Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo tổng hợp về ngân hàng Techcombank.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.32 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TECHCOMBANK....................3
1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng Techcombank.............................3
1.2 Chức năng nhiệm vụ.............................................................................4
1.3 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................4
1.3.1 Ban lãnh đạo Techcombank ..............................................................4
1.3.2 Sơ đồ tổ chức......................................................................................6
1.4. Quá trình phát triển.............................................................................7
1.5. Lịch sử hình thành phịng định giá...................................................11

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK......16
2.1. Các hoạt động chính...........................................................................16
2.1.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân...........................................................16
2.1.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.................................................17
2.1.3. Quản trị rủi ro tổng hợp...................................................................19
2.1.4. Quản lý chất lượng..........................................................................20
2.1.5. Hoạt động Marketing......................................................................21
2.1.6. Quản trị nhân sự và đào tạo............................................................23
2.2. Kết quả hoạt động..............................................................................24
2.3. Một số khó khăn của ngân hàng Techcombank..............................26

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ................................28
KẾT LUẬN........................................................................................... 29


Báo cáo tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể “đi vay để
cho vay”, để có thể hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại không những cần


phải làm tốt công tác “đi vay” mà cần phải làm tốt cả cơng tác “cho vay” của mình.
Trên thực tế, quá trình “cho vay” theo cách hiểu chung nhất thì cũng chính là q
trình mà bản thân các ngân hàng thương mại tham gia vào hoạt động đầu tư của họ.
Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể thực hiện tốt cơng tác “cho vay” đó. Để
có thể thực hiện tốt cơng tác “cho vay” địi hỏi các ngân hàng phải có một nghiệp vụ
định giá tài sản một cách hồn thiện và chính xác, đóng góp quan trọng trong hoạt
động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại. Hiện nay rất
nhiều ngân hàng đã thành lập những hòng định giá tài sản và ln có những khóa đào
tạo để nâng cao trình độ tay nghề. Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc này. Với
một đội ngũ được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp ở các trường đại học và
môi trường làm việc thuận lợi. Chính vì lí đó em đã lựa chọn ngân hàng
Techcombank làm nơi thưc tập và xin được tuyển thực tập tại phòng định giá.
Với bản báo cáo tổng hợp này để mục đích hiểu rõ hơn về cơ sở thực tập
Báo cáo của em được chia làm ba phần
Phần 1:

Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank

Phần 2:

Tình hình hoạt động của ngân hàng Techcombank

Phần 3:

Phương hướng hoạt động năm tới

Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Th.s Nguyễn Thị Hải Yến đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo này


Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

2


Báo cáo tổng hợp

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TECHCOMBANK
1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần ( TMCP) kỹ thương Việt Nam –
Techcombank là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng
và trụ sở chính ban đầu đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân
hàng được thành lập tại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để cung cấp các
dịch vụ ngân hàng theo Giấy phép hoạt động ngân hàng số 0400/NH – GP do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 06 tháng 08 năm 1993 với thời hạn hoạt động
ban đầu là 20 năm và thời gian hoạt động của Ngân hàng được gia hạn lên 99 năm
theo Quyết định số 330/QĐ – NH ngày 08 tháng 10 năm 1997 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam. Cụ thể như sau:
Tên doanh nghiệp:

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Tên giao dịch:

VietNam Technological and commercial joint stock bank

Tên viết tắt:

Techcombank


Địa chỉ trủ sở:

70-72 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm

Điện thoại:

9446368

Fax:

9446362

Email:

// www.techcombank.com.vn

Số Đăng ký kinh doanh:

0555697

Ngày cấp: 07/09/1993.

Thay đổi lần cuối ngày 25/12/2007

Tình trạng hoạt động:

Đang hoạt động

Loại hình doanh nghiệp:


Cơng ty cổ phần

Loại hình hoạt động:

Doanh Nghiệp

Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị Hồ Hùng Anh
Vốn điều lệ:

2.521.307.950.000,00

Ngành nghề kinh doanh:

Kinh doanh ngân hàng theo quyết định số 143 QĐ-NH5
Ngày 06/08/1993 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam

Thành viên:

Lê Kiến Thành
Nguyễn Thị Nga
Tổng công ty hàng không Việt Nam// người trực tiếp quản lý:
Trần Đức Lưu
Tạ Thị Ngọc Mỹ

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

3



Báo cáo tổng hợp
Nguyễn Thiều Quang
Hồ Anh Hùng
Đặng Thiên Tân
Hoàng Văn Đạo
627 cổ đông khác

1.2 Chức năng nhiệm vụ
Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng với các chức năng
nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
 Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng trong
nước.
 Vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
 Góp vốn, liên doanh và đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, chứng từ có giá trị.
 Thực hiện thanh toán cho các tổ chức, cá nhân.
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
 Thực hiện thanh toán quốc tế và các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc
tế.
 Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước và ngồi nước dưới nhiều hình
thức.

1.3 Cơ cấu tổ chức
1.3.1 Ban lãnh đạo Techcombank
Hội đồng quản trị:
1. Ông Hồ Hùng Anh

Chủ Tịch


2. Ông Nguyễn Đăng Quang

Phó Chủ Tịch

3. Ơng Nguyễn Thiều Quang

Phó Chủ tịch

4. Ơng Trần Đức Lưu

Phó Chủ Tịch

5. Ơng Ngơ Trí Dũng

Phó Chủ Tịch

6. Ơng Lê Hữu Báu

Thành Viên

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

4


Báo cáo tổng hợp

7. Ông Nguyễn Cảnh Sơn


Thành Viên

8. Ông Brian Fredrick

Thành Viên

9. Ơng Hồng Văn Đạo

Thành Viên

Ban giám đốc:
1. Ông Nguyễn Đức Vinh

Tổng Giám Đốc

2. Bà Nguyễn Thiên Hương

Phó Tổng Giám Đốc

3. Bà Nguyễn Thị Tâm

Phó Tổng Giám Đốc

4. Ông Nguyễn Duy Phú

Phó Tổng Giám Đốc

5. Bà Lưu Ánh Xn

Phó Tổng Giám Đốc


6. Ơng Lê Xn Vũ

Phó Tổng Giám Đốc

7. Bà Đỗ Diễm Hồng

Phó Tổng Giám Đốc

8. Ơng Trần Hồi Phương

Phó Tổng Giám Đốc

9. Ơng Phạm Quang Thắng

Phó Tổng Giám Đốc

10. Ơng Nguyễn Thành Long

Phó Tổng Giám Đốc

Ban Kiểm Sốt :
1. Bà Nguyễn Thu Hiền

Trưởng Ban Kiểm Sốt

2. Ơng Nguyễn Quỳnh Lâm

Thành viên Ban Kiểm Soát
chuyên trách


3. Bà Nguyễn Quỳnh Anh

Thành viên

4. Ơng Phạm Xn Đỉnh

Thành viên

Ngồi ban lãnh đạo cịn có Trưởng, phó của các phịng ban. Theo thống kê thì
tính đến thời điểm 2007 Techcombank có hơn 4000 nhân viên.

