Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Những Giải pháp để phát triển KTTT theo định hướng CHCN ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.56 KB, 35 trang )

a-/ Lời nói đầu
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp vô cùng khó khăn vì kinh tế là cơ
sở của xã hội. Đất nớc ta trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội phải xây dựng
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất phù hợp. Lịch sử phát triển kinh tế loài ngời từ trớc đến nay đã trải qua
rất nhiều hình thái kinh tế xã hội, nổi bật và rõ nét đó là hình thái công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Trong tất cả các hình thái kinh tế đó cha có một hình thái kinh tế nào có một cơ
chế quản lý, điều hành kinh tế một cách phù hợp và hợp lý nhất từ việc phát
triển kinh tế chỉ dựa vào kinh tế thị trờng để giải quyết vấn đề cơ bản của nền
kinh tế cho đến việc chỉ dựa vào tổ chức quản lý điều hành của Nhà nớc để phát
triển kinh tế. Để góp phần vào sự lựa chọn cơ chế tổ chức quản lý để phát triển
kinh tế cho phù hợp, đặc biệt là giai đoạn Việt Nam hiện nay, em lựa chọn đề
tài: Tính tất yếu khách quan vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc
trong nền kinh tế . Đó là sự kết hợp hài hoà tơng hỗ lẫn nhau giữa Bàn tay
vô hình và Bàn tay hữu hình. Nói một cách khác đó là sự kết hợp giữa sự
quản lý của Nhà nớc và cơ chế thị trờng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và
phát triển ở mức cao nhất, đồng thời hạn chế và khắc phục đợc những hạn chế
và hậu quả xã hội một cách có hiệu quả nhất.
Nền kinh tế nớc ta đang ở vào giai đoạn đặc biệt của sự phát triển, đó là b-
ớc ngoặt trong quá trình chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nh chúng ta đã biết, trong thời đại ngày
nay không có nền kinh tế thị trờng thuần tuý ở bất cứ nớc nào trên thế giới,
không có một nền kinh tế nào chịu sự điều tiết của cơ chế thị trờng mà không
có sự quản lý của Nhà nớc ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Bởi vì bên
cạnh những mặt tích cực của kinh tế thị trờng nh: năng suất lao động tăng
nhanh công nghệ sản xuất không ngừng đợc cải tiến, hàng hoá sản xuất ra
1
nhiều, thu nhập quốc dân tăng... thì cơ chế thị trờng cũng nảy sinh nhiều vấn đề
tiêu cực cần giải quyết nh: lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng, tệ nạn xã hội...
Do vậy Nhà nớc phải can thiệp vào kinh tế để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế


có hiệu quả, công bằng ổn định. Đặc biệt nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo
định hớng xã hội chủ nghĩa càng không thể thiếu sự quản lý của Nhà nớc.
Trong báo cáo của ban chấp hành Trung ơng khoá VI do Tổng Bí th Nguyễn
Văn Linh trình bày tại Đại hội VII có viết: Để phát huy to lớn tiềm năng kinh
tế nhiều thành phần phải tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp,
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách và các công cụ khác.Vai trò của Nhà nớc rất quan trọng trong
việc tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trờng, ngăn ngừa và xử lý những đột
biến xấu, tạo môi trờng bình thờng cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự thống
nhất giữa tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội .
Sinh viên thực hiện
Đặng Trần Quyết
2
b-/ giải quyết vấn đề
chơng I
tính tất yếu khách quan vai trò quản lý kinh tế
vi mô của Nhà nớc trong nền kinh tế

I-/ Vai trò kinh tế của Nhà nớc trong các giai đoạn lịch sử:
1-/ Nhà nớc chủ nô:
Nhà nớc chủ nô có từ rất sớm trong lịch sử xuất hiện từ thời kỳ chiếm hữu
nô lệ. Nhà nớc chủ nô ra đời và trực tiếp dùng quyền lợi của mình nhằm can
thiệp vào việc phân phối của cải đợc sản xuất ra. Tuy rằng thời bấy giờ những
ngời nô lệ làm ra sản phẩm nhng dới sự chỉ huy của Nhà nớc thì khối lợng lớn
của cải đó không phân phối cho nô lệ mà bị giai cấp chủ nô chiếm đoạt bằng
bạo lực lúc này Nhà nớc có vai trò đợc làm công cụ cho bọn chủ nô điều khiển,
cỡng bức kinh tế.
2-/ Phong kiến:
Nhà nớc lúc này không chỉ can thiệp vào việc phân phối sản phẩm mà còn
đứng ra hợp lực xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp lúc này Nhà

