Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh quảng trị đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.01 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

U

Ế

LÊ VĂN HÀNH

IN

H



GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

̣C

: 60 34 01 02

̣I H

O

Mã số



K

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đ
A

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN VĂN HÒA

Huế, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn

Ế

gốc.



́H


U

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

Lê Văn Hành

i


LỜI CẢM ƠN

Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
Quý thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian khoá học 2013-2015. Đặc biệt là PGS, TS Trần Văn Hòa đã tận tâm


Ế

hướng dẫn và giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn này;

U

Quý cơ quan Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

́H

thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê,Văn phòng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị, Uỷ ban nhân dân



các xã: Vĩnh Thành, Gio Phong, Cam Thủy, Thuận, Mò Ó, Triệu Trạch, Hải
Thượng, Gio Hải, Triệu Đông ... đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân

H

tôi thu thập số liệu, trao đổi các thông tin cần thiết để phục vụ hoàn thành đề tài

IN

luận văn;

K

Tôi luôn biết ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên


O

̣C

cho tôi trong thời gian qua;

̣I H

Để thực hiện Luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu
với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Mặc dù vậy, Luận văn này không

Đ
A

tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi luôn lắng nghe và tiếp nhận sự góp ý của
quý thầy cô và hội đồng bảo vệ.
Một lần nữa xin trân trọng cám ơn!

Tác giả ký tên

LÊ VĂN HÀNH

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ban chỉ đạo

BĐS


Bất động sản

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CBE

Doanh nghiệp dựa vào cộng đồng

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

CTXH

Chính trị xã hội

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

H




́H

U

Ế

BCĐ

IN

KTXH

Ngân sách địa phương
Nông thôn mới

Đ
A

NTM

̣I H

NSĐP

Ngân sách trung ương

O

NSTƯ


Liên minh các nguồn hàng
Mặt trận tổ quốc

̣C

MTTQ

K

LMCNH

Kinh tế - xã hội

OVOP

Một làng một sản phẩm

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

UBND

Ủy ban nhân dân

iii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên : LÊ VĂN HÀNH
Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH Niên khóa: 2013 – 2015

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: Giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Trị, sau hơn 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

U

nông thôn mới, diện mạo nông thôn trên địa bàn tỉnh dần thay so với thời điểm khi

́H

bắt đầu thực hiện Chương trình. Chương trình NTM đã trở thành một cuộc vận
động với quy mô lớn, huy động cả hệ thống chính trị tham gia. Đặc biệt vai trò chủ



thể của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới đang được phát huy, thể
hiện ở sự đồng tình hưởng ứng cao trong các hoạt động xây dựng NTM như: hiến

IN


H

đất, hiến tài sản, tự nguyện giải phóng mặt bằng, đóng góp công sức xây dựng
đường giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi xã hội khác. Tính đến cuối
năm 2013, tỉnh Quảng Trị chưa có xã nào đạt đủ 19 tiêu chí; số xã đạt từ 15-18 tiêu

K

chí có 4 xã, chiếm 3,4 %; xã đạt từ 13-14 tiêu chí: 8 xã (chiếm 6,8 %). Như vậy, sau
3 năm toàn tỉnh tăng 521 tiêu chí; tốc độ tăng bình quân mỗi năm đạt 1,5 tiêu

̣C

chí/xã. Nhưng khoảng cách giữa thực tế với mục tiêu vẫn còn khá xa. Một trong

O

những nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu vốn đầu tư và thiếu giải

̣I H

pháp huy động vốn hiệu quả cho Chương trình.

Đ
A

2. Phương Pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích, tổng hợp; so
sánh; điều tra, khảo sát thí điểm bằng bảng hỏi; chuyên gia và các phương pháp
khác.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư
thực hiện Chương trình NTM tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2013, từ đó thấy được
những hạn chế, tồn tại. Đồng thời đưa ra giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm
2020. Luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị với trung ương và địa phương về
các giải pháp huy động vốn đầu tư.

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................ii
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................iii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ..................................................................iv
Mục lục............................................................................................................................ v
Danh mục các bảng .......................................................................................................vii

Ế

Danh mục đồ thị ...........................................................................................................viii

U

PHẦN 1. MỞ DẦU......................................................................................................... 1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1




2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3

H

4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3

IN

5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG CÁC

K

NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ............................................... 5

̣C

1.1. Tổng quan lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển nông thôn ............................ 5

O

1.1.1. Khái niệm về huy động vốn .................................................................................. 5

̣I H

1.1.2. Một số chỉ tiêu huy động vốn đầu tư cho phát triển nông thôn .......................... 10

1.1.3. Các nguồn vốn tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển nông thôn ........... 10

Đ
A

1.2. Kinh nghiệm quốc tế và các địa phương trong nước về huy động vốn đầu tư
phát triển nông thôn ...................................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về huy động đóng góp cộng đồng cho phong trào
làng mới (Se-man-un-đông) .......................................................................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan từ phong trào mỗi làng một sản phẩm .................... 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ phong trào làng mới và phong trào mỗi làng
một sản phẩm ................................................................................................................ 21
1.2.4. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ...................... 25

v


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI
ĐOẠN 2011 2013 ........................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 29
2.1.1. Vị trí địa lý điều kiện tự nhiên ............................................................................ 29
2.1.2. Đặc điểm văn hoá................................................................................................ 31
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 31