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

5


Báo cáo tổng hợp

1.3.2 Sơ đồ tổ chức
ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Uỷ ban Quản lý rủi ro

Ủy ban Chính sách tiền lương

EXCO


Văn phịng HĐQT

Ủy ban đầu tư chiến lược

Ủy ban tín dụng
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban chỉ đạo IT

Ủy ban Quản lý tài sản nợ & có

Khối dịch
vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp

Khối Dịch
vụ ngân
hàng

Trung
tâm Quản
lý nguồn
vốn và
giao dịch
trên thị
trường tái
chính


Khối
Quản trị
nguồn
nhân lực.

Khối
Quản lý
tín dụng
và quản
trị rủi ro.

Trung
tâm Ứng
dụng và
phát triển
sản phẩm
dịch vụ
cơng nghệ
ngân

Khối
Pháp chế
và kiểm
sốt tn
thủ.

Khối Vận
hành.


Khối
Tham
mưu.

hàng

Phịng
Quản lý
tiền tệ và
tài trợ
thương
mại miền
Bắc và
miền
Trung
Phịng
Quản lý
tiền tệ và
tài trợ
thương
mại miền
Nam.
Phịng
Quản trị
sản phẩm.
Phịng
Phân tích
kinh
doanh và
thị trường.

Phịng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Phịng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
lớn.

Trung tâm
Thẻ và
dịch vụ tín
dụng tiêu
dùng

Phịng
Thẩm định
các dự án
trung và
dài hạn.

Trung tâm
Dịch vụ
tài chính
nhà ở.


Phịng
Quản trị
rủi ro tín
dụng.

Trung tâm
Dịch vụ
tài chính
và đầu tư
cá nhân.
Trung tâm
Quản lý
thu nợ và
kiểm sốt
rủi ro tín
dụng bán
lẻ.
Trung tâm
Dịch vụ
và hỗ trợ
mạng lưới
bán lẻ.
Trung tâm
Phát triển
bán và
tiếp thị
dịch vụ
ngân
hàng.


Phòng
Kinh
doanh và
giao dịch
tiền tệ
ngoại hối.
Phòng
Quản lý
đầu tư tài
chính.
Phịng
Giao dịch
các thị
trường
hàng hóa.
Ban phát
triển sản
phẩm.

Phịng
Tuyển
dụng.
Phịng
Chính
sách đãi
ngộ.
Phịng
Quản trị
thơng tin

và chính
sách nhân
sự.
Trung tâm
đào tạo.

Phòng
Quản trị
rủi ro thị
trường.
Phòng
Quản trị
rủi ro vận
hành.
Phòng
Thẩm định
miền Bắc.
Phịng
Thẩm định
miền
Trung
Phịng
Thẩm định
miền Nam

Trung
Tâm thanh
tốn.

Phịng

Bảo mật
thơng tin
Phịng Hỗ
trợ và phát
triển hệ
thống.
Phịng
Cơng nghệ
thẻ và
ngân hàng
điện tử.
Phịng Hạ
tầng
truyền
thơng.
Ban IT
miền
Trung.

Phịng
Pháp chế
và kiểm
sốt tn
thủ.
Ban Xử lý
nợ và khai
thác tài
sản.
Phịng
Kiểm sốt

nội bộ.

Ban IT
miền
Nam.

Phịng
Định giá
tài sản.

Trung tâm
Kiểm sốt
tín dụng
và hỗ trợ
kinh
doanh.
Trung tâm
Dịch vụ
khách
hàng.
Phịng
Kho quỹ
Phịng
Quản lý
đầu tư xây
dựng.
Văn
phịng.

Phịng

Tiếp thị,
phát triến
sản phẩm
và chăm
sóc khách
hàng.
Phịng Kế
hoạch
tổng hợp.
Phịng Tài
chính kế
tốn.
Ban dự án
phát triển
hệ thống
quản trị
thơng tin.

Phịng
Quản lý
chất

.

lượng

CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHỊNG GIAO DỊCH

Sinh viên: Hồng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47


6


Báo cáo tổng hợp

1.4. Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của Techcombank được chia bởi các cột mốc sau:
1994 – 1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho q trình
phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phịng giao dịch
Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí
Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998
- Trụ sở chính được chuyển sang tịa nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà
Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999
-

Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.

-

Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.


2000
- Thành lập Phòng giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001
-

Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.

-

Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng
đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần
mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

7


Báo cáo tổng hợp

2002
-

Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội.

-

Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.


-

Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.

-

Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội
. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch
tại các thành phố lớn trong cả nước.

2003
-

Chính thức phát hành thẻ thanh tốn F@stAccess-Connect 24 ( hợp tác với
Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.

-

Triển khai thành cơng hệ thống phần mềm Globus trên tồn hệ thống vào
ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.

-

Đưa Chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.

-


Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ tại 31/12/2004.

-

Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.

-

Ngày 30/06/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng.

-

Ngày 02/08/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.

-

Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.

-

Ngày 13/12/2004: Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý

2004

thẻ với Compass Plus.
2005
-

Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc

Ninh, T.P Nha Trang ( tỉnh Khánh Hòa), Vũng Tàu.

-

Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch : Techcombank Phan Chu Trinh
(Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều ( Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất
Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh ( Hồ Chí
Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu,Techcombank
Kim Liên ( Hà Nội).

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

8


Báo cáo tổng hợp

-

21/07/2005, 28/09/2005,28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng,
498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.

