Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 20 trang )

Ký bởi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Email:
Cơ quan: UBND tỉnh Lâm Đồng, Tỉnh Lâm
Đồng
Thời gian ký: 15.09.2022 08:58:00 +07:00

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT
Độc lập - tự do - Hạnh phúc
Số: 208/TTr-SNN

Lâm Đồng, ngày 15 tháng 9 năm 2022

TỜ TRÌNH
Đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Căn cứ Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh uỷ Lâm Đồng về
thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới để xây dựng
tỉnh Lâm Đồng đạt tiêu chí Nơng thơn mới trước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng, về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc


gia xây dựng thơn thơn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về Đề án phát triển đường giao thơng nơng thơn phục vụ
Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về Kế hoạch đầu tư cơng trung hạn giai đoạn 2021-2025
thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia;
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại các văn bản số 5378/UBND-NN
ngày 20/7/2022 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2022/NQ-HĐND ngày
08/7/2022 của HĐND tỉnh về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2025; số 5825/UBND-NN ngày 04/8/2022 về việc hoàn thiện kế
hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
Sở Nơng nghiệp và PTNT kính đề nghị UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025, với nội dung cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích


Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 20212025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
Phân công cụ thể cho các Sở ngành, địa phương, đoàn thể trong thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới để
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, triển khai thực hiện được thông suốt hiệu
quả, không chồng chéo.
Làm cơ sở cho các Sở ban ngành, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và
hàng năm.

2. Yêu cầu
Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận
thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động sáng
tạo, chủ động tham gia trực tiếp của người dân.
Quá trình tổ chức thực hiện phải quyết liệt, có giải pháp cụ thể, bước đi
phù hợp và trọng tâm, trọng điểm để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra; Các
tiêu chí phải đảm bảo chất lượng và phát triển bền vững.
Công tác quán triệt, tuyên truyền, vận động phải bám sát vào mục tiêu kế
hoạch đề ra, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ,
Đảng viên, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong việc tổ chức thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Triển khai các nhiệm vụ giải pháp để hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu
xây dựng nông thôn mới đã xác định tại Đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 kèm theo Nghị quyết số 81/NQ-HĐND tỉnh
ngày 08/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trước năm 2025, Lâm Đồng được
cơng nhận là tỉnh hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Nơng thơn mới
- Cấp huyện: có thêm 05 đơn vị cấp huyện (gồm: Bảo Lâm; Đạ Huoai; Di
Linh; Lạc Dương và Đam Rông) đạt chuẩn nông thôn mới; để đến hết năm 2025
toàn bộ các huyện, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn/hồn thành nhiệm vụ xây
dựng nơng thơn mới.
- Cấp xã: có thêm 04 xã đạt chuẩn nơng thơn mới (gồm Đạ Tông, Đạ
M'Rông, Đạ Long, Liêng S'ronh - huyện Đam Rông) ; nâng tổng số xã đạt chuẩn
nông thôn mới lũy kế đến hết năm 2025 là 111 đơn vị, đạt 100% (tổng số xã xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh).



- Cấp thơn, bản: có 43 thơn đạt tiêu chí nông thôn mới; chiếm 60% số
thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn (gồm 72 thơn: 23 thơn thuộc khu vực III, 03
thôn khu vực II, 46 thôn khu vực I).
2.2. Nông thôn mới nâng cao
- Cấp huyện: huyện Đơn Dương, Đạ Tẻh đạt tiêu chí nơng thơn mới nâng
cao.
- Cấp xã: có thêm tối thiểu 14 xã đạt chuẩn nơng thôn mới nâng cao nâng
tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lũy kế đến hết năm 2025 là 47 xã,
tương ứng khoảng 42,3% (tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh).
2.3. Nông thôn mới kiểu mẫu
- Cấp huyện: Huyện Đơn Dương đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu
mẫu về nông nghiệp công nghệ cao theo hướng thông minh; huyện Đạ Tẻh đạt
chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu về cảnh quan nông thôn và huyện Đức
Trọng hồn thành đề án huyện nơng thơn mới trong q trình đơ thị hóa.
- Cấp xã: có thêm ít nhất 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; nâng
tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu lũy kế đến hết năm 2025 là 17 xã,
tương ứng khoảng 15,3 % (tổng số xã đạt chuẩn nông thơn mới trên địa bàn
tỉnh).
- Cấp thơn bản: có ít nhất 178 thơn đạt tiêu chí nơng thơn mới nâng cao và
144 thơn đạt tiêu chí kiểu mẫu, chiếm 20% tổng số thơn bản khơng thuộc diện
đặc biệt khó khăn.
(Chi tiết lộ trình thực hiện theo phụ lục 1, 2 đính kèm).
2.4. Rà sốt mục theo tiêu chí mới
Đến năm 2025, có 111 xã đạt chuẩn nơng thơn mới, 47 xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao và 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo các Bộ tiêu
chí về xã nơng thơn mới, xã nơng thơn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu
mẫu đã được phê duyệt tại Quyết định số 318/QĐ-TTg và số 319/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
II. Nhiệm vụ, giải pháp

1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng nông thơn mới, trong đó chú
trọng tun truyền để người dân biết và phát huy vai trị chủ thể của mình trong
xây dựng nông thôn mới, đem lại sự chuyển biến tích cực, rõ nét ngay từng hộ
gia đình, từng xóm ấp. Trong đó, tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong công tác tuyên truyền trên môi trường mạng (trang thông tin điện tử của
xã, các kênh mạng xã hội…); Thường xun cập nhật, đưa tin về các mơ hình,
các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn
mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng.