Ế

2.2. Thực trạng thực hiện tiêu chí quốc gia Chương trình xây dựng Nông thôn mới

U


(NTM) giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................... 33

́H

2.3. Thực trạng huy động vốn đầu tư cho Chương trình NTM tỉnh Quảng trị giai



đoạn 2011-2013............................................................................................................. 36
2.3.1. Kết quả huy động vốn đầu tư cho Chương trình NTM giai đoạn 2011-2013..... 36

H

2.3.2. thực trạng huy động nguồn vốn đầu tư theo từng nguồn vốn ............................ 38

IN

2.4. Nguyên nhân của những hạn chế kết quả huy động vốn của Chương trình NTM
giai đoạn 2011-2013...................................................................................................... 55

K

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CHƯƠNG TRÌNH

̣C

MỤC TIÊU QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM

O


2020............................................................................................................................... 61

̣I H

3.1. Quan điểm và mục tiêu về huy động vốn đầu tư Chương trình NTM từ nay đến năm
2020 ............................................................................................................................... 61

Đ
A

3.1.1. Quan điểm về huy động vốn đầu tư Chương trình NTM.................................... 61
3.1.2. Mục tiêu về huy động vốn đầu tư Chương trình NTM từ nay đến năm 2020......... 62
3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư đầu tư Chương trình NTM từ nay đến năm 2020 .... 63
3.2.1. Nhóm giải pháp rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện bộ tiêu chí NTM .................. 63
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................................ 66
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 844
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 877

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Hỗ trợ của Chính phủ cho các làng tham gia phong trào làng mới......... 19

Bảng 1.2:

Mức đầu tư bình quân cho 1 làng trong phong tràolàng mới.................. 20


Bảng 2.1:

Tốc độ tăng trưởng kinh kế .................................................................... 32

Bảng 2.2:

Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm .................................................. 32

Bảng 2.3:

Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới......................................... 34

Bảng 2.4:

Kết quả và mục tiêu về huy động vốn của Chương trình NTM.............. 37

Bảng 2.5:

Các yếu tố người dân muốn đóng góp cho chương trình xây dựng

Ế

Bảng 1.1:

Mức độ mong muốn đóng góp cho chương trình NTM

́H

Bảng 2.6:


U

Nông thôn mới ........................................................................................ 49



theo các hình thức.................................................................................... 51
Tỷ lệ người dân tham gia góp ý kiến vào Quy hoạch xây dựng NTM ... 52

Bảng 2.8:

Tỷ lệ người dân tham gia góp ý kiến về các lĩnh vực chủ yếu

H

Bảng 2.7:

Bảng 3.1:

IN

trong chương trình xây dựng NTM ........................................................ 54
Dự báo nhu cầu huy động vốn phục vụ Chương trình Nông thôn mới

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

từ nay đến năm 2020 ............................................................................... 63

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1: Đầu tư bằng NSNN của Thái Lan cho OVOP giai đoạn 2003-2008......28
Đồ thị 2.1: Kết quả hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng NTM tính đến 31/12/2013 ....35
Đồ thị 2.2: Vốn cho chương trình NTM trong giai đoạn 2011-2013........................36

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Đồ thị 2.3: Tỷ lệ nghèo của cả tỉnh giai đoạn 2010-2013.........................................50

viii


DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 2.1: Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2013......................43

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Hộp 2.2: Nhân dân xã Triệu Đông, huyện Triệu Phong hiến đất xây dựng NTM ..48

ix


PHẦN 1. MỞ DẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực nông thôn nước ta chiếm 69% dân số, 51% lực lượng lao động
nông nghiệp, ngành nông nghiệp tạo ra 20% GDP của nền kinh tế. Trong giai
đoạn hiện nay và những năm tới, nông nghiệp nông thôn vẫn giữ vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Song nông thôn Việt Nam đang
đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Nông nghiệp có biểu hiện tăng

U

Ế

trưởng chậm lại và kém bền vững; mức sống của nông dân vẫn còn thấp và chậm


́H

được nâng cao; chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, miền đang có xu hướng mở rộng... Điều đó tạo nên những mâu thuẫn trong



xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Do đó, phát triển nông thôn đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu

H

của Đảng và Nhà nước, có vai trò quyết định đến ổn định phát triển kinh tế - xã

IN

hội của nước ta. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông

K

dân, nông thôn để khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là

̣C

cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn

O

định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân


̣I H

tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”.
Thực hiện tinh thần của Nghị quyết số 26/NQ-TW, Chính phủ đã ban hành

Đ
A

Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008, trong đó đề ra nhiệm vụ cần triển
khai xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới (NTM). Tiếp đến,
ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký và ban hành Quyết định số 800/QĐTTG phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc giavề xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020. Đây là chương trình tổng thể và toàn diện về phát triển kinh tế xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng với 11 nội dung và 19 tiêu chí nhằm tạo ra
những đổi thay rõ rệt đời sống của người dân nông thôn.