-

29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng
Compass Plus.

-

03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới

nhất Tenemos T24 R5.

2006
-

Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks,
Citibank, Wachovia.

-

Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.

-

Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.

-

Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi
vào hoạt động 24/7.

-

Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
cơng bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.

-


Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân
Thọ .

-

Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới
Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.

-

Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.

-

Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD.

-

Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân

2007

hàng thương mại cổ phần với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại
thời điểm cuối năm 2007.
-

HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong q
trình hoạt động của Techcombank.


Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

9


Báo cáo tổng hợp

-

Chuyển biến sâu sắc về mắt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro,
hoàn thiện cơ cấu Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân .

-

Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.

-

Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành
đạt trên 200.000 thẻ các loại.

-

Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị
trường.

-


Triển khai chương trình “ Khách hàng bí mật “ đánh giá chất lượng dịch
vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.

-

Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia,
Tín dụng tiêu dùng, các san phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà
cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank
sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank
và cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho
các trang web thương mại điện tử F@stVietPay.

-

Nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” –
giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11
lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập
WTO do Bộ Công thương trao tặng.

Qua các mốc lịch sử của Techcombank chúng ta đều thấy được rằng: chỉ mới
gần 15 năm hình thành và phát triển nhưng hoạt động của Techcombank rất hiệu quả,
quy mô luôn được mở rộng, tổng tài sản ngày một tăng nhanh : vốn điều lệ từ khi bắt
đầu thành lập ngân hàng là 20 tỷ đồng đến năm 2007 tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD.
Để đạt được những thành quả như vậy hồn tồn khơng phải chuyện dễ dàng, đơn
giản mà phải trải qua cả một quá trình lao động nhiệt tình, hăng say, sáng tạo của đội
ngũ nhân viên cùng ban lãnh đạo với những chính sách, phương thức đúng đắn. Điều
đó được thể hiện rất rõ qua chương 2 của báo cáo với nội dung về tình hình hoạt

Sinh viên: Hồng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47


10


Báo cáo tổng hợp

động của Techcombank để chúng ta thấy được rằng họ đã thực hiện các hoạt động đó
như thế nào.

1.5. Lịch sử hình thành phịng định giá.
Đầu tiên phòng định giá Techcombank là một Tổ định giá tài sản đảm bảo
(TSĐB) nằm trong Phòng (Ban) Thẩm định Quản lý Rủi ro Tín dụng nhưng chức
năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động tuân thủ theo quy định của Tổ định giá TSĐB
thuộc khối Doanh Nghiệp và các tổ định giá có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động
và thị trường cho Phòng Thẩm định và Quản lý RRTDHO.
Tổ định giá TSĐB có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Chức năng của Tổ định giá:
 Trực tiếp thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo tại các đơn vị kinh doanh tại
địa bàn được phân công trước khi xét duyệt và giải ngân vốn vay cho khách
hàng.
o Tổ định giá TSĐB thuộc Phòng Thẩm định và QLRRTD – Khối
QLKH Doanh nghiệp: chịu trách nhiệm định giá các loại tài sản đảm
bảo ( nhà ở, đất ở, cơng trình xây dựng, máy móc thiết bị, hàng hóa) và
các tài sản trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên tại các địa bàn tại các chi nhánh
miền Bắc( Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc)
o Tổ định giá TSĐB thuộc Phòng Thẩm định và QLRRTD – Chi nhánh
Tp HCM: chịu trách nhiệm định giá các loại TSĐB tại địa bàn Tp
HCM và các tài sản trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên tại các địa bàn tại các
chi nhánh miền Nam,
 Tổ chức thuê các cơ quan định giá chuyên môn trong trường hợp những tài

sản đảm bảo thuộc lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù mà Techcombank đang tài
trợ nhiều để tìm hiểu các vấn đề liên quan: trình độ công nghệ của thiết bị, giá
bán trên thị trường, xu hướng thay đổi công nghệ sản xuất ảnh hưởng đến thiết
bị…
 Rewiev, theo dõi thường xuyên danh mục TSĐB của hệ thống:
Theo dõi biến động của thị trường bất động sản nói chung và thị trường bất
động sản của từng khu vực.

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

11


Báo cáo tổng hợp

Theo dõi các biến động trong danh mục các loại TSĐB của hệ thống, các diễn
biến có thể gây ảnh hưởng đến các loại TSĐB đó.
 Cung cấp thơng tin và hỗ trợ Phịng chính sách trong việc xây dựng chính sách
về TSĐB của Techcombank, bao gồm các chính sách về bất động sản, về các
loại TSĐB cụ thể trong danh mục TSĐB của Techcombank.
Nhiệm vụ của Tổ định giá:
o Trực tiếp định giá các tài sản dự kiến làm TSĐB tại Techcombank có
giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
o Phối hợp với các tổ chức chuyên ngành để định giá khi cần thiết
o Báo cáo định kỳ cho Giám đốc khối Doanh nghiệp và Phòng ban liên
quan.
Đó là những chức năng và nhiệm vụ chính của Tổ định giá. Đến ngày 27 tháng 02
năm 2007 khi có quyết định chính thức về việc thành lập Khối tín dụng và quản trị
rủi ro khi đó Phịng định giá tài sản mới ra đời. Phòng định giá tài sản thuộc một
trong các phịng ban của Khối tín dụng và quản trị rủi ro. Lúc này Phòng định giá tài

sản có các chức năng nhiệm vụ sau:
 Định giá các TSĐB của khách hàng vay vốn tại các đơn vị kinh
doanh trên địa bàn được phân công trước khi xét duyệt và giải
ngân vốn vay.
 Thường xuyên giám sát danh mục TSĐB của toàn bộ hệ thống
đảm bảo tuân thủ nguyên tắc về quản trị rủi ro trong khía cạnh
TSĐB do Ban Tổng Giám Đốc ban hành; theo dõi các ảnh
hưởng có thể đến giá trị các loại TSĐB trong danh mục TSĐB
chung của hệ thống.
 Trưởng phòng (01):
o . Điều hành công việc chung của Ban: phân cơng nhiệm
vụ và giám sát việc thực hiện tồn bộ các cơng việc trong
phịng.
o . Xây dựng được các quy trình, quy định và thủ tục để
đảm bảo việc định giá được tiến hành một cách độc lập,
khách quan, kịp thời.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