nớc đã khuyến khích nhân dân đi tìm các vùng đất mới thích hợp để gieo trồng.
ở Việt Nam đã có sự can thiệp của Nhà nớc từ rất sớm thế kỷ thứ X trớc công
nguyên. Cơ sở kinh tế của Nhà nớc phong kiến là sở hữu của địa chủ phong kiến
đối với ruộng đất cũng nh các loại t liệu sản xuất khác và sở hữu cá thể của
nông dân trong sự lệ thuộc vào địa chủ.
Nhà nớc phong kiến là công cụ chuyên chính của giai cấp phong kiến là
phơng tiện để giai cấp phong kiến duy trì địa vị kinh tế của mình và thực hiện
quyền thống trị đối với toàn xã hội.
3
3-/ T sản:
Trên thế giới vào thế kỷ XV xuất hiện các nhà t bản ... quá trình tích luỹ
nguyên thuỷ đợc thực hiện nên kinh tế thị trờng dần dần hình thành. Nhằm giúp
các nền kinh tế của mình phát triển nhanh, tất nhiên giai cấp t sản phải thực
hiện thúc đẩy, vai trò quan trọng của Nhà nớc t sản nh là một bà đỡ bởi vậy
ngày càng xác định rõ vai trò của giai cấp t sản và nâng cao dần dần.
Sự quản lý Nhà nớc cũng rất khác tức là hết sức nghiêm ngặt, họ quản lý
chặt chẽ vốn của mình, họ tìm cách giữ chặt nguồn vốn của mình không để
chạy tuột ra nớc ngoài, Nhà nớc của các nớc t bản giai đoạn này đã đề ra luật
buộc các thơng nhân nớc ngoài không đợc mang tiền ra khỏi nớc họ, chỉ mang
hàng mà thôi. Nhà nớc còn quy định những nơi đợc phép buôn bán để dễ dàng
cho việc kiểm soát của mình. Các chính sách để có số nhân tiền lớn, tạo ra một
lợng tiền nhỏ chạy ra ngoài lu thông và quay vòng vốn nhanh, có hiệu quả.
Trong chính sách ngoại thơng họ dùng hàng rào thuế quan bảo hộ, đánh thuế
nhập khẩu cao và thuế nhập khẩu các hàng sản xuất trong nớc thấp chỉ xuất
thành phẩm chứ không xuất nhiên liệu, cũng nh các hàng xa xỉ phẩm. Mặt khác
Nhà nớc còn thực hiện việc hỗ trợ cho các thơng nhân trong nớc các phơng tiện
vật chất, tài chính khi họ tham gia buôn bán quốc tế. Đồng thời với nó Nhà nớc
quy định chặt chẽ tỷ giá hối đoái cấm trả cho ngời nớc ngoài cao hơn mức giá
đó. Nhờ vậy mà các nớc t bản đã tích luỹ đợc một lợng của cải, tiền tệ đáng kể.
Đầu thế kỷ XVIII giai cấp t sản tập trung phát triển mạnh lĩnh vực sản xuất nhờ