1


Quảng Trị, sau hơn 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, diện mạo nông thôn Quảng Trị đã dần thay đổi so với thời
điểm khi bắt đầu thực hiện Chương trình.Chương trình NTM đã trở thành một cuộc
vận động với quy mô lớn, huy động cả hệ thống chính trị tham gia. Đặc biệt vai trò
chủ thể của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới đang được phát huy,
thể hiện ở sự đồng tình hưởng ứng cao trong các hoạt động xây dựng nông thôn mới
như hiến đất, hiến tài sản, tự nguyện giải phóng mặt bằng, đóng góp công sức xây

Ế

dựng đường giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi xã hội khác. Tính cho


U

đến cuối năm 2013, tỉnh Quảng Trị chưa có xã nào đạt đủ 19 tiêu chí1; Số xã đạt từ

́H

15-18 tiêu chí có 4 xã, chiếm 3,4 %; xã đạt từ 13-14 tiêu chí: 8 xã (chiếm 6,8 %).



Như vậy, sau 3 năm toàn tỉnh tăng 521 tiêu chí; tốc độ tăng bình quân mỗi năm đạt
1,5 tiêu chí/xã. Trong đó: có 20 xã tăng từ 7 tiêu chí trở lên. Nhưng khoảng cách

H

giữa thực tế với mục tiêu vẫn còn khá xa. Một trong những nguyên nhân chính của
tình trạng này là do thiếu vốn đầu tư và thiếu giải pháp huy động vốn hiệu quả cho

IN

Chương trình. Từ thực tế trên, đề tài “Giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện

K

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến

̣C

năm 2020” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.


O

2. Mục tiêu nghiên cứu

̣I H

2.1 Mục tiêu chung

Đ
A

Đề tài được thực hiện nhằm đưa ra định hướng, giải pháp huy động vốn
đầu tư thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tư phát triển
nông thôn.

1

Đên cuối năm 2014, Quảng Trị có 3/117 (chiếm 2,57%) xã về đích trước một năm và được công nhận đạt
19 tiêu chí quốc gia xây dựng NTM

2


- Phân tích, đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư cho Chương trình nông thôn
mới giai đoạn 2011-2013. Từ đó chỉ ra rõ những nguyên nhân, hạn chế theo từng
nguồn vốn đến kết quả huy động vốn của Chương trình NTM giai đoạn 2011-2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư phục vụ Chương trình

Nông thôn mới từ nay đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ế

3.1. Đối tượng nghiên cứu

U

Đề tài nghiên cứu về các chính sách giải pháp huy động vốn cho đầu tư

́H

phát triển thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Quảng Trị.Vốn



đầu tư bao gồm vốn nhà nước, vốn tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn
huy động từ cộng đồng dân cư, trong đó vốn đầu tư của doanh nghiệp và huy
động từ cộng đồng dân cư là đối tượng nghiên cứu sâu và làm rõ hơn thông qua

IN

H

kết quả khảo sát của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

K


- Phạm vi không gian: Nghiên cứu về vốn đầu tư và các giải pháp huy

̣C

động vốn đầu tư phục vụ Chương trình nông thôn mới ở các xã tham gia Chương

O

trình NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

̣I H

- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng về vốn đầu tư và giải pháp huy

Đ
A

động vốn đầu tư thực hiện Chương trình NTM giai đoạn từ năm 2011 cho đến
năm 2013. Từ đó, đề xuất giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm hoàn thành các
mục tiêu của Chương trình cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp:
Được thu thập từ Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê,Văn phòng Điều phối Chương

3


trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị, Uỷ ban nhân dân

các xã: Vĩnh Thành, Gio Phong, Cam Thủy, Thuận, Mò Ó, Triệu Trạch, Hải
Thượng, Gio Hải, Triệu Đông ... và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu đã
được đăng tải, công bố ...
4.1.2. Số liệu sơ cấp:
Được thu thập thông qua bảng hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn cho các xã

Ế

điểm của tỉnh và một số xã đại diện cho các vùng đồng bằng, vùng núi, bãi nagng

U

ven biên trên địa bàn tỉnh (Phụ lục 1). Với quy mô 100 phiếu điều tra, trong đó 30

́H

phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ xã; 70 phiếu điều tra phỏng vấn người dân.