12


Báo cáo tổng hợp

o . Tổ chức các mối quan hệ phối hợp giữa các vị trí trong
Ban và giữa Phịng chính sách/Phịng thẩm định/Ban
định giá tài sản.
o . Kết hợp với Phịng chính sách trong việc xây dựng các
chính sách về TSĐB.
 Chuyên viên định giá bất động sản :
o . Định giá các bất động sản theo yêu cầu của các đơn vị

kinh doanh.
o . Theo dõi diễn biến giá cả, các xu hướng vận động của
thị trường bất động sản.
o . Kết hợp, hỗ trợ chuyên viên phịng chính sách để xây
dựng chính sách về bất động sản
 Chun viên định giá cơng trình xây dựng( dân dụng, cơng
nghiệp):
o . Định giá các cơng trình xây dựng có giá trị hoặc có tính
chất phức tạp ( dân dụng: biệt thự, nhà hàng, khách sạn
và cơng trình cơng nghiệp: nhà xưởng, kết cấu công
nghiệp..)
o . Giúp bộ phận thẩm định giá dự tốn các cơng trình xây
dựng trong các dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn tại
Techcombank.
 Chuyên viên định giá máy móc thiết bị:
o .Định giá các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
theo yêu cầu của các đơn vị kinh doanh.
o . Nghiên cứu dưới góc độ cơng nghệ sản xuất của một số
ngành trọng điểm theo nhu cầu của ngân hàng ( ngành có
dư nợ lớn hoặc ngành tiềm năng, ví dụ: cơng nghệ thép, ơ
tơ, nhựa, gỗ, bao bì, giấy…vv).
o .Hỗ trợ bộ phận thẩm định để đánh giá năng lực máy
móc thiết bị/cơng nghệ của khách hàng vay vốn.

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

13


Báo cáo tổng hợp


Đối với những máy móc thiết bị chuyên dùng, kết hợp để thuê các đơn vị định giá
độc lập đủ năng lực, uy tín để thực hiện dịch vụ định giá tài sản.
 Chuyên viên định giá cổ phiếu:
o . Theo dõi biến động của thị trường chứng khoán.
o . Đánh giá cổ phiếu được nhận làm TSĐB theo quy định
của Techcombank.
o . Xác định tỷ lệ cho vay đối với cổ phiếu ngân hàng và
các cổ phiếu Niêm yết trên thị trường chứng khoán.
 Chuyên viên đánh giá chất lượng kho bãi: đánh giá kiểm tra chất
lượng kho hàng xem có đảm bảo được chất lượng theo tiêu
chuẩn Techcombank hay khơng.
Sau khi chính thức được thành lập thành phịng định giá thì phịng định giá tài sản có
những chức năng và nhiệm vụ cụ thể như trên.
Danh sách cán bộ phòng định giá miền Bắc
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15

ID
01-526
01-527
01-528
01-885
01-884
01-883
01-646
011047
011172
011174
011175
011176
011196
011267
01-882

Họ và tên
Trần Ngọc Phong
Vũ Văn Ân
Cao Minh Đức
Trần Khánh Long
Tạ Thị Hải Yến
Lương Đình Hồng
Trần Anh Tuấn

Tên
Phong

Ân
Đức
Long
Yến
Hồng
Tuấn

Phịng/Ban
Phó phịng định giá và Quản lý TSĐB
Phó phịng định giá và Quản lý TSĐB
Phó phòng định giá và Quản lý TSĐB
Chuyên viên Định giá Tài sản
Chuyên viên Định giá Tài sản
Chuyên viên Định giá Tài sản
Kiểm sốt viên Định giá

Nguyễn Quốc Đơng

Đơng

Chun viên Định giá Tài sản

Lê Anh Dũng

Dũng

Chuyên viên Định giá Tài sản

Nguyễn Tuấn Đạt


Đạt

Chuyên viên Định giá Tài sản

Trần Quốc Đông

Đông

Chuyên viên Định giá Tài sản

Nguyễn Trung Hiếu

Hiếu

Chuyên viên Định giá Tài sản

Dương Anh Cường

Cường

Chuyên viên Định giá Tài sản

Mai
Tuấn

Chuyên viên Định giá cổ phiếu
Chuyên viên Định giá Tài sản

Vũ Thúy Mai
Vũ Thanh Tuấn


Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

14


Báo cáo tổng hợp

16
17
18
19
20
21
22

011818
011820
011821
011822
011823
011825
011824

Đinh Xuân Ninh

Ninh

Chuyên viên Định giá Tài sản


Lưu Đức Tân

Tân

Nhân viên Định giá Tài sản

Trần Cao Giang

Giang

Chuyên viên Định giá Tài sản

Chu Quang Vịnh

Vịnh

Chuyên viên Định giá Tài sản

Trung

Chuyên viên Định giá Tài sản

Nguyễn Thành Trung
Nguyễn Huy Binh

Binh

Nhân viên Định giá Tài sản

Trần Xuân Trình


Trình

Chuyên viên Định giá Tài sản

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

15


Báo cáo tổng hợp

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK
2.1. Các hoạt động chính
2.1.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân
Có thể nói năm 2007 là năm mà dịch vụ khách hàng cá nhân tại Techcombank
phát triển vượt bậc cụ thể như sau:
 Xây dựng một mơ hình quản lý tập trung Khối Dịch vụ tài chính và ngân
hàng cá nhân: Mơ hình thành này định hướng các Phịng giao dịch tập
trung tối đa vào việc bán hàng và dịch vụ khách hàng, cũng như sự tập
trung điều hành tại trung tâm các bộ phận Quản trị rủi ro, Phê duyệt tín
dụng, Phát triển sản phẩm, Thu hồi nợ, Hỗ trợ mạng lưới. Một trong những
cần thiết nhằm thực hiện chiến lược bán lẻ của Techcombank là hình thành
hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ.
 Hoạt động phát hành thẻ: phát hành thẻ ghi nợ Techcombank Visa và cuối
năm đã đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là
200.000 thẻ, tăng gần 300% so với năm 2006. Cùng với sự phát hoạt động
phát hành thẻ, số giao dịch qua ngân hàng và số dư tiền gửi trên tài khoản
cũng tăng đáng kể, từ trung bình 2.900.000 đồng/thẻ năm đến 4.000.000
đồng/thẻ năm 2007. Đến hết năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168

ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, góp phần tăng số
lượng giao dịch thẻ gấp đơi so với năm 2006, từ 328.000 giao dịch/tháng
cuối năm 2006 đến 660.000 giao dịch/tháng cuối năm 2007. Nhìn chung
hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả rất tốt.
 Thị trường Cho vay mua nhà: Trung tâm Cho vay mua nhà của
Techcombank đã được hình thành để tập trung khai thác việc cho vay mua
nhà, liên kết chặt chẽ với các chủ đầu tư dự án. Doanh số cho vay mua nhà
phát triển tốt, dư nợ cuối năm 2007 đạt 4.199,82 tỷ đồng
 Thiết lập và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp:
Techcombank đã nhanh chóng gia nhập và triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân tín chấp trên cơ sở đánh giá khách hàng, quản lý rủi ro

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

16


Báo cáo tổng hợp

và thu nợ tập trung theo mô hình, quy trình quản lý của các ngân hàng bán
lẻ hàng đầu thế giới. Một loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng được ra đời
đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng. Ngồi ra cịn phải kể đến hoạt động liên
kết với các cửa hàng, nhà sản xuất, siêu thị để cho vay tại Techcombank
cũng được đẩy mạnh và sản phẩm tín dụng được cải tiến theo hướng
chuyên biệt và đơn giản hóa quy trình. Tất cả những nỗ lực trên đã mang
đến cho Techcombank dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân 2007 đạt 1.506 tỷ
đồng, tăng trưởng 110,53% so với năm 2006.
 Sản phẩm thương mại điện tử: Sản phẩm Internet banking mang tên
FDI@st-bank là một bước đột phá của Techcombank, mang đến một sản
phẩm Internet banking đích thực đầu tiên tại Việt Nam. Techcombank

cũng là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ thanh toán qua tin nhắn di
động, qua đó khách hàng có thể mua hàng, thanh tốn hóa đơn điện thoại,
phí bảo hiểm qua một bước nhắn tin đơn giản.

2.1.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Khác với dịch vụ khách hàng cá nhân thì đối với dịch vụ khách hàng doanh
nghiệp Techcombank đã có những phương pháp, cách thức riêng biệt phù hợp đối với
khách hàng doanh nghiệp để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, cụ thể là:
 Thay đổi mơ hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp chuyên
nghiệp hơn: thành lập Khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp. Khối dịch
vụ khách hàng doanh nghiệp đã triển khai mạnh mẽ q trình chuyển đổi
mơ hình trên phạm vi tồn quốc theo hướng: phân cơng chun mơn hóa
trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân, tập trung hóa một số cơng đoạn trong quy trình phục vụ cho
khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng
phục vụ một số lượng lớn khách hàng.
 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm ngân hàng doanh
nghiệp mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng: Gói sản phẩm dịch
vụ này bao gồm:
o Các dịch vụ tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản
tiền gửi chuyên dùng.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

17


Báo cáo tổng hợp

o Các sản phẩm tín dụng như Cho vay vốn lưu động, Cho vay trung
dài hạn, Thấu chi doanh nghiệp, Tài trợ dự án trọn gói, Cho vay

nơng sản, Tài chính kho vận trọn gói, Tài trợ nhà cung cấp, Cho vay
vốn đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó, Techcombank cũng cung
cấp các dịch vụ bảo lãnh ngân hàng như: Bảo lãnh vay vốn trong cà
ngoài nước, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước, Bảo lãnh đối ứng với một tổ chức kinh tế
hoặc Tổ chức tín dụng khác, Xác nhận bảo lãnh, Cam kết thu xếp
tài chính.
o Các dịch vụ Thanh tốn trong nước như chuyển tiền đến, chuyển
tiền đi bằng tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi. Khách hàng có thể giao
dịch tại ngân hàng hoặc gửi yêu cầu trực tiếp qua mạng
Telebank( kết nối trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng) hoặc
mạng Internet.
o Các dịch vụ Thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín
dụng.
o Các dịch vụ ngoại hối như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán
ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn ngoại tệ.
o

Các dịch vụ ngân hàng khác như Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, Bảo
quản tài sản, Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, Dịch vụ quản lý
tiền mặt tại chỗ, Dịch vụ quản lý tiền của nhà đầu tư chứng khoán.

Mục tiêu đến cuối năm 2008, Techcombank sẽ có danh mục sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đa dạng nhất, tiên tiến nhất trên thị trường ngân hàng Việt
Nam.
 Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường khả năng tiếp cận
khách hàng: Techcombank đã tham gia và tổ chức giới thiệu sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tại Hội thảo Giải pháp tài chính tồn diện hỗ trợ cho các
doanh nghiệp khu công nghiệp chế xuất ( Hepza), Hội thảo giải pháp tài

chính cho doanh nghiệp khu công nghiệp Phố Nối A, Hội thảo phát triển
bền vững ngành đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam, Hội nghị hướng dẫn trình
Sinh viên: Hồng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

18


Báo cáo tổng hợp

bày kế hoạch kinh doanh, đầu tư để vay vốn ngân hàng và các vấn đề liên
quan đến thanh toán ngoại thương, Lễ ký kết Hợp tác tồn diện với
Vinacontrol…Ngồi ra Techcombank cịn khơng ngừng mở rộng mạng
lưới các chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc. Đến cuối năm 2007,
Techcombank đã mở thêm 43 điểm nâng tổng số chi nhánh và phòng giao
dịch của ngân hàng lên gần 130 điểm tại 23 tỉnh thành phố.
 Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên khách hàng doanh nghiệp:
Ngồi việc mở rộng về số lượng, Techcombank cịn tăng cường đào tạo
cho đội ngũ nhân lực mới và thường xuyên đào tạo lại. Techcombank chú
trọng vào đào tạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, sản phẩm ngân hàng,
đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp như giao dịch, bán hàng, quản lý bán
hàng, quan hệ khách hàng, đàm phán…Những khóa đào tạo ngắn hạn này
nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên khơng những giỏi về chun mơn mà
cịn chun nghiệp về các kỹ năng khi làm việc.