áp dụng công nghệ mới, nền sản xuất của các nớc t bản phát triển rất nhanh, các
nhà t bản đua nhau mở rộng quy mô sản xuất. Tự do cạnh tranh đã trở thành đòi
hỏi cấp thiết trong đời sống của nền kinh tế này.
4-/ Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa:
Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa (XHCN) là Nhà nớc kiểu mới không dựa trên cơ
sở t hữu t nhân về t liệu sản xuất mà có nhiệm vụ bảo vệ sở hữu toàn dân và các
hình thức sở hữu hợp pháp khác.
Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa (TBCN) ở thời kỳ đầu mới xuất hiện đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lực lợng sản xuất. Khi CNTB phát triển
đến giai đoạn tột cùng của nó là chủ nghĩa đế quốc khi mà lực lợng sản xuất đã
phát triển ở trình độ xã hội hoá tơng đối cao thì quan hệ sản xuất TBCN dựa trên
4
chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng d, đã trở nên mâu
thuẫn không còn phù hợp với lực lợng sản xuất đã phát triển. Mâu thuẫn đó đòi
hỏi một cuộc cách mạng để thay đổi quan hệ sản xuất (QHSX). Cuộc cách mạng
về QHSX ấy tất yếu dẫn đến sự thay đổi Nhà nớc.
Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và QHSX biểu hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản. Nền sản xuất TBCN đã tạo ra những
tiền đề làm cho giai cấp vô sản phát triển mạnh mẽ về số lợng cũng nh về tính
tổ chức, kỷ luật. Giai cấp vô sản trở thành giai cấp tiên tiến nhất trong xã hội có
sứ mạng lịch sử là lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động làm cách mạng, xoá
bỏ Nhà nớc t sản, xây dựng Nhà nớc XHCN.
Bản chất của Nhà nớc XHCN do cơ sở kinh tế và đặc điểm về quyền lực
trong CNXH quyết định. Cơ sở kinh tế của Nhà nớc XHCN là tổng thể các
QHSX đợc hình thành trên nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phát triển
theo định hớng XHCN trớc sự lãnh đạo của Đảng, của giai cấp công nhân. Các
kiểu Nhà nớc khác trong lịch sử đều dựa trên cơ sở kinh tế là chế độ chiếm hữu
t nhân về t liệu sản xuất.
Nhà nớc XHCN là Nhà nớc kiểu mới có nhiệm vụ bảo vệ sở hữu toàn dân
về t liệu sản xuất, là công cụ bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của giai cấp công

nhân, nông dân, trí thức XHCN.
II-/ Các lý thuyết về vai trò kinh tế của Nhà nớc của các nhà
kinh tế học cổ điển, tân cổ điện, Keynes:
1 / Các nhà kinh tế học cổ điển:
Mầm mống t tởng tự do kinh tế đợc tiếp tục phát triển trong lý thuyết tự
nhiên của phái trọng nông ở Pháp. Song nổi bật là A. Smith (1723-1790) một
nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh, Ông đã đa ra lý thuyết Bàn tay vô hình và
nguyên lý Nhà nớc không can thiệp vào tổ chức nền kinh tế hàng hoá. Theo
ông phát triển kinh tế cần tuân theo nguyên tắc tự do. Sự hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế là do các quy luật khách quan tự phát chi phối sự hoạt động của thị
trờng, là do quan hệ cung cầu và sự biến đổi tự phát của giá cả hàng hoá trên thị
trờng quyết định quan hệ giữa ngời với ngời là quan hệ lợi ích kinh tế. Ông còn
cho rằng mỗi ngời hoạt động chỉ nhằm lợi ích của bản thân, song do Bàn tay
vô hình chi phối buộc con ngời phải phục tùng lợi ích chung của xã hội và điều
5
này nằm ngoài ý định của các nhà kinh doanh. Để cho nền kinh tế phát triển
lành mạnh Nhà nớc không nên can thiệp vào kinh tế thị trờng, vào hoạt động
của các doanh nghiệp.
Mặc dù coi trọng Bàn tay vô hình song A. Smith cũng cho rằng đôi khi
Nhà nớc cũng có những nhiệm vụ kinh tế nhất định, đó là trong các trờng hợp
các nhiệm vụ kinh tế vợt quá khả năng của một doanh nghiệp nh làm đờng, xây
bến cảng, đào các con kênh lớn,...
Thực tế chỉ ra là nền kinh tế muốn phát triển nhanh đòi hỏi đất nớc phải có
một cơ sở hạ tầng (phục vụ sản xuất và đời sống) hiện đại. Điều này đã làm cho
các nhà kinh tế học thời kỳ này thấy rằng: nền kinh tế phát triển càng cao xã hội
hoá càng mở rộng, thị trờng càng phát triển, càng cần có sự quản lý kinh tế của
Nhà nớc đối với nền kinh tế. Song, họ vẫn coi tự do kinh tế là sức mạnh của nền
kinh tế thị trờng, quy luật kinh tế là vô địch, mặc dù chính sách kinh tế có thể
làm kìm hãm hay thúc đẩy ở mức độ nhất định sự hoạt động của nó.
Nhng vào những năm 30 của thế kỷ XX, những cuộc khủng hoảng kinh tế