4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dùng để nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình xây dựng nông

H

thôn mới;

IN

4.3. Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá kinh nghiệm của một số nước trên thế

giới, các địa phương trong nước về việc huy động nguồn vốn đầu tư cho xây dựng

K

NTM và rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Trị;

O

̣C

4.4. Phương pháp chuyên gia: Các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan đã được
mời góp ý cho từng công việc khác nhau của đề tài (hội thảo, tham vấn ...).

̣I H

5. Kết cấu của luận văn

Đ
A

Bao gồm phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm: Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về huy động các nguồn vốn đầu tư

phát triển nông thôn.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới tỉnh quảng trị giai đoạn 2011 2013.
Chương 3: Định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư cho chương trình
mục tiêu quốc gia nông thôn mới giai đoạn từ nay đến năm 2020


4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển nông thôn
1.1.1. Khái niệm về huy động vốn

Ế

1.1.1.1. Huy động vốn đầu tư phát triển

U

Vốn đầu tư phát triển và huy động vốn cho đầu tư phát triển là những khái

́H

niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và trên nhiều phương tiện thông
tin. Hiện đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về khái niệm của các thuật



ngữ này. Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác
nhau về đầu tư và vốn đầu tư: với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư

H


tương ứng. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu không bàn luận chi tiết về nội

IN

dung của hai khái niệm này, mà chỉ nêu nội hàm như quan niệm mang tính quy ước

K

để phục vụ cho những triển khai phân tích ở phần sau.

̣C

Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để

O

tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định

̣I H

trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã
bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất

Đ
A

khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên
đây gọi là vốn đầu tư .Vốn cho đầu tư là yếu tố nguồn lực cần thiết cho đầu tư phát
triển, được chuyển hóa thông qua quá trình sản xuất để tạo ra giá trị gia tăng và tăng

năng lực sản xuất cho nền kinh tế, chẳng hạn như vốn cho làm đường, cảng, cầu,
công trình điện nước... Phạm vi nghiên cứu về vốn bao gồm vốn nhân lực, vốn tự
nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn vật chất, vốn văn hóa và vốn chính trị.
Huy động vốn đầu tư phát triển là điều động các nguồn lực cho công tác xây
dựng và phát triển, chẳng hạn như huy động nhân lực, vật lực, kinh phí cho các
chương trình, dự án.

5


Quan niệm về các loại vốn:
- Vốn vô hình:
+ Vốn xã hội được tạo nên từ những tương tác giữa các nhóm và các cá nhân
ví dụ như các mạng lưới xã hội và niềm tin thúc đẩy hợp tác để hỗ trợ nhau
(Carnegie Commission, 2007).
+ Vốn văn hóa là những quan điểm nhiều lớp về văn hóa, các quy tắc văn

Ế

hóa/sáng tạo, cho chúng ta biết có thể nhìn nhận và hiểu về thế giới như thế nào

U

(Widding, 2009) và các giá trị văn hóa có thể khai thác được để phục vụ phát triển.

́H

+ Vốn chính trị là khả năng của cộng đồng có ảnh hưởng đến sự phân phối,
sử dụng nguồn lực (Carnegie Commission, 2007) cũng như năng lực để thay đổi cơ




cấu quyền lực, khả năng truyền cảm hứng vào chính sách và tổ chức tập thể để các

H

đại diện chính trị hoạt động.

IN

+ Vốn nhân lực liên quan đến những đặc điểm của cá nhân có đóng góp vào
khả năng nâng cao thu nhập, tăng cường sức mạnh của cộng đồng và đóng góp cho

K

các tổ chức cộng đồng, đóng góp cho gia đình của họ (Flora, Flora&Fey, 2004). Các

̣C

cấu phần của vốn nhân lực bao gồm cảm xúc, tinh thần, khiếu thẩm mỹ, tài năng âm

O

nhạc và những kỹ năng của con người; các kỹ năng của giữa các cá nhân với nhau,

̣I H

các giá trị và khả năng lãnh đạo của cá nhân; các kỹ năng, giáo dục, kinh nghiệm và
tri thức của cộng đồng; lòng tự trọng và sự tự tin (Widding, 2009; Stofferhn, 2009).


Đ
A

- Vốn hữu hình:
+ Vốn tự nhiên có thể là cảnh quan hay năng lượng, vật chất nào để tạo ra

các loại hàng hóa và dịch vụ. Vốn tự nhiên bao gồm cả những nguồn lực tái tạo và
không tái tạo (Carnegie Commission, 2007).
+ Vốn vật chất là vốn liên quan đến lắp đặt các công trình vật chất lâu dài và
những hoạt động hỗ trợ các công trình ở trong một cộng đồng (Flora, Flora & Fey,
2004). Bao gồm các mạng lưới giao thông, hệ thống liên lạc, các phương tiện dịch

6


vụ chung, các dịch vụ bảo vệ, các công trình giáo dục và y tế, các tòa nhà thương
mại và công cộng (Stofferah, 2009).
+ Vốn tài chính là các khoản thu nhập, tiết kiệm, tín dụng và vốn vay thúc
đẩy đầu tư vào các tài sản khác bổ sung giá trị (bằng tiền hoặc tiền quy đổi)
(Wilding, 2009).
1.1.1.2. Các nguồn vốn được huy động cho đầu tư

Ế

Trên góc độ vĩ mô,nguồn vốn của các chủ thể tham gia và quyết định đến đầu tư

U

phát triển bao gồm: vốn nhà nước, vốn doanh nghiệp và vốn của dân cư. Cụ thể là:


́H

+ Nguồn vốn nhà nước: theo phân loại của thống kê nói chung, nguồn vốn



này bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), các khoản vay, vốn của
doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác.