Mở cuộc vận động về xây dựng nông thôn mới, quán triệt nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của các
cấp, các ngành để huy động cả hệ thống chính trị và tồn xã hội tham gia, trong
đó cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện, người dân đóng vai trị chủ thể cùng với các tổ chức chính trị xã hội
tham gia xây dựng nông thôn mới.
Quán triệt nội dung, nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới theo Kế hoạch
của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, đặc biệt là các giải pháp và cơ
chế chính sách mới cho từng nhóm đối tượng: các cơ quan chun mơn triển
khai thực hiện chương trình; các tổ chức đồn thể, người dân, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh để tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện.
Đào tạo tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới về một
số tiêu chí, quy trình triển khai thực hiện để tổ chức triển khai thực hiện đúng
quy định.
2. Hoàn thiện thể chế và các cơ sở pháp lý, tiêu chí thực hiện Chương
trình
Cụ thể hóa các quy định của Trung ương trong quá trình triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Hồn thiện

cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo đồng bộ, linh hoạt
và phù hợp với từng nhóm xã (xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới; xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu...), cụ thể:
- Ban hành các tiêu chí về xã huyện nơng thơn mới, nơng thơn mới nâng
cao, kiểu mẫu; thôn bản nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT trước ngày 30/9/2022
- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
các Nghị quyết về cơ chế chính sách để triển khai thực hiện Chương trình trên
địa bàn tỉnh bao gồm: Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự
án khác trên địa bàn tỉnh; Cơ chế huy động, sử dụng nguồn vốn tín dụng và các
nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Cơ chế
đặc thù trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp; Quy định các nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa
chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực
hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất. Các Nghị quyết trên được ban
hành trước 31/10/2022 để kịp thời áp dụng đối với các nguồn kinh phí đã được
phân bổ trong năm.
3. Kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương
3.1. Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc
Kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp và hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan


giúp việc cho Ban Chỉ đạo, đặc biệt là Văn phịng điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh, huyện theo hướng chuyên trách,
chuyên nghiệp, quy tụ được các cán bộ tâm huyết để làm tốt công tác tham mưu,
đề xuất, hướng dẫn triển khai Chương trình. Điều chỉnh, bổ sung một số nhiệm
vụ mới cho phù hợp với Chương trình giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng

chính phủ.
Lựa chọn, thí điểm xây dựng Văn phịng điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới cấp huyện với tổ chức có các vị trí chun
trách gồm: Phó Chánh văn phịng và 2-3 công chức, viên chức trong chỉ tiêu
biên chế của từng địa phương. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Văn phịng điều
phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tham mưu đề xuất
cụ thể.
3.2. Tăng cường lãnh chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương
Các cấp ủy Đảng, chính quyền và mỗi cán bộ, đảng viên nhất là người
đứng đầu nâng cao nhận thức, trách nhiệm, vị trí vai trị của việc xây dựng nông
thôn mới, tạo đồng thuận cao trong xã hội để triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
UBND các huyện, thành phố trên cơ sở quán triệt sâu sắc những nội dung
xây dựng nông thôn mới tại Quyết định 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ
tướng chính phủ và Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 08/7/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Kế hoạch này rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện
giai đoạn 2021-2025 và hàng năm gửi Văn phịng điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hơp tham mưu, báo cáo Ban
Chỉ đạo tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương
trình ở các cấp, các ngành; kịp thời động viên, khích lệ biểu dương khen thưởng
các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình;
đồng thời có biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí,
xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung thành phần theo Đề
án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
4.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo
quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nơng thơn gắn với q trình
đơ thị hố
a) Quy hoạch xã

- Đến hết 2023 thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đối với 80
xã còn lại trên địa bàn phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
mới; đảm bảo 100% số xã thực hiện xây dựng nơng thơn mới hồn thành tiêu
chí về quy hoạch.
- Tiếp tục rà soát, thực hiện các quy hoạch trung tâm xã, điểm dân cư
nông thôn mới phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương và định


hướng phát triển đô thị chung; dự kiến trong giai đoạn thực hiện lập và phê
duyệt bổ sung 57 đồ án quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã của một số xã định
hướng xây dựng nông thôn kiểu mẫu.
b) Quy hoạch vùng huyện
Trong năm 2022, tiếp tục hoàn thành việc thẩm định, phê duyệt các đồ án
quy hoạch xây dựng vùng huyện còn lại theo Kế hoạch số 1989/KH-UBND
ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh; bổ sung quy hoạch xây dựng vùng huyện Đơn
Dương và quy hoạch vùng huyện Lạc Dương.
c) Quy hoạch tỉnh
Sở Kế hoạch & Đầu tư cùng với các Sở ngành, địa phương và các đơn vị
liên quan khẩn trương đôn đốc, phối hợp đơn vị tư vấn, hồn thiện trình phê
duyệt Quy hoạch tỉnh trong năm 2022, tạo điều kiện thực hiện chương trình gắn
với phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường.
4.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo
kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
Ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU ngày 25/7/2022 của
Tỉnh ủy Lâm Đồng về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở ngành, địa
phương; trong đó, dự thảo kết cấu hạ tầng cho xây dựng Nơng thơn mới đáp ứng
theo kế hoạch, lộ trình xây dựng Nông thôn mới của tỉnh và các địa phương.
Trong đó, tập trung một số nội dung sau:
a) Giao thơng nông thôn:

Triển khai Đề án Phát triển đường giao thông nơng thơn phục vụ chương
trình xây dựng nơng thơn mới ban hành kèm Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày
08/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong đó, nhiệm vụ đến năm 2025 thực
hiện đầu tư được 118 km đường huyện đường xã đạt chuẩn, 252 km đường thôn,
liên thôn, 420 km đường ngõ xóm và 39 km đường nội đồng, trong đó ưu tiên
các xã chưa đáp ứng tiêu chí xây dựng Nông thôn mới về giao thông.
b) Thủy lợi, nước sạch
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước và đẩy
nhanh tiến độ triển khai các cơng trình thủy lợi trọng điểm của tỉnh như Ta Ht,
Đơng Thanh, Kazam, Hiệp Thuận và các cơng trình khác; Tiếp tục phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước. Mục tiêu đến 2025
có ít nhất 70% diện tích canh tác được tưới, trong đó có trên 53.000 được tưới từ
các cơng trình thủy lợi, 65.000 ha tưới tiên tiết, tiết kiệm.
Tiếp tục rà sốt, cải tạo các cơng trình cấp nước nơng thơn hiện có, thay
thế các dây chuyền cơng nghệ xử lý nước tiên tiến; thanh lý các cơng trình hư
hỏng, khơng thể cải tạo và người dân khơng cịn nhu cầu sử dụng. Xây dựng các
nhà máy cấp nước liên khu vực, có cơng suất lớn; Ưu tiên đấu nối mở rộng từ
các cơng trình cấp nước đã hoạt động bền vững (từ các nhà máy cấp nước đô thị


để cấp nước cho vùng nông thôn). Mục tiêu đến 2025 tỷ lệ hộ dân nông thôn
được sử dụng nước sạch đạt trên 35%.
c) Điện nông thôn
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 6172/KH-UBND ngày 27/8/2021 của
UBND tỉnh, về thực hiện Kế hoạch số 135-KH/TU ngày 28/7/2020 của Tỉnh ủy
triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị
về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung phát triển mạnh các nguồn năng lượng
tái tạo nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hóa thạch.
Đến năm 2025, 100% các xã, các vùng sản xuất tập trung được có hệ

thống điện đảm bảo kỹ thuật, cung cấp ổn định, đủ nhu cầu năng lượng điện của
tỉnh, đáp ứng cho các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội địa
phương theo quy hoạch phát triển điện lực (công suất cực đại Pmax = 489 MW,
điện thương phẩm 2.437 triệu kWh).
d) Cơ sở vật chất văn hóa, y tế, giáo dục
UBND các huyện, thành phố chủ động rà soát hiện trạng cơ sở vật chất xã
xây dựng kế hoạch đầu tư, sửa chữa phù hợp, hiệu quả từ nguồn kinh phí của
Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới và các nguồn vốn khác; Đẩy
mạnh cơng tác xã hội hóa thu hút đầu tư cơ sở vật chất xã.
Dự kiến trong giai đoạn tiến hành đầu tư 33 nhà văn hóa cấp xã và nâng
cấp sữa chữa 270 nhà văn hố cấp thơn với đầy đủ trang thiết bị phục vụ sinh
hoạt vui chơi; 63 trung tâm/trạm y tế được đầu tư nâng cấp trang thiết bị, 313
phòng học, phòng chức năng, khuôn viên được đầu tư. Phấn đấu đến năm 2025
có 514 trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
100% xã được lắp đặt các dụng cụ thể thao ngoài trời; 2 xã đạt chuẩn xã nông
thôn mới kiểu mẫu về văn hóa; 2 xã đạt chuẩn xã nơng thơn mới kiểu mẫu về y
tế; 7 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu về giáo dục.
đ) Hạ tầng thương mại
Tiếp tục thực hiện các Kế hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh việc thực hiện mơ hình doanh
nghiệp, hợp tác xã trực tiếp quản lý chợ; huy động các nguồn lực đầu tư phát
triển mạng lưới phân phối hàng hóa.
Đối với thương mại nông sản: triển khai hiệu quả Quyết định 1748/QĐUBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh, về Kế hoạch thực hiện Đề án Đổi mới
phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; trọng tâm là đầu tư hệ thống kho dự trữ
bảo quản nơng sản, hình thành các trung tâm logistics và nhân rộng mơ hình
Trung tâm sau thu hoạch.
Dự kiến trong giai đoạn tiến hành đầu tư xây dựng mới 15 chợ và nâng
cấp sữa chữa 10 chợ truyền thống đáp ứng tiêu chuẩn về an tồn thực phẩm đáp
ứng tiêu chí về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.