nổ ra thờng xuyên đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
cho thấy Bàn tay vô hình không thể đảm bảo những điều kiện ổn định cho
kinh tế thị trờng phát triển. Thêm vào đó trình độ xã hội hoá phát triển ngày
càng cao đã chỉ cho các nhà kinh tế thấy rằng: cần phải có một lực lợng nhân
danh xã hội can thiệp vào quá trình hoạt động của nền kinh tế, điều tiết nền
kinh tế.
2/ Quan điểm của Keynes:
Nhà kinh tế học ngời Anh John Meynard Keynes (1884-1946) đã đa ra lý
thuyết nền kinh tế thị trờng. Theo J.M Keynes sự tăng lên của sản xuất sẽ dẫn
đến sự tăng lên của thu nhập, do đó làm tăng tiêu dùng. Song do khuynh hớng
tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng tăng chậm hơn so với thu nhập. Vì vậy cầu
tiêu dùng giảm tơng đối, sự giảm cầu tiêu dùng sẽ kéo theo sự giảm sút của
hàng hoá, từ đó làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống. Và khi tỷ suất lợi nhuận
nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất thì các chủ doanh nghiệp sẽ không có lợi trong việc
vay vốn để đầu t, họ sẽ không đầu t vào sản xuất kinh doanh nữa. Điều này sẽ
dẫn đến nền kinh tế từ chỗ trì trệ, khủng hoảng và làm cho nạn thất nghiệp ngày
càng gia tăng. Để khắc phục tình trạng đó, Nhà nớc phải can thiệp vào nền kinh
tế và thị trờng, phải huy động đợc các nguồn t bản nhàn rỗi để mở mang các
6
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho dân c, làm cho nhu cầu về cầu tăng lên, giá cả hàng hoá tăng, thu nhập
tăng, tăng hiệu quả của t bản đầu t. Điều đó khuyến khích mở rộng đầu t làm
cho sản xuất tăng nhanh nhờ đó mà có điều kiện đẩy lùi khủng hoảng và tình
trạng thất nghiệp.
J.M Keynes và trờng phái của ông cho rằng Nhà nớc can thiệp vào kinh tế
cả tầm vi mô và vĩ mô. ở tầm vĩ mô, Nhà nớc sử dụng các công cụ nh lãi suất,
chính sách tín dụng, điều tiết lu thông tiền tệ, lạm phát, thuế, bảo hiểm, trợ cấp,
đầu t phát triển,... ở tầm vi mô Nhà nớc trực tiếp phát triển các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và dịch vụ công cộng.
Trờng phái Keynes cho rằng sự can thiệp của Nhà nớc là tuyệt đối không

một cá nhân nào có thể thay thế.
7
3-/ Quan điểm hỗn hợp của Paul Samuelson - Sự phối hợp giữa Bàn
tay vô hình và Bàn tay hữu hình:
Paul Samuelson nhà kinh tế học ngời Mỹ thuộc trờng phái hiện đại. Ông có t
tởng kết hợp Bàn tay vô hình với chức năng quản lý kinh tế Nhà nớc để điều tiết
nền kinh tế thị trờng. Ông cho rằng điều hành một nền kinh tế không có cả Chính
phủ lẫn thị trờng cũng nh định vỗ tay bằng một bàn tay. Cơ chế thị trờng xác định
giá cả trong nhiều lĩnh vực trong khi Nhà nớc điều tiết thị trờng bằng các chơng
trình thuế, chi tiêu và luật lệ. Cả thị trờng có tầm quan trọng ngang nhau. Sự phối
hợp đó tạo nên nền kinh tế hỗn hợp.
4-/ Trờng phái Kinh tế thị trờng xã hội:
Trờng phái này cũng mang tính chất hỗn hợp Bàn tay vô hình của thị tr-
ờng và Bàn tay hữu hình của Nhà nớc. Tuy vậy t tởng can thiệp của Nhà nớc
cũng rất đa dạng. Các nhà t tởng chủ nghĩa tự do muốn phát triển kinh tế tự do,
Nhà nớc chỉ can thiệp mức độ nhất định. Quan điểm của họ là tự do thị trờng
nhiều hơn, Nhà nớc can thiệp ít hơn. Trong khi đó các nhà t tởng Bắc Âu lại chủ
trơng tăng cờng vai trò Nhà nớc, đặc biệt trong lĩnh vực xã hội, xây dựng kiểu
kinh tế thị trờng xã hội.
T tởng vai trò kinh tế Nhà nớc đợc vận dụng vào các nớc mang tính chất đặc
thù. Nh ở Mỹ ở đầu thế kỷ XX đã bắt đầu mở rộng sự can thiệp của Nhà nớc liên
bang đối với nền kinh tế. Vai trò của Chính phủ liên bang tạo ra môi trờng tự do
cạnh tranh, xây dựng các đạo luật chống độc quyền, kiểm soát các hoạt động kinh
tế bằng các công cụ tài chính, tiền tệ, tổ chức ngân hàng thơng mại, trong đó ngân
hàng Trung ơng vừa làm chức năng dự trữ, vừa làm chức năng điều tiết, kiểm soát
lợng tiền tệ đợc cung ứng thông qua ngân hàng thơng mại, xây dựng kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế, giao thông,...
ở Đức thì nền kinh tế thị trờng đợc hình dung nh một sân bóng trong đó
mỗi doanh nghiệp là một cầu thủ Nhà nớc đóng vai trò là trọng tài, là ngời thiết
kế luật chơi và dùng luật chơi để điều khiển nền kinh tế sao cho nền kinh tế