H

+ Nguồn vốn của doanh nghiệp: bao gồm phần tích lũy, phần vốn vay của

IN

các doanh nghiệp và các tổ hợp tác ở trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) thường ít tập trung vốn vào phát triển nông nghiệp và

K

nông thôn;

̣C

+ Nguồn vốn của dân cư: chủ yếu là phần tiết kiệm của dân cư. Đặc điểm

O

của nguồn vốn này ở khu vực nông thôn là có tính nhỏ lẻ, tỷ lệ huy động thấp. Theo


̣I H

Michael Dower (2004), cộng đồng có vai trò là cơ sở cho phát triển nông thôn bền
vững bởi họ là những người hiểu rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình, biết

Đ
A

cách quản lý nguồn tài nguyên và sản phẩm của địa phương mình sinh sống. Do đó,
nguồn vốn của dân cư cho xây dựng nông thôn là rất quan trọng.
Trên góc độ vi mô (doanh nghiệp): gồm nguồn vốn bên trong và nguồn vốn

bên ngoài của doanh nghiệp, trong đó:
+ Nguồn vốn bên trong: hình thành từ tích lũy nội bộ của doanh nghiệp và
phần khấu hao hàng năm;
+ Nguồn vốn bên ngoài: gọi chung là vốn vay, hình thành từ vay nợ hoặc
phát hành chứng khoán ra công chúng theo hình thức tài trợ trực tiếp (qua thị trường

7


vốn – thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua…) và hình thức tài trợ
gián tiếp qua trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…).
1.1.1.3. Nông thôn mới
Quan niệm về NTM theo tinh thần của Nghị quyết số 26 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về tam nông được hiểu là:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được

Ế


nâng cao;

U

- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại,

́H

môi trường sinh thái được bảo vệ;



- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;

H

- An ninh tốt, quản lý dân chủ;

IN

- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao;
Triển khai theo Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính

K

phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-

̣C

NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng


O

nông thôn mới”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QD-TTg

̣I H

ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai
đoạn 2010 – 2020, Chương trình NTM được xác định là bao gồm 11 nội dung sau:

Đ
A

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn;

8


- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn;
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn;
Nội dung phát triển NTM của Việt Nam mang tính tổng thể, tập trung vào cả


Ế

ba khía cạnh của phát triển bền vững là kinh tế - xã hội – môi trường ở nông thôn

U

với 19 tiêu chí đánh giá.

́H

Phương châm để thực hiện NTM là dựa vào nguồn lực được huy động từ nội
lực của cộng đồng ở chính địa bàn thực hiện. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển



nông thôn (2013), nội lực cộng đồng dân cư được hiểu là gồm công sức, tiền của do
người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của chính mình như xây dựng,

H

nâng cấp nhà ở; xét theo khía cạnh các nguồn vốn có thể thấy nội lực cộng đồng

IN

được huy động góp vốn tài chính (tiền), vốn tài nguyên (đất), vốn nhân lực (công

K

sức) và vốn xã hội (các mối quan hệ xã hội)…để xây dựng những công trình phục


̣C

vụ cho chính lợi ích của mình và lợi ích của cộng đồng.

O

Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 24/8/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về

̣I H

việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012-2015, dự kiến đến năm 2020. Tỉnh Quảng

Đ
A

Trị có 117 xã trên địa bàn nông thôn tham gia. Mục tiêu đến năm 2015 có 20% số
xã (24 xã trên địa bàn tỉnh) và đến năm 2020 có 50% số xã (59 xã trên địa bàn tỉnh)
đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia. Theo Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày
14/3/2014 và Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND tỉnh
Quảng Trị, điều kiện công nhận xã đạt chuẩn NTM là: Có đăng ký xã đạt chuẩn
NTM và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận; Có 100% tiêu chí thực hiện
trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định. Các xã được công nhận đạt chuẩn NTM
phải đảm bảo đạt các điều kiện quy định này liên tục trong 05 năm, kể từ ngày có
quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới của cấp có thẩm quyền.