2.1.3. Quản trị rủi ro tổng hợp
Đối với mỗi một ngành nghề, lĩnh vực nào thì đều khơng thể tránh khỏi rủi ro.
Việc mà chúng ta có thể làm là bằng cách nào hạn chế rủi ro một cách triệt để nhất để
đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu. Techcombank cũng vậy, việc quản trị rủi ro rất
quan trọng, nó địi hỏi phải có được năng lực quản trị rủi ro thật tốt.
Nếu như năm 2006, việc thành lập phòng Quản trị rủi ro Hội sở được xem là

bước đầu tiên quan trọng trong việc thống nhất quản lý toàn bộ các rủi ro, thì năm
2007, việc thành lập tiếp khối Tín dụng và Quản trị rủi ro trên cơ sở tư vấn của
HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ cấu tổ chức cho công tác quản trị
rủi ro của Techcombank. Với việc thành lập khối, công tác quản trị rủi ro và định giá
tài sản của Techcombank, cả về tầng vi mô và vĩ mô đã được độc lập hoàn toàn với
mảng kinh doanh, giúp điều hành có cái nhìn khách quan, đảm bảo an tồn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Tiếp nối những kỹ thuật
quản trị rủi ro tín dung bán lẻ theo danh mục đã bắt đầu được gây dựng năm 2006, rủi
ro tín dụng bán lẻ đã được trực tiếp các chuyên gia của HSBC xây dựng và chịu trách
nhiệm trước ban điều hành. Theo đó, lần đầu tiên việc phê duyệt tự động những sản
phẩm tín dụng tiêu dùng đã được thực hiện trên hệ thống xếp hạng khách hàng
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

19


Báo cáo tổng hợp

(scoring) được tích hợp tập trung trong hệ thống IT. Có thể nói đây là điểm đột phá
nhất của Tech trong rủi ro tín dụng của năm 2007.
những bước phát triển cơ bản tiếp nối nền tảng đã xây dựng những năm qua.
Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống
quản trị rủi ro thị trường từ năm 2003. Trong năm 2007 các mơ hình này tiếp tục
được cải tiến theo hướng cập nhật những kỹ thuật tiên tiến nhất và sửa đổi các khoản
mục cho khớp với các hoạt động phát sinh mới của Techcombank. Ngồi chính sách
quản trị rủi ro lãi suất với báo cáo khe hở kỳ hạn( GAP analysis) vẫn đang được tiến
hành đều đặn giúp Techcombank duy trì khe hở kỳ hạn trong hạn mức an toàn cho
phép, các kỹ thuật về thời lượng (Duration and Modified Duration) – mơ hình tiên
tiến hơn trong quản trị rủi ro lãi suất – đang đi những bước cuối cùng của công việc
nghiên cứu và sớm áp dụng trong đầu năm 2008. Trong quản trị rủi ro thanh khoản

thì hệ thống hạn mức dòng tiền ra tối đa ( MCO) vẫn được duy trì và kiểm sốt tốt
giúp Ban điều hành và phịng Nguồn vốn có được cái nhìn kịp thời về diễn biến thanh
khoản và ra quyết định kinh kinh doanh kịp thời. Ngoài ra, những kỹ thuật Stress
Testing ( xây dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó) cũng đang được
nghiên cứu và áp dụng. Hơn nữa, hệ thống quản trị rủi ro đã nghiên cứu và áp dụng
thành công hệ thống hạn mức cho kinh doanh ngoại hối theo mơ hình Value at Risk
(VAR). Hệ thống này giúp Techcombank nhanh nhạy hơn trong việc nắm bắt các cơ
hội kinh doanh mà vẫn kiểm soát tốt rủi ro phát sinh.
Rõ ràng hệ thống quản trị rủi ro của Techcombank đã và đang được củng cố,
bổ sung một cách đồng bộ và đầy đủ, ngày một hoàn thiện và nâng cấp hơn cho phù
hợp với các chuẩn mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Có thể nói đây là cơ sở
quan trọng để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách an toàn, hiệu quả và
bền vững.

2.1.4. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một trong những hoạt động rất được chú trọng của ngân
hàng Techcombank. Vì mục tiêu của Techombank là ngày càng nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng nhằm hướng tới sự hoàn thiện về chất lượng dịch vụ trong hoạt
động của mình. Chính vì lẽ đó mà cùng với sự hiện diện của các chuyên gia HSBC
giúp cho Phịng quản lý chất lượng có được cơ hội để tiếp cận với nhiều phương
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

20


Báo cáo tổng hợp

pháp quản lý hiện đại trên thế giới, từ đó từng bước đổi mới hệ thống chất lượng của
mình đạt chuẩn mực quốc tế, khẳng định vai trò của chất lượng với các họat động
khác trong hệ thống Techcombank.

Với mạng lưới hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu, hiện tại Techcombank đã có tới gần 130 điểm giao dịch trải rộng trên
hơn 23 tỉnh, thành của cả nước với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng phong phú và
đa dạng. Hoạt động chất lượng đã luôn song hành trong việc triển khai, đánh giá chất
lượng nội bộ và không ngừng cải tiến liên tục đảm bảo có được sự vận hành đồng bộ,
thống nhất trên toàn Techcombank. Một trong những mối quan tâm hàng đầu là làm
thế nào để đảm bảo chất lượng hoạt động của hệ thống ở mức tốt nhất có thể. Q
trình kiểm sốt, nghiên cứu và cải tiến chất lượng được tiến hành thường xuyên, liên
tục và đã chứng minh được tính hiệu quả trong thực tế. Tháng 10/2007,
Techcombank đã được tổ chức đánh giá chất lượng Bureau Veritas tái chứng nhận
Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 lần thứ hai 2007 – 2010.
Như vậy, có thể thấy hệ thống chất lượng Techcombank đã có được những
thành cơng bước đầu và tất nhiên nhiều dự án đổi mới chất lượng theo mô hinh tiên
tiến đã và đang được tiếp tục đẩy mạnh.