tránh những tai hoạ khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát. Nhà nớc rất tôn trọng
quyền tự do cạnh tranh trên thị trờng của các chủ doanh nghiệp, và chỉ giữ ở
mức độ tối thiểu Nhà nớc coi trọng chỉ tiêu xã hội.
8
5-/ Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Bất cứ Nhà nớc nào cũng có vai trò và chức năng kinh tế. C. Mác coi
quyền lực của Nhà nớc nh vai trò bã đỡ cho xã hội cũ thai nghén của xã hội
mới. F. Ăngghen trong tác phẩm Chống Đuy-ring cũng nhấn mạnh rằng Giai
cấp vô sản chiếm lấy chính quyền Nhà nớc và biến t liệu sản xuất trớc hết thành
sở hữu Nhà nớc (Tuyển tập, tập V - NXB ST, HN 1983).
ở các thời kỳ khác nhau, ở các chế độ xã hội khác nhau, do tính chất Nhà
nớc khác nhau nên vai trò và chức năng kinh tế của Nhà nớc có biểu hiện khác
nhau,... Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin thì sự khác nhau thể
hiện ở những điểm sau đây:
Một là, các nhà nớc trớc CNTB, vai trò kinh tế chủ yếu là đặt ra chế độ
thuế khoá - một chế độ đóng góp có tính cỡng bớc để nuôi sống Bộ máy cai trị
thực hiện chức năng đối nội, điều hoà giai cấp, điều hoà sự xung đột và Giữ
cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị. Nguồn thu của thuế khoá còn nhằm thực hiện chức năng đối ngoại,
bảo vệ lãnh thổ theo đó là bảo vệ lợi ích và mở rộng lợi ích của giai cấp thống
trị khỏi bị xâm lợc hoặc bị mất đi ở nớc ngoài.
Hai là, đến Nhà nớc t sản vai trò kinh tế của Nhà nớc không dừng lại ở
thuế khoá, không chỉ đơn thuần là cơ quan cai trị ở bên ngoài. Bên trên quá
trình sản xuất nh F. Ăngghen đã nhận xét: Nền văn mình mà tiến lên thì bản
thân thuế má là không đủ nữa, Nhà nớc phát hành hối phiếu, vay nợ tức là phát
hành công trái (C. Mác - Ăngghen tuyển tập, tập V).
Và sự xuất hiện sở hữu Nhà nớc đã làm cho Nhà nớc bắt đầu ở bên trong quá
trình sản xuất. Nhà nớc là: Nhà t bản tập thể lý tởng. Nhà nớc ấy càng chuyển
nhiều lực lợng sản xuất thành tài sản của nó bao nhiêu thì nó lại càng biến thành t
bản tập thể thực sự bấy nhiêu và càng bóc lột công nhân bấy nhiêu. (Chống