9



1.1.2. Một số chỉ tiêu huy động vốn đầu tư cho phát triển nông thôn
Phân tích về huy động vốn đầu tư cho phát triển nông thôn không phải là
công việc dễ dàng, nhất là với những loại vốn phi tài chính như vốn xã hội, vốn văn
hóa… Do đó, bên cạnh những thông tin về vốn tài chính thu thập được từ các báo
cáo thống kê, rất cần phân tích thông tin, dữ liệu từ các cuộc điều tra, khảo sát về
mức độ tham gia và đóng góp của người dân ở nông thôn đối với chương trình phát
triển nông thôn. Từ quan điểm này, đề tài nghiên cứu đề xuất một số chỉ tiêu phân

U

Ế

tích về kết quả huy động vốn đầu tư cho phát triển NTM như sau:

́H

- Quy mô đầu tư: được phản ánh qua các chỉ tiêu như tổng vốn đầu tư nhà
nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, quy mô đóng góp bằng tiền của người dân



cho chương trình phát triển nông thôn;

- Cơ cấu đầu tư: được đánh giá bằng cách phân tích cơ cấu đầu tư theo

H

ngành, lĩnh vực và theo vùng lãnh thổ. Trong Chương trình NTM, cơ cấu đầu tư

IN


hợp lý phải đảm bảo tỷ trọng đầu tư cho các lĩnh vực phù hợp để thực hiện được 19

K

tiêu chí của Chương trình;

̣C

- Quy mô hiến tặng đất đai, tài sản (xi măng, sắt thép, cát, sạn ...) của cộng

O

đồng: có thể đo lường bằng tổng diện tích đất đai, số lượng tài sản được huy động

̣I H

phục vụ cho giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình ở địa phương;
- Số người dân tham vào chương trình: số lượng người dân tham gia các cuộc

Đ
A

họp, tham gia đóng góp ý kiến, tham gia tập huấn, tham gia xây dựng công trình…;
số lượng ngày công mà người dân bỏ ra để xây dựng công trình, giải phóng mặt
bằng…;

1.1.3. Các nguồn vốn tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển nông thôn
1.1.3.1. Vốn nhà nước
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực cần có sự can thiệp của Chính phủ nhằm

điều chỉnh việc phân bổ nguồn lực thiếu hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo
điều kiện để người dân ở khu vực nông thôn được tiếp cận với các loại hàng hóa và

10


dịch vụ công như giao thông, y tế, giáo dục ... và cải thiện đời sống của người dân,
nhất là cuộc sống của dân nghèo nông thôn.
Đầu tư công của nhà nước cho lĩnh vực phát triển nông thôn chịu ảnh hưởng
tổng hợp của những nhân tố tác động đến đầu tư nhà nước nói chung và một số nhân
tố khác tác động trực tiếp đầu tư cho lĩnh vực này như thay đổi chính sách của nhà
nước cho phát triển nông nghiệp, thay đổi định hướng tài trợ của tổ chức quốc tế...
Xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nhà nước nói chung có thể

Ế

tham khảo một nghiên cứu khá toàn diện của Jan Egbert Sturm (2001). Tác giả đã

U

thực hiện kiểm định các nhân tố tác động đến đầu tư của nhà nước cho 123 nước

́H

không thuộc nhóm nước OECD với 1.725 quan sát và rút ra nhận định:



- Mức độ đô thị: khi tiến hành đô thị hóa, nhiều chính phủ đã giảm đầu tư
cho phát triển nông thôn. Tuy nhiên để đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa thành


H

thị và nông thôn, chính phủ cần quan tâm đến đầu tư cho khu vực nông thôn, nhất là

IN

ở những nền kinh tế mà nông nghiệp có tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế để đảm

K

bảo tăng trưởng cao và bền vững.

- Thâm hụt ngân sách: thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm đầu tư của nhà nước.

O

̣I H

trong tương lai.

̣C

Thâm hụt ngân sách của thời kỳ trước cũng buộc phải cắt giảm đầu tư của nhà nước

- Nợ của Chính phủ: có tác động ngược chiều với đầu tư của nhà nước. Tỷ lệ

Đ
A


nợ cao sẽ buộc Chính phủ phải thắt chặt đầu tư.
- Đầu tư tư nhân: đầu tư của nhà nước có thể hỗ trợ đầu tư tư nhân trong một

thời kỳ nhất định nhưng sau một vài năm có thể tác động “lấn át” đầu tư tư nhân.
Do đó, tùy vào tình hình thực tế cần phải giảm đầu tư nhà nước để mở rộng quy mô
đầu tư tư nhân;
- Trợ cấp từ nước ngoài: có thể làm tăng đầu tư của nhà nước. Điều này cũng
xảy ra tương tự đối với độ mở của nền kinh tế. Các nền kinh tế có tỷ trọng xuất,
nhập khẩu tăng thường có khuynh hướng tăng đầu tư của nhà nước do tăng được
thu ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu.