2.1.5. Hoạt động Marketing
Marketing là một hoạt động vơ cùng quan trọng, nó đóng một vai trị rất lớn
trong việc thành cơng của một thương hiệu. Vì vấy, nếu muốn thành cơng phải có
một chiến lược về Marketing phù hợp và đúng đắn. Techcombank luôn nhận thấy
được tầm quan trọng của Marketing nên đã ln có những hoạt động thích hợp và
ln mang lại những hiệu quả cao.
Đầu tiên phải kể đến công tác điều tra, nghiên cứu thị trường: Phịng
Marketing đã có nhiều hoạt động điều tra, nghiên cứu thị trường đưa ra các thông tin
làm cơ sở cho việc lập chiến lược, ra quyết định các hoạt động kinh doanh cỉa Ngân
hàng , như điều tra độ nhận biết thương hiệu, điều tra về sản phẩm, sự hài lòng của
khách hàng. Phịng cịn nghiên cứu điều tra và cung cấp thơng tin về các đối thủ cạnh
tranh, nghiên cứu các biến động của nền kinh tế, các ngành kinh tế xuất nhập khẩu và
chủ chốt. Ngoài ra, các điều tra phục vụ hội thảo, hội nghị khách hàng của Khối
khách hàng doanh nghiệp cũng được tiến hành thường xuyên.
Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47


21


Báo cáo tổng hợp

Thứ hai là dịch vụ khách hàng 24/7 : Ban dịch vụ khách hàng(DVKH) ngày
càng thực hiện tốt vai trò đầu mối tiếp nhận và cung cấp thông tin, giải đáp các thắc
mắc của khách hàng. Trong năm qua, Ban DVKH đã trả lời trên 80.000 cuộc gọi, hơn
3.600 thư, chủ yếu với nội dung tư vấn về sản phẩm dịch vụ và tài trợ giúp khách
hàng. Ngoài ra, trong năm 2007 khách hàng cũng được cung cấp thêm nhiều dịch vụ
tiện ích. Khi gọi điện đến số điện thoại của Ban DVKH (04.9427444) khách hàng có
thể đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ F@stAccess,
Thẻ Visa Debit, dịch vụ Homebanking. Trong năm tới, nhằm hoàn thiện hơn hoạt
động này, Techcombank sẽ đầu tư nâng cấp hệ thống hiện tại lên thành Contact
Center. Đặc biệt, trong thời gian tới, ngoài các kênh hỗ trợ đang sử dụng( điện thoại,
email) Ban DVKH sẽ có thể triển khai hỗ trợ khách hàng qua nhiều kênh hơn : web
chat, fax, trả lời tự động…
Thứ ba là Các chương trình Marketing tồn hệ thống : như Chương trìnhVisa
Power Branch, Sản phẩm cho vay trả góp, các chương trình gửi tiết kiệm “ Tài lộc
đón xuân”, “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes” đợt 1 và 2,… Đồng thời các hoạt
động truyền thông về các sản phẩm, dịch vụ của Techcombank thường xuyên được
tiến hành.
Thứ tư là Quản trị thơng tin, hình ảnh : thơng qua truyền thơng và báo chí
Techcombank đã đưa thơng tin và hình ảnh của mình đến với khách hàng của
Techcombank nói riêng và cơng chúng nói chung. Ngồi ra, đông đảo cổ đông của
Techcombank đã được tiếp cận kịp thời các tin tức về tình hình hoạt động của ngân
hàng qua các kênh như website của ngân hàng, họp đại hội cổ đơng… qua đó giúp
cho họ có được những quyết định đúng đắn, thực hiện tốt các quyền lợi và trách
nhiệm của mình.

Thứ năm là Tổ chức sự kiện: các sự kiện như ra mắt sản phẩm mới, các lễ kí
kết, gặp mặt, các lễ khai trương phịng giao dịch, chi nhánh…Các sự kiện này được
tổ chức rất thành công và hiệu quả.
Thứ sáu là Quảng cáo – Tài trợ : Techcombank đã thực hiện rất nhiều các
chương trình quảng cáo và tài trợ như “ Bản tin tài chính” và “ Gõ cửa ngày mới”
trên VTV1… Quảng cáo các sản phẩm dịch vụ trên xe Bus tại Hà Nội, quảng cáo

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

22


Báo cáo tổng hợp

pano tấm lớn tại Nha Trang…Các hoạt động quảng cáo này góp phần mang hình ảnh
Techcombank đến gần hơn với khách hàng.
Như vậy, các hoạt động Marketing đã luôn được bổ sung, sáng tạo để đem lại
lợi ích cho ngân hàng cũng như cho khách hàng.

2.1.6. Quản trị nhân sự và đào tạo
Ngoài những hoạt động như: dịch vụ khách hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp, quản lý chất lượng, quản trị rủi ro, marketing thì một hoạt động rất
quan trọng khác là quản trị nhân sự và đào tạo. Có thể nói rằng nền tảng để cho một
doanh nghiệp ln được phát triển đó chính là vấn đề về nhân sự. Techcombank là
một ngân hàng lớn luôn hiểu được tầm quan trọng của việc quản trị nhân sự như thế
nào và có những chương trình đào tạo gì để ngày một hồn thiện và nâng cao trình độ
của nhân viên. Một số hoạt động mà Techcombank đã và đang làm về quản trị nhân
sự có thể kể đến như sau: khối Quản trị nguồn nhân lực đã tiến hành thay đổi cơ cấu
tổ chức trong năm 2007 để có thể chun mơn hóa các phòng, ban để đảm bảo đáp
ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển kinh doanh và phát triển mạng

lưới của Ngân hàng. Cũng năm 2007, Techcombank đã lựa chọn và tuyển dụng số
lượng nhân sự lớn nhất từ trước tới nay. Mặc dù nhân viên mới được tuyển dụng với
số lượng lớn song việc chuẩn hóa các nội dung đào tạo theo từng chức danh/ nhóm
chữc danh công việc đã đảm bảo nhân viên mới được đào tạo bài bản nên các nhân
viên này đã nhanh chóng nắm bắt công việc, phát huy khả năng của bản thân.
Tính đến 31/12/2007, Techcombank đã cử 7531 lượt cán bộ tham dự các
chương trình đào tạo (bằng 170% so với năm 2006) với số giờ bình quân tham gia
đào tạo của mỗi CBNV là 55,68h/ngườ ( bằng 120% so với năm 2006) – hoạt động
đào tạo tiếp tục có những đóng góp quan trọng v kết quả chung của ngân hàng.
Cuối năm 2007, đầu năm 2008, khối Quản trị nhân sự bắt đầu tiến hành ký kết hợp
tác đào tạo với các trường Đại học lớn trên địa bàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. Đồng thời sẽ tiếp xúc và đặt hàng với một số trung tâm đào tạo để thiết kế, xây
dựng các chương trình đào tạo phù hợp với bước phát triển mới, trong đó tập trung
vào lớp cán bộ nguồn.