e) Thông tin, truyền thông, chuyển đổi số
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025 theo Quyết định 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính
phủ và thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 5731/KH-UBND ngày 03/8/2022 của
UBND tỉnh Lâm Đồng về thực hiện chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền
thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt
động đến thơn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin,
tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì
các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
4.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát
triển kinh tế nông thôn
Tiếp tục cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo xu hướng thị trường; đi vào
khai thác tối đa tiềm năng thế mạnh từng vùng, địa phương; hướng đến nền nơng
nghiệp tồn diện, hiệu quả, giá trị cao. Duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2021 - 2025 của ngành nông nghiệp đạt 4,5-5%/năm; tốc độ tăng năng suất
lao động nơng lâm thuỷ sản bình qn 5,5-6%; Giá trị sản xuất bình quân đạt
trên 220 triệu đồng/ha/năm.
Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ IoT, công nghệ sinh học để đổi mới
công nghệ canh tác, nâng cao năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi; ưu tiên
ứng dụng công nghệ cơ giới hóa tự động hố trong khâu chăm sóc trên rau, hoa,
bị sữa, heo. Hình thành các khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao được đầu tư
ứng dụng đồng bộ công nghệ trong sản xuất, thu mua, chế biến, xây dựng
thương hiệu được kết nối với các trung tâm sau thu hoạch và cơ sở chế biến. Đến
2025 diện tích sản xuất đạt tiêu chí nơng nghiệp cơng nghệ cao chiếm 25% diện
tích canh tác tồn tỉnh; hình thành, thu hút đầu tư và phát triển có hiệu quả các

Khu nơng nghiệp Cơng nghệ cao, có ít nhất 19 vùng sản xuất và 20 doanh
nghiệp được chứng nhận nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Phát triển liên kết chuỗi giá trị gắn với quản lý chất lượng và thương hiệu
nông sản, phấn đấu tại các vùng tập trung, các sản phẩm thuộc nhóm có lợi thế
đều được tham gia trong chuỗi liên kết, vận hành theo mơ hình đồng bộ và khép
kín, từ đầu vào đến quản lý tổ chức thu mua, chế biến, tiêu thụ; kết nối trực tiếp
với thị trường đầu mối, bán lẻ chủ lực; thực hiện tốt về an toàn thực phẩm gắn
với xây dựng phát triển và quản lý thương hiệu nông sản của tỉnh. Cải thiện môi
trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nơng thơn; phát triển kinh tế tập thể để hình thành lực lượng nòng cốt
trong phát triển liên kết chuỗi. Hàng năm số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp tăng 3-5%/năm, số lượng HTX tăng 5% và số trang trại tăng 2%.
Qua đó, đến năm 2025 có 265 chuỗi, tỷ lệ tiêu thụ nông sản qua chuỗi đạt 50%
giá trị nơng sản tồn tỉnh.


Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông sản có lợi thế như trà, cà
phê, rau, sữa, dược liệu,….; cơng nghiệp phụ trợ sản xuất như máy móc, thiết bị
vật tư nơng nghiệp. Hồn thiện quy hoạch, phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp, dịch vụ nông thôn tại các vị trí thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư; hỗ
trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, tổ chức sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển các liên kết sản xuất,
thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với người dân.
Đến năm 2025 tỷ lệ nông sản qua sơ chế chế biến đạt trên 80%, trong đó chế
biến đạt trên 25%; Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch giảm dưới 13%.
Đa dạng các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề, làng nghề
tại nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có của địa
phương, tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi để tạo ra sản phẩm có giá trị, tăng thu
nhập cho người dân; khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề làng nghề truyền
thống, khai thác giá trị văn hóa làng nghề để hình thành sản phẩm du lịch, dịch

vụ trong xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP), khai thác có hiệu quả nguồn lực để thúc đẩy phát
triển sản phẩm OCOP có nguồn gốc nơng nghiệp, phi nơng nghiệp có lợi thế của
mỗi địa phương theo chuỗi giá trị. Đến năm 2025 có 250 sản phẩm OCOP, trong
đó phấn đấu 20 sản phẩm OCOP cấp quốc gia.
Tập trung thực hiện các biện pháp, giải pháp phù hợp với từng địa
phương, từng chủ rừng để thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý bảo vệ rừng,
phấn đấu giảm thiểu thiệt hại tài nguyên rừng. Đồng thời phát triển kinh tế lâm
nghiệp bền vững, gắn bảo vệ và phát triển rừng với tạo sinh kế, nâng cao thu
nhập, đời sống của người dân sống ở khu vực có rừng, nhất là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình: Khoa học và cơng nghệ,
phát triển du lịch canh nông, du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới,
gắn với bảo tồn và phát và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng
bền vững, bao trùm và đa giá trị; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mơ
hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nơng thơn.
4.4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Lồng ghép, triển khai hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình Mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 20212030; ưu tiên đảm bảo chính sách an ninh xã hội đối với người nghèo, đồng bào
dân tộc và các đối tượng dễ bị tổn thương.
Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát,
nâng cao chất lượng nhà ở dân cư
Mục tiêu đến cuối năm 2023 tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh đảm
bảo thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo hộ cận nghèo chung cả nước; khơng cịn nhà
tạm, dột nát và tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt trên 75%.