Đuy-ring - C. Mác - Ăngghen, tập V - NXB Sự thật, 1982).
9
chơng II
những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng
I-/ Ưu, nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng:
1-/ Ưu điểm:
Khi chúng ta nói đợc nhợc điểm của nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp tức là ta đã chứng minh đợc rằng kinh tế thị trờng có tiến bộ hơn, nh vậy thì
tiến bộ hơn ở chỗ nào? phải chăng đơn thuần chỉ là nền kinh tế tập trung đợc cải
thiện hoá mà thôi.
Thứ nhất, kinh tế thị trờng là nơi để diễn ra sự cạnh tranh, sự đào thải của
cái cũ để dẫn đến đa mọi sự vật phát triển cao hơn. Nói đến kinh tế thị trờng là
nói đến sự cạnh tranh kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh tế thị trờng. Cạnh
tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên thị trờng, để giành sản xuất,
tiêu dùng hàng hoá có lợi cho mình nhằm thu lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh
đối với tất cả các ngành giữa ngời bán, ngời mua,...
Do vậy nền kinh tế thị trờng kích thích việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để
nâng cao năng suất lao động, để nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất giá thành
rẻ, chất lợng cao, chỉ còn cách là nâng cao kỹ thuật công nghệ để cạnh tranh với
các hãng khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận. C.Mác cũng đánh giá vai trò lợi
nhuận đối với các nhà t bản với t cách là chủ thể của nền kinh tế thị trờng. Theo
Mác, những nhà kinh doanh ghét cay ghét đắng tình trạng không có lợi nhuận
hay lợi nhuận quá ít chẳng khác gì giới tự nhiện ghê sợ chân không. Vậy mà
cuộc sống lại đi lên hàng ngày vấn đề phải thờng xuyên áp dụng kỹ thuật mới,
hợp lý hoá sản xuất làm cho năng suất lao động cá biệt và năng suất xã hội tăng
lên. Nhờ đó mà nền kinh tế thị trờng tuy mới ra đời mấy năm lại đây nhng bề
thế đã tạo cho mình khá dầy dặn là một khối lợng, lực lợng sản xuất xã hội cao
cha từng thấy trong lịch sử xã hội loài ngời.
Thứ hai, kinh tế thị trờng có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh
chóng khi sản xuất một mặt hàng nào đó cái cần thiết là phải biết đợc thị hiếu

của dân chúng, hãng nào sản xuất các mặt hàng lạ, đẹp mắt và hợp thời trang sẽ
đạt nhiều lợi nhuận hơn. Muốn vậy có nhiều hình thức nh quảng cáo, tiếp thị,
10
thu nhập thông tin khi thấy mặt hàng của mình ít u chuộng hoặc là u chuộng
giảm tức là cầu đang giảm dần thì ngời sản xuất phải ngừng ngay sản xuất lại.
Chính điều đó dẫn tới sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội vì vậy trong nền kinh
tế thị trờng luôn luôn diễn ra sự đổi mới. Nhiều sản phẩm trớc đây vẫn bán nay
mất đi vì không có nhu cầu, nhiều sản phẩm mới với chất lợng, quy cách ngày
càng đợc hoàn thiện hơn.
Thứ ba, không kể tới nền kinh tế thị trờng là một nền kinh tế có nhiều
hàng hoá và dịch vụ. Đó là một nền kinh tế d thừa chứ không phải thiếu hụt. Do
nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện vật chất để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu vật chất, văn hoá và sự phát triển toàn diện của con ngời.
Thứ t , đó là nơi thúc đẩy xã hội hoá và tập trung dân chủ cao, phân phối
thu nhập hợp lý. Đúng theo nguyên tắc làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít,
không làm không hởng.
Nhng những mặt tốt của nó lại đi kèm những nhợc điểm mà nó đợc gọi là
những mặt trái của nền kinh tế thị trờng.
2-/ Mặt trái của nền kinh tế thị trờng:
Thứ nhất, nếu nói rằng thị trờng là nơi mà các thông tin phải rất nhạy bén
và chính xác thì chỉ cần một thông tin lệch lạc hay sự lỡ sản xuất dẫn đến sản
xuất mù quáng gây ra các cuộc khủng hoảng thừa và thiếu nghiêm trọng, có
những lúc thị trờng khan hiếm, nhng có nhiều lúc lại quá thừa dẫn đến tình
trạng đổ đi một cách quá lãng phí.
Thứ hai, chính thị trờng cạnh tranh đó làm cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ không theo kịp và tất nhiên sẽ có quá nhiều doanh nghiệp phải đi đến phá
sản, phải đào thải công nhân, thất nghiệp tràn lan, dẫn đến các tệ nạn xã hội
tăng lên đáng kể nh: nghiện hút, cơ bạc,...
Thứ ba, cũng chỉ vì theo đuổi mục đích tối đa lợi nhuận mà các hãng kinh
doanh sẽ chỉ đầu t vào những ngành có lợi nhuận cao mà không quan tâm đến