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

23


Báo cáo tổng hợp

2.2. Kết quả hoạt động
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng có thể thấy rằng Techcombank, với
những chính sách, phương châm đúng đắn, phù hợp với hồn cảnh hiện tại và có một
tầm nhìn chiến lược cao thì Techcombạn đã gặt hái được rất nhiều thành công. Năm
2007 là một minh chứng rất rõ. Năm 2007 đánh dấu một năm thành công vượt bậc
của Techcombank trong việc triển khai định hướng khách hàng thông qua việc hoàn
thành vượt mức các mục tiêu đề ra trong tăng trưởng tổng tài sản, vốn, tín dụng, lợi
nhuận, doanh thu, phát triển mạng lưới, phát triển sản phẩm. Tổng tài sản tăng lên đạt

39.542,5 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân
hàng lên 3.573,42 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế năm 2007 đạt 709,74 tỷ
đồng, gần gấp đôi so với mức lợi nhuận đạt được trong năm 2006. Tổng thu nhập
thuần đạt 1.216,16 tỷ đồng, tăng 98,9 % so với năm 2006. Trong đó, doanh thu dịch
vụ năm 2007 đạt 297 tỷ đồng – tăng 56% so với năm 2006. Doanh thu từ dịch vụ
thanh toán quốc tế đạt 86 tỷ đồng chiếm 41,48% doanh thu dịch vụ. Đặc biệt năm
2007 nguồn thu dịch vụ trong nước tăng lên đáng kể - tăng gấp 2,3 lần so với năm
2006 trong đó thu từ bảo lãnh và thu xếp tài chính chiếm tỷ trọng lớn – 62% thu trong
nước. Nguồn thu trong nước đã bù đắp phần nào sự sụt giảm của thu từ hợp đồng
mua bán hàng hóa tương lai trong năm.
Tiếp theo phải kể đến vốn huy động từ khách hàng. Vốn huy động từ khách
hàng đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy
động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động.
Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank đạt 19.958 tỷ đồng tăng 11.147,67 tỷ
đồng. Mặc dù dư nợ tăng khá mạnh nhưng chất lượng tín dụng của Techcombank vẫn
được kiểm soát chặt chẽ, mặt khác dự phịng rủi ro tín dụng được trích đầy đủ và
thường xuyên để bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ nợ 3- 5 tính đến
cuối năm 2007 đã giảm mạnh so với tháng 12/2006, giảm từ 3,11% xuống cịn
1,38%. Với hệ thống cơng nghệ hiện tại của Techcombank, việc phân loại tuổi nợ
được tự động hóa hồn tồn. Bên cạnh đó, một số khoản nợ q hạn lâu vẫn được để
trong nội bảng là để tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ trong việc thu hồi
những khoản nợ này cũng như kiểm soát tốt hơn tỷ lệ nợ xấu.

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

24


Báo cáo tổng hợp


Để đáp ứng nhu cầu và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, Techcombank
đã cho ra mắt nhiều sản phẩm mới từ tín dụng, thanh tốn, đến huy động, nổi bật là
các sản phẩm như FDI@st i-bank, một sản phẩm Internetbanking hiện đại đáp ứng
các tiêu chuẩn của quốc tế hiện đang nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng,
Loigistic – sản phẩm tài chính kho vận liên kết với các hãng vận tải và quản lý kho để
tạo quy trình khép kín hỗ trợ khách hàng trong việc dùng tài sản hàng tồn kho luân
chuyển để làm tài sản cho các khoản vay, cho vay tiêu dùng tín chấp – sản phẩm bán
lẻ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngay cả khi khả
năng tiền mặt của khách hàng chưa đủ; F@st Sbank, sản phẩm hỗ trợ các cơng ty
chứng khốn trong việc thực hiện Luật và các văn bản dưới Luật Chứng khoán về mở
tài khoản và giao dịch tài khoản của khách hàng kinh doanh chứng khốn.
Một điều cần phải kể đến nữa, đó là Techcombank tăng cường hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, bộ máy của một số khối, phòng ban hội sở để tách bạch và chun mơn
hóa ở từng khâu trong quy trình hoạt động cũng như mảng hoạt động nhằm tăng năng
suất lao động và kiểm soát rủi ro được tốt hơn.
Cuối cùng là chương trình hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật với HSBC, Techcombank
cũng đã tiếp nhận các chuyên gia từ HSBC vào hoạt động trực tiếp như cán bộ của
Techcombank. Các chuyên gia này đã được bổ nhiệm vào các vị trí là Giám đốc khối
dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân, Giám đốc khối vận hành hệ thống, Giám đốc
Marketing, Đồng Giám đốc Trung tâm Thẻ và tín dụng tiêu dùng, Giám đốc trung
tâm quản lý thu nợ và kiểm sốt rủi ro tín dụng cá nhân, và tiếp nhận chuyên gia tư
vấn cho mảng quản trị hệ thống thơng tin. Các chương trình hỗ trợ cùng với sự đóng
góp trực tiếp của các cán bộ người nước ngoài này đã bước đầu khẳng định các giá trị
đóng góp của mình vào hoạt động của ngân hàng và đem lại những kết quả tích cực.
Quả thật, Techcombank ngày càng chứng tỏ được vị trí là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu trong nước và chúng ta có thể thấy được
năm 2007 là một năm rất thành công của Techcombank.
Biểu 1: Kết quả hoạt động của 3 năm gần đây
STT


Chỉ tiêu

2005

Sinh viên: Hoàng Thị Huyền Trang- Lớp : KD BĐS – K47

2006

2007

25


×