4.5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân

nơng thơn.
Củng cố, phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, xã
hội hóa và từng bước hiện đại hố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên. Duy trì kết quả phổ cập mầm non, tiểu học, THCS; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học; đẩy mạnh xây dựng trường
chuẩn quốc gia gắn với quy hoạch lại mạng lưới trường lớp, đến năm 2025 có có
trên 82% trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đến trường ở các cấp học, bậc học: nhà trẻ là 20%, mẫu giáo
là 95% (trong đó mẫu giáo 5 tuổi là 100%), tiểu học là 99,5%, trung học cơ sở là
97%; có 9,5% học sinh dân tộc thiểu số bậc trung học được học ở trường phổ
thông dân tộc nội trú; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi là 97%; duy trì, củng cố
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập
trung học cơ sở mức độ 2; có 82% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn
trung học phổ thơng và tương đương,
Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo
hướng dự phịng tích cực và chủ động; bảo đảm mọi người dân được khám, chữa
bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản; đến năm 2025, tỷ lệ giường
bệnh đạt 24-25 giường/vạn dân; 100% số trạm y tế xã được kiên cố hóa và có
bác sỹ hoạt động; 90% người dân được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng
đồng; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số - kế hoạch hố gia
đình, tăng cường đầu tư thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ
sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 10‰; tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 19%.
4.6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với
phát triển du lịch nông thôn
Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở, gắn với tổ chức cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Phát
động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng địa phương.

Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, nhân rộng mơ hình câu lạc bộ hoạt động văn
hóa văn nghệ nhằm bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống. Phát triển các mơ hình
du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao giá trị
kinh tế của các giá trị văn hóa. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 1217/KHUBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh, về thực hiện Phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" giai đoạn 2021-2026 trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Đến 2025, trên 80% người dân được nâng cao mức hưởng thụ và tham gia
các hoạt động văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống;
100% đơn vị hành chính cấp xã có thiết chế văn hóa thể thao; Trên 92% gia đình
được cơng nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hố; 60% gia đình giữ
vững danh hiệu gia đình văn hóa, tiêu biểu, hạnh phúc.


4.7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn
sáng - xanh - sạch - đẹp, an tồn
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 5402/KH-UBND ngày 22/7/2022 của
UBND tỉnh Lâm Đồng, về thực hiện Nghị quyết về Tăng cường công tác lãnh
đạo bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn;
đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thốt nước thải và các cơng
trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và phân tán áp dụng biện pháp phù hợp,
đồng thời khuyến khích phát triển các mơ hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô
hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư; Đảm bảo trên 60% chất thải rắn sinh hoạt
tại nông thôn được thu gom, xử lý đúng quy định; Tỷ lệ khu cơng nghiệp đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung đạt quy chuẩn môi
trường đạt 100%; tỷ lệ cụm cơng nghiệp được thành lập có hệ thống xử lý nước
thải công nghiệp tập trung đạt 50%;
Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn các huyện đảm
bảo theo quy định.

Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp,
chất thải chăn nuôi...) ngay từ nguồn phát sinh theo nguyên lý “kinh tế tuần
hồn”; tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói khơng với rác thải nhựa;
xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa. Nhất là việc thu gom, xử lý rác
thải vỏ chai, bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng; đảm bảo Tỷ lệ chất
thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý đúng quy định đạt 85%.
Tập trung phát triển các mô hình sáng, xanh, sạch, đẹp; khu dân cư kiểu
mẫu làm tiền đề cho phát triển du lịch nông nghiệp.
Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; xây dựng các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm
bảo vệ sinh môi trường.
4.8. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính cơng; hoạt động của
chính quyền cơ sở; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho
người dân; đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống bạo lực trên cơ sở giới.
Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành
chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh
tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ
hành chính cơng nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo
hướng minh bạch, cơng khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã,
cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan,
tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn
kiến thức, kỹ năng số và an tồn thơng tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến
thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông


thôn.
Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ
sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn. Nâng cao nhận thức,

thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp
pháp lý. Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phịng chống
bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những
người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
4.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới” và các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch"; nâng cao hiệu
quả cơng tác giám sát và phản hiện xã hội trong xây dựng nơng thơn mới của
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội.
Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua
triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng
nơng thôn mới; triển khai Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp. Triển khai hiệu quả
phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp.
Tăng cường vận động, phát huy vai trị làm chủ của người dân trong xây
dựng nơng thôn mới theo phương châm: dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ
hưởng; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả
xây dựng nơng thơn mới.
4.10. Giữ vững quốc phịng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, an ninh
kinh tế, chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, giải quyết dứt điểm
những vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, nhất là tranh chấp, khiếu kiện liên
quan đến đất đai. Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp, kế hoạch, chương
trình phịng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, tập trung trấn áp các tội phạm hình
sự nguy hiểm, sử dụng vũ khí, tội phạm giết cướp, tội phạm trong lứa tuổi thanh,
thiếu niên; tội phạm ma tuý, kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, hàng giả, mua bán
người.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, cơng tác

xây dựng phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phát huy vai trò của cả
hệ thống chính trị và nhân dân trong phịng chống tội phạm, bảo đảm an ninh,
trật tự ở địa bàn nông thôn
Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hồn thành các
chỉ tiêu qn sự, quốc phịng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nơng thơn vững mạnh tồn diện, đảm
bảo giữ vững tiêu chí qn sự, quốc phịng trong xây dựng NÔNG THÔN MỚI.