11


Trong một nghiên cứu tổng quát khác về 71 nước đang phát triển, Era Dabla
Norris (2010) đã nhận định rằng quy mô của đầu tư nhà nước có mối quan hệ với
chất lượng và hiệu quả đầu tư. Hay nói cách khác, đầu tư thiếu hiệu quả, lãng phí,
tham nhũng hoặc chậm tiến độ đều có ảnh hưởng đến việc giải ngân các dự án đầu
tư, giảm quy mô đầu tư của nhà nước bởi không tạo ra được những tác động như kỳ
vọng cho tăng trưởng và giảm nghèo.
Những nhân tố được trình bày ở trên có ảnh hưởng làm tăng/giảm đầu tư của

Ế

nhà nước nói chung và đối với lĩnh vực phát triển nông thôn, những nhân tố này

U

cũng có ảnh hưởng tương tự. Chẳng hạn, do thâm hụt ngân sách, chính phủ buộc


́H

phải giảm trợ cấp cho nông nghiệp, giảm đầu tư cho xúc tiến thị trường nông sản, từ



đó làm giảm đầu tư của nhà nước cho phát triển nông thôn.

nhà nước cho phát triển nông thôn là:

H

Một số nghiên cứu khác làm rõ hơn các nhân tố có thể giảm quy mô đầu tư

IN

- Nông dân và người dân nghèo ở khu vực nông thôn không được tham gia

K

nhiều vào quá trình ra các quyết định phát triển;

̣C

- Đại biểu cho khu vực nông thôn tham gia quốc hội/nghị viện không có

O

nhiều tiếng nói ảnh hưởng đến chu trình ngân sách;


̣I H

- Chính phủ chưa nhận định đúng hoặc thiếu hiểu biết về vai trò tiềm năng

Đ
A

của nông nghiệp như là động lực để tăng trưởng chống lại đói nghèo;
- Hạn chế về kinh nghiệm của chính phủ khi thực hiện đầu tư cho nông

nghiệp và phát triển nông thôn;
- Nhu cầu đầu tư cho những lĩnh vực khác là cấp thiết hơn;
Ngoài ra, xem xét về mức độ ưu tiên đầu tư của nhà nước cho các địa
phương, đầu tư của nhà nước cho phát triển nông thôn (Bao gồm: sửa chữa, duy tu
hệ thống thủy lợi, mạng lưới đường giao thông, cung cấp hỗ trợ hướng dẫn đào tạo
nghề, hỗ trợ tiếp cận thị trường…) nên ưu tiên đầu tư vào những làng có trình độ

12


kém phát triển2 hơn bởi lợi ích mang lại sẽ lớn hơn. Với những địa phương có điều
kiện phát triển cao hơn, chính phủ nên tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu
tư tư nhân, giảm dần sự phụ thuộc vào đầu tư nhà nước.
1.1.3.2. Vốn đầu tư tư nhân cho phát triển nông thôn
Đối với hoạt động huy động vốn đầu tư tư nhân cho phát triển nông thôn,
điều đầu tiên cần làm chính là tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh
nghiệp. Các yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư nói chung và môi trường đầu tư

U


Ế

nông thôn nói riêng có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển là:

́H

- Các chiến lược phát triển: các chiến lược phát triển quốc gia nên gắn với
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và những định hướng dài hạn, ổn định nhằm giảm



sự bất ổn chính sách. Định hướng trọng tâm trong chiến lược của quốc gia nên

H

hướng đến cải thiện hạ tầng và phát triển nhân lực.

IN

- Môi trường luật pháp:bao gồm các khía cạnh chính là (i) Các quy định liên
quan đến mở cửa và đóng cửa doanh nghiệp; (ii) Quyền sở hữu tài sản, chứng nhận

K

sở hữu tài sản có thể cải thiện được giá trị đất đai và tăng khả năng tiếp cận với tín

̣C

dụng; (iii) Hiệu lực của hợp đồng và bảo vệ quyền của người cho vay là những yếu


O

tố chính của hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả.

̣I H

- Ổn định kinh tế vĩ mô:bao gồm tài khóa bền vững, lạm phát vừa phải, lãi
suất thấp và quan trọng hơn là ổn định lãi suất. Những yếu tố khác như điểm mạnh

Đ
A

của hệ thống ngân hàng, chất lượng hoạt động giám sát ngân hàng, sự nổi lên của
bong bóng giá tài sản…cũng rất cần được quan tâm.
- Quy định về thị trường lao động, bảo trợ xã hội và các quyền của người lao

động: ổn định việc làm có quan hệ tích cực với năng suất, có thể tăng năng suất nhờ
vào “đào tạo tại chỗ”, từ đó khuyến khích doanh nghiệp tăng đầu tư cho đào tạo.

2

Mức độ phát triển của các làng được xem xét theo khía cạnh: sự sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tiếp cận thị trường, thực trạng phát triển của khu vực nông nghiệp và cơ sở hạ tầng.

13


- Các thể chế tài chính trong nước và phát triển:nằm ở ba lĩnh vực làđảm bảo
nguồn cung nội tệ phù hợp trong dài hạn, tạo ra những dịch vụ tài chính sẵn có cho
các nhóm trong xã hội, phát triển hệ thống điều chỉnh và giám sát hiệu quả đảm bảo

cho sự bền vững của hệ thống tài chính.
Các nhân tố chính của môi trường đầu tư ở nông thôn được Ngân hàng thế
giới (WB) xem xét theotác động từ phía cung và phía cầu. Quan điểm chính là để

U

quan trọng là phải thúc đẩy phía cầu của môi trường đầu tư.