sự phát triển kinh tế nh thế nào dẫn đến nền kinh tế có sự không cân đối giữa
các ngành dịch vụ gây ra sự mất cân bằng.
Thứ t , khi gắng gia tăng sản lợng cao nhất vô tình con ngời đã thải ra môi
trờng một lợng chất thải vợt xa với lợng chất thải mà môi trờng có thể tự phân
11
huỷ, bởi vậy ô nhiễm môi trờng một cách nặng nền hơn thế có thể làm ảnh hởng
tới cuộc sống hay sức khoẻ con ngời sự tàn phá thiên nhiên một cách tàn nhẫn.
Thứ năm, ta không thể không nói đến vấn đề độc quyền trong nền kinh
tế thị trờng, chính sự độc quyền này làm gây ra rất nhiều những bức xúc và dẫn
đến có thể làm đảo lộn nền kinh tế khi một công ty tung tiền ra với một lợng
quá lớn sẽ gây ra lạm phát cao và gây ra sự mất hiệu quả của nền kinh tế, không
có sự canh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà chỉ có một mức giá cố
định.
II-/ Những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng:
Đây là những đặc trng nội cộm nhất, tiêu biểu nhất của một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trờng.
Có năm đặc trng lớn:
Thứ nhất, đó là thể chế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo
pháp luật, các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa liên kết, hợp tác và phát
triển xã hội hoá cao.
Thứ hai, khi ở nền kinh tế thị trờng thông tin là một điều tối quan trọng và
ngày càng đóng vai trò trực tiếp hớng dẫn sản xuất các hãng kinh doanh lựa
chọn phơng án sản xuất cho mình để ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, lợi
nhuận nhiều hơn hay có hiệu quả trong việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên,
lựa chọn các phơng án sản xuất bao gồm thời gian tiến hành, nơi tiến hành, thiết
bị, lực lợng lao động,... tất cả những điều này là thể chế của những chủ thể tự
chủ. Các hãng tự quyết định lấy hành vi của mình nhng phải theo một khuôn
khổ với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc và tuân theo pháp luật. Do lợi nhuận các
hãng luôn thay đổi các thiết bị, mẫu mã để cạnh tranh với các hãng khác, giành
giật hợp đồng cũng nh khách hàng. Nhng trong nền kinh tế thị trờng vẫn phải có

khuôn phép, có luật bảo vệ. Ngoài ra, ở nền kinh tế thị trờng không nên dàn đều
các mặt quan trọng nh một tổ chức ta sẽ phân công cho phát triển các vị trí then
chốt, vị trí không thể thiếu đợc của cuộc sống, để tạo ra thế vững chắc, đồng
đều và cân bằng.
Trong nền kinh tế thị trờng điều thiết yếu là sở hữu cá nhân và t nhân (về
lao động, vốn, tài sản,...) đợc tôn trọng, đồng thời phải phát triển các hình thức
sở hữu, hỗn hợp, đan xen trong các tổ chức kinh doanh. Đối với các tổ chức
12
kinh tế quốc doanh ta nên tách quyền sở hữu tài sản của Nhà nớc với quyền
kinh doanh tài sản của doanh nghiệp. Riêng kinh tế hợp tác tự nguyện đợc
khuyến khích và hỗ trợ. Làm sao cho các thành phần kinh tế phải đợc công
bằng trớc pháp luật.
Thứ ba, giá tự do tức giá thị trờng, tự do hoá thơng mại (ban đầu ở trong n-
ớc dần dần mở rộng ra thị trờng ngoài nớc) và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho
thị trờng phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh và cung cầu hàng
hoá.
Sự sai lầm của chúng ta trong cơ chế cũ là Nhà nớc quy định giá cho các
mặt hàng, giá cả cứng nhắc, tiền lơng thực tế không thay đổi khi gia tăng làm
ảnh hởng rõ rệt đến nền kinh tế là lạm phát quá cao gây lộn xộn mất ổn định
của nền kinh tế. Và bây giờ khi chuyển sang một nền kinh tế mới, hơn hết
chúng ta hãy để thị trờng, doanh nghiệp tự quyết định hành vi của mình mà cho
giá cả phù hợp cũng nh tuỳ thuộc vào lợng cung cầu mà sản xuất kinh doanh.
Thấy rõ khi cung lớn cầu ta phải ngừng sản xuất ngay để tiêu thụ hết tất cả các
sản phẩm tồn kho, để tránh khủng hoảng thừa hay để lợi ích cận biên giảm. Khi
cầu lớn hơn cung giá cả sẽ tăng và các hãng doanh nghiệp rất muốn mở rộng
quy mô sản xuất.
Tuy rằng xã hội luôn mong muốn cầu và cung ở trạng thái cân bằng để
tránh gây suy thoái hay gây lạm phát bằng các chính sách, các hình thức kinh
tế, các hoạt động kinh tế, luật pháp, chế độ phân phối mà điều tiết cũng nh hạn
chế sao cho phù hợp. Các hình thức trợ giá hay phát hành cổ phiếu,... để hạn chế