4.11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;
nâng cao năng lực xây dựng nơng thơn mới.
Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở
tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình
đảm bảo thường xuyên, liên tục. Hằng năm, cấp ủy các cấp xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới ở các địa phương, nhất là tại các xã, khu phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới
và nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội các cấp có kế hoạch và hướng dẫn cụ thể trong hệ thống để thực hiện
tốt vai trò giám sát các nội dung xây dựng nông thôn mới theo quy định.
Sở Nơng nghiệp và PTNT, Văn phịng Điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh với vai trị cơ quan chủ trì, điều phối các
hoạt động của Chương trình chủ động thực hiện cơng tác kiểm tra, giám sát gắn
với các hoạt động nghiệp vụ như công tác xây dựng kế hoạch hằng năm, tham
mưu phân bổ vốn, sử dụng kinh phí sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo
phát triển sản xuất, công nhận xã đạt chuẩn.
III. Kinh phí thực hiện
1. Nhu cầu nguồn vốn và cơ cấu vốn thực hiện chương trình
Tổng nhu cầu nguồn lực toàn xã hội để thực hiện Kế hoạch xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 là 61.050,6 tỷ đồng, trong đó:

a) Ngân sách nhà nước: 9.850,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 16,1% bao gồm:
- Vốn đầu tư trực tiếp từ chương trình: 2.487,1 tỷ đồng, chiếm 4,1% (trong
đó, Ngân sách Trung ương 650 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 1.837,1 tỷ đồng);
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác: 7.363,5 tỷ đồng, chiếm
12,1%;
b) Vốn xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp: 1.000 tỷ đồng, chiếm
1,6%;
c) Vốn của nhân dân trên địa bàn tỉnh: 2.200 đồng, chiếm tỷ lệ 3,6%;
d) Vốn tín dụng: 48.000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 78,6%;
2. Phân kỳ đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
(đơn vị tính: tỷ đồng)
TT
1
2
3
4
5

Năm
Năm 2021
Năm 2023
Năm 2024
Năm 2024
Năm 2025
Tổng cộng

Cộng

Ngân sách
Trung ương


Ngân sách
Tỉnh

236,1
1.334,8
1.066,2
1.066,2
1.066,2
4.769,6

86,1
95,9
156,0
156,0
156,0
650,0

150,0
250,5
184,0
184,0
184,0
952,5

Ngân sách
huyện/
thành phố
988,4
726,2

726,2
726,2
3.167,1


IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phịng Điều phối Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh.
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; có
trách nhiệm quản lý và giám sát tổng thể về kết quả thực hiện xây dựng Nông
thôn mới của tất cả các địa phương trên địa bàn tồn tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành địa phương tham mưu UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nội dung tại Kế hoạch này;
tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình nơng thơn mới hằng năm; tổng hợp theo dõi tình hình thực hiện Chương
trình nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh; điều phối các hoạt động về xây dựng nông
thôn mới từ cấp tỉnh đến cơ sở; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc
trong q trình thực hiện để kiến nghị với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo,
giải quyết.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới hàng năm theo kế hoạch trung hạn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
cho Chương trình nơng thơn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ
sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ và nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh hàng năm được Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh giao trong Chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành tỉnh liên quan tham mưu UBND tỉnh về chỉ
tiêu, kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ khi có nguồn lực bổ sung cho

Chương trình nơng thơn mới hoặc nguồn lực hạn chế.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát nhu cầu cần lồng ghép để
đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn cho các
địa phương phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, đảm bảo
theo mục tiêu đề ra; tham mưu UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ các
nguồn dự nguồn, dự phòng hoặc các nguồn ngân sách trung ương phân bổ để
thực hiện các Chương trình chuyên đề; Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới
y tế cơ sở vùng khó khăn vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á theo đúng quy
định.
Xây dựng kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá
(định kỳ hoặc đột xuất) tình hình thực hiện Chương trình nơng thơn mới; định
kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh và Trung ương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nơng nghiệp và PTNT, Văn phịng
Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và các
Sở, ngành liên quan đề xuất phương án cân đối, lồng ghép các nguồn lực đầu tư


từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn lực khác để bảo đảm
nguồn lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2025 đã đề ra tại Kế hoạch
này; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Cơ chế lồng ghép nguồn
vốn giữa các Chương trình Mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình Mục tiêu
quốc gia với các chương trình, dự án khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bổ
sung thêm nguồn vốn ngân sách tỉnh (vốn đầu tư phát triển) cho Chương trình Mục
tiêu quốc gia nơng thơn mới giai đoạn 2021-2025 (ngoài số vốn trung hạn ngân
sách tỉnh cho Chương trình Mục tiêu quốc gia nơng thơn mới 2021-2025 được
HĐND tỉnh thông qua) để thực hiện đạt và vượt mục tiêu. Tham mưu cân đối

thưởng cơng trình phúc lợi cho các huyện đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn
2021-2025 theo chủ trương của UBND tỉnh, của Thường trực Tỉnh ủy.
Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện Chương
trình nơng thơn mới; phối hợp Sở Nơng nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Văn
phịng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
và các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn đầu
tư và các nguồn vốn lồng ghép khác để thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới hằng năm; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện cơ chế chính sách liên quan đến Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới thuộc nguồn vốn đầu tư.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm,
hằng năm; tổng hợp, tham mưu phân bổ kinh phí sự nghiệp để bảo đảm hoạt
động, nội dung thực hiện của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới hằng năm và 5 năm. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bố trí vốn trung hạn
5 năm cho Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực
hiện mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch này.
Chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính, thanh quyết tốn các nguồn vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới thuộc kinh phí sự nghiệp. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện cơ chế chính sách liên quan đến Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp.
Trong q trình điều hành ngân sách, trường hợp có phát sinh nguồn tăng
thu, vượt thu, tiết kiệm chi , Sở Tài chính chủ trì, xây dựng phương án phân bổ
báo cáo UBND tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến, sau
đó tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Trong đó, ưu
tiên bổ sung nguồn lực cho Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới (ngồi số vốn trung hạn từ ngân sách tỉnh cho Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thôn mới 2021-2025 đã được HĐND tỉnh thông qua), nhất là