Ế

thúc đẩy phía cung các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp ở nông thôn thì điều

́H

Phía cầu là phát triển thị trường và tiếp cận thị trường.Phát triển thị trường sẽ
mở rộng sự tham gia của cả khách hàng và doanh nghiệp; còn tiếp cận thị trường



chẳng hạn như phát triển giao thông để kết nối doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thêm vào đó, xây dựng thông tin thị trường cho phép thúc đẩy người tiêu dùng và

H

doanh nghiệp để tham gia vào thị trường.

IN

Phía cung của môi trường đầu tư bao gồm: các quy định chính phủ về lao


K

động, thuế, giấy phép và chống tham nhũng; những yếu tố liên quan đến chức năng

̣C

của chính phủ như cơ sở hạ tầng (điện, nước và bưu chính viễn thông), an ninh, y tế,

O

giáo dục, quản lý thảm họa, ổn định chính trị và ổn định kinh tế; khả năng tiếp cận

̣I H

các yếu tố đầu vào, khả năng sẵn có về năng lực quản lý và dịch vụ nông nghiệp.
Những nhân tố liên quan khác đến môi trường đầu tư ở nông thôn cũng cần

Đ
A

được xem xét là điều kiện khí hậu, môi trường đặc thù ở địa phương, biến động về
giá, năng suất thu hoạch, quyền sử dụng đất, lợi suất tương đối (lợi suất cao tương
đối so với các ngành khác sẽ tạo động lực cho đầu tư nhiều hơn) hoặc hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp bị tác động bởi quy mô và chất lượng đất đai sở hữu, vốn có
sẵn dưới nhiều hình thức (tiền, tài sản tài chính, vật nuôi có thể bán để đầu tư hay
phương tiện sản xuất khác), quy mô và chất lượng lao động.
Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tư của tư nhân cho phát triển
nông thôn bao gồm: Ổn định kinh tế vĩ mô; Môi trường luật pháp được cải thiện;
Chất lượng lao động và quy định bảo vệ người lao động; Phát triển thị trường tài


14


chính, đặc biệt là thị trường tài chính vi mô; Phát triển thị trường; Cơ sở hạ tầng;
Quy mô tài sản của doanh nghiệp; Tri thức và kỹ năng của doanh nghiệp; Điều kiện
khí hậu; Đặc thù địa phương ...
1.1.3.3. Vốn của người dân và cộng đồng
Phát triển nông thôn dựa vào việc huy động cộng đồng để tận dụng các
nguồn lực địa phương được coi là một hình thức chuyển đổi quan trọng trong xây

Ế

dựng cộng đồng và được nhiều cộng đồng ủng hộ. Lý do chính là do cộng đồng

U

hiểu rõ nhất về những khó khăn mà họ phải đối mặt để tìm ra những giải pháp cần



người dân, có thể rút ra những điểm chính sau:

́H

thiết để giải quyết những khó khăn này. Các yếu tố tác động đến huy động vốn của

- Vai trò của người lãnh đạo chương trình: Lãnh đạo chương trình ở các cấp
giữ vai trò quan trọng trong định hướng mục tiêu, kế hoạch hành động và xây dựng

H


lòng tin của cộng đồng về sự thành công của chương trình cũng như đảm bảo cung

IN

cấp sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính. Yêu cầu cần có đối với người lãnh đạo là phải

K

thực hiện trách nhiệm giải trình và minh bạch trong giải quyết những phản ánh của

̣C

người dân trong quá trình thực hiện chương trình thông qua các hoạt động giám sát

O

và đánh giá thường xuyên.

̣I H

- Hiểu biết về cộng đồng: đây là yếu tố rất quan trọng, bao gồm hiểu biết về
lịch sử, kinh nghiệm, năng lực, mối quan tâm và động cơ tham gia của người dân

Đ
A

vào chương trình phát triển. Do đó, trong quá trình xây dựng các chương trình phát
triển, chính quyền các cấp cần xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp thông tin để
phân tích các dữ liệu và tổ chức các quá trình kết nối thông tin, sử dụng thông tin

phục vụ việc ra các quyết định liên quan đến chương trình.
- Cung cấp thông tin để cộng đồng hiểu biết về chương trình phát triển nông
thôn: cộng đồng phải được biết về các thông tin liên quan đến chương trình như
mục tiêu, các yếu tố đầu vào cần thiết, giải pháp huy động nguồn lực…Đặc biệt là
chương trình phải cung cấp thông tin về những lợi ích mang lại cho cộng đồng. Ví
dụ như chương trình có giúp người dân ở địa bàn nông thôn dễ dàng tiếp cận với

15


×