hiện theo kế
mơn, Bí thư Đồn hoạch
bằng
Thanh niên để cách đối phó.
đóng góp ý kiến Biện
pháp
cho bản dự thảo khắc phục:
(do kế hoạch có
lồng ghép vào xét - Lãnh đạo nhà
thi đua cuối năm). trường phối
hợp với Cơng
- Hiệu trưởng ra đồn,
Đồn
quyết định thành Thanh niên tổ
lập tổ giáo viên hỗ chức
tuyên
trợ ứng dụng truyền, thuyết
Trang 22 trên 43

Tieu luan


Tên/Nội dung
công việc

Kết quả/
Mục tiêu
cần đạt

Người/đơn vị

thực hiện

Người/đơn vị
phối hợp

Điều kiện
thực hiện (kinh phí,
phương tiện, điều
kiện
thực hiện)

Cách thức
thực hiện

Dự kiến
những khó
khăn, rủi ro;
biện pháp
khắc phục
khó khăn, rủi
ro

CNTT trong nhà phục.
Triển
trường.
khai cụ thể, rõ
- Hiệu trưởng tổ ràng các văn
chức họp gồm ban bản hướng dẫn
chỉ đạo ứng dụng của Sở, Phòng
CNTT và các GD&ĐT để

thành viên trong tổ GV nhận thức
hỗ trợ ứng dụng vai trò của ứng
CNTT trong dạy dụng CNTT
giảng
học để phổ biến kế trong
hoạch, phân công dạy.
nhiệm vụ cho các - Khi thành lập
thành viên.
tổ giáo viên hỗ
- Các tổ trưởng trợ ứng dụng
chuyên môn căn CNTT cần lựa
cứ vào kế hoạch chọn giáo viên
ứng dụng CNTT có đủ năng
của trường để lập lực, điều kiện
kế hoạch ứng dụng để đưa vào tổ
CNTT cho tổ hỗ trợ, hạn chế
chun mơn. Trình thay đổi.
Trang 23 trên 43

Tieu luan


Tên/Nội dung
công việc

Kết quả/
Mục tiêu
cần đạt

Người/đơn vị

thực hiện

Người/đơn vị
phối hợp

Điều kiện
thực hiện (kinh phí,
phương tiện, điều
kiện
thực hiện)

Cách thức
thực hiện

Dự kiến
những khó
khăn, rủi ro;
biện pháp
khắc phục
khó khăn, rủi
ro

lãnh đạo nhà - Phó hiệu
trường phê duyệt trưởng phải
và thực hiện.
thường xuyên
chỉ đạo, kiểm
tra để kịp thời
uốn nắn.
4. Nâng cao

nhận thức cho
đội ngũ giáo
viên về ứng
dụng CNTT
trong dạy học.

- 100% GV
nhận
thức
được vai trò,
lợi ích và tầm
quan trọng của
ứng
dụng
CNTT trong
dạy học.

- Hiệu trưởng.
- Phó
trưởng.

- Chi bộ.

hiệu - Cơng đồn.

- Chủ tịch cơng
đồn.
- Tổ trưởng
chun mơn.


- Nâng cao - Bí thư Đồn
năng lực và thanh niên.
trách nhiệm
của
Hiệu
trưởng và các
tổ chức, cá

- Thời gian thực hiện
trong các cuộc họp
hội đồng sư phạm,
sinh hoạt chuyên đề,
các cuộc họp tổ
chuyên môn theo định
kỳ và phải thực hiện
thường xuyên trong
quá trình thực hiện
ứng dụng CNTT trong
dạy học.

- Hiệu trưởng phối
hợp với Cơng
đồn, Đồn Thanh
niên tổ chức cho
đội ngũ giáo viên
học tập, quán triệt
các chủ trương,
đường lối, chính
sách của Đảng và
Nhà nước về tăng

cường ứng dụng
- Tổ trưởng chuyên CNTT trong giáo
mơn báo cáo cho Hiệu dục nói chung và
trưởng hoặc Phó hiệu dạy học nói riêng
để từ đó giáo viên

Trang 24 trên 43

Tieu luan

Rủi ro, khó
khăn:
- Tình hình
dịch bệnh kéo
dài, không sắp
xếp được thời
gian học tập.
- Nhận thức
của GV về
CNTT
cịn
chưa cao, cịn
nhiều GV ngại
khó
khăn


×