tập trung cho các mục tiêu, nội dung chưa được cân đối như: Xã nông thôn mới
nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới kiểu mẫu, thôn duy


trì, nâng chuẩn…., tăng mức hỗ trợ cho các nội dung có liên quan và thực hiện
các nhiệm vụ khác để xây dựng nông thôn mới đảm bảo đi vào chiều sâu, phấn
đấu đạt và vượt mục tiêu đề ra.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới tỉnh, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, quy định cụ
thể về tiêu chuẩn, hình thức để phát động phong trào thi đua “Lâm Đồng chung
sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh kiện tồn
Văn phịng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh theo quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ
tướng Chính phủ; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương kiện tồn Văn phịng Điều phối Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện cho phù hợp với
điều kiện của từng địa phương (nhất là đối với địa phương đồng thời triển khai
cả 03 Chương trình MTQG, địa phương triển khai 02 Chương trình Mục tiêu
quốc gia và địa phương chỉ triển khai 01 Chương trình Mục tiêu quốc gia).
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn lực từ Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để lồng
ghép thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới đảm bảo đạt mục tiêu đề ra; hướng
dẫn các địa phương đầu tư các cơng trình kết nối liên xã trong nội dung đầu tư
của huyện nghèo, ưu tiên kết nối hạ tầng ở các xã, thôn phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025. Hướng dẫn các huyện nghèo ưu tiên sử dụng
nguồn lực để thực hiện dần các tiêu chí nơng thơn mới cấp huyện.
6. Sở Xây dựng

Tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc ủy quyền cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình đối với các cơng trình đầu tư đặc thù theo Điều 14, Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ.
Hướng dẫn khung đơn giá và lập dự tốn cơng trình, dự án đầu tư xây
dựng có sự tham gia thực hiện của cộng đồng người dân.
7. Sở Công Thương
Hướng dẫn việc lập dự tốn, thẩm định, tổ chức thực hiện, thi cơng về di
dời trụ điện, trụ viễn thông; làm việc với các Công ty Điện lực, viễn thông (các
chủ sở hữu) để thống nhất mức đối ứng, các nội dung hỗ trợ của các chủ sở hữu
và các nội dung có liên quan trong hỗ trợ di dời trụ điện, trụ viễn thông sau khi
mở rộng đường trong xây dựng nông thôn mới.
8. Ban Dân tộc tỉnh


Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo, bố trí nguồn lực cho các xã đặt biệt khó khăn phấn đấu đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025. Theo dõi, đôn đốc các huyện trong việc lồng ghép
nguồn lực để thực hiện mục tiêu nông thôn mới.
9. Các Sở phụ trách các tiêu chí nơng thơn mới và các Sở, Ban, ngành
liên quan
Tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và
tổ chức thực hiện nội dung tiêu chí thuộc lĩnh vực ngành quản lý; hướng dẫn, hỗ
trợ các địa phương thực hiện Bộ tiêu chí nơng thơn mới giai đoạn 2021-2025
theo lĩnh vực được phân cơng; ưu tiên bố trí nguồn lực và lồng ghép nguồn lực
từ các chương trình, dự án/đề án mà đơn vị đang quản lý để hỗ trợ, đầu tư xây
dựng ở các địa phương phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra cơ sở, địa bàn được phân công phụ trách;

chủ động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, nhiệm vụ, nội dung
thành phần được phân cơng chủ trì; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Văn
phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới tỉnh
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.
Tham mưu, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách quản lý thực hiện Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chức năng nhiệm vụ được
UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh giao; hướng dẫn xây dựng kế hoạch; tổng
hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện các nội dung thành
phần thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gửi Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phịng
Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh) để
tổng hợp kế hoạch chung theo quy định.
10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh:
Tiếp tục tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về nơng nghiệp, nơng dân, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới. Phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, sáng tạo
tự quản của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh hoạt động giám
sát, phản biện xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tiếp tục vận động nguồn lực xã hội phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống cư dân nông thôn đáp ứng yêu cầu trong
giai đoạn mới. đồng thời, tổ chức và hướng dẫn lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới, giúp cho cấp uỷ, chính
quyền và các ngành chức năng đánh giá, kiểm chứng kết quả xây dựng nông
thôn mới ở từng địa phương, cơ sở.
Xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức thực hiện các phong trào thi đua,
tun truyền xây dựng nơng thơn mới trong tồn tỉnh. Phối hợp với UBND


huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham
gia phát triển nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cho Nhân dân.
Căn cứ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức để chủ động tham
mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền giao nhiệm vụ chủ trì vận động thực hiện
một số cơng trình, phần việc cụ thể của từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí nơng thơn
mới giai đoạn 2021-2025.
Theo dõi, phát hiện đánh giá các mơ hình làm tốt, kinh nghiệm hay, cách
làm có hiệu quả để bồi dưỡng phổ biến, nhân rộng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, “Nơng
dân sản xuất kinh doanh giỏi, đồn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền
vững” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng 3 sạch”. Phát huy vai trò
giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
11. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng, Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Lâm Đồng:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai, thực hiện các chương
trình, chính sách tín dụng liên quan đến lĩnh vực nơng nghiệp, nông dân, nông
thôn; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
cho vay xây dựng nông thôn mới. Phối hợp các Sở, ngành và địa phương thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương; tham mưu Huyện
ủy/Thành ủy ban hành Nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn; chủ động kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện,
Ban Chỉ đạo xã và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện; phối hợp với các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tổ chức tốt cơng tác tun truyền với nhiều hình thức đa
dạng về Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
định kỳ tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình, tiến độ và kết quả xây dựng nông
thôn mới của địa phương về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều

phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh).
Xây dựng, trình HĐND cấp huyện phê duyệt danh mục chi tiết cơng trình
đầu tư cơng trung hạn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách, đảm bảo hiệu quả, chất lượng, hạn chế đầu tư dàn trải, không để xảy ra
lãng phí trong đầu tư, nợ đọng xây dựng cơ bản, huy động quá sức trong dân.
Đồng thời, tránh chồng chéo, trùng lặp địa bàn, phạm vi, đối tượng đầu tư với 02
Chương trình Mục tiêu quốc gia cịn lại theo chỉ đạo trung ương.
Chỉ đạo và phân cơng các Phịng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã,
thôn để triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn


mới hiệu quả; tập trung nguồn lực từ ngân sách cấp huyện, lồng ghép các
chương trình, dự án và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên hỗ trợ,
đối ứng cho các xã, thôn để phấn đấu đạt chuẩn nơng thơn mới theo thời gian, lộ
trình đề ra. Có giải pháp, kế hoạch khai thác quỹ đất để có nguồn lực đối ứng và
bổ sung cho xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong xây dựng nơng thơn mới.
Tham mưu Hội đồng nhân dân cấp huyện căn cứ vào tỷ lệ hỗ trợ tại Đề án
này để quy định tỷ lệ đối ứng ngân sách cấp mình và cấp xã cho từng nội dung
cụ thể; bố trí ngân sách cấp mình để thực hiện đối với các chỉ tiêu, tiêu chí chưa
có nguồn lực; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội
dung Kế hoạch này và việc sử dụng kinh phí xây dựng nơng thơn mới tại địa
phương bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả, theo đúng quy định.
Căn cứ số vốn trung hạn từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh giai
đoạn 2021-2025 và dự tốn kinh phí từng nguồn (ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh) được giao hằng năm, UBND cấp huyện bố trí kinh phí cho từng nội
dung, cơng việc cụ thể theo tỷ lệ, định mức quy định (có thể bố trí tỷ lệ ngân
sách cấp huyện, xã lớn hơn tỷ lệ ngân sách Trung ương, tỉnh nếu địa phương
quyết định xây dựng theo quy mô lớn, nhưng tuyệt đối khơng để xảy ra tình

trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trái quy định,
khơng có khả năng thanh tốn). Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư các nội
dung, cơng trình trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới
theo phân cấp và chịu trách nhiệm giải trình với các cơ quan kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán liên quan.
UBND các huyện có đối tượng đầu tư của 02 Chương trình Mục tiêu quốc
gia: Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo tập trung
ưu tiên dùng nguồn vốn được giao từ 02 Chương trình này để thực hiện quy
hoạch nơng thơn mới và các tiêu chí nơng thơn mới theo Bộ tiêu chí nơng thơn
mới giai đoạn 2021-2025 đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
Chỉ đạo các xã khẩn trương tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch, Đề án/kế hoạch xây dựng nông thôn mới, Đề án phát triển kinh tế nông
thôn tổng hợp 5 năm cho phù hợp với thực tế và thời gian đã đăng ký đạt chuẩn
để trình UBND cấp huyện phê duyệt hoặc điều chỉnh, bổ sung để thực hiện; kiện
toàn Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn theo quy định tại Điều
26, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP để đáp ứng nhiệm vụ ngày càng cao; xây dựng
Kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới
từng năm cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã và điều kiện nguồn lực,
trong đó cần xác định các cơng trình đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong cả giai
đoạn, làm cơ sở để cân đối bố trí nguồn lực để tăng hiệu quả đầu tư. Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả các nguồn vốn được cấp cho xây
dựng nông thôn mới. Thực hiện công khai, dân chủ các nội dung, kế hoạch triển
khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để người dân biết, dân


bàn và tham gia thực hiện. Ưu tiên cho cộng đồng, tổ nhóm thợ tham gia thực
hiện các cơng trình đặc thù.
Tăng cường vận động, khuyến khích người dân tham gia, đóng góp xây
dựng nơng thơn mới theo hình thức tự nguyện, không huy động quá sức dân.

Tăng cường vận động các doanh nghiệp, đăng ký hỗ trợ địa phương thực hiện
xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là nội dung “Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025”
Sở Nơng nghiệp và PTNT kính đề nghị UBND tỉnh xem xét phê duyệt triển khai
thực hiện./.
(Gửi kèm theo Kế hoạch thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025).
Nơi nhận:
- Như kính gửi
- Lãnh đạo Sở NN&PTNT;
- VP ĐP Nông thôn mới;
- Lưu: VT, KH (Liên).

GIÁM ÐỐC

Nguyễn Văn Sơn



×