mặt trái của thị trờng.
Thứ t , trong khi điều hành nền kinh tế đừng đa những quy định cứng nhắc,
bảo thủ, cần hạn chế tối đa các mệnh lệnh hành chính để làm sao đa nền kinh tế
thị trờng đúng nh quy luật của thị trờng tức là diễn ra theo các quy luật: quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh nhằm diễn ra theo nguyên tắc vận
hành chủ yếu. Nhng không vì vậy mà ta bỏ mặc nền kinh tế thích ra sao thì ra
mà vẫn phải có sự quản lý của Nhà nớc để chỉnh hớng đi theo nền kinh tế có kế
hoạch, có mục tiêu kinh tế xã hội. Bởi vậy ta không nên cô lập thị trờng mà nên
kết hợp nền kinh tế kế hoạch và nền kinh tế thị trờng để đảm bảo chính sách
kinh tế của nớc nhà, suy cho cùng nền kinh tế thị trờng không phải là vạn năng,
có nhiều cái nó không thể làm đợc. Tầm quan trọng của kế hoạch ở năng lực
13
điều chỉnh hành vi của nó, đó là khi ta dự đoán chính xác đa ra các chính sách
phơng án và phơng hớng phát triển nền kinh tế đa cái nào là mũi nhọn nh phát
triển công nghiệp, sự nghiệp công ích mà thị trờng không đoái hoài đến. Đồng
thời là sự uốn nắn những sai lầm của thị trờng loại bớt, giảm và hạn chế tối đa.
Thứ năm, mọi yếu tố sản xuất phải đi vào thị trờng bởi nó tạo điều kiện
cho nền kinh tế hoạt động bình thờng phải đa tất cả vào đừng vì bất cứ cái gì mà
chần chừ. Tiếp tục đẩy mạnh cơ chế lu thông hàng hoá xây dựng hệ thống thị tr-
ờng thông suốt và thống nhất ở các thị trờng hàng hoá dịch vụ, vốn, kỹ thuật,
chứng khoán, bất động sản.
Đặc trng xã hội cũng nh vai trò xã hội to lớn của Nhà nớc XHCN trở thành
đặc trng nổi bật của thể chế nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa mô hình kinh tế mà con ngời là nhân vật trung tâm.
Một nền kinh tế thị trờng thành công không phải dừng lại đơn thuần là sự
tăng trởng kinh tế mà đi kèm với nó là không ngừng nâng cao chất lợng cuộc
sống nh lơng và thu nhập thực tế tăng trởng mạnh, y tế tăng, phân hoá giầu
nghèo không còn rõ nét, không làm phơng hại lớn đến chúng, mặt khác phải giữ
vững vai trò cũng nh bảo tồn nền văn hoá truyền thống của xã hội.
Muốn vậy khi quyết định ta phải nêu ra các chi tiêu cần phải đạt đợc về

mặt giáo dục, y tế, việc làm, xoá đói giảm nghèo, lĩnh vực văn hoá xã hội, đảm
bảo môi sinh môi trờng, đồng thời nâng cao vai trò xã hội của Nhà nớc XHCN
theo chế độ bảo hiểm xã hội, theo nguyên tắc công bằng, bình đẳng, tuy vậy ta
phải quan tâm chú ý săn sóc đến các thành viên có công với cách mạng, các bà
mẹ anh hùng, liệt sỹ, thơng binh, ngời già, trẻ em mồ côi.
14

×